Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Sử dụng phương pháp sơ đồ hóa để dạy bài tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.43 KB, 12 trang )

I.

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Dạy học là một hoạt động sáng tạo, người thầy giáo với những kiến thức
về khoa học cơ bản và khoa học sư phạm cùng với những kinh nghiệm tích lũy
được để vận dụng những phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh,
hoàn cảnh cụ thể, lựa chọn những con đường và biện pháp cụ thể để thu được
hiệu quả cao nhất.
Để làm được điều đó mỗi giáo viên phải không ngừng nâng cao sự hiểu
biết kiến thức bộ môn, không ngừng hoàn thiện cải tiến phương pháp giảng dạy
của bộ môn.
Giảng dạy với phương pháp phù hợp giúp học sinh tiếp nhận những giá trị tri
thức quí báu của loài người qua đó góp phần bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho các
em.
Bộ môn Lịch sử có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung
của giáo dục phổ thông, giúp cho học sinh có những kiến thức cơ bản về lịch sử
dân tộc và thế giới, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước…Nhưng hiện nay
học sinh không yêu thích môn Lịch sử, thậm chí còn quan niệm là môn “ phụ”.
Học sinh ngại học Lịch sử và luôn cảm thấy kiến thức môn học quá nhiều sự
kiện, nhân vật đến mức không nhớ nổi hoặc nhầm lẫn rất cơ bản. Thực tế tài liệu
tham khảo thì nhiều nhưng trùng lặp, sách giáo khoa được cho là nặng về kiến
thức, sự kiện trong khi thời lượng của môn học lại ít.
Bên cạnh đó, việc đổi mới phương pháp chưa thường xuyên, chưa đồng
bộ. Một số tiết dạy vẫn theo thói quen “ thầy đọc, trò chép”, “ nhồi nhét” còn
học sinh “ học vẹt”, “ học tủ” chỉ nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa
được rèn kĩ năng tư duy.
Vậy để có một tiết dạy học đạt được kết quả tốt như mong muốn, truyền
được cảm hứng cho học sinh đam mê khám phá đòi hỏi người giáo viên phải có
chuẩn bị hết sức công phu. Sự chuẩn bị đó được thể hiện bằng một giáo án của


một bài dạy. Ngoài việc nghiên cứu đối tượng nhằm xác định nội dung và
phương pháp truyền thụ thế nào cho thích hợp để học sinh lĩnh hội lượng tri thức
cơ bản, cần thiết theo yêu cầu của chương trình của mỗi bài lịch sử. Người giáo
viên cần phải làm sao để trong một khoảng thời gian hạn hẹp trên lớp vẫn đảm
bảo được khối lượng kiến thức vừa đủ nhưng vẫn chính xác,hệ thống, rõ trọng
tâm, đảm bảo tính khoa học của bộ môn và quan điểm tư tưởng, lập trường
chính trị.
Chương trình môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông được chia ra
thành các bài cụ thể song lại được kết cấu trong một hệ thống, có mối liên hệ
loogic với nhau. Trong đó bài sơ kết, tổng kết có vai trò đặc biệt quan trọng. Bài
sơ kết, tổng kết được sử dụng khi hoàn thành việc học tập một giai đoạn, một
thời kỳ, một khóa trình hay các vấn đề lịch sử của toàn bộ chương trình. Do vậy,
những kiến thức trong bài là những kiến thức học sinh đã học, đã biết.
Khi thực hiện loại bài này, công việc phải khó khăn hơn các bài cung cấp
kiến thức mới.Vì nó phải khái quát được bức tranh cả một qúa trình lịch sử,

1


củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng tổng hợp các sự kiện, hệ thống hóa, khái
quát hóa kiến thức đã học.
Qua nhiều năm giảng dạy lịch sử , bản thân tôi luôn tìm tòi để tìm ra
những phương pháp giúp học sinh hứng thú học tập bộ môn và đạt kết quả cao
hơn. Một trong những phương pháp có hiệu quả tôi đã thực hiện gây hứng thú
học tập cho học sinh là sử dụng các sơ đồ để dạy và củng cố kiến thức trong các
bài tổng kết, sơ kết, ôn tập.
Trên cơ sở đó, tôi đã chọn đề tài nhỏ: Sử dụng phương pháp sơ đồ hóa
để dạy bài Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
( Lịch sử lớp 12).
2. Mục đích nghiên cứu:

Đề tài xoay quanh việc Sử dụng phương pháp sơ đồ hóa để dạy bài
Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
( Lịch sử lớp 12).
3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Thao giảng, dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm trong giảng dạy môn Lịch sử.
- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học lịch sử.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ
năng lịch sử lớp 12
- Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh học để từ đó có điều chỉnh hợp lí hơn.
II.

NỘI DUNG

1. Cơ sở lí luận
Phương pháp sơ đồ hóa thuộc nhóm phương pháp dạy học trực quan. Sử
dụng phương pháp này phối hợp với phương pháp thuyết trình hoặc vấn đáp sẽ
giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận dụng kiến thức có hiệu quả hơn. Vậy sơ đồ
hóa kiến thức là gì? Sơ đồ hóa là phương pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng
ngôn ngữ sơ đồ được thể hiện bằng các kí hiệu khác nhau hư hình vẽ, lược đồ,
đồ thịu, bảng biểu…
Sử dụng sơ đồ để mô tả sự vật, hoạt động giúp ta hình dung một cách cụ thể
các mối liên hệ giữa các yếu tố của sự vật, cấu trúc của một quá trình, giúp hoạt
động dạy và học dễ tiếp cận với mục tiêu bài học. Phương pháp sử dụng sơ đồ
trong dạy học là một trong những phương pháp thuộc nhóm phương pháp dạy
học trực quan. Để sử dụng được phương pháp sơ đồ trong dạy học, trước tiên
các kiến thức cơ bản cần được sắp xếp dưới dạng sơ đồ.
Đặc điểm của sơ đồ hóa kiến thức:
- Khối lượng kiến thức quyết định nội dung khách quan của sơ đồ. Hình thức
của sơ đồ phụ thuộc vào người thiết kế. Vì vậy, cùng một khối lượng kiến thức

nhưng có nhiều cách thiết kế sơ đồ khác nhau.
- Sơ đồ là những biểu tượng trực quan phản ánh một cách trừu tượng, khái quát
các khái niệm, phạm trù, qui luật. Vì vậy đòi hỏi sơ đồ phải phản ánh trung
thành với khối lượng kiến thức mà nó mô tả.

2


- Sơ đồ nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn. Vì vậy phải có tính
thẩm mĩ, không rập khuôn, khuyến khích học sinh tự thiết kế sơ đồ trên cơ sở
kiến thức đã được lĩnh hội.
- Sơ đồ hình thành trên cơ sở xá định yếu tố nội dung trong các chương, các
mục…khi dạy cần vận dụng thao tác so sánh, phân tích tổng hợp, khái quát…
Dùng sơ đồ trong dạy học lịch sử có nhiều ưu điểm:
- Dễ phát huy tính tích cực của học sinh. Huy động được tất cả các giác quan
tham gia vào qua trình nhận thức, lĩnh hội kiến thức.
- Kiến thức được trình bày dưới dạng sơ đồ thường ngắn gọn, rất dễ nhớ. Do vậy
trong một thời gian ngắn có thể khái quát được một khối lượng kiến thức lớn
- Người học khám phá tri thức mới theo trình tự logic, giúp học sinh hiểu
được bản chất quy luật. Thuận lợi cho quá tình tái hiện tri thức khi cần thiết.
Bài dạy lịch sử có rất nhiều thông tin và sự kiện học sinh không thể nhớ
hết, nhưng hệ thống bằng sơ đồ thì bài học sẽ trở nên ngắn gọn và dễ hiểu hơn.
Vì thế, giáo viên có thể sử dụng các sơ đồ có sẵn trong sách giáo khoa hoặc tự
làm để cụ thể hóa các sự kiện lịch sử và hình thành khái niệm lịch sử cho học
sinh. Sơ đồ hóa kiến thức Lịch sử sẽ giúp học sinh hình dung bao quát được
bài học hoặc một vấn đề. Học sinh nhớ được kiến thức một cách nhanh chóng và
lâu bền hơn sẽ góp phần làm cho bài giảng nhẹ nhàng và hiệu quả.
2. Thực trạng của việc dạy học Lịch sử hiện nay
Phong trào đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử trong những năm
qua đã đưa đến những thay đổi nhất định, góp phần nâng cao chất lượng dayk

học bộ môn. Tuy nhiên, kết quả điểm thi môn Lịch sử trong các kì thi Đại học,
THPTQuốc gia những năm gần đây quá thấp, thực sự gây “ sốc” cho toàn xã
hội. Thực trạng dạy học Lịch sử trở thành chủ đề thảo luận trên các diễn đàn báo
chí và các nhà khoa học cũng như giáo viên bộ môn. Nhiều câu hỏi đặt ra như:
vì sao học sinh chưa yêu thích môn Lịch sử? Vì sao học sinh không nhớ được
các nhân vật, các sự kiện Lịch sử? Phải chăng thế hệ trẻ đang thờ ơ với lịch sử
dân tộc?... Dạy học Lịch sử là dạy những sự gì đã xảy ra trong quá khứ, mỗi bài
học đều có rất nhiều sự kiện và khái niệm lịch sử học sinh phải nhớ và hiểu. Bài
tổng kết kiến thức có vai trò vô cùng quan trọng, tuy nhiên học sinh lại không
thích học bài này. Lí do vì các em chưa nhận thức được vai trò của loại bài
này.Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ
đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kĩ năng tư
duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, nhớ các kiến thức lịch sử một cách
rời rạc và rất nhanh quên. Mặt khác, do nội dung trong sách giáo khoa và cách tổ
chức của giáo viên chưa đủ độ hấp dẫn. Thậm chí có một số giáo viên còn bỏ
qua bài sơ kết, tổng kết cho kịp với chương trình. Trong quá trình dạy giáo viên
chú ý đến việc cung cấp kiến thức mới hơn là hướng dẫn tổng kết, ôn tập kiến
thức đã học. Phương pháp dạy chưa đa dạng, chủ yếu vẫn là thuyết trình hoặc sử
dụng câu hỏi, bài tập mà ít dùng đồ dùng trực quan minh họa. Hệ quả là học sinh
có thái độ không coi trọng thể loại bài này.
Ngoài ra, do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn lịch sử trong
đời sống xã hội. Một số học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường bộ môn
lịch sử, coi đó là môn học phụ, môn học thuộc lòng, không cần đầu tư công sức
3


nhiều… Do vậy, học sinh không mặn mà với môn Lịch sử, học một cách đối
phó, qua loa, nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức thậm chí còn xuyên tạc lịch sử.
Nhiều người dự giờ môn lịch sử thường nhận xét “ giờ dạy khô khan, giáo
viên dùng phương pháp giảng dạy không truyền cảm, không sinh động..” nhưng

chính nội dung nó đã quyết định phương pháp, kiến thức bài học lịch sử quá
nhiều trong khi thời lượng lại ít. Còn về cấu trúc chương trình – sách giáo khoa
môn Lịch sử được tiến hành theo vòng tròn đồng tâm …..Lên cấp trung học phổ
thông yêu cầu ở học sinh cao hơn đó là phải nhận thức được bản chất của các sự
kiện, rút ra được bài học, quy luật lịch sử .Nội dung chương trình lịch sử giảng
dạy trong nhà trường hiện nay chưa được tinh lọc, cách viết sách giáo khoa chưa
sinh động vẫn nặng về tư liệu, sự kiện. Nhiều hiện tượng lịch sử được trình bày
quá chi tiết. Sự cứng nhắc , khô khan trong cách trình bày cộng với những hình
ảnh minh họa, bản đồ chưa được tuyển chọn chuẩn xác ... làm cho giáo viên khó
thể thực hiện những bài giảng truyền cảm nên không cuốn hút học sinh khiến
các em chán, thậm chí ghét môn lịch sử… Mặc dù đã có sự cố gắng nhưng ở
một số tiết học giáo viên vẫn còn sử dụng phương pháp dạy học một chiều chưa
phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh. Bởi vậy tiết dạy đã khô khan lại
càng khô khan hơn.
3. Các biện pháp thực hiện
3.1. Những yêu cầu đối với giáo viên và học sinh
*Giáo viên:
- Cần xác định rõ mục tiêu, trọng tâm của bài học. Trên cơ sở đó thiết kế sơ đồ
cho phù hợp. Việc tiến hành sơ đồ hóa kiến thức của từng mục, từng vấn đề phải
linh hoạt, vừa với thời lượng của một tiết học.
- Chuẩn bị tất cả đồ dùng dạy học khi lên lớp: giáo án (hoặc giáo án điện tử), sơ
đồ hệ thống kiến thức…
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi phải đi từ dễ đến khó, nếu đặt câu hỏi dễ học sinh
sẽ thấy không hứng thú, nếu khó sẽ làm cho học sinh căng thẳng. Khi đưa câu
hỏi khó giáo viên nên gợi ý cho học sinh trả lời, không nên cho học sinh suy
nghĩ quá lâu làm lớp học nặng nề, nêu gợi ý tạo cho học sinh không khí thoải
mái.
- Nội dung bài nên ngắn gọn cô đọng nhưng phải đảm bảo nội dung kiến thức cơ
bản, cần nhấn mạnh những nội dung trọng tâm của bài.
- Giáo viên trao đổi trước lớp để đi đến thống nhất sơ đồ cần thực hiện.

- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sách giáo khoa để có những thông tin cần
điền vào sơ đồ trống.
- Hướng dẫn học sinh tự nhận xét, đánh giá, cuối cùng giáo viên phải nhận xét
hoặc chỉnh sửa để sơ đồ chính xác và đảm bảo kiến thức.
* Học sinh:
- Phải đọc trước, chuẩn bị các câu hỏi trong SGK; chú ý nghe giáo viên giảng
bài, tích cực phát biểu ý kiến, xây dựng bài, không tiếp thu máy móc.
- Học sinh tự giác học tập, dựa vào kiến thức giáo viên truyền thụ, phải biết tự
mình tìm tòi, sáng tạo, phân tích sự kiện hoặc so sánh sự kiện này với sự kiện
khác
- Học sinh phải tìm những nội dung phù hợp và gắn vào sơ đồ đã cho.
4


3.2. Các bước thực hiện
Phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 gồm 10 bài, với
một khối lượng kiến thức lớn. Ở mỗi chương, mỗi bài có nhiều nội dung phức
tạp lại quan hệ logic nên trong từng tiết khó có thể hoàn thiện kiến thức cho học
sinh. Do vậy, trong bài tổng kết lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000), việc sử
dụng sơ đồ để củng cố kiến thức và hệ thống nội dung là rất phù hợp và cần
thiết. Tổng kết lịch sử bằng sơ đồ giúp học sinh không chỉ nhớ, hiểu mà còn biết
vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề cụ thể. Đồng thời rèn kĩ năng tư
duy phân tích, tổng hợp, kĩ năng ghi nhớ và trình bày các vấn đề một cách
loogic của học sinh. Qua các sơ đồ giáo viên củng cố lại kiến thức, học sinh
cũng dễ dàng tiếp nhận kiến thức một cách hệ thống hơn.
- Mở đầu giáo viên thông báo ngắn gọn mục tiêu của bài học. Đây là những
kiến thức đã được học, vì vậy cần hướng tới các mục tiêu tổng quát và chú ý rèn
luyện kĩ năng.
- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn cho học sinh động theo kế hoạch.
Mục I: NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ

SAU NĂM 1945
Chuẩn bị của giáo viên : Hệ thống các câu hỏi.
Câu 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ: 1945-2000 được phân kỳ như thế nào?
Gọi học sinh trả lời, giáo viên kết luận bằng sơ đồ sau:

1945

1991

2000

- Lịch sử thế giới hiện đại được chia thành hai giai đoạn:
+ Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991
+ Từ sau năm 1991 đến năm 2000.
Câu 2: Lịch sử thế giới từ sau năm 1945 gồm có những nội dung chủ yếu nào?
Học sinh đọc sách và trả lời 6 nội dung chủ yếu:
1. Xác lập trật tự 2 cực Ianta do Liên Xô, Mỹ đứng đầu mỗi cực .
2. Chủ nghĩa xã hội vượt khỏi phạm vi một nước, trở thành hệ thống thế giới.
3. Cao trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở ác nước Á, Phi, Mĩ
Latinh.
4. Hệ thống đế quốc chủ nghĩa có những biến chuyển quan trọng.
5. Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng.
6. Cách mạng khoa học - công nghệ diễn ra với qui mô, nội dung và nhịp
điệu chưa từng thấy.
- Ngoài ra giáo viên còn chuẩn bị đồ dung dạy học như: bản đồ thế giới,
tranh ảnh, các cuộc xung đột vũ trang, môi trường suy thoái, những thành tựu
cách mạng khoa học và công nghệ.

5



- Giáo viên đưa ra sơ đồ trống đã được chuẩn bị sẵn qua bảng phụ hoặc phần
mềm PowerPoint.
- Chia cả lớp thành 6 nhóm và tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm dưới
hình thức thi đua điền nhanh những thông tin theo yêu cầu, tạo nên không khí
sôi nổi trong giờ học.
- Giáo viên chỉnh sửa để có một sơ đồ chính xác, đảm bảo khoa học và cũng nội
dung kiến thức của bài học mà học sinh cần nắm.
- Cuối cùng giáo viên đưa ra sơ đồ đầy đủ và chính xác:

Nguồn gốc, đặc
điểm và thành
tựu
Xu thế toàn cầu
hóa

Hội nghị
Ianta
Cách mạng khoa
học - công nghệ
diễn ra với qui mô,
nội dung và nhịp
điệu chưa từng
thấy

Trât tự hai cực Ianta
được xác lập

Hai hệ
thống xã

hội đối lập.

Mâu thuẫn Đông –
Tây và chiến tranh
lạnh
Sự đối đầu Đông –
Tây và các cuộc
chiến tranh cục bộ.
Xu thế hòa hoãn
và chiến tranh
lạnh chấm dứt.

Quan hệ
quốc tế
được mở
rộng và
đa dạng.

NỘI
DUNG
CHỦ
YẾU
CỦA
LỊCH
SỬ THẾ GIỚI
( 1945 – 2000)

Liên Xô
CNXH trở
thành

hệ
thống thế
giới.

Nhật Bản

Các nước
Đông Âu

Châu Á


Tây Âu

Liên Hợp
Quốc

Hệ thống đế quốc
chủ nghĩa có những
biến chuyển quan trọng.

Cao trào giải phóng
dân tộc phát triển
mạnh mẽ ở các nước
Á, Phi, Mĩ Latinh.

Châu Phi

Mĩ Latinh


 Ý nghĩa rút ra cho học sinh từ việc học tập bằng sơ đồ:
Học sinh nắm được những nội dung chủ yếu của Lịch sử thế giới từ sau năm
1945 đến năm 2000.

6


Mục II:
XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Giáo viên đưa ra sơ đồ trống đã được chuẩn bị sẵn qua bảng phụ hoặc
phần mềm PowerPoint và nêu câu hỏi:
Trình bày rõ các xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh, từ đó
rút ra xu thế chung của thế giới hiện nay?

XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH

XU THẾ CHUNG:

- Giáo viên trao đổi trước lớp để đi đến thống nhất sơ đồ cần thực hiện.
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu sách giáo khoa để có những thông tin cần điền vào
sơ đồ.
- Gọi học sinh trình bày phần đã chuẩn bị.
- Khi học sinh trả lời nếu thiếu có thể cho một học sinh khác bổ sung, giáo viên
nhận xét, hoặc chỉnh sửa để sơ đồ chính xác và đảm bảo tính khoa học.

7


XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH


Tất cả các
quốc gia đều
ra sức điều
chỉnh chiến
lược
phát
triển lấy kinh
tế làm trọng
điểm.

Quan hệ giữa
các nước lớn
được
điều
chỉnh
theo
chiều hướng
đối thoại, thỏa
hiệp,
tránh
xung đột trực
tiếp.

Hòa bình và
ổn định là
chủ
đạo,
nhưng

nhiều

khu
vực vẫn diễn
ra nội chiến
và xung đột.

Thế giới đã

đang
chứng kiến
xu thế toàn
cầu hóa ra
ngày
càng
mạnh mẽ.

XU THẾ CHUNG: HÒA BÌNH, HỢP TÁC, PHÁT TRIỂN
* Ý nghĩa : Rèn luyện kỹ năng vẽ sơ đồ, tổng hợp kiến thức.
Câu hỏi: Điểm khác nhau của thời kì trong và sau chiến tranh lạnh là gì?
Thế giới trong chiến tranh lạnh

Thế giới sau chiến tranh lạnh

Đối đầu, xung đột quân sự căng thẳng Hòa hoãn
Hình thành thế giới 2 cực

Thế giới đa cực đang dần dần hình
thành

Các nước tập trung phát triển quân sự Lấy kinh tế làm nhiệm vụ trung tâm
Diễn ra nhiều cuộc chiến tranh, xung Nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi

đột. Nguy cơ bùng nổ chiến tranh thế nhưng nhiều khu vực lại diễn ra xung
giới
đột, nội chiến.
* Ý nghĩa : Rèn luyện kỹ năng tổng hợp, so sánh, đánh giá kiến thức.
Câu hỏi: Tại sao nói: Hòa bình, hợp tác, phát triển vừa là thời cơ vừa là thách
thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI?
8


- Giáo viên gợi ý cho học sinh suy nghĩ
- Sau khi học sinh trả lời, giáo viên kết luận bằng bảng sau:
Là thời cơ

Là thách thức

Tạo môi trường hòa bình để phát triển Nếu không biết chơp thời cơ để phát
mọi mặt: Kinh tế, khoa học – công triển thì sẽ tụt hậu; hội nhập dễ bị hòa
nghệ, văn hóa, giáo dục…
tan, đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc
Các nước có cơ hội tăng cường hợp Sự cạnh tranh quyết liệt ngay giữa các
tác, áp dụng những thành tựu KH – nước với nhau
công nghệ của thế giới vào sản xuất,
rút ngắn khoảng cách với các nước
phát triển

* Ý nghĩa : Rèn luyện kỹ năng tổng hợp, so sánh, vận dụng kiến thức để làm bài
tập.
4. Hiệu quả:
Với việc sử dụng sơ đồ hóa kiến thức lịch sử phù hợp trong việc giảng
dạy, củng cố kiến thức bài tổng kết, bản thân tôi nhận thấy học sinh có thái độ

học tập tích cực và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, nắm được kiến thức cơ bản,
ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng lịch sử có hệ thống. Mặt khác học sinh còn biết
tổng hợp, phân tích, so sánh để tìm ra sự giống nhau và khác nhau về bản chất
các sự kiện lịch sử.
Thông qua bài kiểm tra ở các lớp 12B1, 12B8 tôi đã thu được kết quả như sau:
Lớp

Sĩ số

12B1
Thực
42
nghiệm
12B8
Đối
45
chứng

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

13

30.9

21

50.0

8

19.1

0

0

8


17.8

17

37.8

19

42.2

1

2.2

Qua đó cho thấy việc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trong dạy học Lịch
sử sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ
đồ kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở,
thuyết trình, xem phim minh họa… góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
9


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Đổi mới phương pháp dạy học trong những năm qua đang được thực hiện
một cách khá đồng bộ, từ việc đổi mới nội dung sách giáo khoa, phương pháp
giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá cho đến phương tiện giảng dạy cũng đang
dần được hiện đại lên. Thực hiện những đổi mới đó góp phần không nhỏ vào
việc từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy. Người thầy luôn luôn phải nắm
vững kiến thức, nắm được tâm sinh lý học sinh, nắm được đối tượng giảng dạy
của mình cần gì, từ đó mới có thể linh hoạt sáng tạo, khơi được sự tò mò, hứng

thú cho học sinh trong các hoạt động học tập. Học sinh phải tích cực, chủ động,
có ý thức cầu tiến trong việc học tập. Từ đó, người thầy mới có thể linh hoạt
trong các hình thức tổ chức, trong đó có việc sơ đồ hóa kiến thức Lịch sử nhằm
phát huy được tính tích cực, sự sáng tạo của học sinh. Yêu cầu học sinh từ việc
làm theo mẫu, rồi từng bước sáng tạo cũng có nghĩa đã góp phần khơi dậy tư
duy sáng tạo cho các em.
Việc sơ đồ hóa trong dạy học lịch sử được đề cập đến trong vấn đề này
mang ý nghĩa về sự sáng tạo của giáo viên nhằm giải quyết những nhu cầu thực
tiễn để thực hiện đổi mới phương pháp cho phù hợp với khả năng sư phạm, với
đặc điểm của từng lớp và của môn học. Việc làm này do chính giáo viên thiết kế
cho phù hợp từng bài dạy, từng nội dung giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh
chóng và hiệu quả. Với việc sơ đồ hóa các kiến thức trong mỗi bài học giáo viên
có thể phần nào tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao chất lượng học
tập.
Sử dụng phương pháp trực quan bằng việc sơ đồ hoá bài học Lịch sử để dạy
học lịch sử ở trường trung học phổ thông sẽ làm cho bài giảng nhẹ nhàng và hiệu
quả hơn. Giúp học sinh hình dung bao quát được bài học hoặc một vấn đề tích
cực hơn. Trong giờ học, học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức và nhớ kiến
thức lâu hơn.
Tuy nhiên, việc sử dụng sơ đồ hóa kiến thức cần tránh lạm dụng, cần xác
định một các linh hoạt và hiệu quả trong dạy một mục, một bài hay một đối
tượng học sinh cụ thể. Sử dụng sơ đồ kiến thức cần kết hợp với các phương
pháp dạy học khác để nâng cao hiệu quả bài học Lịch sử.
2. Kiến nghị:
- Trong chương trình hiện hành, số tiết dành cho sơ kết, tổng kết còn ít, trong khi
vai trò của các bài này lại rất quan trọng. Để tránh tình trạng học sinh sợ học
Lịch sử, các nhà nghiên cứu, xây dựng chương trình cần chú ý các bài sơ kết,
tổng kết. Sau khi học xong một giai đoạn lịch sử rất cần có giờ ôn tập, tổng kết
để giúp học sinh củng cố, ghi nhớ kiến thức đã học.
- Việc đổi mới sách giáo khoa hiện nay đã có những chuyển biến mới, tuy nhiên

cần cải tiến thêm cấu trúc nội dung theo hướng tích cực hóa việc học tập của học
sinh.
- Cần đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá.
- Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ
thông tin, vận dụng các kiến thức liên môn trong giảng dạy nhằm tạo cho học
10


sinh niềm đam mê học Lịch sử.
- Đẩy mạnh dạy học theo phương pháp nghiên cứu bài học để phát huy tư duy
sáng tạo của học sinh.
- Có những biện pháp tích cực để thay đổi cách nhìn nhận của xã hội đối với bộ
môn Lịch sử.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân trong quá trình giảng
dạy bộ môn Lịch sử. Do vậy khó tránh khỏi những mặt hạn chế. Rất mong được
sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN

Hoằng Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018

CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT
Tống Thị Tuệ

11



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa - Lịch sử lớp 12 - NXB Giáo dục
2. Sách giáo viên - Lịch sử lớp 12 - NXB Giáo dục
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử lớp 12 - NXB
Giáo dục
4. Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12, môn Lịch sử NXB Giáo dục
5. Sách bài tập Lịch sử lớp 12 - NXB Giáo dục
6. Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường trung học phổ thông – Một số vấn đề
hay về lí luận và thực tiễn của TS Hoàng Thanh Tú – NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.

12



×