Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Rèn kĩ năng nhận diện các phép tu từ từ vựng thường gặp trong đề thi trung học phổ thông quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.34 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài.
Môn Ngữ văn cũng như các môn khoa học khác, nó có vai trò rất quan
trọng trong đời sống cũng như phát triển tư duy của con người. Môn ngữ văn
không chỉ cung cấp những trí thức phong phú, đa dạng mà còn giáo dục quan
điểm, tư tưởng, tình cảm tốt đẹp cho học sinh. Nó còn thể hện rõ mối quan hệ
với các môn học, học tốt môn Ngữ văn sẽ giúp các em học tốt môn học khác.
Môn ngữ văn trong nhà trường THPT là sự kết hợp của ba phân môn: đọc
văn, tiếng Việt, làm văn. Chính môn học này đã giúp con người hiểu được
những giá trị đặc sắc của tác phẩm nghệ thuật, biết thưởng thức cái hay, cái đẹp
qua những áng thơ văn. Tuy nhiên trong quá trình dạy học phân môn tiếng Việt,
chúng ta dễ dàng nhận thấy việc nhận diện các phép tu từ đối với học sinh cũng
không phải là đơn giản. Đặc biệt một số em có học lực trung bình, yếu còn lẫn
lộn giữa các phép tu từ với nhau.
Những năm gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo đã đổi mới căn bản hình thức
kiểm tra theo hướng đánh giá năng lực của người học, tăng cường câu hỏi vận
dụng với học sinh. Theo cấu trúc của đề thi mới từ năm 2014 đến nay, đề thi
gồm hai phần, phần đọc hiểu và phần làm văn. Với cấu trúc này ta thấy có phần
đọc hiểu văn bản, đây là xu hướng mới, từ việc kiểm tra đánh giá sự ghi nhớ
kiến thức (tức người giáo viên là người đọc hộ, hiểu hộ, cảm hộ) sang kiểm tra
đánh giá năng lực của học sinh (tức tự học sinh hiểu, cảm và khám phá tác
phẩm). Điều này đồng nghĩa với việc học sinh phải vận dụng kĩ năng đọc hiểu
để giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài thi.
Trong khi đó, thực tế sách giáo khoa chương trình Ngữ văn thường thiên
về làm văn, đọc hiểu văn bản hơn là kiến thức về tiếng việt. Những bài thực
hành về tiếng Việt còn ít. Vì vậy, việc hướng dẫn học sinh hệ thống lại những
kiến thức tiếng Việt đã học ở cấp hai để các em có những kĩ năng giải quyết
những câu hỏi đọc hiểu trong đề thi là nhu cầu thiết yếu.
Từ thực tế giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Như Xuân, tôi nhận
thấy việc học sinh tìm đúng các phép tu từ và giá trị của chúng quả thật không
dễ. Đó cũng là lí do tôi chọn đề tài: “Rèn kĩ năng nhận diện các phép tu từ từ


vựng thường gặp trong đề thi Trung học phổ thông quốc gia”. Mục đích của
đề tài nghiên cứu là làm thế nào để học sinh có kĩ năng nhận diện các phép tu từ
từ vựng, có khả năng tự tìm hiểu và khám phá văn bản. Hơn nữa, đề tài nghiên
cứu này cũng giúp các em học sinh phân biệt rõ ràng các phép tu từ, không còn
nhầm lẫn giữa phép tu từ này với phép khác. Bản thân tôi mong muốn tìm ra
biện pháp thiết thực, khả thi nhất để giúp các em không chỉ hiểu đúng các biện
pháp tu từ mà còn giúp các em yêu thích tiếng Việt hơn.
Việc cảm nhận đúng các biện pháp tu từ chính là “chìa khóa” mở cánh
cửa để giúp các em cảm thụ và sáng tạo trong ngôn ngữ nghệ thuật.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Củng cố kiến thưc về các phép tu từ từ vựng để có thể giải quyết thật tốt
các câu hỏi đặt ra trong phần đọc hiểu. Đồng thời cũng giúp các em phân biệt
1


được các phép tu từ từ vựng, củng cố thêm kiến thức về văn học cũng như trong
cuộc sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề nhận diện các phép tu từ từ vựng để làm bài tập đọc hiểu trong đề
thi, đồng thời chỉ ra tác dụng của chúng. Qua đó học sinh sẽ được trang bị những
kiến thức, kĩ năng cơ bản nhất, giúp các em tự tin và có kết quả tốt nhất của
phần đọc hiểu nói riêng cũng như cả bài thi nói chung trong kì thi trung học phổ
thông quốc gia trước mắt.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong qua trình ngiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Là phương pháp
nghiên cứu thu thập thông tin qua đọc sách báo, tài liệu tham khảo nhằm mục
đích lựa chọn những khái niệm, tư tưởng cơ bản làm cơ sở lí luận của đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: là phương
pháp khảo sát về thực trạng, tình hình học tập và năng lực học tập của học sinh

tại địa bàn nghiên cứu qua đó đề xuất những giải pháp thực tiễn để giải quyết
những khó khăn, vướng mắc.
- Phương pháp thông kê và xử lí số liệu là phương pháp thống kê, tính
toán số lượng học sinh đạt hiệu quả khi áp dụng đề tài nghiên cứu và số lượng
học sinh không áp dụng đề tài nghiên cứu.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Khái quát về phép tu từ.
Phép tu từ là cách kết hợp đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nào đó (từ, câu,
văn bản) trong một ngữ cảnh cụ thể nhằm đạt tới hiệu quả diễn đạt hay, đẹp,
biểu cảm, hấp dẫn.
Tùy theo các phương tiện ngôn ngữ được kết hợp mà phép tu từ được chia ra:
phép tu từ ngữ âm, phép tu từ từ vựng, phép tu từ cú pháp. Ở đề tài này, tôi chỉ
hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách nhận diện phép tu từ từ vựng.
2.1.2. Các phép tu từ từ vựng thường gặp.
Theo hướng dẫn mới nhất của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, các
phép tu từ từ vựng học sinh thường gặp trong đề đọc hiểu là : ẩn dụ, hoán dụ,
nhân hóa, so sánh, nói quá, nói giảm, nói tránh, phép điệp, chơi chữ. Những
phép tu từ từ vựng này hầu hết các em đã được học ở chương trình Tiểu học và
Trung học cơ sở. Với phạm vi một đề tài nghiên cứu nhỏ, tôi chỉ hệ thống lại
các biện pháp tu từ và cách thức nhận diện các phép tu từ một cách dễ dàng hơn.
Phép tu từ ẩn dụ: Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật
hiện tượng khác trên cơ sở những nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi
cảm, hàm súc cho sự diễn đạt.
Phép tu từ hoán dụ: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên
gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức
gợi cảm cho sự diễn đạt.
2



Phép tu từ nhân hóa: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, đồ vật, cây cối bằng
những từ ngữ vốn dùng để gọi tả con người, làm cho thế giới loài vật cây cối trở
nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con
người.
Phép tu từ so sánh: So sánh là sự đối chiếu hai hay nhiều sự vật, sự việc mà
giữa chúng có những nét tương đồng làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
Phép tu từ nói giảm nói tránh: Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng
hình thức biểu đạt giảm bớt mức độ hơn, nhẹ nhàng hơn để thay thế cho hình
thức biểu đạt bình thường cần phải lảng tránh do những nguyên nhân của tình
cảm. Nói giảm không có phương tiện riêng mà được thực hiện thông qua các
hình thức ẩn dụ hay hoán dụ tu từ.
Phép tu từ nói quá: Nói quá là phép tu từ phóng đại quá mức, quy mô, tính
chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức
biểu cảm. Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương.
Phép tu từ chơi chữ: Chơi chữ là cách nói, cách viết sử dụng đặc sắc về âm về
nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn hấp dẫn, thú vị.
Phép điệp ngữ: Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (từ, ngữ
câu) nhằm nhấn mạnh ý nghĩa biểu đạt, nâng cao khả năng biểu cảm và gợi hình
cho lời văn.
2.1.3. Vai trò của các biện pháp tu từ từ vựng
- Khi nói và viết, ngoài những cách sử dụng ngôn ngữ thông thường, còn
có thể sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt gọi là các phép tu từ. Nhằm
mục đích tạo ra hiệu quả nhất định đối với người đọc người nghe như ấn tượng
về một hình ảnh, một cảm xúc, một thái độ ...
- Trong tiếng Việt các phép tu từ rất phong phú, đa dạng. Do khả năng
biểu đạt, biểu cảm đặc sắc, các phép tu từ rất được chú trọng sử dụng trong các
văn bản nghệ thuật. Một văn bản nghệ thuật người ta có thể sử dụng một hoặc
nhiều các phép tu từ nghệ thuật khác nhau và thậm chí có thể khai thác tối đa
sức mạnh nghệ thuật của một số biện pháp tu từ nào đó. Điều này tạo nên dấu ấn
cá nhân độc đáo trong nghệ thuật sử dụng các phép tu từ.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1.Thuận lợi
Về phía học sinh: Các phép tu từ từ vựng các em đã được làm từ cấp 1, cấp 2,
thông qua các bài tập thực hành ở bậc THPT, các em sẽ nắm vững hơn kĩ năng
nhận diện nó, biết cách sử dụng ngôn ngữ hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao. Hệ
thống lại các phép tu từ giúp các em nắm vững kiến thức và có thể giải quyết bài
tập đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia dễ dàng hơn.
Về phía giáo viên: Đầu tư, nghiên cứu để tạo hứng thú cho học sinh trong giờ
ôn tập và đạt chất lượng tốt trong kì thi trung học phổ thông Quốc gia sắp tới.
Qua đây, giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, từng bước nâng cao kĩ năng
cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2.2.2.Khó khăn
Về phía học sinh.
3


- Do điều kiện kinh tế cũng như sự quan tâm của các bậc phụ huynh chưa
cao, cùng với ý thức tự học của các em còn thấp như: lười học, chưa chịu suy
nghĩ, động não... chính vì thế quá trình học tập chưa đạt được kết quả cao.
- Vì các phép tu từ từ vựng các em đã học ở chương trình cấp tiểu học và
trung học cơ sở dẫn đến việc khi lên đến THPT một số em đã quên, hoặc một số
em chưa nắm được bản chất của các phép tu từ, còn nhầm lẫn giữa các phép tu
từ, chưa phân biệt được sự giống và khác nhau giữa các phép tu từ đó nên dẫn
đến việc hiểu sai, hoặc hiểu chưa rõ về giá trị nghệ thuật cũng như nội dung của
các phép tu từ.
- Một số em học sinh vẫn yêu thích phần văn bản hay phần làm văn hơn là
phần tiếng Việt đẫn đến việc chưa nắm vững các biện pháp tu từ trong quá trình
học tập.
Về phía giáo viên.
- Trong chương trình THPT không có những bài lí thuyết về các phép tu từ

mà chỉ có những bài thực hành. Khi dạy những bài thực hành này nhiều khi chưa
đạt kết quả cao vì một mặt phải nhắc lại kiến thức về lí thuyết cho học sinh, mặt
khác lại phải đảm bảo thời lượng tiết dạy nên đôi khi giáo viên dạy chưa hết bài,
hoặc hướng dẫn học sinh một cách chung chung, chưa cụ thể, dẫn đến cách nhận
biết, cách tìm hiểu các giá trị nghệ thuật, cách vận dụng các phép tu từ vào bài
viết chưa cao.
- Từ thực trạng trên, tôi nghĩ đối với một bài thực hành về các biện pháp tu từ
tiếng Việt thì điều quan trọng nhất là phải giúp các em cách nhận biết, cách tìm
hiểu giá trị nghệ thuật, cách vận dụng các phép tu từ vào bài viết của mình. Đó
cũng chính là lí do tôi chọn đề tài “Rèn kĩ năng nhận diện các phép tu từ từ
vựng thường gặp trong đề thi THPT quốc gia”.
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
Giáo viên thiết kế giáo án và hướng dẫn học sinh nhận diện các phép tu từ từ
vựng qua một tiết ôn tập phần đọc hiểu.
Ôn tập phần đọc – hiểu
Buổi 1 ( 3 tiết)
ÔN TẬP CÁC PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG THƯỜNG GẶP
A. Mức độ cần đạt
- Ôn luyện, củng cố, nâng cao kiến thức về các phép tu từ từ vựng thường
gặp.
- Có kĩ năng nhận diện, phân tích, cảm thụ các phép tu từ này trong văn bản
- Bước đầu có thể sử dụng các phép tu từ phù hợp với ngữ cảnh để mang lại
hiệu quả giao tiếp nhất định.
B.Trọng tâm kiến thức,kĩ năng.
1. Kiến thức: Nâng cao cho học sinh hiểu biết về phép tu từ vựng cho học
sinh để các em dễ dàng giải quyết bài tập đọc hiểu.
2. Kĩ năng: Có kĩ năng phân tích giá trị sử dụng của các phép tu từ đã học
C.Tiến trình dạy học.
1. Ổn định lớp
4



2. Bài mới.
Giới thiệu bài: Trong đề thi trung học phổ thông quốc gia môn ngữ văn, từ
năm 2014 đến nay, đọc - hiểu đã trở thành phần thi bắt buộc. Một trong
những nội dung thường gặp trong phần thi này là yêu cầu nhận diện các phép
tu từ nghệ thuật. Chính vẻ đẹp của các phép tu từ ấy đã tạo nên hiệu quả thẩm
mĩ đặc sắc trong tác phẩm văn chương xưa nay. Bài học này chúng ta sẽ ôn
lại các kiến thức đã học và làm bài tập củng cố về các phép tu từ từ vựng
thường gặp.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt.
I. Ẩn dụ
I. Ẩn dụ
Hoạt động 1: Giáo viên ôn tập lại 1. Ôn tập lí thuyết.
kiến thức lí thuyết về ẩn dụ cho hs a. Khái niệm: Ẩn dụ là gọi tên sự vật,
qua các câu hỏi:
hiện tượng này bằng tên sự vật hiện
tượng khác trên cơ sở những nét tương
Bước 1: Ẩn dụ là gì?
đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm
( Học sinh trả lời ).
cho sự diễn đạt.
b. Phân biệt ẩn dụ ngôn ngữ và ẩn
dụ nghệ thuật
Bước 2: Ẩn dụ ngôn ngữ và ẩn dụ - Ẩn dụ ngôn ngữ: là hình thức chuyển
nghệ thuật có gì khác nhau?
đổi tên gọi cho sự vật hiện tượng trên
( Học sinh trả lời ).
cơ sở so sánh ngầm, trong đó các sự

vật, hiện tượng có thể giống nhau về vị
trí, hình thức, chức năng, cảm giác. Ví
dụ : Cổ chai, chân bàn..
- Ẩn dụ nghệ thuật: là biện pháp tu từ
từ vựng nhằm xây dựng hình tượng
thẩm mĩ. Không chỉ gọi tên lại mà quan
trọng hơn là gợi ra những liên tưởng có
liên quan chủ yếu đến đến đời sống con
người VD: con cò - ẩn dụ chỉ người
Bước 3: Có mấy loại ẩn dụ
nông dân trong ca dao...
thường gặp?
c. Phân loại:
(Học sinh suy nghĩ trả lời)
- Ẩn dụ hình thức: Loại ẩn dụ này
được hình thành trên cơ sở những nét
tương đồng về hình thức giữa các đối
tượng.
Ví dụ:
Dưới trăng quyên đã gọi hè,
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông.
( Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Lửa lựu là mầu đỏ của hoa lựu khi nở
đỏ như lửa. Với biện pháp nghệ thuật
này, tác giả làm nổi bật hình ảnh của
5


hoa lựu nở đỏ như lửa trên một diện
rộng.

Ẩn dụ cách thức: Loại ẩn dụ này
được hình thành trên cơ sở những nét
tương đồng về cách thức thực hiện
hành động giữa các đối tượng.
Ví dụ:
Trăng lên, trăng đứng, trăng tàn,
Đời em ôm chiếc thuyền nan xuôi
dòng.
Thuyền em rách nát,
Mà em chưa chồng.
Em đi với chiếc thuyền không,
Khi mô vô bến rời dòng dâm ô!
(Tố Hữu- Tiếng hát sông Hương)
Hình ảnh ẩn dụ: bến, dòng dâm
ô cùng với chiếc thuyền nan, chiếc
thuyền không chỉ là phương tiện được
gắn kết liền mạch với các từ chỉ cách
thức thực hiện hành động như đi, vô,
rời của chủ thể trữ tình tạo nên những
ẩn dụ cách thức quen thuộc. Nhờ hình
ảnh ẩn dụ này, nhà thơ đã truyền tải
tâm trạng chất chứa khổ đau của người
kĩ nữ trong chế độ cũ.
Ẩn dụ phẩm chất: dựa trên sự tương
đồng về phẩm chất của các sự vật hiện
tượng.
Ví dụ: Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ,
Mặt trời chân lí chói qua tim
(Tố Hữu- Từ ấy)
Bừng nắng hạ, chói qua tim là

Bước 4. Ẩn dụ có tác dụng gì?
hình ảnh ẩn dụ chỉ lí tưởng cách mạng
và sự giác ngộ lí tưởng cách mạng.
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: dựa vào
sự tương đồng về cảm giác.
Ví dụ:
Chao ôi, trông con sông vui như thấy
nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui
như nối lại chiêm bao đứt quãng.
(Nguyễn Tuân- Người lái đò sông Đà)
- Nắng được cảm nhận bằng thị giác,
Hoạt động 2: GV Hướng dẫn học nhưng Nguyễn Tuân lại cảm nhận nắng
6


sinh làm bài tập thực hành.
Bài tập
Tìm các phép tu từ ẩn dụ trong
đoạn văn sau và phân tích tác
dụng của chúng.
“Vứt đi những thứ văn nghệ
ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn
thỏa thuê hay cay đắng chất độc
của bệnh tật, quanh quẩn với vài
tình cảm gầy gò của cá nhân co
rúm lại. Chúng ta muốn có những
tiểu thuyết, những câu thơ thay
đổi được cả cuộc đời người đọclàm thành người đẩy chúng ta đến
một sự sống trước kia chỉ đứng
nhìn xa thấp thoáng”.

( Nguyễn Đình Thi)

bằng vị giác - nắng giòn tan: ẩn dụ
hình thức.
d. Tác dụng của ẩn dụ
Ẩn dụ làm cho câu văn thêm
giàu hình ảnh và mang tính hàm xúc.
Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu
cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có
nhiều cách thức diễn đạt khác nhau.
Cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho
nhiều đối tượng.
2. Bài tập thực hành.
Các phép tu từ ẩn dụ trong đoạn trích
là:
+ Văn nghệ ngòn ngọt - ẩn dụ bổ sung
chỉ văn chương lãng mạn, thoát li đời
sống, ru ngủ con người.
+ Sự phè phỡn thoả thuê - ẩn dụ hình
thức chỉ sự hưởng lạc.
+ Cay đắng chất độc của bệnh tật - ẩn
dụ hình thức chỉ sự bi quan, yếu đuối.
+ Tình cảm gầy gò - ẩn dụ hình thức
chỉ tình cảm cá nhân nhỏ bé, ích kỉ.
Tác dụng: Từ đoạn văn trên, tác giả
phê phán những thứ văn chương vô bổ,
những tình cảm cá nhân nhỏ bé, ích kỉ
II. Hoán dụ
nhưng không dùng những lời lẽ gay gắt
Hoạt động 1: Giáo viên hướng II. Hoán dụ.

dẫn học sinh nắm được lí thuyết 1.Ôn tập lí thuyết
về hoán dụ
a. Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự
vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên gọi
Bước 1. Thế nào là hoán dụ?
của một sự vật, hiện tượng, khái niệm
(Học sinh trả lời)
khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm
Bước 2: Có mấy loại hoán dụ tăng sức gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Các loại hoán dụ.
thường gặp?
Lấy bộ phận để gọi toàn thể.
Học sinhtrả lời: ( có 4 loại)
Ví dụ:
Đầu xanh đã tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
(Nguyễn Du - Truyện Kiều)
Đầu xanh: con người ở độ tuổi trẻ.
Má hồng: người con gái đẹp, người đàn
bà sống kiếp lầu xanh.
Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa
đựng.
7


Ví dụ: Vì sao trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh
(Tố Hữu)
Trái Đất (vật chứa đựng) biểu thị
cho đông đảo những người sống trên

Trái Đất (vật bị chứa đựng)
Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự
vật.
Ví dụ: Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
(Tố Hữu- Việt Bắc)
Áo chàm: áo bằng vải thô,
nhuộm màu chàm của đồng bào các
dân tộc ở Việt Bắc- biểu thị đồng bào
các dân tộc ở Việt Bắc.
Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
Ví dụ: Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học
(Ca dao)
sinh phân biệt phép tu từ ẩn dụ và
Một cây (số lượng cụ thể- biểu thị số
hoán dụ.
ít); ba cây (số lượng cụ thể - số nhiều)
c. Cách phân biệt phép tu từ ẩn dụ
và hoán dụ
- Giống nhau:
+ Cả hai phép tu từ này đều là biện
pháp chuyển đổi tên gọi về chức năng.
+ Cả hai phép tu từ này đều lấy tên gọi
của sự vật, hiện tượng này để gọi sự
vật hiện tượng khác.
+ Cả hai phép tu từ này đều dựa trên sự
so sánh hai vật có nét chung (so sánh
ngầm) chỉ có một vế( vế biểu hiện) còn

vế kia (vế được biểu hiện) bị che lấp đi.
+ Cả hai phép tu từ đều có tác dụng gợi
hình gợi cảm cho diễn đạt.
- Khác nhau:
+ Ẩn dụ: giữa hai sự vật có hiện tượng
tương đồng,tức giống nhau về một
phương diện nào đó. Hoán dụ: giữa hai
sự vật có nét tương cận, tức đi đôi gần
gũi với nhau về một phương diện nào
đó.
8


Bước 4: Giáo viên hỏi: Hoán dụ
có tác dụng gì?
( Học sinh trả lời)

Hoạt động 2: giáo viên hướng
dẫn học sinh làm bài tập.
Bài tập
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn
Đông,
Cau thôn Đoài nhớ trầu không
thôn nào.
(Nguyễn Bính, Tương tư)
Giáo Viên hỏi:
Câu thơ trên có cả ẩn dụ và hoán
dụ. Anh/chị hãy phân biệt hai
phép tu từ đó.
( Học sinh trả lời)

Gv nhận xét, khẳng định các kĩ
năng cần thiết: Để hiểu đúng một
đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên
gọi của đối tượng đó, cần nắm rõ
đặc điểm, dấu hiệu của chúng
Hs thảo luận trả lời.
Gv nhận xét, bổ sung.
Em hãy cho biết tác dụng của việc
kết hợp giữa phép tu từ ẩn dụ và
hoán dụ ở câu thơ trên?

+ Ẩn dụ lâm thời biểu hiện mối quan
hệ giống nhau giữa hai sự việc. Về mặt
nội dung, ẩn dụ phải rút ra nét cá biệt
giống nhau của hai đối vốn khác loại.
Nét giống nhau là cơ sở để hình thành
ẩn dụ. Hoán dụ biểu thị mối quan hệ
gần gũi có thực giữa các đối tượng. Cơ
sở của ẩn dụ dựa trên sự liên tượng cận
kề giữa hai đối tượng mà không cần so
sánh.
+ Chức năng chủ yếu của ẩn dụ là biểu
cảm, chức năng chủ yếu của hoán dụ là
nhận thức.
d. Tác dụng: Phép tu từ hoán dụ khiến
đối tượng được miêu tả trở nên cụ thể,
sinh động, gợi lên những cảm xúc thẩm
mĩ trong lòng người đọc.
2. Bài tập thực hành.
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn
nào.
- Thôn Đông - hoán dụ lấy vật chứa
đựng chỉ vật bị chứa đựng - chỉ cô gái
(người thôn Đông).
- Thôn Đoài - hoán dụ lấy vật chứa
đựng chỉ vật bị chứa đựng - chỉ chàng
trai (người thôn Đoài).
- Cau thôn Đoài, trầu không thôn nào là các hình ảnh ẩn dụ tượng trưng - chỉ
những người đang yêu.
-> Hoán dụ: dựa trên liên tưởng tương
cận của hai đối tượng luôn gắn bó, đi
đôi với nhau, phụ thuộc lẫn nhau, ko
thể tách rời, ko có so sánh, ko chuyển
trường nghĩa mà cùng trong một trường
nghĩa.
-> Ẩn dụ: dựa trên liên tưởng tương
đồng của hai đối tượng bằng so sánh
ngầm, thường có sự chuyển đổi trường
nghĩa.
- Tác dụng: Việc sử dụng kết hợp giữa
phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ trong câu
thơ trên, có tác dụng trong việc thể
9


hiện tình cảm kín đáo mà nhẹ nhàng có
phần ngại ngùng của chàng trai khi bày
tỏ tình cảm của mình.
Hoạt động 1: Giáo viên ôn tập lại III. Nhân hóa

kiến thức lí thuyết về nhân hóa 1. Ôn tập lí thuyết.
cho học sinh qua các câu hỏi:
a. Khái niệm: Nhân hóa là gọi hoặc tả
- Bước 1: Nhân hóa là gì?
con vật, đồ vật, cây cối bằng những từ
( Học sinh trả lời)
ngữ vốn dùng để gọi tả con người, làm
cho thế giới loài vật cây cối trở nên gần
- Bước 2: Có những kiểu nhân hóa gũi với con người, biểu thị được những
suy nghĩ, tình cảm của con người.
nào?
b. Các kiểu nhân hóa thường gặp
( Học sinh trả lời)
Dùng từ ngữ vốn gọi con người để
gọi sự vật.
Ví dụ: Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn
chị Cốc. Rồi hỏi tôi:
- Chị Cốc béo xù đứng trước của nhà
ta đấy hả?
(Tô Hoài)
Các từ ngữ vốn dùng để gọi con người:
Chị, tôi, ta tác giả dùng để gọi chỉ loài
vật
Dùng từ vốn chỉ tính chất, hoạt động
của con người để chỉ tính chất, hoạt
động của sự vật
Ví dụ: Mặt trời xuống biển như hòn
lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
( Huy Cận - Đoàn thuyền đánh cá )

Ở ví dụ này, tác giả đã dùng
những từ ngữ vốn chỉ hành động của
con người để miêu tả sự vận động của
sóng, đêm: cài then, sập cửa
Dùng lối trò chuyện, xưng hô với vật
như với người.
Ví dụ:
Đêm qua ra đứng bờ ao
Bước 3: Nhân hóa có tác dụng gì?
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi, nhện hỡi, nhện chờ mối
ai?
Buồn trông chênh chếch sao mai
Sao ơi, sao hỡi nhớ ai sao mờ?
III. Nhân hóa

10


Hoạt động 2: Giáo viên hướng
dẫn học sinh làm bài tập thực
hành.
Bài tập
Tìm phép tu từ và tác dụng của
chúng trong ví dụ sau:
Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn
hàng
Đây mùa thu tới, mùa thu tới

Với áo mơ phai dệt lá vàng
( Xuân Diệu)

IV. So sánh.
Hoạt động 1. Giáo viên cho học
sinh ôn lại lí thuyết về phép tu từ
so sánh theo các bước.
Bước 1. Thế nào là so sánh?
Bước 2: Cấu tạo của phép so
sánh?

(Ca dao)
Ở ví dụ trên, tác giả dân gian đã
coi các đối tượng không phải là người
mà như người và tâm tình trò chuyện
với chúng.
c. Tác dụng của nhân hóa
Nhân hóa là một biến thể của ẩn dụ
tu từ, trong đó người ta lấy những từ
ngữ biểu thị thuộc tính của người để
biểu thị hoạt động cho các đối tượng
khác dựa trên nét tương đồng giữa đối
tượng là người và không phải là người
khiến đối tượng được miêu tả trở nên
cụ thể, sinh động, gợi lên những cảm
xúc thẩm mĩ.
2. Bài tập thực hành.
- Xác định phép tu từ: phép tu từ nhân
hóa được sử dụng trong đoạn thơ trên
qua các hình ảnh: Rặng liễu- đìu hiu,

chịu tang, tóc buồn, lệ, áo mơ phai.
- Tác dụng: bằng phép tu từ nhân hóa,
tác giả làm cho hình ảnh thơ trở nên
sinh động, gợi cảm. Đồng thời, qua
những hình ảnh ấy, tác giả cũng dựng
lại khoảnh khắc chuyển mùa khiến
cảnh vật vô hồn mà trở nên có hồn.
IV. So sánh.
1. Ôn tập lí thuyết.
a. Khái niệm: So sánh là sự đối chiếu
hai hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa
chúng có những nét tương đồng làm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
b. Cấu tạo của phép so sánh:
So sánh bao giờ cũng có hai đối
tượng lập thành hai vế. Các đối tượng
này có thể là sự vật, tính chất hay hoạt
động. Hai đối tượng gắn với nhau để
tạo thành một hình thức so sánh.
Ta có thể rút ra mô hình của phép
so sánh như sau:
Mô hình đầy đủ:
Vế A + Phương diện so sánh + từ
ngữ so sánh + vế B
11


Ví dụ: Mặt trời (vế A) xuống biển

Bước 3: Các kiểu so sánh?


Bước 4: Tác dụng của so sánh?

Hoạt động 2. Hướng đẫn học sinh
làm bài tập thực hành.
Bài tập.
Tìm các phép tu từ và tác dụng
của chúng trong ví dụ sau:
Khi trời trong,gió nhẹ, sớm mai
hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh
cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con
tuấn mã,
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt
trường giang.

(phương diện so sánh) như (từ so sánh)
hòn lửa (vế B)
Mô hình không đầy đủ: Vế A+ Vế B
Ví dụ:
Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào
(Lê Anh Xuân, Bài thơ Việt Nam)
c. Các kiểu so sánh: trong so sánh có
hai loại đó là so sánh ngang bằng và so
sánh không ngang bằng.
Thứ nhất: So sánh ngang bằng: kiểu
so sánh này có mô hình:
A + là + B( những từ so sánh chỉ

ngang bằng) hoặc A + như + B.
Ví dụ: Quê hương là chùm khế ngọt.
(Đỗ Trung Quân, Quê hương)
Thứ hai: So sánh không ngang bằng:
Kiểu so sánh này có mô hình :
A + chẳng (chưa) bằng + B
(Những từ so sánh chỉ ý không ngang
bằng)
Ví dụ:
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu
mươi.
( Tố Hữu, Bầm ơi)
d. Tác dụng của phép so sánh.
Khi đem sự vật ra để so sánh tạo
ra những hình ảnh cụ thể, sinh động
giúp người đọc hình dung rõ hơn.
Đồng thời so sánh cũng tạo ra giá trị
biểu cảm cao trong việc thể hiện tư
tưởng, tình cảm của người viết.
2. Bài tập thực hành.
- Các phép tu từ:
So sánh ẩn dụ: Cánh buồm giương to
như mảnh hồn làng
So sánh: Chiếc thuyền nhẹ hăng như
con tuấn mã
Nhân hóa: Chiếc thuyền- phăng mái
chèo, rướn thân trắng.
12



Cánh buồm giương to như mảnh
hồn làng,
Rướn thân trắng bao la thâu góp
gió.
(Tế Hanh, quê hương).
V. Nói giảm, nói tránh
Hoạt động 1. Giáo viên cho học
sinh ôn lại lí thuyết về nói giảm,
nói tránh
Bước 1. Thế nào là nói giảm nói
tránh?
Bước 2: Các hình thức nói giảm,
nói tránh?

Bước 3: Tác dụng của nói giảm,
nói tránh?
Hoạt động 2. Hướng đẫn học sinh
làm bài tập thực hành.
Bài tập
Hãy tìm và phân tích các biện
pháp nói giảm nói tránh trong các
trường hợp sau.
(1) Nửa chừng xuân thoắt gẫy
cành thiên hương
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

- Tác dụng: Giúp cho lời thơ giàu hình
ảnh, giàu sắc thái biểu cảm. Góp phần
diễn tả cảnh bình minh tươi sáng và khí

thế ra khơi đánh cá của người dân chài
đầy niềm vui.
V. Nói giảm, nói tránh
1. Ôn tập lí thuyết.
a. Khái niệm: Nói giảm, nói tránh là
biện pháp tu từ dùng hình thức biểu đạt
giảm bớt mức độ hơn, nhẹ nhàng hơn
để thay thế cho hình thức biểu đạt bình
thường cần phải lảng tránh do những
nguyên nhân của tình cảm.
b. Các hình thức nói giảm,nói tránh.
Dùng các từ đồng nghĩa như lớp từ
Hán Việt.
Ví dụ:
Thường nói
- Tử thi, thi hài
- Chiến sĩ
- Còn nhiều tồn tại cần khắc phục
Dùng cách phủ định từ ở mặt tích
cực trong cặp từ trái nghĩa.
Ví dụ: “Chị ấy xấu” có thể thay
bằng “Chị ấy không đẹp lắm”.
Dùng cách nói trống không
Ví dụ: “Ông ấy sắp chết” có thể
thay thế bằng “Ông ấy chỉ ... nay mai
thôi
c. Tác dụng của nói giảm, nói tránh:
nói giảm nói tránh có tác dụng cao khi
đề cập đến sự đau buồn, hoặc là thể
hiện thái độ lịch thiệp, tránh thô tục.

2. Bài tập thực hành.
- Biện pháp nói giảm nói tránh:
( 1). Gẫy cành thiên hương = > nói về
cái chết
( 2) Thôi rồi = > sự hy sinh
-Tác dụng: Cùng nói về cái chết nhưng
cách sử dụng những từ ngữ nói giảm
nói tránh trên để giảm bớt đi phần nào
sự đau buồn, nặng nề.
13


( 2)

Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi, lượm ơi
(Tố Hữu, Lượm )
VI. Nói quá
Hoạt động 1. Giáo viên cho học
sinh ôn lại lí thuyết về nói quá
Bước 1. Thế nào là nói quá

Bước 2: Các hình thức nói quá?

Bước 3: Tác dụng của nói quá
Hoạt động 2. Hướng đẫn học sinh
làm bài tập thực hành.
Bài tập
Xác định biện pháp nói quá và
phân tích tác dụng của chúng

trong các trường hợp sau:
(1)Đồn rằng bác mẹ anh hiền
Cắn hạt cơm không vỡ, cắn đồng
tiền vỡ đôi.
(Ca dao)
(2 )Ngực lép bốn nghìn năm.
Trưa nay cơn gió mạnh

VI. Nói quá.
1. Ôn tập lí thuyết
a. Khái niệm: nói quá là phép tu từ
phóng đại quá mức, quy mô, tính chất
của sự vật, hiện tượng được miêu tả để
nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức
biểu cảm. Nói quá còn được gọi là
ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa
trương.
b. Các hình thức nói quá
Dùng từ ngữ phóng đại.
Để tạo hiệu quả tu từ, người ta
thường dùng những từ ngữ phóng đại.
Đó có thể là những từ ngữ mang sẵn ý
nghĩa phóng đại: cực kỳ, vô kể, ...
Ví dụ: ăn như rồng cuốn, nói như
rồng leo, khoẻ như voi, đẹp như tiên,
Nói quá kết hợp với so sánh.
Nói quá cũng thường được kết hợp
với biện pháp so sánh tu từ
Ví dụ:
“Trên trời mây trắng như bông

Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây
Mấy cô má đỏ hây hây
Đội bông như thể đội mây về làng”.
(Ca dao)
c. Tác dụng của nói quá: Tạo nên tính
biểu cảm cao, có chức năng nhận thức,
khắc sâu hơn bản chất của đối tượng.
Nói quá không phải là nói sai sự thật,
nói dối.
2. Bài tập thực hành
- Các trường hợp trong bài tập này có
sử dụng hai biện pháp nói quá kết hợp
với so sánh:
(1) Nói quá (cắn tiền vỡ đôi) kết hợp
với so sánh tu từ: Cắn cơm không vỡ,
cắn tiền vỡ đôi.
(2)Dùng những từ ngữ phóng đại: Tim
bỗng hóa mặt trời.
- Tác dụng:
( 1) Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nói
14


Thổi phồng lên. Tim bỗng hóa quá kết hợp với so sánh để tạo nên một
mặt trời.
sự đối nghịch để chứng tỏ bác, mẹ anh
(Tố Hữu)
không phải là những người dễ gần.
(2) Tác giả đã sử dụng trí tưởng tượng
độc đáo để diễn tả niềm vui sướng hân

hoan của nhân dân ta trong ngày Huế
giải phóng.
VII. Chơi chữ
VII. Chơi chữ.
Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh 1.Ôn tập lí thuyết
a. Khái niệm: chơi chữ là cách nói
ôn tập lí thuyết.
cách viết sử dụng đặc sắc về âm, về
Bước 1: Thế nào là chơi chữ?
nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài
hước, làm câu văn hấp dẫn, thú vị.
b. Các kiểu chơi chữ thường gặp,
Bước 2: Các kiểu chơi chữ thường gồm:
gặp?
Chơi chữ bằng cách dùng từ ngữ
đồng âm:
Ví dụ:
Trời mưa, trời gió vác đó đi đơm
Chạy vô ăn cơm, chạy ra mất đó
Kể từ ngày ai lấy đó, đó ơi,
Sao đó không phân qua, nói lại một
lời cho đây hay
( Ca dao)
Từ đó sử dụng trong bài ca dao thật
thú vị vì nó có nhiều tầng nghĩa được
gợi ra nhờ hiện tượng đồng âm. Đó vừa
là danh từ chỉ một dụng cụ đánh bắt cá,
vừa là đại từ chỉ nơi chốn, vừa được
dùng như một đại từ nhân xưng chỉ
người (đặt trong quan hệ với đây).

Thông qua cách chơi chữ đồng âm,
chàng trai bày tỏ tâm tình của mình với
người yêu đã đi lấy chồng.
Chơi chữ bằng cách dùng lối nói lái.
Ví dụ: Khi đi cưa ngọn khi về cũng
cưa ngọn( con ngựa)
Chơi chữ bằng cách dùng từ trái
nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
Đi tu phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được, thịt cày thì không.
( Ca dao)
Thịt chó cũng đồng nghĩa với thịt cày.
15


Chơi chữ bằng cách dùng hiện tượng
đồng âm khác nghĩa giữa từ đơn tiết
với một tiếng trong từ đa tiết.
Ví dụ:
Mùa xuân em đi chợ Hạ
Mua cá thu về chợ hãy còn đông
Ai nói với anh rằng em đã có chồng?
Bực mình em đổ cá xuống sông em
về”
( ca dao)
Xuân, hạ, thu, đông là bốn mùa
trong một năm. Hạ - tên một mùa / tên
chợ, thu tên mùa / tên cá, đông - tên
mùa / số lượng người đông.
Chơi chữ bằng cách dùng từ ngữ

gần âm.
Trong tiếng Việt có hiện tượng
nhiều từ do thói quen phát âm của
từng vùng miền khác nhau mà đọc lệch
đi. Tuy nhiên, người ta biết vận dụng
hiện tượng này để tạo nên cách chơi
chữ thú vị.
Dở dang, dang dở vì sông
Ngày làm công nhật, đêm trông dạ
chàng
( Ca dao)
Trong câu ca dao trên, dang là từ
gần âm với giang. Giang là từ Hán Việt
đồng nghĩa với từ thuần Việt chỉ sông,
nhật là từ Hán Việt chỉ ngày, dạ là từ
Hán Việt chỉ đêm.
Chơi chữ bằng cách dùng từ nhiều
nghĩa.
Do hiện tượng chuyển nghĩa mà
một số từ thường có nhiều nghĩa.
Người biết nghệ thuật chơi chữ khai
thác triệt để yếu tố này để diễn tả điều
khó nói thẳng.
Còn trời, còn nước, còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa
(Ca dao)
Đây là lời tỏ tình của chàng trai
với cô gái hàng rượu. Từ say là từ
16



Bước 3. Tác dụng của phép chơi
chữ?

Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh
làm bài tập thực hành?
Bài tập
Tìm phép tu từ chơi chữ trong ví
dụ sau.
Nhà cửa để lầm than, con thơ
dại lấy ai rèn cặp.
Cơ đồ đành bỏ bễ, vợ trẻ trung
lắm kẻ đe loi. ( Nguyễn Khuyến)

VIII. Điệp ngữ.
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh
ôn tập lí thuyết về điệp ngữ.
Bước 1: Thế nào là điệp ngữ?
Bước 2: các dạng điệp ngữ thường
gặp?

nhiều nghĩa: say rượu, say tình. Nhờ
khéo vận dụng yếu tố đa nghĩa mà lời
tỏ tình được bày tỏ một cách tế nhị,
kèm theo lời thề có trời, đất, nước non
chứng giám anh say em thật chứ chẳng
phải đùa đâu.
c. Tác dụng của phép chơi chữ:
Chơi chữ tạo ra sắc thái dí dỏm
và cách hiểu đặc biệt vì thế nó được sử

dụng trong đời sống sinh hoạt hằng
ngày và trong thơ văn trào phúng.
2. Bài tập thực hành
Chơi chữ đồng âm:
+ Than: chất đốt / lầm than, vất vả.
+ Rèn: chỉ hoạt động của nghề rèn,
dụng cụ của thợ rèn / rèn cặp, uốn nắn,
bảo ban.
+Bễ: dụng cụ thổi gió của thợ rèn / bỏ
bễ: không trông nom gì hết.
+Loi: thoi, đe: vật cứng làm bằng
thép / đe loi : nỗi lo lắng về một tai họa
nào đó có thể say ra.
VIII. Điệp ngữ
1. Ôn tập lí thuyết.
a. Khái niệm: Điệp ngữ là biện pháp
tu từ lặp lại từ ngữ câu nhằm nhấn
mạnh ý nghĩa biểu đạt, gợi cảm xúc
hình ảnh. Cách lặp lại như vậy gọi là
phép điệp ngữ, từ ngữ được lặp lại gọi
là điệp từ.
b. Các dạng điệp ngữ.
Điệp cách quãng:
Ví dụ:
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày,
trông đêm
(Ca dao)
Điệp nối tiếp
Chuyện kể từ nỗi nhớ sâu xa

Thương em, thương em, thương
em biết mấy
(Phạm Tiến Duật)
Điệp vòng tròn( Chuyển tiếp)
17


Bước 3: Tác dụng của điệp ngữ?

Bước 4: Hướng dẫn học sinh phân
biệt điệp ngữ và hiện tượng lặp
từ?

Hoạt động 2: Hướng dẫn học
sinh làm bài tập thực hành.
Bài tập.
Xác định điệp ngữ trong đoạn thơ
sau và phân tích tác dụng của
chúng.
Mai về Miền Nam thương trào
nước mắt,
Muốn làm con chim, hót quanh
lăng Bác.
Muốn làm đóa hoa, tỏa hương
đâu đây
Muốn làm cây tre , trung hiếu
chốn này.
(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng, ý thiếp ai sầu hơn ai?
( Đoàn Thị Điểm - Chinh phụ ngâm)
c. Tác dụng của phép điệp ngữ
Nhờ có điệp ngữ mà nội dung diễn đạt
trở nên có ấn tượng mạnh mẽ và có sự
tăng tiến. Điệp ngữ nhấn mạnh sắc thái
ý nghĩa, làm nổi bật từ ngữ quan trọng,
làm cho lời nói có sức thuyết phục
cao.Điệp ngữ tạo tính nhạc và sự cân
đối nhẹ nhàng cho câu thơ câu văn.
d. Phân biệt điệp ngữ và hiện tượng
lặp từ.
- Giống nhau: Đều có sự lặp lại một
yếu tố ngôn ngữ.
- Khác nhau:
+ Gọi là phép điệp khi từ ngữ lặp lại đó
có tác dụng nghệ thuật làm nổi bật, tạo
cảm xúc mạnh ở người đọc.
+ Lặp từ không có tác dụng nhấn mạnh
mà là liên kết các vế lại với nhau. Ví
dụ: có công mài sắt có ngày nên kim
(Tục ngữ)
2. Bài tập thực hành.
- Xác định phép điệp cách quãng, điệp
từ: muốn.
- Tác dụng: từ muốn được lặp lại ba lần
thể hiện tâm trạng vấn vương, lưu
luyến, muốn được ở lâu bên lăng Bác

của nhà thơ Viễn Phương. Mặt khác,
phép điệp từ còn bộc lộ sự thành kính
tiếc thương, ngưỡng mộ của tác giả.
* Kết luận: Các bước tìm và phân
tích phép tu từ
Gồm ba bước.
- Bước 1: Tìm từ ngữ có chứa phép tu
từ
- Bước 2: Xác định nội dung hàm ẩn.
- Bước 3: Xác định giá trị biểu đạt.

Giáo viên: Qua các bài tập trên,
em hãy nêu các bước tìm và phân
tích các phép tu từ?
Học sinh trả lời.
Giáo viên kết luận.
D. Củng cố, dặn dò:
- Nắm được những kiến thức cơ bản về các phép tu từ từ vựng.

18


- Ôn lại kiến thức bài học, hoàn thành các bài tập vào vở.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
*.Với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Đề tài này đã được bản thân tôi và đồng nghiệp trong tổ Ngữ văn trường
THPT Như Xuân kiểm nghiệm qua thực tế giảng dạy khối 12 và việc ôn thi
trung học phổ thông quốc gia cho khối 12. Việc rèn luyện các phép tu từ qua các
đề thi cụ thể giúp các em học tập tích cực hơn. Hơn thế nữa, nó có thể giúp các

em đạt điểm tuyệt đối ở câu này trong kì thi sắp tới.
*.Với học sinh.
Trên cơ sở hai lớp 12C1 và 12C2 trường THPT Như Xuân, vốn là những
lớp đại trà, có số học sinh trung bình, yếu cao trong năm học lớp 11, có kết quả
bài viết số 1 tương đương nhau. Vì cùng một giáo viên dạy, tôi chọn lớp 12C1
làm nhóm thực nghiệm (có 39 học sinh), còn lớp 12C2 (có 37 học sinh) làm lớp
đối chứng. Ở nhóm thực nghiệm lớp 12C1, giáo viên hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ các
phép tu từ và cách nhận diện các phép tu từ từ vựng ở những tiết học tự chọn và
các buổi học phụ đạo. Sau đó dùng các bài thực hành để đánh giá kết quả tác
động. Kết quả cho thấy, nhóm thực nghiệm kết quả học tập tăng lên rõ rệt so với
nhóm đối chứng. Sử dụng phép kiểm chứng sau:
Sử dụng các dạng đề tương đương để kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu
về thang đo kiến thức.
Kiểm tra 3 lần dạng bài tương đương ở 3 thời điểm khác nhau.
Kết quả học tập được thu thập từ những bài kiểm tra có điểm từ 5 trở lên
như sau: (tính từ bài kiểm tra thứ 2 sau khi có tác động)
Bảng so sánh kết quả tác động ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Năm học 2017 – 2018
Bài kiểm tra
Bài viết số 2
Bài viết số 3
Bài kiểm tra học kì I
Lớp – Sĩ số
12C1 - 39
20
27
35
12C2 - 37
22
27

30
Từ số liệu đã thống kê và phân tích trên, có thể khẳng định rằng: các giải
pháp được thực hiện đã đạt được mục tiêu đề ra.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết Luận.
Chúng ta vẫn thường mượn lời của nhà văn M.Gor-ki để nói với nhau
“văn học là nhân học”. Có thể nói văn học là môn học thú vị nhưng cũng không
kém phần gai góc. Vì thế, để cảm nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm
không phải là điều đơn giản, đặc biệt nó lại được thể hiện qua các phương tiện
nghệ thuật. Từ thực tế giảng dạy, tôi rút ra được một số kết luận sau:
Thứ nhất: Đề tài nghiên cứu này phù hợp với đặc điểm của nhiều trường,
nhiều học sinh khác nhau. Đặc biệt là học sinh khu vực miền núi. Đối với học
19


sinh yếu: việc rèn luyện các phép tu từ giúp các em nắm được kiến thức cơ bản
để có thể “gỡ điểm” trong bài thi của mình, tạo được hứng thú học tập cho các
em. Đối với học sinh khá giỏi: giúp các em tích cực tư duy,để có thể tự mình
khám phá ra cái hay, cái đẹp, sức hấp dẫn của ngôn từ nghệ thuật.
Thứ hai: Đây là một đề tài mang tính ứng dụng cao vào thực tế giảng dạy
bởi nó đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với trình độ năng lực của giáo viên.
Trên đây là kinh nghiệm của bản thân tôi trong qua trình giảng dạy tại địa
phương. Mặc dù đề tài chỉ mang tính tìm tòi ở một phương diện nhất định song
khi áp dụng vào thực tế thì thu được kết quả rõ rệt, tạo được hứng thú học tập
cho các em, giúp các em có kĩ năng nhận diện các biện pháp tu từ. Điều này
được thể hiện qua các bài kiểm tra của học sinh.
Vì những lẽ trên, tôi nghĩ rằng việc rèn cho học sinh nhận biết được các
phép tu từ là rất quan trọng. Nhưng thực tế, trong trương trình THPT các bài học
Tiếng Việt còn rất ít, nên học sinh thường quan tâm đến những văn bản văn học
hơn là những bài tiếng Việt. Cho nên trong quá trình dạy học văn nói chung,

giáo viên nên tích hợp văn bản với các bài tiếng Việt để học sinh vừa có hứng
thú khám phá cái hay cái đẹp của tác phẩm vừa thêm yêu tiếng Việt.
3.2. Kiến nghị
- Đối với Sở Giáo dục: Tăng cường tổ chức các buổi giao lưu sinh hoạt
chuyên môn giữa các trường THPT trong tỉnh (đặc biệt là việc giao lưu kinh
nghiệm chuyên môn giữa các trường miền núi với các trường có bề dày thành
tích) để các giáo viên có điều kiện trao đổi, học hỏi những phương pháp giảng
dạy mới. Từ đó, các giáo viên sẽ linh hoạt và sáng tạo trong việc áp dụng vào
từng trường, từng đối tượng học sinh cụ thể.
- Đối với Nhà trường: tăng cường tiết học tự chọn cho môn Ngữ văn, lồng
ghép môn học với các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tạo hứng thú học tập cho
các em, thường xuyên tổ chức thi khảo sát để học sinh được rèn luyện nhiều
hơn.
- Đối với tổ chuyên môn: Khuyến khích giáo viên trong tổ thường xuyên
cho học sinh luyện đề để rèn luyện tư duy và nâng cao hứng thú học tập cho các
em.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, Ngày 20 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác
Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Hiệp

20




×