Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Một số lưu ý khi dịch hợp đồng Việt Trung (Phần 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.31 KB, 12 trang )

Biên soạn: Hàm Yên

MỘT SỐ LƯU Ý KHI DỊCH HỢP ĐỒNG VIỆT – TRUNG
(PHẦN 1)

Trước khi bắt tay vào dịch cần đọc hiểu văn bản gốc, đây là yêu cầu
đầu tiên đối với phiên dịch. Ngôn ngữ trong hợp đồng không phong phú
và lý thú như ngôn ngữ trong văn học, cũng không thi vị và cảm động
lòng người như ngôn ngữ trong tản văn. Đọc hợp đồng là một việc hết
sức khô khan và nhạt nhẽo, hợp đồng thường gồm những câu khá dài,
thuật ngữ nhiều, để hiểu được nội dung cần bỏ ra khá nhiều công sức; rất
nhiều người không đủ kiên nhẫn để đọc hết bản hợp đồng, không dám
thử sức hoặc chỉ xem qua loa. Chỉ sau khi đọc hiểu văn bản gốc của hợp
đồng, người phiên dịch mới có thể từng bước từng bước gỡ bỏ những
“vướng mắc” gặp phải trong quá trình phiên dịch.
1.

Lựa chọn từ ngữ
Dùng từ chính xác là một trong những đặc điểm của dịch hợp đồng.

Tính chính xác, chặt chẽ về luật pháp của hợp đồng được thể hiện qua
đặc điểm này, bởi vậy văn bản dịch cần đảm bảo từ ngữ dịch biểu đạt
chính xác hàm ý của văn bản hợp đồng trong ngôn ngữ gốc, không được
qua loa, qua quýt, có khi sai một ly đi một dặm.
Bởi vậy, khi dịch hợp đồng tiếng Trung, việc lựa chọn từ vựng hết
sức quan trọng. Do bối cảnh văn hóa, phương pháp cấu tạo từ và phương
thức biểu đạt giữa 2 ngôn ngữ Việt – Trung là khác nhau cùng với hiện
tượng đa nghĩa của từ đã dẫn đến sự khác nhau về việc lựa chọn từ ngữ
1



Biên soạn: Hàm Yên

khi biểu đạt cùng 1 ý nghĩa. Do đó, để biểu đạt một cách chính xác văn
bản gốc, bắt buộc phải lựa chọn từ ngữ thích hợp trong ngôn ngữ đích.
Khi lựa chọn từ ngữ cần xem xét đến sự khác nhau giữa từ gần nghĩa và
từ đồng nghĩa, còn phải chú ý đến sự khác nhau giữa nghĩa rộng và
nghĩa hẹp, nghĩa cụ thể và nghĩa trừu tượng của từ vựng trong hai ngôn
ngữ Việt - Trung.
Ví dụ 1: 须,要,应该,可以
“须” là một từ vựng thường dùng trong lĩnh vực pháp luật, xuất hiện
với tần suất cao trong hợp đồng. Nó không chỉ biểu thị tương lai, mà còn
dùng để nhấn mạnh ngữ khí, nhấn mạnh nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng, mang hàm ý bắt buộc, cưỡng chế.
Trong văn bản hợp đồng tiếng Trung, khi “须” biểu thị ý nghĩa “必
须” (bắt buộc) thì không thể dùng “要”, “应该”, “可以” để thay thế. “要”
mặc dù cũng biểu thị “须要”,“必要” (cần thiết, cần phải) nhưng nó
không mang ý nghĩa mạnh như “须”, “必须”. Còn “应该” không hề
biểu đạt tính nghĩa vụ về pháp luật, chỉ biểu thị nghĩa vụ thông thường
hoặc nghĩa vụ về đạo lý, đạo đức, có khi còn biểu thị hàm ý “ 最好如此”
(tốt nhất là như thế). “可以” càng không thể sử dụng để biểu thị nghĩa
vụ bắt buộc phải thực hiện, nó không mang tính ép buộc, cưỡng chế, có
khi còn biểu thị sự đồng ý, cho phép.
[1] Văn bản gốc: Bên bán sẽ gửi cho bên mua qua hệ thống chuyển
phát nhanh DHL Express 04 (bốn) bộ đầy đủ tài liệu kĩ thuật như được
2


Biên soạn: Hàm Yên

ghi trong điều 2 hợp đồng này trong vòng (01) tháng sau khi bên bán

nhận được thư tín dụng đã được tu chỉnh hoàn hảo.
Bản dịch tham khảo: 卖方须在收到正确无误的信用证后一个月
内,以 DHL Express 快递方式向买方寄去本合同第二条规定的四套
技术文件。
Giải thích: Trong ví dụ trên, mặc dù tiếng Việt sử dụng từ “sẽ” để
biểu thị nghĩa vụ của bên bán, những khi dịch sang tiếng Trung không
được sử dụng “将”, “会”, từ “sẽ” phải được dịch thành “须” . Như vậy
vừa thể hiện được tính uy quyền của pháp luật trong hợp đồng, vừa thể
hiện được tính bắt buộc, cưỡng chế của nghĩa vụ mà bên bán phải thực
hiện.
[2] Văn bản gốc: Hàng hóa theo mô tả trong phụ lục số 1 phải được
đóng vào trong kiện gỗ thích hợp đi đường biển và theo tiêu chuẩn xuất
khẩu. Trước khi đóng gói, tất cả những phần trang thiết bị và phụ tùng
bằng kim loại phải được bao lại cẩn thận, kĩ lưỡng bằng giấy tráng dầu
bền, không thấm nước để bảo vệ hàng hóa không bị ăn mòn hoặc hư hại.
Bản dịch tham khảo: 本合同第一附件所规定的货物须装在适合
远洋运输、符合出口标准的坚固木箱内。包装前,凡是金属设备及
部件均须用不渍水、耐用油纸妥善包装以防锈、防损坏。
Giải thích: Trong ví dụ trên, “phải” không thể dịch thành “要” vì
“要” không thể hiện được tính bắt buộc của nghĩa vụ, cũng không thể
dịch thành “应该”, “可以” vì những từ này mang ý nghĩa khá mơ hồ, mà
3


Biên soạn: Hàm Yên

sự mơ hồ, không rõ ràng là điều “tối kị” của dịch hợp đồng. Do vậy,
trong trường hợp này “须” là từ ngữ chính xác nhất biểu thị ý nghĩa của
văn bản gốc.
Thế nhưng, không phải tất cả trường hợp sử dụng “sẽ”, “phải”,

“nên” đều được dịch thành “须”. Điều này có nghĩa là phiên dịch không
phải là một công việc “cứng nhắc”, “máy móc”, “mô phạm”. Căn cứ vào
trường hợp cụ thể, người dịch cần khéo léo, linh hoạt sử dụng từ ngữ
thích hợp, thỏa đáng.
[3] Văn bản gốc: Bất kì sự tranh chấp nào phát sinh từ hợp đồng
này sẽ được giải quyết một cách hữu nghị giữa 2 bên. Nếu có tranh chấp
nào không thể giải quyết được, sẽ được đem ra trọng tài ở Hague,
Netherlands.
Bản dịch tham khảo: 凡由于执行本合同而发生的一切争执,应
通过友好协商解决,若解决不成须提交荷兰海牙的仲裁机构裁决。
Giải thích: Mặc dù trong 2 câu ở ví dụ trên đều có từ “sẽ”, nhưng
cách dịch hoàn toàn khác nhau. Việc sử dụng “应” và “须” trong ví dụ
trên là cách biểu đạt chính xác. Sau khi phát sinh tranh chấp cần phải
tiến hành thương lượng giải quyết, bởi vậy sử dụng “应该” đã thể hiện
được sự “约定” (giao ước) của tính nghĩa vụ. Nếu như thương lượng
không thành, để đảm bảo quyền lợi của đương sự, phải lựa chọn từ ngữ
mang tính bắt buộc “须”. Nếu như thay đổi vị trí của “应” và “须”cho
nhau sẽ như thế nào? Câu đầu thay thế “应” bằng “须”, biểu thị bên
4


Biên soạn: Hàm Yên

đương sự nhất định phải thông qua thương lượng giải quyết tranh chấp,
ý nghĩa biểu thị có thể chấp nhận được, nhưng câu sau thay “须” bằng
“应” biểu thị ý cần phải kiện tụng để giải quyết tranh chấp, mang sắc
thái ý nghĩa “cứ phát sinh tranh chấp trước hết phải kiện tụng ra tòa”,
cách dịch này sẽ làm thiếu đi sự hữu hảo, hữu nghị trong hợp tác.
Ví dụ 2: 定金,订金,押金
“定金” là một khoản tiền do một bên đương sự trả trước cho bên

còn lại căn cứ vào tỷ lệ nhất định của giá trị hợp đồng nhằm đảm bảo
việc thực hiện hợp đồng của các bên đương sự. Có thể thấy “定金”được
đặt ra nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng và giảm thiểu rủi ro kinh
doanh, có hiệu lực đảm bảo, thích hợp dùng cho quy định xử phạt khi
không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Có thể đối với đương sự kí kết hợp đồng, “订金” được coi như “定
金”, nhưng cũng có cách hiểu khác nhau, thông thường được hiểu là “预
付款” (khoản tiền trả trước), do đó hiệu lực bị giảm đi, bởi vì “预付款”
(khoản tiền trả trước) chỉ là một khoản tiền nhất định được trả trước cho
đối phương nhằm đảm bảo về vốn, nó là một phần của hợp đồng chính,
không có hiệu lực đảm bảo, không thích hợp dùng cho quy định xử phạt
khi không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Do đó hai bên đương sự cần chú ý hơn về “定金” và “订金”, nếu
giao ước là “定金” thì nói rõ là“定金”, nếu giao ước là “khoản tiền trả
trước” thì hãy trực tiếp nói rõ là “预付款”, tránh sử dụng “订金”. Như
5


Biên soạn: Hàm Yên

vậy, không chỉ tránh được việc hai bên đương sự do cách hiểu khác nhau
mà xảy ra tranh chấp kiện tụng, hơn nữa có thể tiết kiệm được những chi
phí không đáng có như chi phí kiện tụng, chi phí luật sư.
[1] Văn bản gốc: Sau khi ký kết hợp đồng, bên A thanh toán trước
vào tài khoản công ty bên B 70% giá trị hợp đồng làm tiền đặt cọc.
Trong vòng 03 ngày làm việc sau khi nhận được hàng, bên A sẽ thanh
toán số tiền còn lại của hợp đồng cho bên B ( sau khi thanh toán tiền đặt
cọc, bên B xuất hóa đơn tổng giá trị hợp đồng gửi cho bên A qua đường
bưu điện).
Bản dịch tham khảo: 本合同签订后,甲方向乙方支付合同总额

的 70%作为定金,收货后 3 个工作日内甲方一次付清(支付定金后
乙方开具全额发票邮寄给甲方)。
Giải thích: Trong ví dụ trên, do bên A cần bên B đảm bảo việc thực
hiện hợp đồng nên yêu cầu bên B thanh toán trước “定金”, do đó “tiền
đặt cọc” dịch là “定金”là hoàn toàn chính xác.
[2] Văn bản gốc: Khi kí hợp đồng, người thuê nhà phải đặt một
khoản tiền cọc bằng 3 tháng tiền thuê nhà, tức là bằng 9000 nhân dân tệ.
Số tiền này không được phép thay cho khoản tiền nhà.
Bản dịch tham khảo: 签约时,承租人须支付相当于 3 个月房租
的押金,即人民币九千元整。该押金不得冲抵房租。
Giải thích: Ngoài “定金” và “订金”, trong tiếng Trung còn có “押
金” cũng có nghĩa là “khoản tiền trả trước”, nhưng nó thường dùng cho
6


Biên soạn: Hàm Yên

hợp đồng về mua bán hoặc cho thuê nhà đất. Còn “定金” và “订金”
dùng nhiều trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Ví dụ 3: 承诺,保证
“承诺” và “保证” mặc dù đều biểu thị có trách nhiệm với một sự
việc nào đó, nhưng ý nghĩa của hai từ này hoàn toàn khác nhau. Nghĩa
của từ “承诺” vốn dĩ là “đáp ứng, nhận lời theo lý” còn nghĩa của “保证”
là “đảm bảo làm được”. Trong tiếng Việt, “承诺” có thể biểu thị hai ý
nghĩa, một là “đảm bảo”, hai là “cam kết” nhưng trách nhiệm của “đảm
bảo” và “cam kết” là hoàn toàn khác nhau. Nhưng “保证”chỉ có 1 ý
nghĩa duy nhất là “đảm bảo”. Từ góc độ này có thể thấy, nghĩa của “承
诺” rộng hơn nghĩa của “保证”, mà trong quá trình dịch, người dịch cần
hết sức tránh sử dụng những “từ đa nghĩa”. Do đó trong quá trình dịch,
khi gặp phải những từ như “cam kết” hoặc “đảm bảo”, tốt nhất nên

dịch thành “保证”.
[1] Văn bản gốc: Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản
trong hợp đồng. Nếu có gì vướng mắc hai bên phải thông báo cho nhau
biết để bàn bạc giải quyết.
Bản dịch tham khảo: 双方保证充分履行本合同的所有条款。若
发生任何纠纷双方应通知对方并协商解决。
Giải thích: Trong ví dụ trên, tiếng Việt chỉ dùng từ “cam kết” để
biểu thị sự ràng buộc trách nhiệm của hai bên. Nhưng nếu như người
dịch chỉ căn cứ vào “lớp vỏ bên ngoài” của từ ngữ mà không cân nhắc
7


Biên soạn: Hàm Yên

đến ý nghĩa tầng sâu sẽ rất dễ dịch từ “cam kết” thành “承诺”. Tính
trách nhiệm của “承诺” và “保证” là hoàn toàn khác nhau, tính bắt buộc
và tính trách nhiệm của “承诺” nhẹ hơn “保证”. Để xác định chính xác
trách nhiệm và nghĩa vụ của hai bên, tránh phát sinh tranh chấp, không
nên dịch “cam kết” thành “承诺”.
Ví dụ 5: 要求,建议
Trong tiếng Trung “要求” và “建议” là hai khái niệm khác nhau,
nghĩa của từ “要求” là đưa ra nguyện vọng cụ thể hoặc điều kiện, hi
vọng được đáp ứng hoặc được thực hiện. “建议” biểu thị đề xuất quan
điểm, chủ trương của bản thân đối với tập thể hoặc lãnh đạo. Trong tiếng
Việt do chúng ta thường không chú ý đến sự khác nhau giữa “đề nghị”
và “yêu cầu”, do đó khi dịch sẽ thường sử dụng lẫn lộn giữa 2 từ gần
nghĩa “要求” và “建议” .
[1] Văn bản gốc: Sau khi kí kết hợp đồng này, người mua hoặc bên
được người mua chỉ định sẽ telex đề nghị người bán mở P.B với 1%
tổng giá trị L/C tại Vietcombank Hà Nội.

Bản dịch tham khảo: 本合同签订后,买方或由买方指定的代理
人通过电传,要求卖方在河内市的越南商业银行以信用证总价值 1%
的款额开立存折。
Giải thích: Trong ví dụ trên, “đề nghị” không thể dịch thành “建
议”, bởi vì “建议” mang ý nghĩa đề xuất quan điểm, chủ trương của bản
thân với người khác, không mang ý nghĩa “ hi vọng được đáp ứng”,
8


Biên soạn: Hàm Yên

cũng không có tính ràng buộc gì đối với đối phương. Điều này có nghĩa
là nếu bên mua chỉ “建议” bên bán mở L/C, như vậy đương nhiên bên
bán có quyền đồng ý hoặc từ chối. Do vậy, người dịch cần dịch “đề nghị”
thành “要求”, như thế mới có thể biểu thị đầy đủ tính “ràng buộc đối
phương nhất định phải làm được”.
[2] Văn bản gốc: Trong trường hợp đặc biệt thân nhân của người
lao động qua đời, bị bệnh nặng thì bên B sẽ có yêu cầu bên A hoặc chủ
sử dụng lao động giải quyết cho người lao động đó được nghỉ phép về
Việt Nam đột xuất theo luật lao động Đài Loan quy định.
Bản dịch tham khảo: 在劳动者的家属死亡、患重病的特殊情况
下,乙方须根据《台湾劳动法》规定,要求甲方或劳动雇主对遇事
劳动者给予紧急事假。
2.

Kết hợp từ ngữ
Bất kì một loại ngôn ngữ nào trong quá trình sử dụng lâu dài sẽ hình

thành một loại tổ hợp từ hoặc những cách kết hợp thường thấy. Là
những cách nói khá cố định, có khi có thể dịch sang ngôn ngữ khác, có

khi lại không thể. Trong khi dịch, đặc biệt là khi dịch hợp đồng, cần phải
chú ý đến sự kết hợp từ ngữ khác nhau giữa hai ngôn ngữ Việt – Trung.
Ví dụ: Cách kết hợp của những từ như “开出,开立,签发,签
订” với những từ như “汇票,信用证,许可证,合同”
Mỗi một động từ phía trên “开出”,“开立”,“签发”,“签订”chỉ
có thể kết hợp tương ứng với một danh từ hoặc là “汇票” hoặc “信用证”
9


Biên soạn: Hàm Yên

hoặc “许可证” hoặc “合同”, nhưng do không nắm được quy luật hoặc
thói quen kết hợp của những từ này mà chúng ta thường kết hợp theo
kiểu “râu ông nọ cắm cằm bà kia” .
Động từ “开立”thường kết hợp với “信用证”( thư tín dụng; L/C);
“签发”thường kết hợp với “公文,证件” là những loại văn kiện, tài liệu,
giấy chứng nhận do người chủ quản cơ quan, đơn vị kí tên sau khi xét
duyệt và công bố, ban hành, do vậy “签发”còn có thể kết hợp với “许可
证”(Giấy phép); “签订”thường dùng với “合同” để biểu thị ý nghĩa kí
kết hợp đồng; “开出”thường được kết hợp cùng danh từ “汇票” (hối
phiếu).
[1] Văn bản gốc: Về việc thanh toán, bên B có thể kí phát hối
phiếu trả ngay sau khi thực hiện việc giao hàng.
Bản dịch tham khảo: 关于付款方式,乙方须在装船完毕后,开
出见票即付汇票。
Giải thích: Trong ví dụ trên sử dụng từ “ký phát”, âm Hán Việt của
từ này tương đồng với từ “签发”, do đó người dịch rất dễ mắc lỗi dịch
“ký phát” thành “签发”. Nhưng như người viết đã phân tích ở trên ,
động từ “签发” chỉ có thể kết hợp với những từ như “许可证” ( Giấy
phép, Giấy chứng nhận), “护照”. Trong hoạt động kinh doanh, “开出汇

票” đã trở thành một cụm từ được sử dụng thường xuyên, người dịch chỉ
có thể sử dụng theo mà không thể thay đổi nó.

10


Biên soạn: Hàm Yên

[2] Văn bản gốc: Bên mua xin mở thư tín dụng qua ngân hàng
Vietcombank thành phố Hồ Chí Minh.
Bản dịch tham khảo: 买方在胡志明市越南外贸股份商业银行开
立信用证。
[3] Văn bản gốc: Căn cứ Giấy phép đầu tư số 03/GPĐT-KCN-BN
ngày 12/04/2001 do Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh cấp.
Bản dịch tham khảo: 根据北宁工业区管理部门 2001 年 04 月 12
日签发的 03/GPĐT-KCN-BN 投资许可证。
[4] Văn bản gốc: Hai bên ký kết hợp đồng này với các điều khoản
sau.
Bản dịch tham khảo: 双方同意就以下条款达成一致并签订本合
同。
[5] Văn bản gốc: Số tiền này sẽ được bên B trả cho gia đình người
lao động sau khi trừ đi các chi phí phải nộp theo quy định của chính phủ
Việt Nam.
Bản dịch tham khảo: 在扣除根据越南国家政府规定须缴纳的费
用后,乙方将该笔钱发给劳动者家属。
[6] Văn bản gốc: Giấy chứng nhận chất lượng do nhà sản xuất
ấn hành, với lời cam kết bảo hành 12 tháng vận hành thiết bị trên, tính
từ ngày thiết bị này đạt được công suất quy định trong quá trình chạy thử.

11



Biên soạn: Hàm Yên

Bản dịch tham khảo: 由制造厂商出具的品质证明书,保证对上
述设备运行予以从该设备在调试过程中达到规定功率之日算起 12
个月的保质期。
[7] Văn bản gốc: Chí phí vé máy bay từ Việt Nam sang Đài Loan
sẽ do người lao động chi trả, vé máy bay từ Đài Loan trở về Việt Nam
sau khi kết thúc hợp đồng lao động sẽ do chủ sử dụng lao động chịu
trách nhiệm chi trả.
Bản dịch tham khảo: 从越南到台湾的机票费用由劳动者自负。
在合同期满后,从台湾返回越南的机票费用由劳动雇主负责。
[8] Văn bản gốc: Nếu hợp đồng được gia hạn thêm 1 năm thì phí
quản lý của năm thứ ba là 12.000 NT$ sẽ do người lao động tự trả trong
vòng 03 tháng đầu của năm thứ ba, mỗi tháng là 4000 NT$.
Bản dịch tham khảo: 若合同续订一年,第三年的管理费为
12000 台币,由劳动者在第三年头三个月支付,每个月支付 4000 台
币。

12



×