Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO THÂN NHÂN BỆNH NHI VỀ DỰ PHÒNG HEN PHẾ QUẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.68 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ THÚY HẰNG

HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO THÂN
NHÂN BỆNH NHI VỀ DỰ PHÒNG HEN PHẾ QUẢN

Chuyên ngành: Điều dưỡng
Mã số: 60720501
Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. TRẦN THỤY KHÁNH LINH
2. TS. ELIZABETH A. ESTERL

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Bùi Thị Thúy Hằng


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:.................................................................................3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................................3
Mục tiêu tổng quát:...................................................................................3
Mục tiêu cụ thể:.........................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ HEN PHẾ QUẢN.........................................................4
1.1.1. Định nghĩa về hen phế quản............................................................4
1.1.2. Dịch tễ học bệnh hen phế quản.......................................................4
1.1.3. Bệnh sinh hen phế quản..................................................................6
1.1.4. Nguyên nhân...................................................................................7
1.1.5. Phân loại..........................................................................................8
1.1.5. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng...............................................9
1.1.6. Chẩn đoán......................................................................................11
1.1.7. Giáo dục sức khoẻ.........................................................................13
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN...........................................................16
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới.........................................................16
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam........................................................18
1.3. HỌC THUYẾT ĐIỀU DƯỠNG PENDER VÀ SỰ ỨNG DỤNG
TRONG NGHIÊN CỨU...........................................................................22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................25
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU........................................................................25
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU...........................................25



2.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................25
2.4. CỠ MẪU....................................................................................................25
2.5. DÂN SỐ NGHIÊN CỨU...........................................................................26
2.5.1. Dân số mục tiêu............................................................................26
2.5.2. Dân số nghiên cứu.........................................................................26
2.6. KỸ THUẬT CHỌN MẪU.........................................................................26
2.7. TIÊU CHÍ CHỌN MẪU............................................................................27
2.7.1. Tiêu chí chọn vào..........................................................................27
2.7.2. Tiêu chí loại ra..............................................................................27
2.8. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU...................................................27
2.8.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................27
2.8.2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả..........................................................28
2.9. CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU.............................................................28
2.10. KẾ HOẠCH THU THẬP SỐ LIỆU........................................................29
2.11. LIỆT KÊ VÀ ĐỊNH NGHĨA CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU................29
2.12. KIỂM SOÁT SAI LỆCH.........................................................................35
2.13. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU......................35
2.13.1. Kiểm tra dữ liệu..........................................................................35
2.13.2. Mã hóa thông tin từ phiếu khảo sát.............................................35
2.13.3. Phân tích dữ liệu.........................................................................35
2.14. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU.......................................36
2.15. TÍNH ỨNG DỤNG CỦA NGHIÊN CỨU..............................................36
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU................................38
Chương 3.........................................................................................................39
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................................39


3.1. THÔNG TIN VỀ BỆNH NHI....................................................................39
3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÂN NHÂN BỆNH NHI..........................................41

3.3. NHẬN THỨC CỦA CÁC THÂN NHÂN BỆNH NHI VỀ DỰ
PHÒNG HEN PHẾ QUẢN TRƯỚC VÀ SAU TƯ VẤN........................44
3.4. THỰC HÀNH SỬ DỤNG THUỐC CỦA CÁC THÂN NHÂN BỆNH
NHI TRƯỚC VÀ SAU TƯ VẤN.............................................................52
3.5. MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHẬN THỨC VỀ DỰ PHÒNG HEN PHẾ
QUẢN VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......54
3.6. MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỰC HÀNH SỬ DỤNG THUỐC DỰ
PHÒNG HEN PHẾ QUẢN VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI
TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................58
3.7. LIÊN QUAN GIỮA NHẬN THỨC VÀ THỰC HÀNH TRƯỚC VÀ
SAU TƯ VẤN...........................................................................................62
Chương 4: BÀN LUẬN..................................................................................63
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.................................................63
4.2. Thông tin chung về thân nhân bệnh nhi.....................................................68
4.3. Nhân thức của thân nhân bệnh nhi về dự phòng hen phế quản trước và
sau tư vấn..................................................................................................72
4.4. Thực hành của thân nhân bệnh nhi về sử dụng thuốc dự phòng hen
phế quản cho trẻ trước và sau tư vấn........................................................80
4.5. Điểm mạnh và điểm yếu của nghiên cứu...................................................83
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
KIẾN NGHỊ....................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................88
Tiếng Việt................................................................................................88


Tiếng anh.................................................................................................89
PHỤ LỤC........................................................................................................92
PHỤ LỤC 1.......................................................................................................92
PHỤ LỤC 2.......................................................................................................93
PHỤ LỤC 3.....................................................................................................102

PHỤ LỤC 4.....................................................................................................103


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN

:

Bệnh nhi

BXĐL

:

Bình xịt định liều

BV

:

Bệnh viện

ĐD

:

Điều dưỡng

GDSK


:

Giáo dục sức khỏe

GINA

:

Chương trình hành động toàn cầu về hen phế quản

HPQ

:

Hen phế quản

HS

:

Học sinh

ICON

:

Tổ chức đồng thuận quốc tế

NCS


:

Người chăm sóc

PEF

:

Lưu lượng đỉnh thở ra

NCS

:

Người chăm sóc

TC/CĐ/ĐH/SĐH

:

Trung cấp/ Cao đẳng/ Đại học/ sau Đại học

SV

:

Sinh viên

WHO


:

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Sơ đồ 1.1. Ứng dụng học thuyết điều dưỡng vào nghiên cứu
Bảng 3.1. Thông tin cơ bản về bệnh nhi
Bảng 3.2. Tiền sử của bệnh nhi
Bảng 3.3. Đặc điểm nhân khẩu học của thân nhân bệnh nhi
Bảng 3.4. Nguồn cung cấp các thông tin về hen phế quản
Bảng 3.5. Tiền sử chăm sóc trẻ hen phế quản của thân nhân bệnh nhi
Bảng 3.6. Nhận thức cơ bản của các thân nhân bệnh nhi về dự phòng hen
phế quản trước vấn
Bảng 3.7. Nhận thức về biểu hiện và các yếu tố khởi phát cơn hen của các
thân nhân bệnh nhi trước và sau tư vấn
Bảng 3.8. Nhận thức về sự trầm trọng về hen phế quản của các thân nhân
bệnh nhi trước và sau tư vấn
Bảng 3.9. Nhận thức về lợi ích của việc điều trị hoặc kiểm soát hen tốt của
các thân nhân bệnh nhi trước và sau tư vấn
Bảng 3.10. Nhận thức về những cản trở khi chăm sóc trẻ hen phế quản của
các thân nhân bệnh nhi trước và sau tư vấn
Biểu đò 3.1. Nhận thức chung về dự phòng hen phế quản của các thân nhân
bệnh nhi trước và sau tư vấn
Bảng 3.11. Thực hành sử dụng bình xịt định liều có buồng đệm của các thân
nhân bệnh nhi trước và sau tư vấn
Biểu đồ 3.2. Thực hành xịt thuốc bằng bình xịt định liều của thân nhân bệnh
nhi trước và sau tư vấn
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa nhận thức về dự phòng hen phế quản với các
đặc điểm nhân khẩu học của các thân nhân bệnh nhi

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng thuốc dự phòng hen phế
quản với các đặc điểm nhân khẩu học của các thân nhân bệnh nhi .


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản (HPQ) là một trong những bệnh mạn tính ở đường hô
hấp, thường gặp nhất trên thế giới và đang gia tăng tại các nước đang phát
triển[49]. Ảnh hưởng đến 1 -16% dân số ở các nước khác nhau [41].Theo
báo cáo mới nhất của WHO vào tháng 12 năm 2016 về hen toàn cầu ước tính
có khoảng 334 triệu người trên toàn thế giới mắc bệnh hen phế quản dự báo
đến năm 2025 số bệnh nhân có thể tăng lên khoảng 400 triệu người trên toàn
cầu. Tuy nhiên, trong số đó, chỉ có khoảng từ 5% bệnh nhân hen được chẩn
đoán và điều trị đúng cách. Cũng theo báo cáo của WHO có khoảng 383
nghìn người chết do hen phế quản vào năm 2015 [49]. HPQ là một vấn đề y
tế cộng đồng không chỉ cho các nước có thu nhập cao, nó xảy ra ở tất cả các
nước không phân biệt trình độ phát triển. Hơn 80% các trường hợp tử vong
liên quan đến HPQ xảy ra ở các nước thu nhập thấp. Hen phế quản tạo ra
gánh nặng lớn cho các cá nhân và gia đình và thường hạn chế các hoạt động
cá nhân suốt cả cuộc đời [49]. Đó là một vấn đề sức khỏe toàn cầu nghiêm
trọng ảnh hưởng đến tất cả các nhóm tuổi, tăng chi phí điều trị, và gia tăng
gánh nặng đối với người bệnh, gia đình và cộng đồng [41]. HPQ chiếm tỷ lệ
rất cao ở trẻ em. Trên toàn thế giới, HPQ chiếm 12 - 14% trẻ em ở độ tuổi đi
học và thanh thiếu niên [29]. Hen phế quản ở trẻ em phổ biến hơn nhiều ở
các khu vực đô thị, hơn 80% bệnh hen khởi phát trước 6 tuổi [8]. Bên cạnh
đó, tác động của HPQ cũng ảnh hưởng đến cha mẹ của những đứa trẻ và
người chăm sóc, chất lượng sống của họ được liên kết chặt chẽ với các mức
độ mà bệnh được kiểm soát [21].
Ở Việt Nam, có hơn 8 triệu người bị HPQ (hơn 5% dân số) kết quả là

25% người bệnh nhập viện, 42% người bệnh phải nghỉ học và 29% người
bệnh phải nghỉ việc [13]. HPQ nếu kiểm soát không tốt sẽ dẫn đến tắc nghẽn
đường thở không hồi phục hoàn toàn, bệnh nhân phải nhập viện nhiều lần


2

trong tình trạng khẩn cấp, tăng tỷ lệ tử vong [6]. Riêng trẻ em Việt Nam 12
đến 13 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh hen phế quản cao nhất Châu Á với 29,1% và
đang có chiều hướng gia tăng [12].
HPQ là một bệnh mạn tính, phải điều trị lâu dài không hoàn toàn biến
mất. Vì vậy mà vấn đề với điều trị kiểm soát và chăm sóc tại nhà là rất quan
trọng. Thực tế hiện nay cho thấy rằng một số lượng lớn trẻ em nhập viện
trong trường hợp khẩn cấp, nhưng hầu hết các cha mẹ trẻ đều thiếu sự hiểu
biết về các dấu hiệu của một cơn hen cấp, các yếu tố gây bệnh, các yếu tố
khởi phát cơn hen, các thuốc sử dụng để cắt cơn, các cách dự phòng HPQ
[20]. Mặt khác, các chương trình giáo dục HPQ có hiệu quả sẽ làm giảm
đáng kể tỷ lệ trẻ em HPQ [27],[45],[46], và giảm đáng kể số lần nhập viện
và lần khám tại khoa cấp cứu do cơn hen cấp tính [22]. Do đó, sự hiểu biết
về tầm quan trọng của kiến thức HPQ để quản lý bệnh của cha mẹ là rất
quan trọng để cải thiện kiểm soát HPQ ở trẻ em.
Nhằm cung cấp cho bệnh nhi và thân nhân những nhận thức đúng đắn
và cách thực hành sử dụng thuốc, hiện nay trên thế giới và Việt Nam trong
đó điển hình là Bệnh viện Nhi Đồng 2 đã triển khai nhiều mô hình truyền
thông GDSK như: Thành lập phòng khám và tư vấn hen suyễn, câu lạc bộ
BN hen phế quản,… Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả của các mô hình này
chưa được triển khai đầy đủ.
Nhận thức được những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
“Hiệu quả chương trình giáo dục sức khỏe cho thân nhân bệnh nhi về
dự phòng hen phế quản”



3

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
• Tỷ lệ các các thân nhân trẻ có nhận thức và thực hành đúng về dự
phòng HPQ trước và sau tư vấn giáo dục sức khỏe là bao nhiêu? Có
sự khác biệt không?
• Có mối liên quan giữa nhận thức, thực hành về dự phòng hen phế
quản với các đặc điểm nhân khẩu học của các thân nhân bệnh nhi hay
không?
• Có mối liên quan giữa nhận thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị
dự phòng hen phế quản của các thân nhân bệnh nhi hay không?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá hiệu quả chương trình giáo dục sức khỏe thông qua sự thay
đổi trước về nhận thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị dự phòng hen
phế quản trước và sau khi được tư vấn giáo dục sức khỏe.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ các các thân nhân trẻ có nhận thức và thực hành đúng về dự
phòng HPQ trước và sau tư vấn giáo dục sức khỏe.
2. So sánh tỷ lệ thân nhân bệnh nhi có nhận thức và thực hành đúng trước và
sau tư vấn giáo dục sức khỏe.
3. Xác định mối liên quan giữa nhận thức và thực hành về dự phòng hen phế
quản với các đặc điểm nhân khẩu học của các thân nhân bệnh nhi


4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TỔNG QUAN VỀ HEN PHẾ QUẢN
1.1.1. Định nghĩa về hen phế quản
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về HPQ. Theo chương
trình hành động toàn cầu về HPQ (Global Initiative for Asthma – GINA)
(2016), HPQ là một bệnh lý phức tạp, thường được đặc trưng bởi tình trạng
viêm đường hô hấp mãn tính, được xác định bởi tiền sử có các triệu chứng
hô hấp như khò khè, khó thở, tức ngực và ho mà thay đổi theo thời gian và
cường độ, cùng với sự thay đổi hạn chế luồng không khí thở ra [41].
Theo Tổ chức đồng thuận quốc tế (International Consensus – ICON) về
HPQ trẻ em, HPQ là tình trạng viêm mạn tính liên quan đến sự tắc nghẽn
thay đổi khi lưu thông và sự đáp ứng quá mức của phế quản. Biểu hiện bởi
những đợt ho, khò khè, hụt hơi và đau tức ngực tái diễn. Cơn hen phế quản
cấp là một đợt cấp hoặc bán cấp trong việc tiến triển triệu chứng HPQ cùng
với sự tắc nghẽn khí lưu thông [31].
Bộ Y tế (2009) đã đưa ra định nghĩa về HPQ: Hen là tình trạng viêm
mạn tính của đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào và thành phần tế
bào, làm tăng tính đáp ứng đường thở (co thắt, phù nề, tăng tiết đờm) gây
tắc nghẽn, hạn chế luồng khí đường thở, làm xuất hiện các dấu hiệu khò
khè, khó thở, nặng ngực và ho tái diễn nhiều lần, thường xảy ra ban đêm
và sáng sớm, có thể hồi phục tự nhiên hoặc do dùng thuốc [1].
1.1.2. Dịch tễ học bệnh hen phế quản
1.1.2.1. Tình hình bệnh trên thế giới
Theo GINA (2016), HPQ là bệnh mạn tính có tỷ lệ mắc cao nhất, có
khoảng 334 triệu người mắc hen trên toàn thế giới [41]. Mặc dù đã có rất
nhiều bài báo cáo về tỷ lệ bệnh HPQ tại các vùng miền khác nhau nhưng vẫn
chưa đưa ra được con số chính xác. Tuy nhiên dựa theo các phương pháp


5


chuẩn về đánh giá các triệu chứng bệnh HPQ xác định tỷ lệ bệnh HPQ toàn
cầu chiếm từ 1 – 16% dân số ở các nước khác nhau [41]
Có các bằng chứng cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ HPQ ở
trẻ em. Ở các nước Tây Âu, tỷ lệ này đã giảm trong những
thập niên gần đây nhưng lại tăng lên ở các khu vực mà trước
đây có tỷ lệ thấp như Châu Phi, Mỹ Latinh, Đông Âu và Châu
Á.
Tỷ lệ mắc hen của các quốc gia trên thế giới khác nhau,
các nước phát
triển thường có tỷ lệ mắc hen cao hơn các nước đang phát
triển. Các thông báo dịch tễ gần đây cho thấy hen đang gia tăng một cách
đáng kể trên phạm vi toàn cầu [40]. Có rất nhiều nghiên cứu về tỷ lệ và tình
hình dịch tễ HPQ. Trong số này có hai nghiên cứu quốc tế đáng lưu ý nhất.
Một nghiên cứu ở trẻ em (ISAAC: International Study of Asthma and
Allergies in Childhood) [18]và một nghiên cứu ở người lớn (European
Community Respiratory Health Survey) [26]. Hai nghiên cứu này đã cho
những nhận xét quan trọng. Đó là hình ảnh khuynh hướng dịch tễ hen ở các
cộng đồng. Trong khi ở một số nước hen có vẻ giảm thì ở một số nước khác
hen lại tăng lên một cách đáng kể, nhất là hen ở trẻ 12 đến 13 tuổi [18]. Các
nghiên cứu cộng đồng cắt ngang cho thấy có sự rất khác nhau giữa các cộng
đồng, điều này được cho là do khác nhau về ghi nhận triệu chứng hơn là tính
đa dạng bệnh học hen thực sự. Tuy nhiên có một sự khác biệt rất rõ từ các
nghiên cứu cả ở trẻ em và người lớn. Ở châu Á (nhất là Trung Quốc và Ấn
Độ) tỷ lệ mắc bệnh thấp (2 - 4%). Trong khi ở các nước kinh tế phát triển
khu vực Tây Âu, Úc, New Zealand và Canada tỷ lệ cao hơn (15 - 20%) [25].
Một điều nữa đáng lưu ý là trẻ 13 - 14 tuổi sống ở Trung Quốc có tỷ lệ mắc


6


thấp nhất, mức độ mắc tăng lên nếu trẻ di cư sang sống ở Canada và tỷ lệ
mắc cao nhất nếu trẻ có bố mẹ Trung Quốc và sinh ra ở Canada. Các số liệu
dịch tễ như trên cho thấy có một sự tác động tương hỗ chặt chẽ giữa gen và
môi trường sống trong sinh bệnh học HPQ [44].
1.1.2.2. Tình hình bệnh tại Việt Nam
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả Trần Thúy Hạnh, tác giả
Nguyễn Văn Đoàn, và cộng sự (2011) về “Dịch tễ học và tình hình kiểm soát
hen phế quản ở người trưởng thành Việt Nam”. Kết quả cho thấy: Qua điều
tra ngẫu nhiên 14,246 người dân trên16 tuổi sinh sống tại 7 tỉnh thành đại
diện cho 7 vùng miền sinh thái của Việt Nam, đã phát hiện độ lưu hành hen
phế quản ở người trưởng thành Việt Nam năm 2010 là 4,1%, trong đó, tỷ lệ
mắc ở nam giới là 4,6% và nữ giới là 3,62%. So sánh giữa các địa bàn
nghiên cứu, độ lưu hành hen cao nhất là ở Nghệ An (7,65%) và thấp nhất là
ở Bình Dương (1,51%) [14].
Theo báo cáo của Sở Y tế Thành phố Hà Nội (2009) tỷ lệ HPQ ở trẻ em
từ 5 đến 11 tuổi là 13,9%. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ trẻ khò khè ở
trẻ 12 – 13 tuổi theo điều tra của bệnh viện Nhi Đồng I (2004) là 29,1% [12].
Theo nghiên cứu của tác giả Dương Ngọc Ánh và các cộng sự (2011)
về “Đặc điểm của bệnh nhi có cơn HPQ nặng tại bệnh viện Nhi đồng I” Kết
quả cho thấy: Nam bị cơn HPQ nặng nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ: 1,7/1. Tuổi
nhỏ nhất là 5 tháng, lớn nhất là 129 tháng, tuổi mắc bệnh thường gặp là lứa
tuổi nhỏ hơn 24 tháng (6,5 - 7%), 56,9% cư ngụ tại TP. HCM, 43,1% đến từ
các tỉnh [5].


7

1.1.3. Bệnh sinh hen phế quản [9].
Hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến tranh luận về cơ chế bệnh sinh của hen
phế quản, tuy nhiên nhiều tác giả đã thống nhất hen phế quản có 3 hiện

tượng bệnh lý cơ bản: viêm, co thắt và gia tăng phản ứng phế quản.
1.1.3.1. Viêm là quá trình chủ yếu trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản
Đây là hiện tượng viêm theo cơ chế miễn dịch – dị ứng có sự tham gia
của nhiều yếu tố khác nhau:
1.1.3.2. Co thắt phế quản
1.1.3.3. Gia tăng tính phản ứng phế quản
1.1.4. Nguyên nhân [9].
1.1.4.1. Những nguyên nhân chủ yếu gây bệnh hen
- Dị nguyên đường hô hấp: là nguyên nhân chủ yếu, thường gặp nhiều
nhất như bụi nhà, nơi có nhiều loại “bet” (acarien) như Dermatophagoid
Pteronyssinu (DP), Dermatophagoid Farinae (DF) thường gặp gây hen ở trẻ
em 3 – 4 tuổi, các loại nấm, mốc gây bệnh ở trẻ em lớn hơn 6 – 7 tuổi trở lên
như Aspergillus, Cladosporium Alternaria… Các loại bụi khói, lông súc vật,
phấn hoa, các khí lạnh, các chất hóa học, chất có mùi, các chất thải của động
cơ nổ như ô tô, xe máy (xăng dầu).
- Dị nguyên thức ăn: đặc biệt là các loại sữa, loại thức ăn tiếp xúc đầu
tiên với trẻ em (sữa bò, sữa trâu, sữa dê và các chế phẩm của sữa), các thức
ăn khác như tôm, cá các loại.
- Thuốc và các hóa chất: đáng chú ý là aspirin là nguyên nhân của nhiều
trường hợp hen phế quản nặng ở trẻ cũng như ở người lớn, sau đó là các loại
thuốc khác như penicillin, sulfamid.


8

- Yếu tố viêm nhiễm như viêm phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi
tái phát nhiều lần, viêm xoang, viêm amidan, VA và các bệnh mạn tính khác
đều có thể là nguyên nhân gây hen phế quản sau này. Đặc biệt là nhiễm
khuẩn do trẻ nhỏ thường gặp là virus hợp bào hô hấp, virus cúm và á cúm.
1.1.4.2. Các yếu tố thuận lợi gây khởi phát cơn hen

- Khi trẻ gắng sức
- Thay đổi thời tiết
- Tiếp xúc bụi nhà
- Khói bếp, khói thuốc lá
- Lông súc vật
- Phấn hoa
- Nấm mốc
- Thực phẩm
- Thuốc và hóa chất
- Nhiễm khuẩn (đặc biệt là virus)
- Thay đổi cảm xúc (khóc, cười, la hét nhiều)
1.1.5. Phân loại [9]
1.1.5.1. Phân loại theo nguyên nhân
1.1.5.1.1. Hen phế quản không dị ứng: có thể do các yếu sau:
- Yếu tố di truyền
- Gắng sức


9

- Thay đổi thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, biến đổi từ trường.
- Rối loạn tâm thần, nội tiết
- Aspirin và thuốc chống viêm không steroid
- Cảm xúc mạnh (vui, buồn quá mức…)
1.1.5.1.2. Hen phế quản dị ứng
Có thể chia làm hai loại:
- Hen phế quản dị ứng không nhiễm khuẩn: bao gồm các dị nguyên
+ Dị nguyên đường hô hấp
+ Dị nguyên thức ăn
+ Thuốc (kháng sinh như penicillin, thuốc tẩy giun như pipepazin…

- Hen phế quản dị ứng – nhiễm khuẩn: Do các loại vi khuẩn, virus, các
nấm mốc.
1.1.5. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng [9].
1.1.5.1. Triệu chứng cơ năng
Ho: lúc đầu là ho khan, sau xuất tiết nhiều đờm dãi, ho dai dẳng không
có giờ giấc nhất định, ho nhiều về đêm nhất là khi thay đổi thời tiết.
Khạc đờm, khi trẻ ho thường khạc nhiều đờm trắng. Nếu đờm có mủ
tức là có bội nhiễm viêm phế quản do vi khuẩn.
Khó thở: chủ yếu là khó thở ra, kéo dài. Trường hợp nhẹ khó thở chỉ
xuất hiện khi gắng sức, khi ho, khi khóc, cười hoặc khi nuốt.


10

Trường hợp điển hình khó thở biểu hiện thường xuyên kiểu khó thở ra,
có tiếng khò khè. Trước khi xuất hiện cơn khó thở khò khè trẻ thường xuất
hiện một số dấu hiệu báo trước như hắt hơi, ngứa mũi, ngạt mũi, chảy nước
mũi hoặc một số triệu chứng khác như chán ăn, đau bụng, nặng ngực.
1.1.5.2. Triệu chứng thực thể
Gõ phổi: có thể thấy vang hơn bình thường, vùng đục trước tim giảm,
lồng ngực như bị giãn ra.
Nghe: có tiếng ran rít, ran ngáy, tiếng thở khò khè, rì rào phế nang âm
sắc trở nên rít
Trường hợp HPQ kéo dài, lồng ngực có thể nhô ra phía trước, vai nhô
lên trên, xương sườn nằm ngang, các khoảng liên sườn giãn rộng.
1.1.5.3. Thăm dò cân lâm sàng
Xét nghiệm đờm: ở trẻ lớn có thể khạc đờm màu trắng bóng, lẫn bọt và
dính.
Nước mũi có tính chất kiềm, không kích thích đối với niêm mạc mũi và
tổ chức xung quanh.

Máu:
- Tăng hematocrit và nồng độ huyết sắc tố tỷ lệ với mức độ và thời gian
thiếu O2 trong máu.
- Bạch cầu ái toan tăng
- Nồng độ protein huyết thanh và globulin miễn dịch (IgA, IgM) bình
thường hoặc hơi giảm. Chỉ có IgE thường là tăng.


11

- Đo khí máu động mạch và pH: Trường hợp hen nhẹ pH bình thường,
khi trẻ thở nhanh và sâu thì pH máu có thể hơi kiềm nhẹ.
Trường hợp hen nặng, hiện tượng tắc nghẽn đường thở tăng, pH sẽ
chuyển thành toan (pH giảm).
PaO2 giảm, PaCO2 tăng trong trường hợp nặng. Độ bão hòa O2 cũng
giảm theo mức độ hen, hen càng nặng độ bão hòa O2 càng giảm.
Thăm dò chức năng hô hấp: có giá trị trong việc đánh giá mức độ hen,
mức độ tắc nghẽn hô hấp, mức độ rối loạn thông khí trong HPQ, cũng như
đánh giá hiệu quả điều trị.
- Dung tích sống (VC) giảm
- VMES (Thể tích khí thở ra trung bình/ giây) giảm
- Tỷ lệ Tiffeneau giảm (bình thường trên trên 70%)
- Thể tích cặn (RV) tăng
- Đo lưu lượng đỉnh (Peak Flow meter) để đo lưu lượng đỉnh thở ra
Peak Expiratory Flow (PEF), phương pháp này giúp chẩn đoán và tiên lượng
HPQ (PEF giảm trong HPQ)
- X- quang: lúc đầu có thể bình thường, nhưng sau đó xuất hiện nhanh
chóng hiện tượng khí phế thũng. Phổi quá sáng tương phản với hình ảnh rốn
phổi mờ đậm.
Khi có biến chứng tắc nghẽn, viêm nhiễm nặng, trên X- quang có thể

thấy hình ảnh rối loạn thông khí, có thể xẹp phổi,…
1.1.6. Chẩn đoán [9]: Chẩn đoán HPQ có thể dựa vào các yếu tố sau:
1.1.6.1. Khai thác tiền sử bản thân và gia đình


12

Theo nhiều tác giả, yếu tố gia đình góp phần quan trọng trong chẩn
đoán HPQ (khoảng 50 – 75 % trong gia đình có người bị hen hoặc bị các
bệnh dị ứng khác).
Bản thân trẻ có tiền sử, cơ địa dị ứng như chàm thể tạng, viêm mũi dị
ứng, nổi mề đay, thường có phối hợp HPQ.
Hoặc có tiền sử tiếp xúc với các dị nguyên hô hấp, các hóa chất và
thuốc sau đó lên cơn hen hoặc biểu hiện khò khè.
Hoặc trẻ bị các nhiễm khuẩn hô hấp tái phát nhiều lần
1.1.7.2. Triệu chứng lâm sàng: Các dấu hiệu quan trọng cần lưu ý là:
Thở khò khè với âm độ cao khi thở ra, khò khè có tính chất tái diễn,
thường xuất hiện nhiều hơn vào ban đêm.
Ho xuất tiết tăng nhiều về đêm.
Khó thở tái phát
Nghe phổi có nhiều ran rít, ran ngáy…
1.1.7.3. Thăm dò cận lâm sàng
Thử nghiệm ngoài da (test lẩy da) dương tính
Tăng bạch cầu ái toan trong máu, trong dịch tiết mũi họng
Tăng IgE trong máu
Lưu lượng đỉnh thở ra ( Peak Expiratory Flow: PEF) tăng 15% sau khi
cho trẻ hít thuốc giãn phế quản có tác dụng nhanh trong 15 – 20 phút hoặc
PEF thay đổi trên 20% đo vào buổi sáng ngay sau khi dùng thuốc giãn phế
quản so với 12 giờ sau khi dùng thuốc.



13

1.1.7. Giáo dục sức khoẻ
Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng theo chương trình tư vấn giáo dục
sức khỏe cho thân nhân bệnh nhi về hen phế quản, chương trình đã và đang
thực hiện tại phòng khám và tư vấn hen suyễn thuộc Khoa hô hấp, Bệnh viện
Nhi Đồng 2. Chương trình gồm các nội dung sau:
1.1.7.1. Định nghĩa hen phế quản
Hen phế quản là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp rất thường gặp ở trẻ
nhỏ
1.1.7.2. Triệu chứng hen phế quản
- Ho, đặc biệt là vào ban đêm
- Dễ bị mệt khi vận động
- Thở nhanh khi nghỉ ngơi
- Khò khè
- Khó thở
1.1.7.3. Cơ chế khởi phát hen
- Khi trẻ khỏe mạnh: đường hô hấp không bị tắc nghẽn, khí lưu thông dễ
dàng
- Khi hen không được kiểm soát:
• Niêm mạc đường hô hấp bị viêm kéo dài sẽ phù nề, không khí lưu
thông khó khăn.
• Đường hô hấp tăng nhạy cảm với các chất hít vào
- Khi khởi phát cơn hen:
• Niêm mạc hô hấp nhạy cảm, kích thích phù nề nhiều hơn
• Cơ trơn co thắt, tăng tiết dịch
• Đường hô hấp thu hẹp nhiều hơn gây ho, khò khè và thở nông



14

1.1.7.4. Phân loại hen phế quản
- Hen dị ứng: dị ứng các dị nguyên
- Hen không dị ứng: hen do virus và hen do vận động
• Hen do virus: thường gặp trẻ nhỏ (3-5 tuổi), thường khởi phát sau
nhiễm trùng đường hô hấp (cảm cúm), sẽ tự khỏi theo thời gian, có thể
hết hẳn khi trẻ 6 tuổi. Tuy nhiên, có những trường hợp kéo dài qua
tuổi đi học hoặc chuyển qua các thể hen khác.
• Hen do vận động: thường gặp ở trẻ nhỏ, khởi phát khi vận động quá
mức: chơi thể thao, chạy nhảy,…
1.1.7.5. Các yếu tố khởi phát cơn hen và biện pháp phòng ngừa
- Các yếu tố khởi phát: thời tiết, virus, gắng sức, lông súc vật, khói bụi, khói
thuốc lá, nước hoa, nước xịt phòng,…
- Các biện pháp phòng ngừa:
• Tuân thủ điều trị
• Tránh tiếp xúc với các yêu tố kích hoạt khởi phát cơn hen: lông súc
vật, khói bụi,…
• Bảo vệ trẻ tránh mắc các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp: vệ sinh mũi
họng, tiêm ngừa cúm, giữ ấm cho trẻ, tránh thay đổi nhiệt độ cho trẻ
• Đối với hen do vận động: Trẻ có thể chơi các môn thể thao nhưng cần
lưu ý: cho trẻ dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ và làm nóng bằng
các bài tập nhẹ trong một vài phút.
1.1.7.6. Các loại thuốc dùng để kiểm soát hen
- Thuốc cắt cơn: Dùng khi trẻ đang lên cơn hen (khi có bất kỳ triệu chứng
nào của hen), đôi khi được dùng trước khi trẻ chơi thể thao hoặc vận động
quá mức
- Thuốc phòng ngừa khởi phát hen: được sử dụng mỗi ngày, theo chỉ định
của bác sĩ



15

 Lưu ý: Trước khi hướng dẫn hoặc cho trẻ sử dụng thuốc, phụ huynh
cần biết rõ:

Cách dùng
Thời điểm dùng
Đặc tính từng loại thuốc

1.1.7.7. Tại sao trẻ cần tuân thủ điều trị hen:
- Khi hen không được điều trị hoặc kiểm soát tốt:
• Trẻ thường xuyên cảm thấy mệt mỏi
• Trẻ không muốn chơi đùa, vận động
• Phổi có thể bị tổn thương lâu dài
• Thậm chí có thể dẫn đến tử vong
- Khi hen tuân thủ điều trị, kiểm soát tốt:
• Trẻ sẽ ít bị khởi phát cơn hen
• Số lần nhập viện do cơn hen tái phát sẽ giảm
• Trẻ sẽ ít phải nghỉ học hơn, phụ huynh sẽ ít phải nghỉ làm hơn
• Trẻ có thể vui chơi, học tập và tận hưởng cuộc sống như các trẻ
bình thường khác
• Điều quan trọng là nguy cơ tử vong do hen giảm xuống còn rất
thấp
- Để tuân thủ điều trị, cần
• Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ
• Tái khám đúng hẹn
• Lưu ý: khi thuốc sử dụng không hiệu quả (cơn hen thường xuyên xuất
hiện), nên đưa trẻ tái khám. Bác sĩ có thể thay đổi liều và loại thuốc để
kiểm soát cơn hen cho trẻ tốt hơn.



16

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của Franquet M, Husson M, Dubus JC, Rimet Y (2015) về
“Kiến thức và kinh nghiệm của các bậc cha mẹ trẻ em từ 2 đến 15 tuổi được
tham vấn tại khoa cấp cứu nhi HPQ”. Kết quả cho thấy: Năm mươi phần
trăm các bệnh nhân đều không được theo dõi đầy đủ và và không được điều
trị. Một nửa số phụ huynh cho biết họ chưa bao giờ nhận được bất kỳ thông
tin liên quan đến tình trạng của con em mình. Đa số (86%) không biết
nguyên nhân cơ bản của bệnh, 30% là không thể phát hiện các đặc điểm của
đợt lâm sàng, và 17% không được sử dụng một phương thức cấp cứu đầy đủ.
Kiến thức của các bậc cha mẹ và con cái của họ bị hen là không đủ để kiểm
soát tối ưu và quản lý dịch bệnh. Hướng dẫn về việc phát hiện các dấu hiệu
trầm trọng của HPQ cũng như việc thành lập một phương thức cấp cứu cá
nhân và theo dõi cần được quan tâm hàng đầu và có thể giảm tải cho đơn vị
cấp cứu [23],[33].
Nghiên cứu của Cla´udia Mendes Silva và cộng sự (2013) về “Kiến
thức về hen phế quản, đánh giá chủ quan về mức độ nghiêm trọng và nhận
thức về các triệu chứng của các cha mẹ có con hen phế quản”, kết quả chỉ ra
rằng: Mặc dù tất cả trẻ em được theo dõi bởi một chuyên gia trong đơn vị
Nhi Dị ứng , kết quả cho thấy kiến thức về HPQ nhiều khác biệt, với một số
phụ huynh thể hiện một kiến thức rất hạn chế về các bệnh tật. Sự thiếu hụt
kiến thức quan trọng được tìm thấy trong các lĩnh vực như cơ chế của thuốc
cấp cứu, các chức năng của máy đo lưu lượng đỉnh, vai trò của các tác nhân
kích hoạt trong đợt cấp HPQ, sự thừa nhận của HPQ là một bệnh mãn tính,
sự công nhận của ho là triệu chứng của bệnh HPQ, khả năng hen xấu đi mà
không nhận thấy một sự thay đổi trong sự thở của trẻ và khả năng kiểm soát

các đợt HPQ cấp [22]. Những thiếu hụt về kiến thức bệnh HPQ đã được ghi


17

nhận trong nghiên cứu khác, chứng minh cha mẹ trẻ kiến thức kém về các
yếu tố kích hoạt [48], về vai trò của các loại thuốc khác nhau [48], [36], về
chức năng của máy đo lưu lượng đỉnh và khái niệm về chất gây dị ứng [48].
Theo tác giả Lai Yan Wong và các cộng sự (2016) về nghiên cứu “Dịch
vụ quản lý sử dụng thuốc ở người lớn bệnh hen suyễn: Một thử nghiệm ngẫu
nhiên có nhóm chứng (RCT)” tại Malaysia. Kết quả cho thấy: Tổng số 157
người bệnh được chia làm hai nhóm: Nhóm can thiệp gồm 80 người bệnh và
nhóm chứng gồm 77 người bệnh. Trong đó 90% người tham gia can thiệp
đạt được kiểm soát tốt hen suyễn so với 28,6 % trong nhóm chứng (P
<0,001). Sự khác biệt về tỷ lệ người tham gia với kỹ thuật xịt thuốc đúng
cũng có ý nghĩa thống kê, với hiệu quả điều chỉnh là 0.953 (P <0.001).
Ngoài ra, những người tham gia can thiệp cho thấy tuân thủ thuốc cao hơn
đáng kể so với nhóm chứng (92,5 % so với 45,5 %, P <0,001) [28].
Theo tác giả Lee Hyung Kim và các cộng sự (2017) về nghiên cứu hiệu
quả của chương trình giáo dục sức khỏe cho người bệnh hen suyễn bằng
video “Video hỗ trợ cho chương trình giáo dục hen suyễn tại cơ sở y tế ban
đầu Hàn Quốc”, nghiên cứu được tiến hành trên những người lớn bệnh hen
suyễn, những người bệnh này được giáo dục sức khỏe thông qua tờ rơi và
video trên các thiết bị thông minh, thực hiện ba lần giáo dục sức khỏe trong
hai tuần. Hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe được đánh giá bằng
cách sử dụng bộ câu hỏi kiến thức về hen suyễn và bộ câu hỏi kiểm soát hen
(ACT). Kết quả cho thấy: Sau khi tham gia vào chương trình giáo dục sức
khỏe, sự hiểu biết của người bệnh về hen suyễn được tăng lên đáng kể trên
tất cả sáu mục của một bảng câu hỏi đánh giá kiến thức chung của họ về hen
suyễn. Tỷ lệ người bệnh có sai sót trong khi thực hiện kỹ thuật xịt thuốc đã

giảm <10%. Điểm ACT từ 16,6 ± 4,6 đến 20,0 ± 3,9 (p <0,0001). Số NB hen


×