Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sử dụng các phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt độngtheo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học vào dạy học chủ đề photpho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.3 KB, 20 trang )

PHẦN
1
MỞ ĐẦU

MỤC LỤC
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Tổ chức hoạt động học và hướng dẫn học sinh tự học
2.1.2. Vị trí, vai trò của tự học
2.1.3. Một số phương pháp và kĩ thuật tự học
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
2.3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
2.3.1. Tình huống xuất phát (hoạt động trải nghiệm - kết

nối)
2.3.2. Hoạt động hình thành kiến thức
NỘI DUNG 2.3.3. Hoạt động hình thành kĩ năng mới (luyện tập)
2.3.4. Hoạt động tìm tòi và mở rộng
2.3.5. Xây dựng chủ đề dạy học
2.4. KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM
2.4.2. Kết quả nghiên cứu
2.4.2. Kết quả đối chứng
3
3.1. KẾT LUẬN
KẾT LUẬN 3.2. ĐỀ XUẤT
2

TRANG



2

3

4

5

16

17

ĐỀ XUẤT

4
5

TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI

19
20

Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1.

Lí do chọn đề tài:

Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo

định hướng phát triển năng lực học sinh đã được triển khai từ hơn 30 năm qua.
Hầu hết giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm cũng như
quá trình bồi dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương
pháp dạy học tích cực trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả.
1


Nguyên nhân là chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu "xoáy ốc" nhiều
vòng nên trong nội bộ mỗi môn học, có những nội dung kiến thức được chia ra
các mức độ khác nhau để học ở các cấp học khác nhau (nhưng không thực sự
hợp lý và cần thiết); việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định
hướng nội dung, nặng về lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức; cùng
một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy
học trong 45 phút không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; có những
nội dung kiến thức được đưa vào nhiều môn học; hình thức dạy học chủ yếu trên
lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được viết trong sách giáo
khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn và một số kinh nghiệm tiếp thu được khi
tham gia tập huấn tại Sở giáo dục, tôi thấy để nâng cao chất lượng bộ môn Hóa
học, người giáo viên phải phát huy tốt các phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt
động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Giáo viên chủ động lựa chọn
nội dung sách giáo khoa hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế
tiến trình dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng
cao chất lượng tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học.
Trong sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này, tôi xây dựng chủ đề “Sử dụng các
phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học
sinh tự học vào dạy học chủ đề “Photpho và hợp chất của photpho” hóa học
lớp 11 ở trường THPT Bá Thước”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:

Thiết kế chủ đề “Photpho và hợp chất của photpho” thành chuỗi các hoạt
động học cho học sinh theo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, giúp học
sinh giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập, phù hợp với mục tiêu phát triển
năng lực của học sinh. Giáo viên chỉ là người tổ chức, định hướng còn học sinh
là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ do giáo viên giao một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo.
1.3.

Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh các lớp: 11A 2,11A4, 11A7, 11A9 của trường THPT Bá Thước năm
học 2017-2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận: nghiên cứu tài liệu tập huấn và các bài báo có
liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực nghiệm: nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên,
chuẩn kiến thức kĩ năng…để thiết kế chủ đề.
Phần 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được
cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang
2


dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực

và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về
kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết
vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động
kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
2.1.1. Tổ chức hoạt động học và hướng dẫn học sinh tự học
Theo quan điểm dạy học tích cực, bản chất của học là tự học, nghĩa là
người học luôn là chủ thể của nhận thức, tác động vào nội dung học một cách
tích cực, tự lực, chủ động và sáng tạo để đạt được mục tiêu học tập. Nói cách
khác, không ai học giúp cho người học được, vì thế muốn học được phải tự học.
Đặc điểm cơ bản quan trọng không thể thiếu của tự học là sự tự giác, tính
kiên trì, tích chủ động và sáng tạo của người học. Tuy nhiên, đối với học sinh
phổ thông để việc tự học đạt hiệu quả cần phải có sự hướng dẫn, trợ giúp của
giáo viên.
2.1.2. Vị trí, vai trò của tự học
Tự học được xem là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Trong quá
trình dạy học giáo viên không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức có sẵn,
yêu cầu học sinh ghi nhớ,… mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho
học sinh tự khám phá ra những quy luật, thuộc tính mới của kiến thức hay các
vấn đề khoa học.
Rèn luyện kĩ năng tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực cho
học sinh trong quá trình học tập. Hoạt động tự học là biểu hiện của sự gắng sức
cao về nhiều mặt thông qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn là tiền đề của
hứng thú, có hứng thú thì người học mới có sự tự giác, say mê trong học tập và
nghiên cứu.
2.1.3. Một số phương pháp và kĩ thuật tự học
Để học sinh tự học có hiệu quả, ngoài việc tạo động cơ, hứng thú cho các
em, cũng như hướng dẫn các em lập kế hoạch học tập hay tự kiểm tra đánh giá
còn cần sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật tự học thông dụng:
* Nghe hiệu quả
* Ghi chép hiệu quả

* Đọc hiệu quả
* Ghi nhớ thông tin hiệu quả
* Liên tưởng trong tự học
* Suy nghĩ tích cực
* Sử dụng CNTT trong tự học
3


2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Hóa học trong trường phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc hình
thành và phát triển trí dục học sinh. Mục đích của môn học là giúp cho học sinh
hiểu đúng đắn, hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những tri thức, hiểu biết về
thế giới xung quanh ta thông qua các bài học, giờ thực hành… của hóa học.
Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy bộ môn Hóa học ở khối 11 trường
THPT Bá Thước, chúng tôi thấy: Đa số học sinh nhận xét rằng môn Hóa học là
môn khó, kiến thức nặng, phần đa học sinh mất kiến thức căn bản từ những lớp
dưới, nhiều giáo viên khi dạy trên lớp chỉ quan tâm đến việc truyền đạt kiến thức
mới mà quên hướng dẫn cho học sinh hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để học
sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức kĩ
năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Hiện nay tại trường chúng tôi qua
việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động chúng tôi thấy có hiện tượng một
bộ phận không nhỏ học sinh sợ môn Hóa học, không muốn học môn Hóa học và
số lượng học sinh đăng kí dự thi các khối A0, B ngày càng ít đi.
Để phần nào giúp học sinh có hứng thú hơn khi học môn Hóa học, với
mong muốn đưa môn Hóa học trở lại với vị thế vốn có của nó, đề tài nghiên cứu
này tôi thiết kế chủ đề “Photpho và hợp chất của photpho” theo hướng tổ chức
hoạt động theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để phát huy được tính tự học của học sinh, mỗi chủ đề dạy học được xây
dựng được trình bày theo các hoạt động sau:

2.3.1. Tình huống xuất phát (hoạt động trải nghiệm – kết nối)
Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học
sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình
huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân học
sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ
"cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp học
sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết.
2.3.2. Hoạt động hình thành kiến thức
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây
dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt
động học của học sinh.
2.3.3. Hoạt động hình thành kĩ năng mới (luyện tập)
Hoạt động luyện tập theo định hướng chuyển từ chú trọng kiểm tra kết
quả ghi nhớ kiến thức, sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học
và năng lực vận dụng kiến thức để hướng tới phát triển năng lực của học sinh.

4


Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan
trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không.
2.3.4. Hoạt động tìm tòi và mở rộng
Thông qua các kênh như đọc tài liệu, sách báo, truyền hình, internet, hỏi ý
kiến chuyên gia hay phụ huynh…học sinh được yêu cầu vận dụng kiến thức để
giải quyết những vấn đề trong thực tế, mở rộng thêm những kiến thức liên quan
đến bài học.
2.3.5. Xây dựng chủ đề dạy học
CHỦ ĐỀ: PHOTPHO VÀ HỢP CHẤT CỦA PHOTPHO
Giới thiệu chung chủ đề:

Chủ đề photpho và hợp chất của photpho gồm các nội dung chủ yếu sau:
Tính chất vật lí, tính chất hóa học, trạng thái tự nhiên, điều chế, ứng dụng của
phốt pho; cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế axit photphoric;
tính chất và nhận biết muối photphat.
Phạm vi của chủ đề là tổng hợp kiến thức của bài “Photpho” và bài “Axit
photphoric và muối photphat” trong sách giáo khoa hiện hành. Chủ đề được thiết
kế thành chuỗi các hoạt động cho học sinh theo các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực, giúp học sinh sinh giải quyết trọn vẹn các vấn đề phù hợp với mục
tiêu phát triển năng lực của học sinh.
Thời lượng dự kiến thực hiện chủ đề: 03 tiết
I. Mục tiêu chủ đề
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
Kiến thức
Nêu được:
- Vị trí nguyên tố photpho trong Bảng tuần hoàn, cấu hình electron
nguyên tử.
- Các dạng thù hình, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, khối lượng riêng,
tính tan, độc tính), ứng dụng, trạng thái tự nhiên và điều chế photpho trong công
nghiệp.
- Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, tính tan), ứng dụng,
cách điều chế H3PO4 trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
- Tính chất của muối photphat (tính tan, tác dụng với axit), ứng dụng.
Hiểu được:
- Tính chất hóa học cơ bản của P là tính khử (tác dụng với O 2, Cl2) và tính
oxi hóa (tác dụng với Na, Zn).
- Axit H3PO4 là axit trung bình, ba nấc.
Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận tính chất của photpho.
- Viết được phương trình minh họa tính chất của P, H 3PO4 và muối
photphat.

- Sử dụng photpho hiệu quả và an toàn trong phòng thí nghiệm và trong
thực tế.
5


- Nhận biết được axit H3PO4 và muối photphat bằng phương pháp hóa
học.
- Tính khối lượng H3PO4 sản xuất được, thành phần phần trăm về khối
lượng của muối photphat trong hỗn hợp.
Thái độ
Say mê, ứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học…
Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về photpho và hợp chất của photpho
vào thực tiễn cuộc sống, phục vụ đời sống con người…
2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển
Năng lực tự học; năng lực hợp tác;
Năng lực thực hành hóa học;
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học;
Năng lực tính toán;
Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, đèn cồn, giá thí
nghiệm, bình tam giác…
- Hóa chất: P đỏ, nước cất, quỳ tím, dung dịch NaOH…
2. Chuẩn bị của học sinh
- Ôn lại kiến thức đã học về cấu hình, cách xác định vị trí nguyên tố trong
Bảng tuần hoàn.
- Hoàn thành phiếu học tập số 1 (giáo viên đã chuẩn bị sẵn và phát cho học
sinh ở cuối buổi học trước).
III. Chuỗi các hoạt động học

1. Giới thiệu chung
Ở lớp dưới học sinh đã được biết một số kiến thức về photpho, về các dạng
tồn tại của photpho trong tự nhiên cũng như một số ứng dụng của photpho, tính
chất hóa học chung của axit… Vì vậy tôi khai thác triệt để các kiến thức mà học
sinh đã học trước đó để phục vụ cho việc nghiên cứu bài mới.
Hoạt động trải nghiệm – kết nối: được thiết kế để huy động những kiến
thức về các dạng tồn tại của P trong tự nhiên và ứng dụng của P trong thực tiễn,
tính chất của axit mà học sinh đã biết trước đó. Tuy nhiên một số tính chất của P
và của axit H3PO4 thì học sinh sẽ gặp khó khăn sẽ được nghiên cứu ở phần hình
thành kiến thức.
Hoạt động hình thành kiến thức gồm các nội dung sau: vị trí, số oxi hóa
của, tính chất vật lí của P đỏ và P trắng, tính chất hóa học, trạng thái tự nhiên,
điều chế, ứng dụng của P; tính chất hóa học; điều chế, ứng dụng của axit
photphoric và muối photphat.
Hoạt động hình thành kĩ năng mới (luyện tập): được thiết kế thành các câu
hỏi/bài tập để củng cố, khắc sâu các nội dung kiến thức trọng tâm đã học trong
bài (tính chất hóa học của P và axit H3PO4).

6


Hoạt động vận dụng, tìm tòi và mở rộng: được thiết kế cho học sinh về nhà
làm, nhằm mục đích giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài
để giải quyết các câu hỏi/bài tập gắn với thực tiễn, thực nghiệm và mở rộng kiến
thức (học sinh có thể tham khảo tài liệu, internet…) và không bắt buộc tất cả học
sinh đều phải làm, tuy nhiên giáo viên nên chủ động khuyến khích học sinh
tham gia, nhất là các học sinh say mê học tập, nghiên cứu, học sinh khá giỏi và
chia sẻ kết quả với lớp.
2. Thiết kế chi tiết từng hoạt động học.
A. Hoạt động trải nghiệm, kết nối (25 phút)

a. Mục tiêu hoạt động:
Huy động các kiến thức đã được học và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến
thức mới của học sinh.
Nội dung hoạt động: Tìm hiểu về trạng thái tự nhiên của P một số tính
chất của photpho và hợp chất.
b. Phương thức tổ chức hoạt động:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm câu chìa khóa “nó là gì?” từ các
hình ảnh gợi ý:
+ Hình ảnh bộ xương người (biếm họa vui)

+ Hình ảnh quả bom napan

7


+ Hình ảnh “ma chơi”

+ Một nguyên tố hóa học.
+ Thuộc ô thứ 15 trong Bảng tuần hoàn.
- Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành Phiếu học tập số 1.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Đã được giáo viên cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà)
Câu 1. Nguyên tố photpho có số hiệu nguyên tử là 15
+ Viết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố photpho?
+ Tìm vị trí của nguyên tố P trong Bảng tuần hoàn?
+ Dự đoán số oxi hóa của P?
Câu 2. Hoàn thành các phương trình hóa học sau
a. P + O2 t 
b. P + Cl2 t 
c. P2O5 + H2O  

d. H3PO4 + NaOH  
- Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ:
o

o

8


+ Khi tìm câu chìa khóa “nó là gì?” từ các hình ảnh gợi ý ban đều học sinh
đều sẽ trả lời đáp án là: bộ xương, quả bom (quả lựu đạn), con ma… đều không
đúng đáp án, điều này sẽ kích thích sự tò mò của học sinh, mong muốn tìm hiểu
những hình ảnh đó có liên quan gì đến nguyên tố photpho.
+ Khi hoàn thành Phiếu học tập số 1, có thể nhiều em sẽ trả lời số oxi hóa
của P là -3, +1,+2,+3,+4,+5 giống như của nitơ vì cùng một nhóm A, hay như
khi viết phản ứng của H3PO4 với NaOH đa số học sinh chỉ viết tạo ra 1 sản phẩm
là Na3PO4… Tuy nhiên, giáo viên không chốt vấn đề là đúng hay sai ngay mà
điều này sẽ được làm sáng tỏ ở hoạt động hình thành kiến thức.
c. Sản phẩm, đánh giá:
- Học sinh trả lời đáp án thông qua các hình ảnh gợi ý. Mâu thuẫn nhận
thức ở đây đó là học sinh sẽ thấy hình ảnh gợi ý rất rõ ràng mà vẫn không thể trả
lời đúng đáp án.
- Thông qua quan sát: trong quá trình học sinh hoạt động nhóm, giáo viên
cần quan sát kĩ để có thể phát hiện được những khó khăn đồng thời có những
gợi ý hợp lí (ví dụ: học sinh có thể khó khăn khi viết cấu hình e, tìm vị trí hoặc
số oxi hóa thì giáo viên có thể gợi ý học sinh là nguyên tố photpho cùng một
nhóm A với nguyên tố nitơ nên có thể có gì đó giống nhau ở đây chăng…)
- Thông qua báo cáo của các nhóm và sự góp ý bổ xung của các nhóm
khác, giáo viên biết được học sinh đã nắm được những kiến thức nào, những
kiến thức nào cần điều chỉnh, bổ xung ở các hoạt động tiếp theo.

B. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí, cấu hình và tính chất vật lí (20 phút)
a. Mục tiêu hoạt động:
- Viết được cấu hình e, nêu được vị trí trong BTH và số oxi hóa của P.
- Phân biệt được điểm giống nhau và khác nhau liên quan đến tính chất
vật lí của P đỏ và P trắng.
b. Phương thức tổ chức hoạt động
- Cho học sinh hoạt động cá nhân : nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp tục
hoàn thành Phiếu học tập số 1.
- Cho học sinh hoạt động nhóm để tìm hiều tính chất vật lí sau đó gọi 2
học sinh đại diện cho 2 nhóm lên nhập vai ”P đỏ” và ”P trắng” trả lời :
+ Bạn và tôi giống nhau ở điểm gì ? (mỗi bạn trả lời 1 ý)
+ Bạn và tôi khác nhau như thế nào?
+ Bạn bảo quản thế nào?
+ Tôi và bạn ai hoạt động mạnh hơn ?
+ Bạn chuyển hóa thành tôi như thế nào ?
c. Sản phẩm đánh giá hoạt động
Học sinh hoàn thành được nội dung kiến thức sau :
9


Nội dung
P trắng
P đỏ
Cấu hình
electron, vị trí
P: 1s22s22p63s23p3 => Ô thứ 15, chu kì 3, nhóm VA
trong BTH, số oxi 15
hóa
Trạng thái, màu Chất rắn trong suốt, màu trắng

Chất bột, màu đỏ.
sắc
hay hơi vàng, mềm.
Cấu trúc mạng tinh thể phân tử
Cấu trúc polime.
Cấu tạo phân tử
(P4)
Độc tính

Rất độc, gây bỏng nặng khi rơi
vào da.

Tính bền

Kém bền, dễ nóng chảy; t ≥
400C bốc cháy trong không khí,
phát quang màu lục nhạt trong
bóng tối.

Tính tan

Không tan trong nước, tan trong
dung môi hữu cơ.

Bảo quản

Ngâm trong nước

Không độc
Bền trong không khí ở nhiệt độ

thường, không phát quang trong
bóng tối.
Không tan trong nước và các dung
môi thông thường.

Để vào lọ đậy kín

Chuyển hóa

Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất hóa học của photpho (15 phút)
a. Mục tiêu hoạt động:
- Nêu được tính chất hóa học của photpho là tính oxi hóa và tính khử.
- Viết được các phản ứng minh họa.
- Giải thích được vì sao độ hoạt động của photpho lại mạnh hơn nitơ.
b. Phương thức tổ chức hoạt động
- Học sinh hoạt động nhóm: Từ số oxi hóa của P kết hợp với kiến thức đã
học của nitơ, giáo viên yêu cầu học sinh dự đoán tính chất của photpho.
- Giáo viên mời đại diện các nhóm lên viết phương trình của P với O 2;
Cl2; Zn và Ca.
- Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm: so sánh tính chất hóa học của photpho
so với nitơ. Giải thích vì sao nguyên tố photpho có độ âm điện hơn nguyên tố
nitơ nhưng đơn chất phopho hoạt động hóa học mạnh hơn đơn chất nitơ? Vì sao
nitơ có hóa trị tối đa là IV, còn photpho có hóa trị tối đa là V?
c. Sản phẩm đánh giá kết quả hoạt động
- Nêu được P có tính oxi hóa và tính khử.
- Viết được các phản ứng xảy ra giữa P với O 2 (dư); O2 (thiếu); Cl2 (dư); Cl2 (thiếu);
Zn và Ca:
* Tính khử
0


0

3

tC
Thiếu oxi: 4 P  3O2 ���
2 P 2 O3 (điphotpho trioxit)

10


5

0

t 0C
Dư oxi: 4 P  5O2 ��
� 2 P 2 O5 (điphotpho pentaoxit)
0

3

t C
Thiếu clo: 2 P  3Cl2 ��
� 2 P Cl3 (photpho triclorua)

Dư clo:

0


0

5

tC
2 P  5Cl2 ���
2 P Cl5 (photpho pentaclorua)
* Tính oxi hóa:
Photpho thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với một số kim loại hoạt động
tạo ra photphua kim loại.

Thí dụ:

0

0

3

0

t C
2 P  3Ca ��
� Ca3 P 2
0

0

( can xi photphua)


3

2 P  3Zn  tC  Zn3 P 2

- Sở dĩ nitơ có độ hoạt động kém hơn photpho mặc dù độ âm điện cao
hơn là do phân tử N2 có liên kết 3 bền vững hơn.
- Nitơ không có phân lớp d nên chỉ có 4 AO tạo liên kết nên chỉ cho hóa
trị tối đa là IV còn photpho có phân lớp 3d có thể kích thích lên 5 AO tạo liên
kết nên có hóa trị tối đa là V.
- Giáo viên cung cấp thêm thông tin:
* Zn3P2 được sử dụng làm thuốc chuột
Zn3P2 + 6H2O  3Zn(OH)2 + 2PH3 (photphin)
* Trong xương động vật, cơ bắp và tế bào não có nhiều P. Khi chết bị
phân hủy giải phóng P dạng PH3 có lẫn lượng nhỏ P 2H4 có khả năng cháy trong
không khí ngay ở nhiệt độ thấp cho ngọn lửa lập lòe “như ma chơi” điều mà
trong phần trải nghiệm - kết nối đã đề cập tới.
Hoạt động 3. Tìm hiểu trạng thái tự nhiên, ứng dụng và điều chế
photpho (10 phút)
a. Mục tiêu hoạt động
- Nêu được các dạng tồn tại của photpho trong tự nhiên.
- Ứng dụng và cách điều chế photpho.
b. Phương thức tổ chức hoạt động
- Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm:
+ Nêu các dạng tồn tại của photpho trong tự nhiên mà em biết?
+ Nêu những ứng dụng của photpho trong thực tiễn đời sống mà em biết?
+ Nêu cách thức điều chế photpho trong công nghiệp?
- Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động chung cả lớp: một số nhóm
cử đại diện lên trình bày sản phẩm của nhóm, các nhóm khác theo dõi, bổ xung.
Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn hóa kiến thức.
- Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà nghiên cứu lại sgk, ghi chép đầy đủ

vào vở để buổi sau kiểm tra hoặc cho các nhóm kiểm tra chéo lẫn nhau.
c. Sản phẩm đánh giá kết quả hoạt động
- Sản phẩm: sản phẩm của các nhóm về trạng thái tự nhiên, ứng dụng và
cách điều chế photpho.
* Trong tự nhiên, photpho tồn tại dạng hợp chất, hai khoáng vật chính của
photpho là: photphorit Ca3(PO4)2 và apatit 3Ca3(PO4)2.CaF2. ngoài ra, còn có trong
protein thực vật; trong xương, bắp thịt, tế bào não … của người, động vật.
11


* Điều chế photpho trong công nghiệp: nung quặng apatit hay photphorit
với cát, than cốc trong lò điện:
Ca3(PO4)2 + 3SiO2 + 5C t  2P + 3CaSiO3 + 5CO
- Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động: thông qua quan sát các nhóm thảo
luận, giáo viên có những gợi ý giúp học sinh kịp thời phát hiện những khó khăn,
vướng mắc và có giải pháp hỗ trợ hợp lí. Thông qua báo cáo sản phẩm của các
nhóm, giáo viên giúp học sinh chuẩn hóa kiến thức.
- Giáo viên liên hệ đến những ứng dụng của photpho đã đề cập ở phần trải
nghiệm – kết nối.
Hoạt động 4: Tìm hiểu cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của H3PO4
(5 phút)
a. Mục tiêu hoạt động
- Nêu được cấu tạo phân tử H3PO4, số oxi hóa của P trong phân tử.
- Nêu được tính chất vật lí của H3PO4 (tính tan, màu sắc).
b. Phương thức tổ chức hoạt động
- Hoạt động cá nhân:
* Học sinh nghiên cứu sgk và cho biết cấu tạo của phân tử H3PO4.
* Tìm hiểu các tính chất vật lí của H3PO4.
- Hoạt động chung cả lớp: giáo viên mời 1 số học sinh báo cáo, các học
sinh khác bổ xung, góp ý, giáo viên chốt lại kiến thức.

c. Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
- Nêu được cấu tạo phân tử H3PO4:
0

=> Số oxi hóa của P là +5
- Nêu được một số tính chất vật lí của H3PO4: tinh thể trong suốt, dễ hút
ẩm nên dễ chảy rữa, tan trong nước theo bất kì tỉ lệ nào.
Hoạt động 5: Tìm hiểu tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng của
H3PO4 (15 phút)
a. Mục tiêu hoạt động
- Hiểu được axit H3PO4 là axit trung bình và phân li 3 nấc.
- Viết được các phương trình (phân tử và ion) minh họa cho tính chất của
axit H3PO4.
- Biết được cách điều chế H3PO4 trong phòng thí nghiệm và trong công
nghiệp.
b. Phương thức tổ chức hoạt động
- Hoạt động nhóm:
* Dựa vào cấu tạo phân tử H 3PO4. Giáo viên yêu cầu học sinh dự đoán về
khả năng phân li của H3PO4 trong nước. Từ đó kết luận gì về tính axit của
H3PO4.
* Viết phương trình điện li của H 3PO4 từ đó viết phản ứng của H3PO4 với
dung dịch NaOH (dạng phân tử và ion).
* Có kết luận gì về tính oxi hóa – khử của axit photphoric?
12


- Hoạt động cá nhân: nghiên cứu sgk tìm hiểu cách thức điều chế axit
H3PO4 trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp; ứng dụng của axit H3PO4.
- Hoạt động chung cả lớp: giáo viên mời đại diện các nhóm lên trả lời, các
nhóm khác bổ xung.

- Giáo viên liên hệ đến phản ứng của H 3PO4 với NaOH trong phiếu học
tập số 1 ở phần trải nghiệm - kết nối.
c. Sản phẩm, đánh giá hiệu quả hoạt động
- Học sinh chốt được axit H3PO4 là axit trung bình, phân li 3 nấc:
H3PO4  H2PO4- + H+
H2PO4-  HPO42- + H+
HPO42-  PO43- + H+
- Khi tác dụng với dung dịch kiềm thì tùy vào tỉ lệ có thể tạo ra 1 muối
hay hỗn hợp muối.
H3PO4 + NaOH  NaH2PO4 + H2O
NaH2PO4 + NaOH  Na2HPO4 + H2O
Na2HPO4 + NaOH  Na3PO4 + H2O
- Khác với axit HNO3, axit photphoric không có tính oxi hóa.
- Nêu được các phương pháp điều chế axit photphorictrong phòng thí
nghiệm và trong công nghiệp.
* Trong phòng thí nghiệm:
t
P + 5HNO3 đặc ��
� H3PO4 + 5NO2 + H2O
* Trong công nghiệp:
Đi từ quặng photphorit hoặc apatit.
t
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 đặc ��
� 2 H3PO4 + 3CaSO4 �
Đi từ photpho: có độ tinh khiết và nồng độ cao hơn.
t
4P + 5O2 ��
� 2P2O5
P2O5 + 3 H2O � 2 H3PO4
- Nêu được một số ứng dụng của axit H3PO4 như: sản xuất phân bón (phân

lân), thuốc trừ sâu, dược phẩm…
Hoạt động 6. Tìm hiểu về muối photphat (10 phút)
a. Mục tiêu hoạt động
- Biết được tính chất của muối photphat (tính tan, tác dụng với axit…),
ứng dụng.
- Biết được cách nhận biết ion photphat.
- Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm.
b. Phương thức tổ chức hoạt động
- Học sinh nghiên cứu sgk để hoạt động cá nhân: tìm hiểu muối trung hòa
và muối axit tương ứng của axit H3PO4, tính tan của các loại muối này.
- Hoạt động chung cả lớp: giáo viên mời một số học sinh báo cáo kết quả,
cả lớp góp ý, bổ xung.
- Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm kiểm chứng: Nhỏ từ từ dung dịch
AgNO3 vào ống nghiệm chứa dung dịch Na3PO4, sau đó nhỏ thêm vài giọt HNO3
vào sản phẩm vừa thu được. Học sinh quan sát thí nghiệm và mô tả hiện tượng
từ đó rút ra cách thức nhận biết ion photphat.
c. Sản phẩm, đánh giá hiệu quả hoạt động
- Học sinh nêu được tính tan trong nước của các loại muối
đihidrophotphat; hidrophotphat và photphat.
o

o

o

13


- Kết luận được thuốc thử để nhận biết ion photphat là dung dịch AgNO3
3Ag+ + PO43- � Ag3PO4 �vàng


C. Hoạt động hình thành kỹ năng mới (Luyện tập): 35 phút
1. Mục tiêu hoạt động:
- Củng cố, khắc sâu kiến thức tính chất của photpho, axit H 3PO4 và muối
photphat.
- Tiếp tục phát triển năng lực: tự học, sử dụng ngôn ngữ hóa học, phát
hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
Nội dung hoạt động: Hoàn thành các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 2.
2. Phương thức hoạt động:
- Ở hoạt động này giáo viên cho học sinh hoạt động cá nhân là chủ yếu
bên cạnh đó có thể cho học sinh ghép đôi hoặc trao đổi nhóm nhỏ để thảo luận
giải quyết các bài tập ở phiếu học tập số 2.
- Hoạt động chung cả lớp: Mời một số nhóm lên trình bày kết quả, các
nhóm còn lại góp ý, bổ sung. Giáo viên giúp học sinh nhận ra những chỗ sai cần
chỉnh sửa và chuẩn hóa kiến thức, phương pháp giải bài tập.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1: Viết phương trình hóa học thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau:
0

0

0

,t
,t
2 C ,1200 C
Ca3 ( PO4 ) 2  SiO
   A  Ca
 B  HCl
  C  O2

D

Câu 2: Câu nào sau đây không đúng
A. Photpho trắng hoạt động hóa học mạnh hơn photpho đỏ.
B. Photpho đỏ có tính chất hóa học khác tính chất hóa học của photpho trắng.
C. Photpho trắng rất độc, gây bỏng còn photpho đỏ không độc.
D. Photpho trắng có thể tự bốc cháy trong không khí còn photpho đỏ thì không.
Câu 3. Cho phản ứng: 4P + 5O2  2P2O5. Vai trò của photpho trong phản ứng

A. chất khử.
B. Chất bị khử.
C. chất oxihóa.
D. môi trường.
Câu 4. Cho các phát biểu sau:
(a) Ở điều kiện thường, nitơ hoạt động hóa học mạnh hơn photpho.
(b) P trắng kém hoạt động hơn P đỏ.
(c) Trong hợp chất P có các số oxi hóa -3, +3, +5.
(d) Photpho đỏ được sử dụng trong sản xuất diêm an toàn, pháo hoa.
Số phát biểu đúng là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 5. Công thức hóa học của kẽm photphua là
A. Zn2P2
B. Zn3P2
C. Zn5P2
D. Zn3(PO4)2
Câu 6. Trong phương trình hóa học: H2SO4 + P  H3PO4 + SO2 + H2O
hệ số của P (sau khi cân bằng đến hệ số tối giản) là

A. 1
B. 2
C. 4
D. 5
Câu 7. Đốt cháy hoàn toàn 9,3 gam photpho bằng oxi dư rồi cho sản phẩm tạo
thành tác dụng với 200 ml dung dịch NaOH 2M, thu được m gam muối. Giá trị
của m là
A. 38,2.
B. 40,4.
C. 49,2.
D. 65,6.
14


Câu 8. Hòa tan 14,2g P2O5 trong dung dịch 250g H3PO4 9,8%. Nồng độ dung
dịch axit H3PO4 mới là
A. 5,4%
B. 14,7%
C. 16,8%
D. 16,7%
Câu 9.(A-2007) Cho 0,1 mol P2O5 vào dung dịch chứa 0,35 mol KOH. Dung
dịch thu được có các chất:
A. K3PO4, K2HPO4.
B. K2HPO4,
KH2PO4.
C. K3PO4, KOH.
D. H3PO4, KH2PO4.
Câu 10. (A-2008) Khối lượng quặng photphorit chứa 65% Ca 3(PO4)2 cần lấy để
điều chế 150 kg photpho là (có 3% P hao hụt trong quá trình sản xuất).
A. 1,189 tấn

B. 0,2 tấn
C. 0,5 tấn
D. 2,27 tấn
3. Sản phẩm, đánh giá:
- Thông qua quan sát mức độ và hiệu quả tham gia vào hoạt động của học
sinh.
- Thông qua hoạt động chung của cả lớp, giáo viên hướng dẫn học sinh
thực hiện các yêu cầu và điều chỉnh (nếu có), khắc sâu và chuẩn hóa kiến thức.
D. Vận dụng, tìm tòi mở rộng:
1. Mục tiêu hoạt động:
- Thiết kế cho học sinh về nhà làm nhằm mục đích giúp học sinh vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các câu hỏi bài tập gắn với thực
tiễn và mở rộng kiến thức cho học sinh.
- Giáo viên động viên các học sinh tham gia nghiên cứu và chia sẻ kết quả
với các bạn khác trong lớp (đặc biệt là học sinh yêu thích, học sinh khá giỏi).
2. Phương thức hoạt động:
HS về nhà giải quyết các câu hỏi/bài tập sau:
Câu hỏi 1: Em hãy tìm hiểu qua tài liệu, internet,... và cho biết thành phần
hóa học, tác hại của thuốc kẽm dùng để diệt chuột.
Câu hỏi 2: Em hãy tìm hiểu qua tài liệu, internet,... và cho biết những địa
phương nào ở Việt Nam có mỏ quặng apatit và photphorit?
Câu hỏi 3: Hãy tìm hiểu vai trò của P đối với cơ thể sống và giải thích câu
nói của viện sĩ Fecman “Photpho là nguyên tố của sự sống và tư duy”. Những
loại thức ăn nào giàu nguyên tố photpho.
Câu hỏi 4: Em hãy tìm hiểu các loại phân lân (Có những loại phân lân
nào? Thành phần hóa học chính? Phù hợp với loại đất gì?)
3. Phương thức tổ chức hoạt động:
- Hướng dẫn học sinh về nhà làm, tìm nguồn tài liệu trên (internet, thư
viện, hỏi ý kiến chuyên gia, phụ huynh…).
- Giới thiệu các nguồn tài liệu và địa chỉ cho học sinh tìm hiểu.

4. Sản phẩm hoạt động:
Bài viết/ báo cáo hay trình bày bằng powerpoint.
5. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động:
Giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả hoạt động vận dụng và
tìm tòi mở rộng vào đầu giờ của buổi học kế tiếp, kịp thời động viên, khích lệ
học sinh.
2. 4. KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM

15


Một trong những điểm tôi đã làm là “Sử dụng các phương pháp và kĩ
thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học vào dạy
học chủ đề “Photpho và hợp chất của photpho” hóa học lớp 11 ở trường THPT
Bá Thước”. Trong phạm vi đề tài tôi đã thiết kế hai nội dung kiến thức về
photpho và hợp chất của photpho thành một chủ đề chung, đề tài được thiết kế
thành chuỗi các hoạt động theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực,
cho phép học sinh phát huy hết năng lực tự học, học sinh sẽ có cảm giác như “tự
mình khám phá” được tri thức vậy. Điều này giúp học sinh có thể nắm được kiến
thức một cách tự nhiên nhất, gần gũi nhất, không gây nhàm chán, xa lạ; lại có
tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn học; làm cho
hoá học không khô khan, bớt đi tính đặc thù và phức tạp.
2.4.1. Kết quả nghiên cứu:
Bản thân tôi nhờ vận dụng chủ đề “Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật
tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học vào dạy học
chuyên đề “Photpho và hợp chất của photpho” hóa học lớp 11 ở trường THPT
Bá Thước”. Tôi đã đạt được một số kết quả rất khả thi.
Học sinh của tôi trở nên thích học môn hoá hơn, thích thú với những giờ
dạy của tôi hơn, rất nhiều học sinh đã về nhà hoàn thành rất tốt hoạt động tìm tòi
và mở rộng.

Như tôi đã khẳng định: “hoạt động học chính là tự học, không ai học thay
người học, có tự học thì mới có hung phấn, mà có hưng phấn thì mới có hứng
thú, tù đó người học mới có sự tự giác, say mê trong học tập và nghiên cứu”
2.4.2. Kết quả đối chứng:
Thực tế giảng dạy cho thấy kết quả bài kiểm tra tại các lớp giảng dạy theo
phương pháp phát huy tính tự học của học sinh và tại các lớp giảng dạy theo
phương pháp cũ có sự khác nhau rõ rệt thông qua bài kiểm tra đánh giá.
Lớp

Mức độ

11A2

Có sử dụng

11A4

Không sử dụng

11A7

Không sử dụng

11A9

Có sử dụng

Giỏi
04
(13,33%)

01
(3,34%)
01
(2,94%)
05
(13,89%)

Kết quả
Khá
Trung bình
15
10
(50%)
(33,33%)
05
22
(16,67%)
(73,33%)
05
24
(14,7%)
(70,59%)
15
15
(41,67%)
(41,67%)

Yếu – Kém
01
(3,34%)

02
(6,66%)
04
(11,77%)
01
(2,77%)

Phần 3. KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
16


Về phía cá nhân tôi, với những kinh nghiệm sau quá trình giảng dạy nhiều
năm cũng như sau khi được tham gia tiếp thu trực tiếp từ các thầy, cô báo cáo
viên của Bộ giáo dục và tham gia làm báo cáo viên của Sở giáo dục Thanh Hóa.
Tôi thấy rằng việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tự
học của học sinh là một xu hướng tất yếu của thời đại công nghiệp 4.0 hiện nay.
Phạm vi của đề tài chỉ gói gọn trong một chủ đề “photpho và hợp chất của
photpho” nhưng tôi mong rằng sắp tới sẽ còn nhiều SKKN của tôi và các đồng
nghiệp tiếp tục khai thác nội dung này.
Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy: “Sử dụng các phương pháp và kĩ
thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học” vào dạy
học hóa học giúp giáo viên chủ động trong việc tổ chức các hoạt động dạy học,
kích thích được hứng thú học tập của học sinh, tạo cho học sinh động cơ học tập
tích cực. Chính vì vậy mà các nội dung kiến thức học sinh cần đạt được trở nên
dễ dàng và được khắc sâu hơn, khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết bài
toán hóa học tốt hơn, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu
quả học tập của học sinh ở trường THPT.
3.2. Đề xuất
*Đối với các cấp quản lý:


Tổ chức nhiều chuyên đề có chất lượng, có giờ dạy minh hoạ hoặc
bằng băng đĩa hình, thí nghiệm tự tạo.

Tổ chức các buổi ngoại khóa để các em học sinh trao đổi về cách
học tập của mình, phổ biến cách học của mình cho các bạn khác tham khảo.

Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm hóa chất, đồ dùng dạy học
cho giáo viên và học sinh. Yêu cầu đồ dùng, thiết bị, hóa chất có chất lượng.

lượng.

Bổ sung đội ngũ giáo viên môn Hóa đủ cả về chất lượng và số

* Đối với giáo viên:

Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để biết cách khai thác tài
nguyên dạy học trên mạng internet, có kỹ năng sử dụng thành thạo các trang
thiết bị dạy học hiện đại.

Với kết quả này của đề tài, bản thân tôi rất mong được các bạn
đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên dạy môn Hóa có
thể áp dụng đề tài này vào quá trình thiết kế bài giảng nhằm để tạo hứng thú,
lòng say mê với môn học, từ đó giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ
động.
17


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Bá thước, ngày 20 tháng 4 năm 2018

nội dung của người khác.

NGƯỜI VIẾT

Lê Anh Dũng

18


Phần 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa hoá học lớp 10-11-12.
2. Phân phối chương trình môn hoá học phổ thông (Tài liệu chỉ đạo
chuyên môn, thực hiện từ năm học 2011-2012).
3. Sách giáo viên hoá học lớp 10-11- 12. (NXB GD)
4. Tài liệu giáo khoa chuyên hoá học 11-12 (Tập 1,2 NXB GD)
5. Con người và những phát minh (Bách khoa thư chuyên đề – NXB GD
1998)
6. Báo hóa học và ứng dụng.
7. Từ điển hoá học phổ thông.

19


Phần 5: DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả:
Lê Anh Dũng
Chức vụ :
Tổ phó chuyên môn
Đơn vị công tác: Trường THPT Bá Thước

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Dạy học hóa học gắn với
thực tiễn nhằm tăng hứng

Cấp đánh giá xếp
loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Ngành Giáo dục

và Đào tạo tỉnh
Thanh Hóa

C

2012

Ngành Giáo dục
và Đào tạo tỉnh
Thanh Hóa

C

2015

thú học tập cho học sinh
lớp 11 – THPT.
2.

Sử dụng thí nghiệm vui để
nâng cao hiệu quả bài “Kim
loại kiềm thổ và hợp chất của
chúng” hóa học lớp 12THPT.

20



×