Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Khai thác dạng bài tập thủy phân peptit và protein nhằm rèn luyện kĩ năng giải nhanh cho học sinh hướng tới kì t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.44 KB, 18 trang )

I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Sau nhiều năm đổi mới hình thức thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia
và xét tuyển đại học, môn Hóa được kiểm tra, đánh giá theo hình thức trắc nghiệm
đã lâu. Mục tiêu hàng đầu của bộ giáo dục là nhằm hình thành và phát triển các
năng lực hóa học cho học sinh, đặc biệt là vận dụng tư duy một cách sáng tạo,
nhanh và chính xác. Tuy kiểm tra và đánh giá theo hình thức trắc nghiệm nhưng
yêu cầu đặt ra cần nâng cao năng lực, phát triển tính sáng tạo cũng như tư duy
nhanh nhạy với các cách giải nhanh cho học sinh. Chính vì vậy các bài toán hóa
yêu cầu phải có tư duy nhanh và chính xác cao càng nhiều.
Mảng kiến thức bài tập về thủy phân peptit và protein trước đây vốn được
học khá nhẹ nhàng, thường ít xuất hiện trong đề thi, nếu có thì là những bài toán dễ,
nhưng vài năm trở lại đây dạng toán này thường xuất hiện trong các đề thi trung
học phổ thông quốc gia vừa lạ vừa khó, nên gây không ít trở ngại cho học sinh, là
một trong những dạng toán hóa được khai thác kĩ và khá thú vị trong các đề thi
trung học phổ thông quốc gia.
Ngoài yêu cầu đòi hỏi học sinh cần hiểu sâu và rộng kiến thức, giáo viên cần
phải biết cách định hướng ôn tập cho học sinh. Vì lẽ đó, muốn giúp cho học sinh,
đặc biệt là học sinh lớp 12 của trường THPT Hà Văn Mao chuẩn bị tốt nghiệp và
xét tuyển đại học, cao đẳng trong kì thi THPT quốc gia, không bị bỡ ngỡ và tâm lí
khi gặp dạng toán này. Đồng thời, giúp các em có tư duy linh hoạt và nhạy bén, có
cái nhìn sâu sắc về lí thuyết cũng như bài tập về peptit và protein tôi đã chọn và
thực hiện đề tài:
“ Khai thác dạng bài tập thủy phân peptit và protein nhằm rèn luyện kĩ
năng giải nhanh cho học sinh hướng tới kì thi trung học phổ thông quốc gia”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của SKKN này là dựa vào các dạng bài thủy phân
peptit và protein để hướng dẫn học sinh nhanh chóng giải quyết được vấn đề. Đối
với dạng bài tập thủy phân peptit và protein, để viết phương trình hóa học chính
xác, học sinh phải hiểu được bản chất của phản ứng nghĩa là phản ứng diễn ra trong
điều kiện nào đó, có sự tham gia của môi trường hay không. Điều khó đối với học


sinh là phải biết xác định xem phản ứng thủy phân xảy ra thì tạo ra những sản phẩm
nào, từ đó mới viết được phương trình hóa học chính xác.
Mặt khác kĩ năng giải toán hóa học chỉ được hình thành khi học sinh nắm
vững lý thuyết, nắm vững các kiến thức về tính chất hóa học của các chất, biết vận
dụng kiến thức vào giải bài tập. Học sinh phải hình thành được một mô hình giải
toán, các bước để giải nhanh một bài toán hóa học, kèm theo đó là phải hình thành
ở học sinh thói quen phân tích đề bài và định hướng được các cách làm, đây là kĩ
năng rất quan trọng đối với việc giải một bài toán hóa học.
Chính vì vậy trong SKKN này chứa đựng những kĩ năng cơ bản, quan trọng
mà học sinh cần phải nắm được nếu muốn tiến đến trình độ giải quyết tốt, xử lý
nhanh các bài tập vận dụng thấp và vận dụng cao phần peptit và protein. Đồng thời
1


nó chứa đựng những kĩ thuật, ý tưởng vận dụng các năng lực giải toán hóa tương
đối cao và phức tạp trong tư duy.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là:
* Các bài tập về thủy phân peptit và protein trong đề thi THPT Quốc gia, đề
thi minh họa của bộ giáo dục & đào tạo các năm và đề thi thử của các trường THPT
trên cả nước.
* Vận dụng các kiến thức lí thuyết, kĩ năng giải toán hóa học vào việc nghiên
cứu các phương pháp truyền đạt tới học sinh ý tưởng của bài tập hóa học dạng này.
* Khai thác tính chất thủy phân của peptit và protein vào các bài tập vận
dụng cao trong đề thi THPT QG.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Sưu tầm, tự giải, sáng tác các bài tập vận dụng tính chất thủy phân peptit và
protein, kết hợp với thực tế giảng dạy để đúc rút nên cách thức định hướng, truyền
đạt phù hợp nhất tới học sinh
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Những kiến thức cơ bản:
Lí thuyết cần nắm:
- Peptit là những hợp chất chứa từ ( 2 đến 50) gốc  -amino axit liên kết với
nhau qua liên kết peptit.
- Một peptit ( mạch hở) chứa n gốc  - amino axit thì chứa (n-1) liên kết
peptit.
- Tính chất hóa học của peptit
+ Phản ứng tạo màu biure: Các peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên tạo với
Cu(OH)2 trong môi trường kiềm một hợp chất phức màu tím.
+ Phản ứng thủy phân hoàn toàn: các peptit có thể bị thủy phân hoàn toàn
dưới tác dụng của các enzim hoặc axit, bazơ thu được hỗn hợp các  -amino axit.
Chú ý: Trong trường hợp sử dụng axit hoặc bazơ thì sản phẩm thu được sẽ là
hỗn hợp các muối ( do các  - aminoaxit sinh ra sẽ phản ứng với axit và bazơ có
trong môi trường).
+ Phản ứng thủy phân không hoàn toàn: Các peptit có thể bị thủy phân không
hoàn toàn thu được hỗn hợp các peptit có mạch ngắn hơn.
* Cách tính phân tử khối (PTK)của peptit:
Thông thường sẽ tính PTK của peptit bằng cách viết công thức cấu tạo
(CTCT) của peptit rồi sau đó đi cộng toàn bộ nguyên tử khối của các nguyên tử các
nguyên tố để có phân tử khối của peptit cách làm này sẽ mất nhiều thời gian và
chưa khoa học.
Cần chú ý rằng, cứ hình thành một liên kết peptit thì giữa 2 phân tử  -amino
axit sẽ tách đi một phân tử H2O.
Vì vậy để tính PTK của một peptit mạch hở X chứa n gốc  -amino axit thì
PTK của X được tính theo công thức tính nhanh sau:
2


MX = Tổng PTK của n gốc  -amino axit – 18(n-1)

PTK một số  -amino axit nhớ theo thứ tự tăng dần về khối lượng như sau:
Gly = 75
Lys =146
Ala = 89
Glu = 147
Val = 117
Ví dụ: Tính PTK của các peptit mạch hở sau:
a. Gly-Gly-Gly-Gly
b. Ala-Val-Gly-Gly
Giải:
a. MGly-Gly_Gly-Gly = 75x4 – 18(4-1) = 246(đvC)
b. MAla-Val-Gly-Gly =(89 + 117 + 75x2) – 18(4-1) = 302 đvC
2.1.2. Các dạng bài tập:
2.1.2.1. Dạng các câu hỏi lý thuyết về phản ứng thủy phân cần chú ý:
Cách giải
Khi thủy phân peptit có n gốc  - aminoaxit thu được:
 Số đipeptit tối đa là: n-1
 Số tripeptit tối đa là: n-2
 Số tetrapeptit tối đa là: n-3
 Sắp xếp các aminoaxit theo thứ tự đề bài.
Ví dụ 1.1( Câu 47 – mã 132 – đề thi thử lần 3 trường Nguyễn Huệ- hà Nội)
Thủy phân không hoàn toàn pentapeptit mạch hở: Gly-Ala-Gly-Ala-Gly có
thể thu được tối đa bao nhiêu đipeptit?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Phân tích:
Số đipeptit tối đa là: n-1
Giải :

Đoạn peptit trên có 5 gốc  - aminoaxit nên tạo 5 – 1 = 4 đipeptit
Chọn D
Ví dụ 1.2:
Thủy phân không hoàn toàn một pentapeptit X mạch hở : Gly-Val-Gly-ValAla có thể thu được tối đa bao nhiêu tripeptit ?
A.2.
B. 4.
C. 3.
D.1.
Phân tích:
Số tripeptit tối đa là: n-2
Giải :
Đoạn peptit trên có 5 gốc  - aminoaxit nên tạo 5 – 2 = 3 tripeptit
Chọn C
Ví dụ 1.3:

3


Trích đoạn đầu của phân tử peptit : Gly-Phe-Val-Glu-Cys-Cys-Ala-Ser-LeuTyr-Gln dùng enzim proteaza thủy phân đoạn peptit trên thu được tối đa bao nhiêu
đipeptit ?
A. 10.
B. 9.
C. 8.
D. 11.
Phân tích:
Số đipeptit tối đa là: n-1
Giải :
Đoạn peptit trên có 11 gốc  - aminoaxit nên tạo 11 – 1 = 10 đipeptit
Chọn A
Ví dụ 1.4: (Câu 48- ĐH 2010-khối B):

Thủy phân hoàn toàn 1mol pentapeptit X, thu được 2 mol Gly, 1 mol Ala, 1
mol Val và 1 mol Phe. Thủy phân hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và
tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức

A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val.
B. Gly-Ala-Val-Val-Phe.
C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly.
D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly.
Phân tích:
1mol X � 1 mol Ala + 1 molVal + 1mol Phe + 2mol Gly
Giải :
Vậy X chứa 5 gốc aminoaxit (trong đó có 1 gốc Ala + 1 gốc Val + 1gốc Phe
+ 2 gốc Gly), khi đó ghép mạch peptit như sau:
Gly-Ala-Val
Val-Phe
Phe-Gly
Gly-Ala-Val-Phe-Gly
Chọn C
Ví dụ 1.5
Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 1 mol Gly, 1 mol Ala, 1 mol
Val, 1 mol Glu và 1 mol Lys. Thủy phân không hoàn toàn X thu được hỗn hợp chứa
Gly-Lys; Val-Ala; Lys-Val; Ala-Glu; và Lys-Val-Ala. Xác định cấu tạo của X?
Phân tích:
1mol X � 1 mol Ala + 1 molVal + 1 mol Glu + 1 mol Gly + 1 mol Lys
Giải :
Vậy X chứa 5 gốc aminoaxit (trong đó có 1 gốc Ala + 1 gốc Val + 1gốc Glu
+ 1gốc Gly) + 1 gốc Lys, khi đó ghép mạch peptit như sau:
Gly-Lys
Lys-Val
Lys-Val-Ala

Val-Ala
Ala-Glu;
Gly- Lys- Val-Ala-Glu
4


Nhận xét, đánh giá: Trong các ví dụ trên, tư duy chủ yếu là dựa vào công thức tính
có sẵn và sắp xếp để xử lý các câu hỏi lí thuyết.
Bài tập áp dụng và nâng cao
Câu 1: Từ 3  -aminaxit X,Y,Z có thể tạo thành mấy tripeptit mạch hở trong đó có
cả X,Y,Z?
A. 5.
B. 6.
C. 3.
D.4.
Câu 2: (Câu 73- mã 001 – đề thi thử trường Trần Hưng Đạo – 2019) Bradikinin
có tác dụng giảm huyết áp. Đó là một nonapeptit có công thức là:
Arg-Pro-Pro-Gly-Phe-Ser-Pro-Phe-Arg. Khi thủy phân không hoàn toàn peptit
này có thể thu được bao nhiêu tripeptit có chứa Phe?
A. 3.
B.5.
C. 6.
D.4.
Câu 3:Có bao nhiêu tripeptit(mạch hở) khác loại mà khi thủy phân hoàn toàn đều
thu được 3 aminoaxit Gly, Ala, Phe?
A. 6.
B. 9.
C. 4.
D. 3.
Câu 4: Thủy phân không hoàn toàn tetrapeptit X, ngoài các aminoaxit còn thu

được các dipeptit: Gly-Ala; Phe-Val; Ala-Phe. Cấu tạo nào sau đây đúng với X?
A. Val-Phe-Gly-Ala.
C. Gly-Ala-Val-Phe.
B. Ala-Val-Phe-Gly.
D. Gly-Ala-Phe-Val.
Câu 5: Công thức nào sau đây của pentapeptit A thỏa mãn điều kiện sau: Thủy
phân hoàn toàn 1 mol A thì thu được các  -aminoaxit là: 3 mol glyxin, 1 mol
alanin, 1 mol valin. Thủy phân không hoàn toàn A, ngoài thu các aminoaxit thì còn
thu được 2 đipeptit: Ala-Gly; Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-Val
A. Ala-Gly-Gly-Gly-Val.
B. Gly-Gly-Ala-Gly-Val.
C. Gly-Ala-Gly-Gly-Val.
Gly-Ala-Gly-Val-Gly.
Câu 6: ( Câu 74 – mã 201- Đề quốc gia 2017)Thủy phân hoàn toàn 1 mol
pentapeptit X mạch hở, thu được 3 mol glyxin, 1 mol alanin và 1 mol valin. Mặt
khác, thủy phân không hoàn toàn X, thu được hỗn hợp sản phẩm trong đó có AlaGly, Gly-Ala, Gly-Val. Cấu tạo của X là:
A. Gly-Ala-Gly-Val-Gly
B. Ala-Gly-Gly-Val-Gly.
C. Gly-Gly-Val-Gly-Ala.
D. Gly-Gly-Ala-Gly-Val
2.1.2.2. Dạng bài toán thủy phân hoàn toàn peptit(axit hoặc kiềm chỉ đóng vai
trò xt)
Cách giải:
Xn + (n-1)H2O � n aa
Nếu peptit chứa nhiều loại thì phương trình:
[A]a[B]b (a+b +...-1) + (a+b+...-1)H2O � aAla+ bGly+.....
Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng ta luôn có:
* Số mol peptit = số mol aa – số mol H2O
và số mol peptit =Tổng số mol aa/n
* mpeptit + mH O = maa

Ví dụ 2.1
2

5


Cho 13,32g peptit X do n gốc Alanin tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong
môi trường axit thu được 16,02 gam alanin duy nhất. X thuộc loại nào?
A. Tripeptit.
B. Tetrapeptit.
C. Hexapeptit.
D. Đipeptit
Phân tích:
Peptit do n gốc Alanin nên có phương trình
(Ala)n + (n-1) H2O � n Ala
Giải :
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
naa = 16,02/89 = 0,18mol
mH O = maa - mpeptit = 16,02- 13,32= 2,7g
� nH O = 0,15 mol
� npeptit= 0,18-0,15= 0,03mol � n= 0,18/0,03 =6
Chọn C
Ví dụ 2.2
Khi thủy phân hoàn toàn 65gam một oligopeptit X thu được 22,25gam alanin
và 56,25gam glyxin. X thuộc loại nào?
A. Tripeptit.
B. Tetrapeptit.
C. Hexapeptit.
D. Đipeptit
Phân tích

X + H2O � Ala + Gly
Đặt X: [Ala]a[Gly]b
Giải :
[Ala]a[Gly]b (a+b-1) + (a+b-1)H2O � aAla+ bGly
nAla= 0,25mol;
nGly = 0,75mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mH O = 22,25+ 56,25 – 65= 13,5g
� nH O = 0,75mol
2

2

2

2

Khi đó (a+b-1)0,25= 0,75
Và 0,75a= 0,25b
� a=1; b=3
Vậy X là Tetrapeptit.
Chọn B
Ví dụ 2.3 (Câu 20- mã 273 khối A-2011).
Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala mạch hở thu được hỗn
hợp gồm: 28,48 gam Ala; 32 gam Ala-Ala; 27,72gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là:
A. 90,6 gam.
B. 111,74 gam.
C. 81,54 gam.
D. 66,44 gam.
Phân tích

(Ala)4 +3 H2O � 4Ala
Giải :
Áp dụng định luật bảo toàn gốc Ala ta có:
4x = 2.28,48/89 + 2. 32/89160 + 3.27,72/231 � x = 0,27
6


� m = (4.89 – 3.18).0,27 = 81,54g

Chọn C
Ví dụ 2.4
Thủy phân một lượng tetrapeptit X( mạch hở) chỉ thu được 14,6gam AlaGly; 7,3 gam Gly-Ala; 6,125,gam Gly-Ala-Val; 1,875gam Gly; 8,775gam Val;
mgam hỗn hợp gồm Ala-Val; và Ala. Giá trị của m là:
A. 29,006gam.
B. 38,675gam .
C. 34,375 gam.
D. 29,925 gam .
Phân tích
- Tính số mol từng đoạn peptit
- Ghép lại mạch peptit ban đầu
- Dùng bảo toàn gốc peptit
- Tính m của đoạn Ala-Val; và Ala
Giải :
nAla-Gly = 0,1mol
nGly = 0,025mol
nGly-Ala = 0,05mol
nVal = 0,075mol
nGly-Ala-Val = 0,025mol
Ghép hỗn hợp sản phẩm ta có mạch peptit ban đầu:
Ala-Gly-Ala-Val có x mol

Gọi a số mol của Ala-Val; b là số mol của Ala
Bảo toàn gốc Gly: 1.x = 0,1.1+ 0,05.1+ 0.025.1+ 0,025.1 � x = 0,2
Bảo toàn gốc Val: 0,2.1 = 0,025.1 + 0,075.1 + a.1 � a = 0,1
Bảo toàn gốc Ala: 0,2.2 = 0,1.1 + 0,05.1 + 0,025.1 + 1.a + 1.b � b= 0,125
� m= 0,125. 89 + 0,1.(89+117-18) = 29,925gam
Chọn D
Nhận xét, đánh giá: Từ những ví dụ trên giúp học sinh tính nhanh số mol các
peptit, vận dụng phương pháp bảo toàn gốc để giải các bài tập. Ngoài ra còn giúp
học sinh có thêm một số tư duy về tính các mắt xích peptit.
Bài tập vận dụng và nâng cao
Câu 1: Cho 1 mol peptit X mạch hở có PTK là 461g/mol, thủy phân hoàn toàn thu
được hỗn hợp các  - aminoaxit có tổng khối lượng là 533g/mol. Hãy cho biết X
thuộc loại:
A. Tripeptit.
B. Tetrapeptit.
C. pentapeptit.
D. Đipeptit
Câu 2: Thủy phân hoàn toàn 1 mol peptit X mạch hở thu được 2 mol alanin; 1 mol
glyxin và 1 mol valin. X có bao nhiêu CTCT ?
A. 6 .
B. 24.
C. 8.
D. 12.
Câu 3: Thủy phân 101,1 gam một tetrapeptit mạch hở Ala-Ala-Ala-Ala thu được
hỗn hợp gồm 42,72 gam Ala; m gam Ala-Ala. Giá trị của m là:
A. 40,0gam .
B. 59,2 gam.
C. 24,0 gam.
D. 48,0 gam.
Câu 4: Khi thủy phân hoàn toàn 55,95 gam một peptit X thu được 66,75 gam

alanin( aminoaxit duy nhất). X là:
A. Tripeptit.
B. pentapeptit.
C. Hexapeptit.
D. Đipeptit
7


Câu 5: Đun nóng alanin thu được một số peptit trong đó có peptit A có phần trăm
khối lượng nitơ 18,54%. Khối lượng phân tử của A là:
A.231.
B. 160.
C. 373.
D. 302.
Câu 6: Protein A có khối lượng phân tử là 50000 đvC. Thủy phân 100 gam A thu
được 33,998 gam alanin. Số mắt xích alanin có trong X là:
A. 191.
B. 212.
C. 123.
D. 224.
Câu 7: Thủy phân 1250 gam protein X thu được 425 gam alanin. Nếu phân tử khối
của X bằng 100000 đvC. Số mắt xích alnin có trong X là:
A. 453.
B. 382.
C. 328.
479.
Câu 8: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit Z thì thu được 3 mol glyxin, 1 mol
alanin và 1 mol valin. Khi thủy phân không hoàn toàn Z thì trong hỗn hợp sản
phẩm thấy có các đipeptit Ala-Gly; Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-Val. Amino axit
đầu N, amino axit đầu C ở pentapeptit Z lần lượt là:

A. Gly, Val.
B. Ala, Val.
C. Gly, Gly.
D. Ala, Gly.
Câu 9: ( Câu 29- mã 285- đề thi khối B 2014) Cho hỗn hợp X gồm ba peptit đều
mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1:1:3. Thủy phân hoàn toàn m gam X, thu được
hỗn hợp sản phẩm gồm 14,24 gam alanin và 8,19 gam valin. Biết tổng số liên kết
trong phân tử của ba peptit trong X nhỏ hơn 13. Giá trị của m là:
A. 18,83 gam.
B. 18,29 gam.
C. 19,19 gam.
D. 18,47 gam.
Câu 10: Thủy phân m gam pentapeptit A có công thức Gly-Gly-Gly-Gly-Gly thu
được hỗn hợp B gồm 3 gam Gly; 0,792 gam Gly-Gly; 1,701 gam Gly-Gly-Gly và
0,303 gamGly-Gly-Gly-Gly-Gly. Giá trị của m là:
A. 8,5450 gam.
B. 5,8345 gam.
C. 6,672 gam.
D.5,8176 gam.
Câu 11: Thủy phân hết một lượng pentapeptit T thu được 32,88 gam Ala-Gly-AlaGly; 10,85 gam Ala-Gly-Ala; 16,24 gam Ala-Gly-Gly; 26,28 gam Ala-Gly; 8,9 gam
Ala, còn lại là Gly và Gly-Gly với tỉ lệ mol tương ứng 1:10. Tổng khối lượng GlyGly và Gly trong hỗn hợp sản phẩm là:
A. 25,11 gam.
B. 27,90 gam.
C. 34,875 gam.
D. 28,80 gam.
2.1.2.3. Dạng bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm
Cách giải:
-Viết phương trình tổng quát khi cho một peptit mạch hở X chứa n gốc  aminoaxit tác dụng với dung dịch NaOH đun nóng
*TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các aminoaxit có 1 nhóm –COOH thì:
t

Xn + nNaOH ��
� Muối + H2O
TH2: Nếu X chứa x gốc aminoaxit có 2 nhóm –COOH, còn lại là các
aminoaxit có 1 nhóm - COOH thì:
t
Xn + (n+x)NaOH ��
� Muối + (1+x)H2O
- Sử dụng bảo toàn khối lượng:
mpeptit + mkiềm p/ứ = mmuối + mnước
Chú ý: Khi có n aminoaxit thì số liên kết peptit: n-1
0

0

8


Ví dụ 3.1
Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala mạch hở bằng dung dịch KOH
vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4 gam muối
khan. Giá trị của m là:
A. 1,46 gam.
B. 1,36gam .
C.1,64 gam.
D. 1,22 gam.
Phân tích
Vì X chỉ tạo từ các aminaxit có 1 nhóm –COOH nên
t
Xn + nNaOH ��
� Muối + H2O

Giải :
t
Gly-Ala + 2KOH ��
� Muối + H2O
a mol
2a mol
a mol
mpeptit + mkiềm p/ứ = mmuối + mnước
a.146 + 2a.56 + 2,4 + a.18 � a = 0,01 mol
mX = 0,01.146 = 1,46 gam
Chọn C
Ví dụ 3.2(Câu 10-mã 359- ĐH 2012-Khối B)
Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol
tripeptit mạch hở Y với 600ml dung dịch NaOH vừa đủ. Sau khi các phản ứng kết
thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam, muối khan của các aminoaxit đều có 1
nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là:
A. 54,3 gam.
B. 66,00 gam.
C. 44,4gam.
D. 51,72 gam.
Phân tích
Vì X, Y là tetrapeptit và tripeptit mạch hở nên phải tính số mol các chất
tham gia phản ứng ở cả 2 phương trình
Giải :
nNaOH = 0,06 mol
t
X4 +
4NaOH ��
� Muối + H2O
a mol

4a mol
a mol
t
X3 +
3NaOH ��� Muối + H2O
2a mol
6a mol
2a mol

10a = 0,06 a = 0,6
Áp dụng ĐLBTKL: m + 0,6.40 = 72,48 + 3.0,6.18 � m = 51,72
Chọn D
Ví dụ 3.3
Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH
10% vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52
gam muối khan. Biết rằng X tạo thành từ các  - aminoaxit mà phân tử chứa 1
nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH. Số liên kết peptit trong X là:
A. 10.
B. 9.
C. 5.
D. 4.
Phân tích
Tính mNaOH
0

0

0

0


9


Vì X chưa biết nên đặt X là Xn
Tính số liên kết peptit: n-1
Giải :

Tính nNaOH = 0,5 mol � mNaOH = 20 gam
t
Xn + n NaOH ��
� Muối + H2O
0,5mol
0,05 mol
m
Ta có: mX + mNaOH = mmuối + H O � mH O = 32,9 + 20 – 52 = 0,9 gam
� nH O = 0,05 mol
t
Xn + n NaOH ��
� Muối + H2O
n
1
0,5mol
0,05 mol
� 0,05.n = 0.5 � n = 10
Số liên kết peptit của peptit mạch hở: n-1 liên kết
Chọn B
Ví dụ 3.4
Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam dipeptit mạch hở Glu-Ala trong dung dịch
NaOH vừa đủ thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối

khan. Giá trị m là:
A. 28,0 gam.
B. 24,0 gam .
C. 30,2 gam.
D. 26,2 gam.
Phân tích
Axit glutamic có 2 nhóm –COOH nên áp dụng TH2.
Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính m
Giải :
nGlu-Ala
t
Glu-Ala + 3 NaOH ��
� muối + 2 H2O
0,1 mol
0,3 mol
0,2 mol
Áp dụng ĐLBTKL: 21,8 + 0,3.40 = mmuối + 0,2.18 � mmuối = 30,2 gam
Chọn C
Ví dụ 3.5 (Đề thi thử lần 2 trường chuyên Nguyễn Huệ Hà Nội- 2012)
X là đi peptit Ala-Glu, Y là tripeptit Ala- Ala-Glu. Đun nóng m gam hỗn hợp
X, Y có tỉ lệ số mol 1 : 2 với dung dịch NaOH vừa đủ, phản ứng hoàn toàn thu
được dung dịch T. Cô cạn dung dịch T thu được 56,4 gam chất rắn khan. Giá trị của
m là:
A. 45,6 gam.
B. 40,27 gam.
C. 39,12 gam.
D. 38,68 gam.
Phân tích
Alanin có 1 nhóm -COOH
Axit glutamic có 2 nhóm –COOH

Nên: Ala-Glu + H2O � Ala +Glu
Ala + NaOH � Muối + H2O
Glu + 2NaOH � Muối + 2H2O
Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính m
0

2

2

2

0

0

10


Giải :

Ta có Ala-Glu + 3NaOH � Muối +2H2O
a mol
3a mol
2a mol

Ala-Ala-Glu + 3 NaOH Muối + 2H2O
2a mol
6a mol
2a mol

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
218a + 217.2a + 40. 9 = 56,4+ 18.4a � a = 0,06
� m = 218a + 217.2a = 39,12 gam
Chọ C
Nhận xét, đánh giá: Từ những ví dụ trên giúp học sinh tư duy không chỉ giải quyết
bài tập peptit đơn giản trong phân tử có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm –COOH mà còn
giải quyết nhanh cả những bài tập trong phân tử có nhiều nhóm chức.
Bài tập vận dụng và nâng cao
Câu 1: ( Câu 66- mã 202- đề thi 2017) Thủy phân hoàn toàn peptit Y mạch hở, thu
được hỗn hợp sản phẩm trong đó có chứa các các đipeptit Gly-Gly và Ala-Ala. Để
thủy phân hoàn toàn 1 mol Y cần 4 mol NaOH, thu được muối và nước. Số công
thức cấu tạo phù hợp của Y là:
A. 3.
B. 1.
C. 2.
D.4.
Câu 2: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở và a
mol tetrapeptit mạch hở Y ( biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các  - aminoaxit
có cùng 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) cần dùng vừa đủ 560 gam dung dịch
KOH 7%. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là:
A. 69,18 gam.
B. 67,2 gam.
C 82,0 gam.
D. 76,2 gam.
Câu 3: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là trpeptit mạch hở Ala-Ala-Gly.
Đun nóng 36,3 gam hỗn hợp hai peptit X và Y có tỉ lệ số mol 1:1 với lượng dung
dịch NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá
trị m là:
A. 43,6 gam.
B. 52,7 gam.

C. 40,7 gam.
D. 41,1 gam.
Câu 4: X là tetrapeptit mạch hở Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripepti mạch hở Val-GlyVal. Đun nóng m gam hỗn hợp X và Y có tỉ lệ mol tương ứng 1:3 với dung dịch
NaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Z. Cô cạn dung
dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là:
A. 68,1 gam.
B. 17,025 gam.
C. 19,455 gam.
D. 74,4 gam.
Câu 5: X là tetrapeptit mạch hở Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripepti mạch hở Val-GlyVal. Đun nóng m gam hỗn hợp X và Y có tỉ lệ mol tương ứng 1:3 với dung dịch
780 ml NaOH 1M vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô
cạn dung dịch Z thu được 94,98 gam chất muối. Giá trị của m là:
A. 68,1gam.
B. 77,025 gam.
C. 69,455 gam.
D. 74,4 gam.
Câu 6: Tripeptit X có công thức sau: H2N-CH2 – CO-NH-CH(CH3)-CO-NHCH(CH3)-COOH. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong 400ml dung dịch sau phản
ứng là:
11


A. 28,6 gam.
B. 22,2 gam.
C. 35,9 gam.
D. 31,9 gam.
Câu 7: (Đề thi thử lần 1 trường Quỳnh Lưu Nghệ An- 2013)
Tripepetit X có công thức C8H15O4N3. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong
400ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch
sau phản ứng là:
A. 31,9gam.

B. 35,9 gam.
C. 28,6 gam.
D. 22,2 gam.
Câu 8: Đun nóng m gam hỗn hợp gồm gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol
tripeptit mạch hở Y với 600ml dung dịch NaOH 1M( vừa đủ). Sau phản ứng kết
thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các aminoaxit đều có 1
nhóm –COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là:
A. 51,72 gam.
B. 54,30 gam.
C. 66,00 gam.
D. 44,48 gam.
Câu 9: ( Câu 11- mã 295-đề thi khối A 2014) Thủy phân hoàn toàn 4,34 gam
tripeptit mạch hở X được tạo từ hai aminoaxit có cùng công thức dạng
H2NCxHyCOOH, bằng dung dịch NaOH dư, thu được 6,38 gam muối. Mặt khác
thủy phân hoàn toàn 4,34 gam X bằng dung dịch HCl dư, thu được m gam muối.
Giá trị của m là:
A. 6,53 gam.
B. 7,25 gam.
C. 5,06 gam.
D. 8,25 gam.
Câu 10: Hỗn hợp X gồm tripeptit A và tetrapeptit B đều được cấu tạo bởi glyxin và
alanin. Thành phần phần trăm khối lượng nitơ trong A và B theo thứ tự là 19,36%
và 19,44%. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X bằng một lượng dung dịch
NaOH vừa đủ, thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 36,34 gam hỗn
hợp muối. Tỉ lệ mol giữa A và B trong hỗn hợp X là:
A. 2:3.
B. 3:7.
C. 3:2.
D. 7:3
Câu 11: Khi thủy phân hoàn toàn 0,25 mol peptit X mạch hở ( X tạo thành từ các

aminoaxit có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) bằng dung dịch KOH(dư 15% so
với lượng cần dùng), cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp chất rắn tăng so với khối
lượng X là 253,1 gam. Số liên kết peptit trong X là:
A. 10.
B. 15.
C. 16.
D.9.
2.1.2.4. Dạng bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường axit
Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc aminoaxit (n- peptit) với dung
dịch HCl (đun nóng). Ta có phương trình tổng quát sau cho 2 trường hợp sau;
* TH1: Nếu X chỉ tạo từ các amnoaxit có 1 nhóm –NH2
Xn + (n+x)HCl + (n-1)H2O � n Muối
* TH2: Nếu X tạo từ amnoaxit có 2 nhóm –NH2 (Lys), còn lại là các
aminoaxit có 1nhóm –NH2 thì:
Xn + (n+x)HCl + (n-1)H2O � n Muối
Chú ý:
- Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mpeptit + maxit p/ứ + mnước = mmuối
Sử dụng công thức tính nhanh:
12


nHCl =

n
.nH O
n 1 2

Ví dụ 4.1
Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch

HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị của m
là:
A. 37,50 gam.
B. 41,82 gam.
C. 38,45 gam.
D. 40,42 gam.
Phân tích
Gly-Ala-Gly các aminoaxit chỉ có 1 nhóm –NH2 nên có pt tổng quát TH1
mpeptit + maxit p/ứ + mnước = mmuối
Giải :
nGly-Ala-Gly = 24,36/203= 0,12 mol
Gly-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O � muối
0,12
3.0,12
2. 0,12
mpeptit + maxit p/ứ + mnước = mmuối
24,16 + 3.0,12.36,5 + 2.0,12.18 = mmuối � mmuối = 41,82 gam
Chọn B
Ví dụ 4.2
Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol một peptit X( mạch hở, được tạo bởi các 
-aminoaxit có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu
được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn
khối lượng của X là 52,7 gam. Số liên kết peptit trong X là:
A. 14.
B. 9.
C. 11.
D.13.
Phân tích
- Peptit X, Y được tạo bởi các  -aminoaxit có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –
COOH nên ta xét phương trình tổng quát TH1

- Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng
của X chính là khối lượng của HCl và H2O tham gia phản ứng.
- Số liên kết peptit là n-1
Giải :
Xn + nHCl + (n-1)H2O � muối
0,1 0,1n
0,1(n-1)
� 0,1.n.36,5 + 0,1.(n-1).18 = 52,7
� n = 10
Số liên kết peptit là 9
Chọn B
Ví dụ 4.3( Câu 55- mã 273 đề thi kA-2011)
Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipeptit thu được 63,6 gam hỗn
hợp X gồm các aminoaxit chỉ có một nhóm-NH2 và 1 nhóm-COOH trong phân tử.
Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl dư, cô cạn cẩn thận dung dịch
thì khối lượng muối khan thu được là:
13


A. 7,09 gam.
B. 16,30 gam.
C. 8,51 gam.
D. 7,82 gam.
Phân tích
- Đipeptit được tạo bởi các  -aminoaxit có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –
COOH nên ta xét phương trình tổng quát TH1.
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng.
Giải :
Peptit + H2O � aminoaxt
60 gam mH O

63,6 gam � mH O = 63,6-60 = 3,6 gam
� nH O = 0,2 mol
X2 + 2HCl + H2O � muối
0,4 mol
0,2 mol
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có
63,6 + 0,4.36,5 + 3,6 = mmuối � mmuối = 78,2 gam
Vì chỉ dùng 1/10 X nên khối lượng muối thu được là 7,82 gam
Chọn D
Ví dụ 4.4
X là tetrapeptit cấu tạo từ aminoaxit A, trong phân tử A có 1 nhóm –NH2 , 1
nhóm –COOH, no, mạch hở. Trong A oxi chiếm 42,67% khối lượng. Thủy phân m
gam X trong môi trường axit thì thu được 28,35 gam tripeptit, 79,2 gam đipeptit và
101,25 gam A. Giá trị của m là:
A. 184,5 gam.
B. 258,3 gam.
C. 405,9 gam.
D. 202,95 gam.
Phân tích
- Từ % O xác định được công thức của A
- Tính số mol của các loại peptit.
- Áp dụng định luật bảo toàn gốc Gly.
Giải :
Từ % O trong A ta xác định được A là Gly: H2NCH2COOH
ntripeptit = 28,35/189 = 0,15 mol
nđipeptit = 79,2/132 =0,6 mol
nGly(trong A) =101,25/75 = 1,35 mol
Áp dụng định luật bảo toàn gốc Gly ta có
4x = 0,15.3 + 0,6.2 + 1,35 � x = 0,75 � m = 184,5 gam.
Chọn A

Nhận xét, đánh giá: Từ những ví dụ trên giúp học sinh không chỉ giải quyết nhanh
bài tập peptit đơn giản trong phân tử có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm –COOH mà còn
giải quyết nhanh gọn cả những bài tập trong phân tử có nhiều nhóm chức. Ngoài
ra còn mở rộng các điều kiện khác để học sinh vận dụng linh hoạt các cách giải.
2

2

2

Bài tập vận dụng và nâng cao
Câu 1: Cho 13,32 gam peptit X do n gốc alanin tạo thành, thủy phân hoàn toàn
trong môi trường axit thu được 16,02 gam alanin duy nhất. X thuộc loại nào?
14


A. tripeptit.
B. tetrapeptit.
C. Hexapeptit.
D. Đipeptit.
Câu 2: Thủy phân hoàn toàn 14,6 gam Gly-Ala trong dung dịch HCl dư, thu được
m gam muối. Giá trị của m là:
A. 11,15 gam.
B. 12,55 gam.
C. 18,6 gam.
D. 23,7 gam.
Câu 3: Tripeptit X có công thức cấu tạo sau: Lys-Gly-ala. Tính khối lượng muối
thu được khi thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong dung dịch H2SO4 loãng(vừa đủ)
A. 70,2 gam.
B. 50,6 gam.

C. 45,7 gam.
D. 35,1 gam.
Câu 4: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được
159,74 gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit ) chỉ chứa 1 nhóm –COOH và 1 nhóm
–NH2 ). Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung dịch thì
thu được m gam muối khạn, Giá trị của m là:
A. 275,58 gam.
B. 291,87 gam.
C. 176,03 gam.
D. 203,78 gam.
Câu 5: Thủy phân hoàn toàn 7,55 gam Gly-Ala-Val-Gly trong dung dịch chứa 0,02
mol NaOH đun nóng, thu được dung dịch X. Cho X tác dụng với 100ml dung dịch
HCl 1M. Sau phản ứng kết thúc thu được dung dịch Y. Cô cạn cẩn thận dung dịch Y
thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là:
A. 11,21 gam.
B. 12,72 gam.
C. 11,57 gam.
D. 12,99 gam.
Câu 6: Tripeptit M và tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoaxit X mạch hở( phân
tử chỉ chứa 1 nhóm –NH2). Phần trăm khối lượng Nitơ trong X bằng 18,667%.
Thủy phân M, Q( có tỉ lệ số mol 1:1) trong môi trường axit thu được 0,945 gam M;
4,62 gam đipeptit và 3,75 gam X. Giá trị của m là:
A. 4,1945 gam.
B. 8,389 gam.
C. 12,58 gam.
D. 25,167 gam.
Câu 7: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được
159,74 gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit chỉ chứa 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –
NH2. Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung dịch thì
nhận được m gam muối khan. Tính khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần

lượt là:
A. 8,145 gam và 203,78 gam.
B. 32,58 gam và 10,15 gam.
C. 16,2 gam và 203,78 gam.
D. 16,29 gam và 203,78 gam.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi thực hiện SKKN
Tháng 1/2019, trước khi hướng dẫn học sinh tư duy phần phản ứng thủy
phân peptit và protein trong các trường hợp tại lớp 12A4 tôi đã cho học sinh thử
làm một đề kiểm tra trắc nghiệm với yêu cầu cần phải có lời giải hoặc cách tìm ra
đáp án có nội dung sau:
Câu 1: Thủy phân không hoàn toàn pentapeptit mạch hở: Gly-Ala-Gly-Ala-Gly có
thể thu được tối đa bao nhiêu đipeptit?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 2: Trích đoạn đầu của phân tử peptit : Gly-Phe-Val-Glu-Cys-Cys-Ala-SerLeu-Tyr-Gln dùng enzim proteaza thủy phân đoạn peptit trên thu được tối đa bao
nhiêu đipeptit ?
A. 10.
B. 9.
C. 8.
D. 11.
15


Câu 3: Protein A có khối lượng phân tử là 50000 đvC. Thủy phân 100 gam A thu
được 33,998 gam alanin. Số mắt xích alanin có trong X là:
A. 191.
B. 212.
C. 123.

D. 224.
Câu 4: Khi thủy phân hoàn toàn 65gam một oligopeptit X thu được 22,25gam
alanin và 56,25gam glyxin. X thuộc loại nào?
A. Tripeptit.
B. Tetrapeptit.
C. Hexapeptit.
D. Đipeptit
Câu 5: Đun nóng 16,45 gam một peptit mạch hở X với 100 gam dung dịch NaOH
10% vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 26
gam muối khan. Biết rằng X tạo thành từ các  - aminoaxit mà phân tử chứa 1
nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH. Số liên kết peptit trong X là:
A. 10.
B. 9.
C. 5.
D. 4.
Câu 6: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là trpeptit mạch hở Ala-Ala-Gly.
Đun nóng 18,15 gam hỗn hợp hai peptit X và Y có tỉ lệ số mol 1:1 với lượng dung
dịch NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá
trị m là:
A. 43,6 gam.
B. 26,35 gam.
C. 20,7 gam.
D. 41,1 gam.
Câu 7: Thủy phân hoàn toàn 14,6 gam Gly-Ala trong dung dịch HCl dư, thu được
m gam muối. Giá trị của m là:
A. 11,15 gam.
B. 12,55 gam.
C. 18,6 gam.
D. 23,7 gam.
Câu 8: Thủy phân hoàn toàn 2,17 gam tripeptit mạch hở X được tạo từ hai

aminoaxit có cùng công thức dạng H2NCxHyCOOH, bằng dung dịch NaOH dư, thu
được 3,19 gam muối. Mặt khác thủy phân hoàn toàn 2,17 gam X bằng dung dịch
HCl dư, thu được m gam muối. Giá trị của m là:
A. 6,53 gam.
B. 3,625 gam.
C. 5,06 gam.
D. 8,25 gam.
Câu 9: Cho 12,18 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dung
dịch HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị của
m là:
A. 37,50 gam.
B. 20,91 gam.
C. 38,45 gam.
D. 40,42 gam.
Câu 10: Tripeptit X có công thức sau: H2N-CH2 – CO-NH-CH(CH3)-CO-NHCH(CH3)-COOH. Thủy phân hoàn toàn 0,2 mol X trong 400ml dung dịch sau phản
ứng là:
A. 28,6 gam.
B. 22,2 gam.
C. 71,8 gam.
D. 61,8 gam.
Năm học
2018-2019

BẢNG KẾT QUẢ THỐNG KÊ KẾT QUẢ LẦN 1
Sỉ số
Điểm 9,10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm dưới 5
SL

%
SL
%
SL
%
SL
%
40
0
0
2
5%
8
20%
30
75%

2.3. các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề:
* Tổ chức cho học sinh theo học theo nhóm đối tượng, phân chia thành các
nhóm có trình độ tương đương để thiết kế giáo án cho phù hợp.
16


* Đối với nhóm học sinh khá, giỏi thì hướng dẫn, gọi ý để các em hiểu sâu
vấn đề, tìm ra hướng đi và vận dụng tốt nhất vào các dạng bài tập, sau đó giáo viên
bổ sung và tổng hợp.
* Đối với nhóm học sinh còn lại, giáo viên cho học sinh nắm bắt lại lý
thuyết, chi tiết cách giải cho từng dạng, hướng dẫn các bài áp dụng cách giải chi
tiết. Sau khi học sinh nắm bắt được vấn đề cơ bản mới bắt đầu mở rộng các trường
hợp khó hơn. Với đối tượng học sinh này chỉ vận dụng các bài tập ở mức độ trung

bình và khá.
* Thực hiện bài tập trắc nghiệm khách quan để hình thành kĩ năng, thành
thạo việc nhận dạng và thao tác giải nhanh. Giáo viên kiểm tra, đánh giá và điều
chỉnh phương pháp dạy và học cho phù hợp.
2.4. Hiệu quả sau khi áp dụng SKKN vào giảng dạy
Sau khi giảng dạy các kỹ năng và phương pháp trên tại lớp 12A4, cùng với
việc kiểm tra bằng một đề khác có mức độ khó hơn đề bài đã kiểm tra lần một, thì
kết quả thực sự đã khả quan hơn rất nhiều, nó thể hiện ở bảng thống kê sau:

Năm học
2018-2019

BẢNG KẾT QUẢ THỐNG KÊ KẾT QUẢ LẦN 2
Sỉ số Điểm 9,10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm dưới 5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
40
2
5%
8
20%

25 62,5%
5
12%

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sáng kiến này được Tôi viết ra sau nhiều năm giảng dạy ở trường THPT Hà
Văn Mao, đúc rút từ thực tế giảng dạy nên nó mang tính thực tiễn cao. Ta thấy rằng
đây là dạng bài tập hóa học lạ mà trước đây rất ít xuất hiện trong các đề thi tự luận
và những năm đầu thi trắc nghiệm. Tuy nội dung sáng kiến còn chưa thể hiện hết
độ khó của dạng bài tập này vì ở đây tôi chỉ áp dụng cho học sinh học cơ bản ở
trường THPT Hà Văn Mao. Tuy vậy nó thể hiện được tính thực tế cấp thiết và thời
sự để học sinh tự tin hướng tới kì thi THPT quốc gia sắp tới và cho những năm học
tới với các khóa học sinh tiếp theo.
Ngoài ra, đây cũng là tài liệu tốt để học sinh, đồng nghiệp có thể tham khảo,
vận dụng nhằm phát triển tư duy giải nhanh cho học sinh đồng thời nâng cao trình
độ chuyên môn, phát huy tính sáng tạo trong việc dạy và học Hóa học ở trường
THPT Hà Văn Mao nói riêng và các trường THPT nói chung.
3.2. Kiến nghị
* SKKN này có thể áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh đặc biệt cho
những học sinh có học lực trung bình.
17


* SKKN này còn có thể mở rộng và khai tác sâu hơn các dạng bài tập khó để
áp dụng cho học sinh khá, giỏi.
Trên đây, Tôi đã trình bày nội dung SKKN của mình, bài viết chắc chắn còn
nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự phê bình, góp ý hữu ích của người đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn và cam đoan đây là bài viết của chính mình,
không sao chép lại SKKN của ai!


Thanh Hóa, ngày 20 tháng 4 năm 2019
NGƯỜI VIẾT
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN
NGUYỄN THỊ THỦY

18



×