Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phương pháp giải một số dạng bài toán xác suất trong di truyền hoán vị gen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.58 KB, 21 trang )

1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
Trong chương trình sinh học THPT, bài tập hoán vị gen được xem là khó và
trừu tượng nhất; trong các đề thi, từ các đề kiểm tra khảo sát chất lượng đến các đề
thi học sinh giỏi, thi đại học thường gặp dạng bài tập này (đặc biệt trong những năm
gần đây, kiến thức này thường gặp trong các đề thi THPT Quốc gia mang tính phân
loại học sinh ở mức vận dụng). Tuy nhiên trong quá trình học, thời lượng dành cho
các giờ bài tập giúp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh là rất ít; học sinh khó
có thể tự học được nếu không có sự định hướng của giáo viên. Hơn nữa, hiện nay các
kỳ thi thường sử dụng hình thức thi trắc nghiệm đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng giải
nhanh, chính xác.
Qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy đối với dạng bài toán xác suất trong di
truyền hoán vị gen giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh biện luận một cách chắc
chắn khi làm bài tự luận, còn khi làm bài trắc nghiệm thì phải rèn luyện kỹ năng
nhận biết, giải quyết vấn đề làm bài thật nhanh và chính xác. Tuy nhiên, để làm được
điều đó không phải là dễ, đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp phù hợp; năng lực
hệ thống kiến thức giúp học sinh hiểu được bản chất vấn đề mới có thể áp dụng ở các
tình huống khác nhau, có thể biến đổi, vận dụng giải được những dạng bài tập khác
nhau.
Phần bài tập hoán vị gen khá đa dạng như: xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu
hình ở thế hệ lai, xác định tỉ lệ các loại giao tử được sinh ra từ cơ thể bố mẹ, hay xác
định tần số hoán vị gen, từ tỉ lệ kiểu hình để xác định quy luật di truyền chi phối. ..
Với lượng bài tập khổng lồ như vậy mà học sinh không hiểu bản chất vấn đề, đồng
thời không có phương pháp vận dụng nên khi gặp phải bài tập phần này học sinh
thường bỏ qua. Qua sáng kiến kinh nghiệm này, tôi mong sẽ phần nào giải quyết
những vấn đề khó khăn đó.
Từ những trăn trở nêu trên, trong năm học 2018 – 2019, tôi mạnh dạn đề xuất
sáng kiến: “Phương pháp giải một số dạng bài toán xác suất trong di truyền hoán
vị gen”. Hi vọng trong quá trình nghiên cứu sẽ giúp bản thân tôi hiểu sâu hơn về
những kiến thức liên quan đến hoán vị gen và góp phần nhỏ bé chia sẻ phương pháp
giảng dạy phần hoán vị gen với các bạn đồng nghiệp.


1.2 Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức và phương pháp giải một số dạng bài
toán xác suất trong di truyền hoán vị gen. Trên cơ sở đó rèn luyện kỹ năng nhận biết
và giải nhanh các dạng bài tập này trong các kỳ thi HSG và kỳ thi THPT Quốc gia.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Quy luật Hoán vị gen - Sinh học 12.
- Dạy đội tuyển HSG lớp 12 thi HSG QG.
- Dạy các lớp 12 ôn thi THPT Quốc gia - Trường THPT Tĩnh Gia 2.
- Phương pháp giải bài tập xác suất trong quy luật di truyền hoán vị gen.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tự nghiên cứu tài liệu.
1


- Phương pháp xử lí và phân tích kết quả học tập của học sinh.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
- Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm giảng dạy.
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Hệ thống hóa được cơ sở lí luận và thực tiễn của các dạng bài toán xác suất
trong di truyền hoán vị gen.
- Nêu được các dấu hiệu nhận biết các dạng bài toán xác suất trong di truyền
hoán vị gen.
- Trình bày được phương pháp giải từng dạng bài toán xác suất trong di truyền
hoán vị gen.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1 Cơ sở lý luận của hoán vị gen.
2.1.1.1 Khái niệm hoán vị gen
- Hoán vị gen là hiện tượng 2 gen alen nằm trên cùng một cặp NST tương
đồng đổi chỗ cho nhau do sự trao đổi chéo (TĐC) giữa 2 crômatit khác nguồn gốc

trong cặp NST kép tương đồng trong quá trình phát sinh giao tử.
2.1.1.2 Thí nghiệm của Moocgan.
F1 :



AB
ab
( thân xám, cánh dài) x ♂
(thân đen, cánh cụt)
ab
ab

F a:

0,415 thân xám, cánh dài;
0,415 thân đen, cánh cụt;
0,085 thân xám, cánh cụt;
0,085 thân đen, cánh dài.
Kết quả không giải thích được bằng liên kết hoàn toàn và phân li độc lập của
các gen. 4 kiểu hình được hình thành từ 4 kiểu tổ hợp giao tử. Ruồi đực thân đen,
cánh cụt (

ab
) chỉ tạo ra một loại giao tử, như vậy cơ thể cái F 1 trong quá trình phát
ab

sinh giao tử đã xảy ra sự hoán vị gen (đổi chỗ) giữa các alen B và b hoặc giữa các
alen A và a dẫn đến sự xuất hiện thêm 2 loại giao tử Ab và aB, do đó có sự tổ hợp lại
các tính trạng của bố mẹ là thân đen, cánh dài và thân xám, cánh cụt. Các kiểu hình ở

thế hệ lai xuất hiện với tần số không bằng nhau do cơ thể cái F 1 đã tạo ra các loại
giao tử với tỉ lệ không bằng nhau, đó là: AB = ab = 0,415; Ab = aB = 0,085.
2.1.1.3 Cơ sở tế bào học của hoán vị gen
Hiện tượng trên được giải thích trên cơ sở tế bào học là: trong quá trình phân
bào, ở kỳ trước 1 của quá trình giảm phân đã xảy ra hiện tượng bắt chéo giữa 2
crômatit khác nguồn trong 4 crômatit của cặp NST kép tương đồng:

2


Để giải thích kết quả trên, sách giáo khoa 12 nâng cao đã xây dựng sơ đồ lai:
F1:

A

a

a

B

b

b

Xám, dài

A

a


B

b

a
b
Đen, cụt

GF1:
A

A

a

a

a

B

b

B

b

b


Fa :
A

A

0.415

0.085

B

a
0.085

b

a
0.415

B

b

a

0.415

A

a


0.085

A

a

0.085

a

a

0.415

a

a

b

X,
D

B

b

X,
C


b

b

Đ,
D

B

b

Đ,
C

b

b

2.1.1.4 Đặc điểm hoán vị gen
a. Tần số hoán vị gen (Kí hiệu là f):
- Khái niệm: Là tỉ lệ % số cá thể có tái tổ hợp gen (% các giao tử mang gen
hoán vị). Tần số hoán vị gen phản ánh khoảng cách tương đối giữa 2 gen không alen
trên cùng một NST. Khoảng cách càng lớn thì lực liên kết càng nhỏ và tần số hoán vị
gen càng cao.
- Cách tính tần số hoán vị gen:
+ f=

b
, trong đó b là số tế bào có xảy ra hoán vị gen,

2a

a là tổng số tế bào tham gia vào quá trình giảm phân (b ≤ a).
+ Trong phép lai phân tích: f =
số các thể chiếm tỉ lệ thấp x 100%
tổng số cá thể
* Lưu ý: Trong phép lai phân tích:
- Nếu f =
số các thể mang KH khác P x 100%;
3


tổng số cá thể
với trường hợp cơ thể đem lai phân tích phải có kiểu gen dị hợp đều (
- Nếu f =

AB
).
ab

số các thể mang KH giống P x 100%;
tổng số cá thể

với trường hợp cơ thể đem lai phân tích phải có kiểu gen dị hợp chéo (

Ab
).
aB

- Đặc điểm của tần số hoán vị gen:

+ Tần số hoán vị gen không vượt quá 50%. Thông thường, các gen có
xu hướng chủ yếu là liên kết, trao đổi chéo chỉ xảy ra giữa 2 trong 4
cromatit khác nguồn gốc của cặp NST tương đồng kép, nếu tất cả
các tế bào sinh dục xảy ra hoán vị thì tỉ lệ các giao tử mang gen
hoán vị bằng 50%. (trong trường hợp này, cơ thể dị hợp tử về 2 cặp
gen cho 4 loại giao tử với tỉ lệ tương đương giống trường hợp lai hai
tính trạng ở phân li độc lập).
+ Trong thí nghiệm của Moocgan thì trao đổi chéo xảy ra trong
phát sinh giao tử cái nhưng đó không phải trường hợp tổng quát
cho mọi nhóm liên kết và mọi loài. Ví dụ: ở tằm dâu TĐC xảy ra ở
con đực, đậu Hà lan hoặc người TĐC có thể xảy ra ở cả 2 giới.
+ Hoán vị gen có thể xảy ra trên các nhóm gen liên kết thuộc các cặp NST
thường tương đồng hoặc NST giới tính (XX).
+ Trên mỗi cặp NST có thể xảy ra trao đổi chéo ở 1 điểm hoặc nhiều điểm
khác nhau với tần số trao đổi chéo khác nhau (với kiểu gen có ít nhất 3 cặp dị hợp
cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng), ví dụ:

ABC
.
abc

- Ý nghĩa của hoán vị gen:
+ Trao đổi chéo làm tăng biến dị tổ hợp, nhờ hoán vị gen mà
những gen quý trên các nhiễm sắc thể tương đồng có dịp tổ hợp với
nhau thành nhóm liên kết mới, nên có ý nghĩa cho chọn giống và
tiến hóa.
+ Xác định tần số hoán vị gen để xây dựng bản đồ di truyền.
+ Đơn vị đo khoảng cách giữa các gen được tính bằng đơn vị Centi Moocgan
(cM); 1 centi Moogan = 1% tần số hoán vị gen.
b. Điều kiện xảy ra hoán vị gen

- Các gen không alen cùng nằm trên 1 nhiễm sắc thể; khoảng cách giữa chúng
lớn-> lực liên kết yếu -> có thể xảy ra trao đổi chéo của các cặp NST tương đồng ở
kỳ đầu của quá trình giảm phân I, dẫn đến có sự đổi chỗ giữa các cặp alen.
- Hoán vị gen chỉ xảy ra trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng (NST thường
hoặc cặp NST giới tính XX) chứa các cặp alen tương ứng:
Ví dụ:

AB
 AB = ab = x; Ab = aB = y;
ab

XABXab  XAB = Xab = x; XAb = XaB = y.
4


2.1.2 Định nghĩa xác suất
Giả sử A là biến cố liên quan đến một phép thử với không gian mẫu Ω chỉ có
một số hữu hạn kết quả đồng khả năng xuất hiện.
Ta gọi tỉ số n(A) là xác suất của biến cố A, kí hiệu là P(A).
n(Ω)
P(A) = n(A) .
n(Ω)
- Xác suất của một sự kiện là tỉ số giữa khả năng thuận lợi để sự kiện đó xảy ra
trên tổng số khả năng có thể.
2.1.2.1 Công thức cộng xác suất
Khi hai sự kiện không thể xảy ra đồng thời (hai sự kiện xung khắc), nghĩa là
sự xuất hiện của sự kiện này loại trừ sự xuất hiện của sự kiện kia thì qui tắc cộng sẽ
được dùng để tính xác suất của cả hai sự kiện:
P (A Ս B) = P (A) + P (B)
Hệ quả: 1 = P(Ω) = P(A) + P(A) → P(A) = 1 - P(A)

2.1.2.2 Công thức nhân xác suất
- Nếu sự xảy ra của một biến cố không ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của một
biến cố khác thì ta nói hai biến cố đó độc lập.
- Khi hai sự kiện độc lập nhau thì quy tắc nhân sẽ được dùng để tính xác suất
của cả hai sự kiện: P (A.B) = P (A) . P (B)
2.1.2.3 Công thức nhị thức Niu-tơn
(a + b)n = C0nan + C1nan-1b + ... Cknan-kbk + ... Cn-1nabn-1 + Cnnbn.
2.1.1.4 Công thức tổ hợp
Cho tập hợp A gồm n phần tử, n>0. Một tổ hợp chập k các phần tử của A là
một tập hợp con của A có k phần tử: 0 n!

Số các tổ hợp chập k của n phần tử: Ckn = k!(n − k )!
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Với thời lượng bố trí cho môn Sinh học như hiện nay, trong các giờ dạy chính
khóa chỉ có thể giảng dạy vấn đề mang tính lí thuyết mà không có thời gian hướng
dẫn giải các dạng bài tập cụ thể của quy luật hoán vị gen nên học sinh gặp nhiều lúng
túng khó khăn, đặc biệt trong các kỳ thi đòi hỏi học sinh phải làm nhanh, chính xác.
Trong quá trình ôn thi học sinh giỏi và ôn thi đại học, tôi nhận thấy khi làm bài tập
học sinh thường đưa ra 1 số thắc mắc như:
+ Tỉ lệ nào ở đời con cho thấy hiện tượng hoán vị gen đã xảy ra?
+ Mối quan hệ giữa tỉ lệ các loại giao tử, tần số hoán vị gen, kiểu gen của cơ
thể F1, tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình như thế nào?
+ Khi F1 tự thụ phấn hay lai giữa hai cơ thể đều dị hợp hai cặp gen trong điều
kiện hoán vị gen xảy ra ở một bên hoặc hoán vị gen xảy ra ở 2 bên thì kết quả sẽ như
thế nào?
+ Khó khăn trong việc xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình khi tích hợp hoán vị
gen với các quy luật di truyền khác…
5



Với cách làm hiện nay của học sinh mất rất nhiều thời gian, khó nhận dạng bài
tập, dễ nhầm lẫn để có thể giải một bài tập hoán vị gen, vì vậy không đáp ứng được
yêu cầu giải nhanh cho hình thức thi trắc nghiệm.
Nguyên nhân của tình trạng này là do học sinh còn chưa hiểu rõ bản chất của
quy luật di truyền hoán vị gen, chưa có phương pháp nhận biết và phương pháp giải
từng dạng bài cụ thể của các dạng toán xác suất trong di truyền hoán vị gen nên chưa
kích thích được sự say mê nghiên cứu. Mặt khác do thời lượng phân phối cho bộ
môn quá ít để rèn kỹ năng giải bài tập; học sinh khó có thể tự học được phần này,
gây nên tâm lý chán nản cho học sinh.
Qua nhiều năm giảng dạy, đặc biệt tham gia công tác ôn thi học sinh giỏi và
ôn thi đại học, với những tích lũy của bản thân, tôi đã hệ thống lại những kiến thức
liên quan đến phương pháp giải một số dạng toán xác suất trong di truyền hoán vị
gen một cách ngắn gọn, súc tích phần nào giúp học sinh tháo gỡ được khó khăn trong
quá trình học tập.
2.3 Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Các dạng bài tập và phương pháp giải
2.3.1.1 Dạng 1: Xác suất về giao tử
Cách giải:
+ Giao tử hoán vị có tỉ lệ = tần số hoán vị gen
Số loại giao tử hoán vị
+ Một tế bào sinh tinh có kiểu gen

AB
khi giảm phân có hoán vị gen thì sẽ tạo ra 4
ab

loại giao tử với tỉ lệ 1:1:1:1.
- Kiểu gen dị hợp tử đều (


AB
Ab
) hay dị hợp tử chéo ( ) thì khi xảy ra hiện
ab
aB

tượng hoán vị gen đều sinh ra 4 loại giao tử.
Trong đó:

100% − f
> 25%
2
f
+ 2 loại giao tử chiếm tỉ lệ thấp là giao tử hoán vị (GHV) = < 25%
2

+ 2 loại giao tử chiếm tỉ lệ cao là giao tử liên kết (GLK) =

Đặt tỉ lệ các loại giao tử như sau: AB = ab = x; Ab = aB = y (chú ý: x + y = 50%).
+ Nếu giá trị x >25% thì đây là giao tử liên kết, cơ thể F 1 là cơ thể dị hợp tử đều (

AB
ab

). Trong trường hợp này, tần số hoán vị gen f = 100% - 2x = 2y.
+ Nếu giá trị x < 25% thì đây là giao tử hoán vị cơ thể F1 là cơ thể dị hợp tử chéo (
Ab
). Trong trường hợp này, tần số hoán vị gen f = 2x .
aB


* Kết luận: Khi xác định được tỉ lệ loại giao tử thì chúng ta sẽ xác định được
tần số hoán vị gen, đồng thời dựa vào tỉ lệ loại giao tử sẽ xác định được kiểu gen của
cơ thể F1. Tỉ lệ các loại giao tử được xác định thông qua tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình thu
được ở đời lai.
6


* Chú ý: Việc tìm giao tử x sẽ dễ dàng tìm được tần số hoán vị gen và kiểu gen
của cơ thể đem lai.
Bài 1: Cho biết gen A và B cùng nằm trên một cặp NST và cách nhau 30 cM. Một cơ
thể có kiểu gen

AB
tiến hành giảm phân tạo giao tử. Trong các loại giao tử được sinh
ab

ra đều tham gia thụ tinh với khả năng như nhau. Nếu chỉ có 1 giao tử được thụ tinh
thì xác suất để giao tử mang gen Ab được thụ tinh là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
- Khoảng cách giữa 2 gen A và B là 30cM, có nghĩa là tần số hoán vị gen giữa gen A
và gen B là 30% = 0,3.
- Tần số HVG(f) = 30% thì giao tử Ab là giao tử HVG nên có tỉ lệ =

0,3
= 0,15.
2

- Trong điều kiện tỉ lệ thụ tinh của các loại giao tử là ngang nhau thì xác suất thụ tinh
của giao tử phụ thuộc vào tỉ lệ của loại giao tử đó. Nếu loại giao tử nào có tỉ lệ càng
cao thì xác suất thụ tinh càng cao.

- Giao tử Ab có tỉ lệ = 0,15 nên xác suất thụ tinh của loại giao tử này là 0,15.
Bài 2: Quan sát quá trình giảm phân của 1000 tế bào có kiểu gen

AB
người ta thấy
ab

có 200 tế bào có sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa 2 cromatit khác nguồn gốc dẫn tới
hoán vị gen. Giả sử các giao tử được sinh ra đều thụ tinh với khả năng như nhau thì
khi có 2 giao tử được thụ tinh, xác suất để cả 2 giao tử đó đều là giao tử mang gen
AB là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
- Trong 1000 tế bào giảm phân có 200 tế bào có trao đổi chéo dẫn tới hoán vị gen thì
tỉ lệ tế bào có trao đổi chéo =
- Tần số hoán vị gen =

200
= 0,2.
1000

0,2
0,1
= 0,1 = 10% -> Tỉ lệ của loại giao tử HVG =
= 0,05.
2
2

- > Tỉ lệ của giao tử liên kết (AB) = 0,5 – 0,05 = 0,45.
- Xác suất để 2 giao tử đều mang gen AB là (0,45)2 = 0,2025.
Bài 3: Cho biết f = 20%. Cơ thể có kiểu gen


Ab
giảm phân tạo giao tử, các giao tử
aB

đều thụ tinh với xác suất như nhau. Giả sử cơ thể này chỉ sinh ra 3 cơ thể con. Xác
suất để giao tử mang gen AB của cơ thể này được truyền cho đời sau là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
- Cơ thể có kiểu gen

Ab
giảm phân tạo giao tử mang gen AB với tỉ lệ = 0,1.
aB

- Chỉ cần ít nhất 1 giao tử được thụ tinh thì các gen trong giao tử đó được truyền cho
thế hệ sau.
- Sinh 3 cơ thể con, chỉ cần ít nhất 1 giao tử mang gen AB được thụ tinh thì gen AB
được truyền cho đời sau.
- Giao tử AB có tỉ lệ = 0,1, nên giao tử không mang AB có tỉ lệ = 1-0,1 = 0,9.
7


- Xác suất để giao tử AB không được truyền cho đời sau = (0,9)3 = 0,73.
- Xác suất để ít nhất 1 giao tử mang gen AB được thụ tinh = 1- 0,73 = 0,27.
Như vậy khi sinh 3 cá thể con, xác suất để giao tử AB được truyền cho thế hệ sau sẽ
là 0,27.
2.3.1.2 Dạng 2: xác suất về tỉ lệ kiểu hình
Lưu ý: Với quy ước:
a là tỷ lệ kiểu hình trội 2 tính trạng (trội A và B).
b là tỷ lệ kiểu hình trội 1 tính trạng, lặn 1 tính trạng (trội A, lặn b hoặc lặn a, trội B).

c là tỷ lệ kiểu hình lặn 2 tính trạng.
Ta có: a =
= 50% + x2 ( hoán vị gen ở 2 bên với tần số như nhau)
= 50% +
b=

= 25% - x2 ( hoán vị gen ở 2 bên với tần số như nhau)
= 25% -

c=

x
(hoán vị gen ở 1 bên, một bên liên kết hoàn toàn)
2
x
(hoán vị gen ở 1 bên, một bên liên kết hoàn toàn)
2

= x2 ( hoán vị gen ở 2 bên với tần số như nhau)

x
(hoán vị gen ở 1 bên, một bên liên kết hoàn toàn)
2
a+b
3
Từ đó ta có biểu thức:
=
b+c
1
x=

= c ( hoán vị gen ở 2 bên với tần số như nhau)

=

= 2c (hoán vị gen ở 1 bên, một bên liên kết hoàn toàn)
x > 25%, thì f = 100% - 2x, x là giao tử liên kết, F1 dị hợp tử đều
x < 25%, thì f = 2x, x là giao tử hoán vị, F1 dị hợp tử chéo.
* Chú ý: Trường hợp đề bài chỉ cho 1 tỉ lệ kiểu hình lặn về 2 loại tính trạng ở
đời con (biết tính trạng là đơn gen, trội lặn hoàn toàn) -> Cách giải như sau:
- Dựa vào tỉ lệ KH lặn về 2 tính trạng tìm quy luật di truyền chi phối :
+ Nếu bố mẹ dị hợp tử về 2 cặp gen, lấy tỉ lệ KH lặn ở đời con so sánh với tỉ lệ
KH lặn trong PLĐL (≠ 6,25%) và Liên kết gen (≠ 25%) -> Quy luật HVG.
+ Nếu là phép lai phân tích, lấy tỉ lệ KH lặn ở đời con so sánh với tỉ lệ KH lặn
trong PLĐL (≠ 25%) và Liên kết gen (≠ 50%) -> Quy luật hoán vị gen.
- Từ KH lặn cần xác định kiểu gen đồng hợp lặn:
+ Phân tích KG đồng hợp lặn thành tích các loại giao tử mang gen lặn.
+ Từ tỉ lệ các loại giao tử mang gen lặn ( ab = x) => tìm được kiểu gen và tần
số hoán vị gen.
Cách giải: 2 bước:
- Bước 1: Xác định kiểu gen của bố mẹ và viết sơ đồ lai để tìm tỉ lệ của loại kiểu
hình cần tính xác suất.
- Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất.
Bài 1: Cho biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định và trội hoàn toàn, hoán
vị gen xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số là 40%.
8


Tiến hành phép lai: Aa

BD

Bd
x Aa
thu được F1. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể ở F1, xác
bd
bD

suất thu được cá thể có kiểu hình A-bbdd là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Xác định tỉ lệ kiểu hình: A-bbdd.
Bd
BD Bd
BD
x Aa
= (Aa x Aa) (
x
). Tỉ lệ phân li kiểu hình bằng tích
bd
bD
bd bD

- Phép lai: Aa

tỉ lệ KH của các nhóm liên kết -> Kiểu hình A-bbdd có tỉ lệ = (A-) (bbdd).
- Nhóm liên kết Aa x Aa -> đời con có 3/4A- và 1/4aa.
- Nhóm liên kết

BD Bd
bd
x
(f = 40%) -> F1 có kiểu hình

=0,3bd x 0,2bd = 0,06.
bd bD
bd

Các nhóm liên kết luôn phân li độc lập với nhau cho nên tỉ lệ của một loại kiểu hình
bằng tích tỉ lệ kiểu hình của các nhóm liên kết có trong kiểu hình đó.
Ở phép lai Aa

Bd
BD
x Aa
, kiểu hình A-bbdd ở đời F1 = ¾ x 0,06 = 0,045 = 4,5%.
bd
bD

Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất.
Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể ở F1, xác suất thu được cá thể có kiểu hình A-bbdd là 4,5%.
Bài 2: Cho biết A cách B 20cM; tần số hoán vị gen giữa gen D và E là 40%, hoán vị
gen xảy ra ở cả giới đực và cái với tần số bằng nhau.
Xét phép lai: ♂

AB De
Ab de
x♀
thu được F1. Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể ở F1, xác
ab dE
aB de

suất để trong 2 cá thể này chỉ có 1 cá thể có kiểu hình trội về cả 4 tính trạng là bao
nhiêu?

Hướng dẫn giải:
Bước 1: Tìm tỉ lệ của kiểu hình mang 4 tính trạng trội ở F1:
Ab
de
AB De
Ab de
AB
De
x♀
= (♂
x♀
) (♂
x ♀ ).
ab dE
aB de
ab
dE
aB
de
Ab
AB
AB
- Ở cặp lai: ♂
x♀
, A cách B 20 cM nên cơ thể
sẽ tạo giao tử ab = 0,4;
ab
aB
ab
Ab

cơ thể
sẽ tạo giao tử ab = 0,1
aB

- Ở phép lai: ♂

-> Kiểu hình có 2 tính trạng trội A-B- có tỉ lệ = 0,5 + 0,4 x 0,1 = 0,54.
- Ở cặp lai: ♂

de
De
De
x ♀ , D cách E 40 cM nên cơ thể
sẽ tạo giao tử DE = 0,2; cơ
dE
dE
de

de
sẽ tạo giao tử de = 1 -> Kiểu hình có 2 tính trạng trội D-E- có tỉ lệ = 0,2.
de
AB De
Ab de
- Ở phép lai: ♂
x♀
, loại kiểu hình có 4 tính trạng trội (A-B-D-E-)
ab dE
aB de

thể ♀


chiếm tỉ lệ = 0,54 x 0,2 = 0,108; loại kiểu hình không có 4 tính trạng trội chiếm tỉ lệ
1 – 0,108 = 0,892.
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất.
Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể ở F1, xác suất để trong 2 cá thể này chỉ có 1 cá thể có kiểu
hình trội về cả 4 tính trạng là : 0,108 x 0,892 x C12 = 0,19267.
9


Bài 3: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy
định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa
vàng. Hai cặp gen này nằm trên cặp NST tương đồng số 1. Alen D quy định quả tròn
trội hoàn toàn so với alen d quy định quả dài, cặp gen Dd nằm trên cặp NST tương
đồng số 2. Cho giao phấn giữa hai cây (P) đều thuần chủng được F1 dị hợp về 3 cặp
gen trên. Cho F1 giao phấn với nhau được F2, trong đó cây có kiểu hình thân thấp,
hoa vàng, quả dài chiếm tỉ lệ 4%. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể ở F2. Xác suất để thu được
2 cá thể có thân cao, hoa đỏ, quả tròn là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Tìm tỉ lệ của kiểu hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn ở F2
- Xét cặp gen Dd: Dd x Dd -> F2: 3/4D- : 1/4dd.
- Ở cây F2 cây có kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả dài chiếm tỉ lệ 4%
-> KG:

ab
ab
dd = 4% -> kiểu hình đồng hợp lặn
có tỉ lệ là 0,04: 0,25 = 0,16.
ab
ab


-> Kiểu hình thân cao hoa đỏ (A-B-) có tỉ lệ = 0,5 + 0,16 = 0,66.
Vậy loại kiểu hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn (A-B-D-) ở F2 có tỉ lệ = 0,66 x 0,75 =
0,495 -> các kiểu hình còn lại là 1- 0,495 = 0,505.
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất.
Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể ở F2, xác suất để thu được 2 cá thể có thân cao, hoa đỏ, quả
tròn là: (0,495)2 x 0,505 x C32 = 0,3712.
Bài 4: Ở một loài thực vật, gen B quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen b quy
định hạt trắng. Gen A át chế sự biểu hiện của B và b (Kiểu gen chứa A sẽ cho hạt
trắng). Alen lặn a không át chế và không có chức năng. Gen D quy định hoa đỏ trội
hoàn toàn so với alen d quy định hoa vàng. Gen A và D cùng nằm trên cùng 1 cặp
NST, gen B nằm trên cặp NST khác. Cho cây (P) dị hợp về tất cả các cặp gen tự thụ
phấn, thu được đời F1 có 4 loại kiểu hình trong đó kiểu hình hạt vàng, hoa vàng
chiếm tỉ lệ 5,25%. Ở F1, lấy ngẫu nhiên 2 cá thể, xác suất để thu được 1 cá thể có
kiểu hình hạt trắng, hoa đỏ là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Tìm tỉ lệ của kiểu hình hạt trắng, hoa đỏ ở F1.
Kí hiệu kiểu gen:
A-B- ; A-bb ; aabb Hạt trắng
aaB-: hạt vàng.
D-: quy định hoa đỏ; d quy định hoa vàng.
- Kiểu hình hạt vàng, hoa vàng (

aD
bb) chiếm tỉ lệ 5,25% = 0,0525.
a−

aD
có tỉ lệ = 0,0525: 0,25 = 0,21.
a−
ad

-> Kiểu gen đồng hợp lặn
có tỉ lệ = 0,25 – 0,21 = 0,04 -> tần số HVG = 0,4.
ad

-> Kiểu gen

- Xét cặp gen Bb: Bb x Bb -> Kiểu hình B- = 0,75; bb = 0,25.
Ở F1, cây hạt trắng, hoa đỏ có kí hiệu kiểu gen là A-B-D- và A-bbD- và aabbD-.
10


Tính tỉ lệ kiểu hình hạt trắng, hoa đỏ ở F1: có 2 phương pháp:
(1) Tính tỉ lệ từng loại kiểu gen nêu trên:
- A-B-D- = (A-D-)(B-) = (0,5 + 0,04) x 0,75 = 0,405.
- A-bbD- = (A-D-)bb = (0,5 + 0,04) x 0,25 = 0,135.
- aabbD- = (aaD-)bb = (0,25-0,04) x 0,25 = 0,0525.
 Tổng tỉ lệ của kiểu hình hạt trắng, hoa đỏ ở F1 = 0,405 +0,135 + 0,0525 = 0,5925.
(2) Dùng phương pháp nhóm ( vì cả 3 kiểu gen đều có chung D- )
A-B-D- và A-bbD- và aabbD- = (D-) (A-B- +A-bb +aabb) = (D-) – aaB-D-.
Mà aaB-D- có tỉ lệ = 0,21 x 0,75 = 0,1575.
 Tỉ lệ của kiểu hình hạt trắng, hoa đỏ ở F1 = 0,75 – 0,1575 = 0,5925.
 Tỉ lệ kiểu hình không phải hạt trắng, hoa đỏ = 1 – 0,5925 = 0,4075.
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất.
Ở F1, lấy ngẫu nhiên 2 cá thể, xác suất để thu được 1 cá thể có kiểu hình hạt trắng,
hoa đỏ là = 0,5925 x 0,4072 x C21 = 0,48.
2.3.1.3 Dạng 3: Xác suất về tỉ lệ kiểu gen
Cách giải:
Bước 1: Xác định tỉ lệ của loại kiểu gen cần tính xác suất.
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất.
Bài 1: Cho biết mỗi tính trạng do một gen quy định và trội hoàn toàn, hoán vị gen ở

cả bố và mẹ với tần số 20%. Tiến hành phép lai Aa

BD
Bd
x Aa
thu được F1. Ở F1,
bd
bD

lấy ngẫu nhiên 1 cá thể, xác suất để thu được cá thể thuần chủng là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Xác định tỉ lệ của cá thể thuần chủng ở F1.
- Phép lai Aa

Bd
Bd
BD
BD
x Aa
= (Aa x Aa)(
x
).
bd
bd
bD
bD

- Ở cặp lai Aa x Aa, tỉ lệ thuần chủng = 0,5.
Bd
BD Bd bD bd

BD
x
, kiểu gen đồng hợp gồm:
,
,
,
.
bd
bD
BD Bd bD bd
BD
Tần số hoán vị gen là 20% thì cơ thể
sinh ra các giao tử với tỉ lệ là: BD=bd= 0,4
bd
Bd
và Bd = bD = 0,1; cơ thể
sinh ra giao tử: BD = bd = 0,1 và Bd = bD = 0,4.
bD
Bd
BD Bd bD bd
BD
- Như vậy, ở cặp lai
x
, tỉ lệ các kiểu gen đồng hợp (
,
,
,
)=
bd
bD

BD Bd bD bd

- Ở cặp lai

0,04+0,04+0,04+0,04 = -,16.
 Phép lai Aa

Bd
BD
x Aa
= 0,5 x 0,16 = 0,08.
bd
bD

Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất.
Ở F1, lấy ngẫu nhiên 1 cá thể, xác suất để thu được cá thể thuần chủng là 0,08 = 8%.

11


Bài 2: Cho biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định và trội hoàn toàn, hoán
vị gen ở cả bố và mẹ với f = 40%. Tiến hành phép lai Aa

BD
Bd
x Aa
thu được F1. Ở
bd
bD


F1, lấy ngẫu nhiên 1 cá thể có kiểu hình mang 3 tính trạng trội, xác suất để thu được
cá thể thuần chủng là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Xác định tỉ lệ của cá thể thuần chủng trong số các cá thể có kiểu hình
mang 3 tính trạng trội ở F1.
- Phép lai Aa

Bd
Bd
BD
BD
x Aa
= (Aa x Aa)(
x
).
bd
bd
bD
bD

- Ở cặp lai Aa x Aa, cá thể có kiểu hình trội gồm 1AA và 2Aa-> cá thể thuần chủng
có tỉ lệ là 1/3.
Bd
BD
BD
x
, kiểu gen đồng hợp trội có KG:
. Tần số hoán vị gen là
bd
bD

BD
Bd
BD
40% thì cơ thể
sinh ra các giao tử với tỉ lệ là: BD = 0,3; cơ thể
sinh ra giao
bd
bD
BD
tử: BD = 0,2 nên KG
chiếm tỉ lệ = 0,3 x 0,2 = 0,06.
BD
bd
- Kiểu hình đồng hợp lặn
= 0,3 x 0,2 = 0,06
bd

- Ở cặp lai

-> Kiểu hình trội (B-D-) có tỉ lệ = 0,5 +0,06 = 0,56.
Bd
BD
x
, trong số các cá thể mang 2 tính trạng trội thì loại cá thể
bd
bD
0.06
thuần chủng chiếm tỉ lệ = 0,56 = 0,107.
Bd
BD

- Như vậy, ở phép lai Aa
x Aa
, trong số cá thể mang 3 tính trạng trội thì số cá
bd
bD

 Ở cặp lai

thể thuần chủng cả về 3 cặp gen chiếm tỉ lệ = 1/3 x 0,107 = 0,0357.
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất.
Ở F1, lấy ngẫu nhiên 1 cá thể có kiểu hình mang 3 tính trạng trội, xác suất để thu
được cá thể thuần chủng = 0,0357.
Bài 3: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy
định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa
vàng. Hai cặp gen này nằm trên cặp NST tương đồng số 1. Alen D quy định quả tròn
trội hoàn toàn so với alen d quy định quả dài, cặp gen Dd nằm trên cặp NST tương
đồng số 2. Cho giao phấn giữa hai cây (P) đều thuần chủng được F1 dị hợp về 3 cặp
gen trên. Cho F1 giao phấn với nhau được F2, trong đó cây có kiểu hình thân thấp,
hoa vàng, quả dài chiếm tỉ lệ 1%. Ở F2, lấy ngẫu nhiên 1 cá thể thân cao, hoa đỏ, quả
tròn. Xác suất để thu được cá thể thuần chủng là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Xác định tỉ lệ thuần chủng của kiểu hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn ở
F2.
12


- Xét cặp gen Dd: Dd x Dd, cá thể có kiểu hình trội gồm 1DD và 2Dd
-> cá thể thuần chủng có tỉ lệ là 1/3.
ab
dd = 0,01.

ab
ab
AB
-> Kiểu hình đồng hợp lặn ( ) = 0,01: 0,25 = 0,04 = Kiểu hình đồng hợp trội (
)
ab
AB

- Ở F2 cây có kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả dài chiếm tỉ lệ 1% ->

-> Kiểu hình trội (A-B-) có tỉ lệ = 0,5 + 0,04 = 0,54.
Trong các cá thể có kiểu hình A-B- thì cá thể thuần chủng có KG

AB
chiếm tỉ lệ =
AB

0,04
= 0,074.
0,54

-> Trong số các cá thể có kiểu hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn ở F2 số cá thể thuần
chủng chiếm tỉ lệ = 1/3 x 0.074 = 0,025.
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất.
Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể thân cao, hoa đỏ, quả tròn. Xác suất để thu được cá thể
thuần chủng là 0,025.
Bài 4: Ở một loài thực vật, gen B quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen b quy
định hạt trắng. Gen A át chế sự biểu hiện của B và b (Kiểu gen chứa A sẽ cho hạt
trắng). Alen lặn a không át chế và không có chức năng. Gen D quy định hoa đỏ trội
hoàn toàn so với alen d quy định hoa vàng. Gen A và D cùng nằm trên cùng 1 cặp

NST, gen B nằm trên cặp NST khác. Cho cây (P) dị hợp về tất cả các cặp gen tự thụ
phấn, thu được đời F1 có loại kiểu hình hạt vàng, hoa vàng chiếm tỉ lệ 6%. Ở F1, lấy
ngẫu nhiên 2 cá thể có kiểu hình hạt trắng, hoa đỏ, xác suất để thu được 1 cá thể
thuần chủng là bao nhiêu?
Bước 1: Xác định tỉ lệ thuần chủng trong số cây hạt trắng, hoa đỏ ở F1.
Kí hiệu kiểu gen:
A-B- ; A-bb ; aabb Hạt trắng
aaB-: hạt vàng.
D-: quy định hoa đỏ; d quy định hoa vàng.
- Kiểu hình hạt vàng, hoa vàng (

aD
bb) chiếm tỉ lệ 6% = 0,06.
a−

aD
có tỉ lệ = 0,06: 0,25 = 0,24.
a−
ad
-> Kiểu gen đồng hợp lặn
có tỉ lệ = 0,25 – 0,24 = 0,01
ad

-> Kiểu gen

-> tần số hoán vị gen = 0,2 = 20%.
- Xét cặp gen Bb: Bb x Bb -> Kiểu hình B- = 0,75; bb = 0,25.
Ở F1, cây hạt trắng, hoa đỏ có kí hiệu kiểu gen là A-B-D- và A-bbD- và aabbD-.
Tính tỉ lệ:
- A-B-D- = (A-D-)(B-) = (0,5 + 0,01) x 0,75 = 0,3825, trong đó cá thể thuần chủng

có KG (

AD
) (BB) = 0,01 x 0,25 = 0,0025.
AD
13


- A-bbD- = (A-D-)bb = (0,5 + 0,01) x 0,25 = 0,1275 trong đó cá thể thuần chủng có
KG (

AD
) (bb) = 0,01 x 0,25 = 0,0025.
AD

- aabbD- = (aaD-)bb = (0,25 - 0,01) x 0,25 = 0,06 trong đó cá thể thuần chủng có KG
(

aD
) (bb) = 0,16 x 0,25 = 0,04.
aD

 Trong số cây hạt trắng, hoa đỏ ở F1, tỉ lệ cây thuần chủng là
0,0025 + 0,0025 + 0,04

0,045

= 0,3825 + 0,1275 + 0,06 = 0,57 = 0,0789.
Cá thể không thuần chủng chiếm tỉ lệ = 1 – 0,0789 = 0,9211.
Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất.

Ở F1, lấy ngẫu nhiên 2 cá thể có kiểu hình hạt trắng, hoa đỏ, xác suất để thu được 1
cá thể thuần chủng là = 0,0789 x 0,9211 x C12 = 0,145.
2.3.2 MỘT SỐ CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG ĐỀ THI THPTQG VÀ ĐỀ THI
HSG CẤP TỈNH LIÊN QUAN ĐẾN XÁC SUẤT DI TRUYỀN HOÁN VỊ GEN
Câu 112. Mã 201 THPTQG 2017: Ở một loài thực vật, cho cây thân cao, quả ngọt
(P) tự thụ phấn, F1 thu được 4 loại kiểu hình, trong đó số cây thân thấp, quả chua
chiếm 4%. Biết mỗi gen qui định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn,
không xảy ra đột biến, nhưng hoán vị gen xảy ra ở cả quá trình phát sinh giao tử đực
và cái với tần số như nhau. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai?
A. Hai cặp gen đang xét cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể.
B. Trong quá trình giảm phân của cây P đã xảy ra hoán vị gen với tần số là 40%.
C. Trong tổng số cây thân cao, quả chua ở F1, số cây có kiểu gen đồng hợp tử bằng
4/7.
D. F1 có 10 loại kiểu gen.
Cách giải:
F1: Thân thấp, quả chua
=> KG F1:

ab
= 0,04 => ab = 0,2 < 0,25 => ab là giao tử hoán vị
ab

Ab
=> f = 0,4.
aB

Đáp án A,B,D đúng.
C. Sai. Vì:
Cây thân cao, quả chua (A-, bb) ở F2 chiếm tỉ lệ là: 0,25 – 0,04 = 0,21.
Cây thân cao, quả chua đồng hợp tử


Ab
chiếm tỉ lệ là: 0,3 x 0,3 = 0,09.
Ab

=> Trong tổng số cây thân cao, quả chua ở F1, số cây có kiểu gen đồng hợp tử chiếm
tỉ lệ là: 0,09 : 0,21 = 3/7.
CHỌN C.
Câu 119. Mã 201 THPTQG 2017: Ở ruồi giấm, alen A qui định thân xám trội hoàn
toàn so với alen a qui định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với
alen qui định cánh cụt. Alen D qui định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d qui định
14


mắt trắng. Phép lai P:

AB D d
AB D
X X x
X Y, thu được F1. Trong tổng số ở F1, số ruồi
ab
ab

thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm 3,75%. Biết rằng không xảy ra đột biến, nhưng
xảy ra hoán vị gen ở quá trình phát sinh giao tử cái. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát
biểu sau đây đúng?
I. F1 có 40 loại kiểu gen.
II. Khoảng cách giữa gen A và gen B là 20cM.
III. F1 có 10% số ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ.
IV. F1 có 25% số cá thể cái mang kiểu hình trội về hai tính trạng.

A. 3.
B. 2.
C. 4.
D. 1.
Cách giải:
- F1: số ruồi thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm 3,75%. = A-bbD- = 0,0375=> A-bb =
0,0375:0,75 = 0,05=> aabb = 0,25-0,05 = 0,2 => ab = 0,2:0,5 = 0,4 ( 0,4> 0,25: ab là
giao tử liên kết) -> f = 0,2.
I: Sai vì

AB
AB
x
(HVG xảy ra 1 bên) => Số KG ở đời con = 7.
ab
ab

(XDXd x XDY) => Số KG ở đời con = 4.  Tổng số KG = 7 x 4 = 28.
II: Đúng.
III: Sai:
Ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ (aabbXDY) ở F1 chiếm tỉ lệ = 0,2 x 0,25 = 0,05.
IV: Sai vì: số cá thể cái mang kiểu hình trội về hai tính trạng: có các trường hợp:
(aaB-) XDXD và (aaB-) XDXd;
(A-, bb) XDXD và (A-, bb) XDXd.
Mà: aaB- = A-bb = (0,25-0,2) = 0,05.
XDXD = XDXd = 0,25
=> F1 có số cá thể cái có kiểu hình trội về cả hai tính trạng là: 4 x 0, 05 x 0,25 = 5%.
CHỌN D.
Câu 107. Mã 201-THPTQG 2018: Một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội
hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn

so với alen b quy định quà chua. Cho cây thân cao, quả ngọt (P) tự thụ phấn, thu
được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó có 54% số cây thân cao, quả ngọt. Biết rằng
không xảy ra đột biến. Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Trong số các cây thân thấp, quả ngọt ở F1, có 3/7 số cây có kiểu gen đồng hợp tử
về cả 2 cặp gen.
B. Quá trình giảm phân ở cây P đã xảy ra hoán vị gen với tẩn số 20%.
C. F1 có tối đa 9 loại kiểu gen.
D. Chi có một loại kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, quà chua.
Cách giải:
→ F1: A-B- = 0,54=> aabb = 0,54 – 0,5 = 0,04 = 0,2 ab × 0,2ab.
-> P: Ab/aB (f = 40%)  GP : Ab = aB = 0,3; AB = ab = 0,2.
- Tìm tỉ lệ cây thân thấp, quả ngọt có KG đồng hợp tử trong tổng số cây thân thấp,
quả ngọt ở F1:

15


0,09
aaBB
3
= 0,25 − 0,04 = .
aaB −
7

A. → đúng.
B. → sai. Vì f = 40%
C. → sai. Vì P dị hợp 2 gen, hoán vị 2 bên → 10 kiểu gen.
D. → sai. Vì Kiểu hình A-bb có 2 kiểu gen (Ab/Ab và Ab/ab)
CHỌN A
Câu 112. Mã 201-THPTQG 2018: Một loài thực vật, xét 3 cặp gen nằm trên 2 cặp

NST; mỗi gen qui định một tính trạng, mỗi gen đều có 2 alen và các alen trội là trội
hoàn toàn. Cho hai cây đều có kiểu hình trội về cả 3 tính trạng (P) giao phấn với
nhau, thu được F1 có 1% số cây mang kiểu hình lặn về cả 3 tính trạng. Cho biết
không xảy ra đột biến, nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả quá trình phát sinh giao tử đực
và giao tử cái với tần số bằng nhau. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây
đúng?
I. Ở F1, tỉ lệ cây đồng hợp tử về cả 3 cặp gen bằng tỉ lệ cây dị hợp tử về cả 3 cặp gen.
II. Ở F1, có 13 loại kiểu gen qui định kiểu hình trội về 2 trong 3 tính trạng.
III. Nếu hai cây ở P có kiểu gen khác nhau thì đã xảy ra hoán vị gen với tần số 40%.
IV. Ở F1, có 18,5% số cây mang kiểu hình trội về 1 trong 3 tính trạng.
A. 1.
B. 4.
C. 2.
D. 3.
Cách giải:
Xét 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST: P: A-B-D- × A-B-D- → F1: aabbdd = 0,01
→ P: Aa,Bb,Dd × Aa,Bb,Dd → F1: aabbdd = 0,01. (Aa, Bb trên cùng 1 cặp NST)
→ aabb = 0,01/dd = 0,01/0,25 = 0,04 = 0,2 ab x 0,2ab -> P:

Ab
Dd (f = 40%).
aB

I → đúng.
II → đúng: A-B-dd + A-bbD- + aaB-D- = 5.1 + 2.2 + 2.2 = 13.
III → sai. Nếu tần số HVG 2 giới 40% mà 2 bên có kiểu gen khác nhau thì KH lặn
aabbdd = (1-f)/2 . (f/2).1/4 ≠ 1% (do f không thoả mãn )
IV sai. Vì aabbD- + A-bbdd + aaB-dd = (0,04).3/4 + (0,25 - 0,04).1/4.2 = 13,5%.
CHỌN C.
Câu 115. Đề tham khảo THPTQG năm 2019: Ở một loài thực vật, cho cây thân

cao, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 có 4 loại kiểu hình trong đó có 1% số cây
thân thấp, hoa trắng. Biết rằng mỗi gen quy định 1 tính trạng. Theo lí thuyết, có bao
nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. F1 có tối đa 9 loại kiểu gen.
II. F1 có 32% số cây đồng hợp tử về 1 cặp gen.
III. F1 có 24% số cây thân cao, hoa trắng.
IV. Kiểu gen của P có thể là
A. 1.
Cách giải:

AB
.
ab

B. 2.

C. 3.

16

D. 4.


KH thân thấp, hoa trắng (ab/ab) = 0,01 = 0,1ab x 0,1ab=> KG của P :

Ab
=> f = 0,2.
aB

Giao tử của P: y = Ab = aB = 0,4; x = AB = ab = 0,1.

I. Sai (10 KG).
II. Đúng: Có 4 KG đồng hợp tử về 1 cặp gen, mỗi KG đều có tỉ lệ 2xy = (2 x 0,4 x
0,1)x4 = 0,32.
III. Đúng: Cây thân cao, hoa trắng (A-bb) = 0,25- 0,01 = 0,24.
IV. Sai.
CHỌN B.
Câu 116. Đề tham khảo THPTQG năm 2019: Ở ruồi giấm, alen A qui định thân
xám trội hoàn toàn so với alen a qui định thân đen; alen B quy định cánh dài trội
hoàn toàn so với alen qui định cánh cụt. Alen D qui định mắt đỏ trội hoàn toàn so với
alen d qui định mắt trắng. Phép lai P:

AB D d AB D
X X x
X Y, thu được F1 có 5,125% số
ab
ab

cá thể có kiểu hình lặn về 3 tính trạng. Theo lí thuyết, số cá thể cái dị hợp tử về 1
trong 3 cặp gen ở F1 chiếm tỉ lệ:
A. 28,25%.
B. 10,25%.
C. 25%.
D. 14,75%.
Cách giải:
- số cá thể có kiểu hình lặn về 3 tính trạng (ab/ab dd) = 0,05125-> ab/ab = 0,205=
0,41ab x 0,5ab
-> f = 0,18=> Giao tử của bên con cái: x = AB = ab = 0,41; y = Ab = aB = 0,09.
- số cá thể cái dị hợp tử về 1 trong 3 cặp gen ở F1 = (4 KG dị hợp 1 cặp của nhóm
A,B)XDXD +(2 KG đồng hợp của nhóm A,B)XDXd = (4 x 0,09/2) x 0,25 + (2 x
0,41/2) x 0,25 = 0,1475.

CHỌN D.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải một số dạng bài toán xác
suất trong di truyền hoán vị gen” mang một ý nghĩa hết sức quan trọng trong công
tác dạy học của bản thân, đồng thời cung cấp cho đồng nghiệp thêm phương pháp
dạy học rất hiệu quả, giúp đồng nghiệp và bản thân nâng cao chất lượng dạy học với
dạng bài tập xác suất trong di truyền hoán vị gen.
Đối với học sinh khi sử dụng phương pháp này, sau khi qua các bài kiểm
tra, thu được kết quả như sau:
- Ở mỗi lần kiểm tra tỉ lệ % điểm khá, giỏi tăng dần và có xu hướng ổn định, chứng
tỏ phương pháp định hướng của giáo viên có hiệu quả giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức tốt hơn trong quá trình học tập.
- Kỹ năng làm bài nhanh, thành thạo và kết quả chính xác đáp ứng thời gian làm bài
kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm.
- Về độ bền kiến thức: học sinh nhớ lâu hơn, thể hiện trong các bài kiểm tra tổng hợp
hoặc trong các kỳ thi chính thức do Sở giáo dục hoặc Bộ giáo dục tổ chức.
17


* Kết quả cụ thể: Trong những năm qua, với phương pháp vận dụng như đã trình bày
ở trên, tôi đã có số lượng học sinh đạt giải trong kỳ thi HSG cấp tỉnh và học sinh đỗ
vào các trường đại học khá cao như trường ĐH Y Hà Nội, ĐH Y Huế, ĐH Y Thái
Bình.....

18


3. Kết luận và kiến nghị
3.1 Kết luận

Trên đây là phương pháp rèn luyện kỹ năng giải một số dạng bài toán xác suất
trong di truyền hoán vị gen mà tôi đã thực hiện trong quá trình bồi dưỡng học sinh
luyện thi đại học, thi học sinh giỏi và đã đạt được một số kết quả đáng kể.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy khi sử dụng phương pháp này để giải các
bài toán xác suất về HVG, học sinh không còn lúng túng khi làm bài, làm được các
dạng bài tập HVG trong các đề thi, đặc biệt trong kỳ thi THPT QG dạng bài tập
HVG ở mức vận dụng thấp học sinh tự tin giải nhanh và chính xác.
Hiệu quả của phương pháp này thể hiện qua thái độ học tập, học sinh tỏ ra say
mê tìm tòi, hứng thú trong quá trình học tập và ngày càng yêu thích môn học. Bản
thân tôi cũng nhận thấy mình vững vàng hơn trong quá trình tích lũy kiến thức và
kinh nghiệm giảng dạy.
3.2 Đề xuất
Bài tập hoán vị gen là một dạng bài tập rất phức tạp, có thể thay đổi thành
nhiều dạng khác nhau, trong giới hạn của sáng kiến kinh nghiệm còn một số vấn đề
liên quan nhưng chưa được trình bày như khi hoán vị tích hợp với di truyền liên kết
với giới tính........và những trường hợp khác.
Ngoài ra, phương pháp giải bài tập hoán vị gen có rất nhiều cách giải khác
nhau, mỗi cách có những ưu và nhược điểm riêng, cần có nhiều cách giải nhanh hơn,
dễ hiểu hơn, qua sáng kiến kinh nghiệm này tôi mong muốn nhận được sự góp ý,
chia sẻ của các đồng nghiệp để tôi có cơ hội học tập, hoàn thiện phương pháp dạy
học góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung.
Do điều kiện thời gian và năng lực của bản thân còn hạn chế, đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý của các Quý thầy cô,
các bạn đồng nghiệp giúp tôi có thể hoàn thiện đề tài sáng kiến và được áp dụng phổ
biến trong quá trình giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Lê Thị Thủy


19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Khắc Nghệ (2014), Phương pháp giải toán xác suất sinh học, NXB ĐHQG Hà
Nội.
2. Huỳnh Quốc Thành (2013), Phương pháp giải toán tích hợp các quy luật di truyền
Sinh học, NXB ĐHQG Hà Nội.
3. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên), Phạm Văn Lập (chủ biên), Đặng Hữu Lanh,
Mai Sỹ Tuấn (2007), Sinh học 12 – Sách giáo viên, NXBGD.
4. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên ), Phạm Văn Lập (Chủ biên), Đặng Hữu Lanh –
Mai Sỹ Tuấn (2008), Sinh học 12, NXBGD.
5. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Nguyễn Như Hiền (đồng chủ biên), Vũ Đức Lưu (đồng
chủ biên) - Trịnh Đình Đạt – Chu Văn Mẫn – Vũ Trung Tạng (2008), Sinh học 12
nâng cao, NXBGD.
6. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Nguyễn Như Hiền (đồng chủ biên), Vũ Đức Lưu
(đồng chủ biên) - Trịnh Đình Đạt – Chu Văn Mẫn – Phạm Lê Phương Nga- Vũ
Trung Tạng (2008), Sách giáo viên, Sinh học 12 nâng cao, NXBGD.

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Thủy
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Tĩnh Gia 2
ST

T

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại

1

Giải nhanh bài tập hoán
vị gen trên nhiễm sắc thể
thường và trên nhiễm sắc
thể giới tính

21

Ngành giáo dục
cấp tỉnh

Kết quả
Năm học đánh
đánh giá, xếp giá xếp loại
loại
2012- 2013
C



×