Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số biện pháp dạy trẻ 4 5 tuổi làm đồ dùng, đồ chơi bằng nguyên liệu phế thải ở trường mầm non nga nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GD&ĐT NGA SƠN
===========**==========

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY TRẺ 4 – 5 TUỔI LÀM ĐỒ DÙNG
ĐỒ CHƠI SÁNG TẠO BẰNG NGUYÊN LIỆU PHẾ THẢI
Ở TRƯỜNG MẦM NON NGA NHÂN.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Diệu
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga Nhân
SKKN thuộc lĩnh vực: Chuyên môn

NGA SƠN, NĂM 2019

0


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU ..............................................................................................Trang 1
1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................. Trang 1
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................... Trang 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... Trang 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... Trang 3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM......................................... Trang 3
2.1. Cơ sở lý luận của SSKN..................................................................... Trang 3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN................................ Trang 5
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ................................. Trang 7


2.4. Hiệu quả............................................................................................ Trang 16
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ................................................................. Trang 17
* Kết luận................................................................................................ Trang 17

1


I.MỞ ĐẦU.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết, đối với trẻ mầm non vui chơi đóng vai trò chủ đạo,
thông qua chơi “Trẻ học bằng chơi, chơi mà học”, trò chơi chính là động cơ
thúc đẩy trẻ “học” là tình huống hấp dẫn kích thích trẻ hứng thú, tự nguyện
khám phá thử nghiệm, cho phép trẻ mở rộng hiểu biết về sự vật và hiện tượng
của thế giới xung quanh. Thông qua chơi giúp phát triển thể lực, trí tuệ, là
phương tiện giáo dục thÈm mỹ cho trẻ, trẻ cảm nhận được cái đẹp ở xung
quanh mình từ đó phát triển tư tuy, trí tò mò của trẻ, các phẩm chất đạo đức và
khả năng sáng tạo của trẻ. Vì vậy đồ dùng đồ chơi là nhu cầu thiết yếu không thể
thiếu được trong cuộc sống của trẻ, đặc biệt trong các hoạt động của trẻ ở trường
Mầm non.
Trẻ mÇm non mỗi ngày đến trường trẻ được chăm sóc, nuôi dưỡng giáo
dục, một cách rất khoa học, ngoài những nội dung mà giáo viên chăm sóc trẻ
như ăn, ngủ, ra thì giáo viên còn phải dạy trẻ các hoạt động học như: Hoạt động
âm nhạc, hoạt động tạo hình, hoạt động thể dục, hoạt động khám phá khoa học
vv…. Đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo,
muốn trẻ hứng thú, tích cực tham gia vào các trò chơi phải có đồ dùng, đồ chơi
vì đồ dùng ,đồ chơi là sách giáo khoa của trẻ, nếu đồ chơi có nhiều chủng loại
màu sắc rực rỡ, đảm bảo an toàn thẩm mỹ, làm cho trẻ vui vẻ, sung sướng khêu
gợi ở trẻ thái độ tích cực với thế giới xung quanh, là phương tiện giúp trẻ thực
hiện các hoạt động, đồng thời cũng chính là cách giúp trẻ tiếp thu bài học một
cách sinh động, nhiệt tình hơn và hình thành ở trẻ tình cảm thân ái gắn bó với đồ

chơi, với bạn chơi.
Đặc điểm của trẻ mầm non là có nhu cầu chơi với những đồ dùng đồ chơi
(ĐDĐC) có màu sắc đẹp, mới lạ, phong phú và hấp dẫn. Để thỏa mãn được điều
đó của trẻ, đòi hỏi người giáo viên mầm non phải luôn tìm tòi, sáng tạo và làm
ra được nhiều ĐDĐC mới lạ, hấp dẫn và phù hợp với lứa tuổi, với nội dung với
mỗi bài dạy, mỗi tình huống giáo dục trong các hoạt động, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non.
2


Đồ dùng đồ chơi có tác dụng lớn đến việc hình thành và
phát triển nhân cách cho trẻ, đồ chơi giúp trẻ đợc thao tác, đợc
hoạt động, trải nghiệm, đợc thể hiện những nhu cầu cá nhân,
đợc phát triển cân đối hài hòa từ đó gúp trẻ phát triển toàn
diện.
Hin nay, trờn th trng cú rt nhiu dựng, chi a dng cho tr mm
non, tuy nhiờn xột v phng tin giỏo dc thỡ chỳng ta khụng th ỏp ng y
cỏc nhu cu v mc ớch ca chng trỡnh dy hc trng Mm non. Hn
th na vic mua sm quỏ nhiu chi cho tr lm nh hng n kinh tế ca
cỏc bc ph huynh. Trong khi cỏc nguyờn vt liu, ph phm t cuc sng, trong
sinh hot ang sn cú v cú rt nhiu cho cỏc chỏu cú th s dng tỏi to lm
dựng chi cho chớnh mỡnh. Khi tr cú c nhng chi do t tay mỡnh
lm ra cỏc chỏu s cm thy yờu quý v hng thỳ hn rt nhiu so vi nhng
chi mua sn. õy cng l mt hỡnh thc dy cho tr bit yờu quý sc lao ng
ngay t khi cũn bộ. Xut phỏt t nhng ý tng nờu trờn, tụi ngh rng vic dy
cho tr t lm dựng chi l vic ht sc cn thit v b ớch. L mt giỏo
viờn mm non, tụi luụn nhn thc sõu sc c tm quan trng ca dựng
chi c bit l nhng dựng chi t to ú chớnh l ng lc thụi thỳc tụi
tỡm tũi ra nhng gii phỏp, bin phỏp giỳp tr to ra nhng chi phự hp
vi kh nng t duy ca tr, giỳp tr tn hng cm giỏc thỳ v khi hon thnh

sn phm t nhng chi y, kớch thớch tr say mờ sỏng to. ú cng chớnh l
ti tụi chn cho sỏng kin kinh nghim ca mỡnh: Mt s bin phỏp dy tr 4
- 5 tui lm dựng, chi sỏng to bng nguyờn liu ph thi trng mm
non Nga Nhõn.
1.2. Mc ớch nghiờn cu.
- Nõng cao cht lng giỏo dc ton din cho tr trong cỏc lnh vc giỏo
dc.
- Nõng cao kh nng phỏt trin giỏo dc thm m cho tr. Tr bit yờu cỏi
p, thớch lm ra cỏi p v bit bo v cỏi p.

3


- Nhằm giúp trẻ phát triển tư duy, óc sáng tạo, rèn luyện tính kiên trì, khéo
léo của đôi bàn tay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
“Một số biện pháp dạy trẻ 4 - 5 tuổi làm đồ dùng, đồ chơi sáng tạo bằng
nguyên liệu phế thải’’ Lớp Hoa Mai - Trường mầm non Nga Nhân - Nga Sơn Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp trực quan minh họa
Là phương pháp cho trẻ quan sát, tiếp xúc với đồ dïng, ®å chơi, vật thật
thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu
biết, phát triển tính thẩm mỹ cho trẻ.
2. Phương pháp dùng lời
Là phương pháp sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (Giải thích) nhằm
truyền đạt và thu thập thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng.
3. Phương pháp thực hành trải nghiệm
Là phương pháp thực hành thao tác với các đồ vật, đồ chơi. Trẻ sử dụng
và phối hợp các giác quan, làm theo sự hướng dẫn của cô. Rèn kỹ năng khéo léo
cho trẻ.

5. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế thu thập thông tin, xử lý số liệu
- Để nắm bắt được tình hình chính xác thông tin của trẻ tôi đã đến từng
hộ gia đình, trao đổi với phụ huynh nắm bắt thông tin, ghi chép cụ thể, lập biểu
bảng để tổng hợp kết quả và xử lý số liệu phù hợp với đề tài.
II.NỘI DUNG SÁNG KIẾN.
2.1. Cơ sở lý luận.
Có thể nói rằng đồ dïng ®å chơi có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
trẻ, đồ chơi không chỉ là giải trí mà còn có tác dụng giáo dục. Được hoạt động
với đồ chơi sẽ giúp trẻ phát triển một cách toàn diện. Đó là:
Phát triển thể chất: Thông qua làm đồ dùng, đồ chơi giúp trẻ phát triển các
cơ, sự khéo léo của đôi bàn tay như nắm, cầm, cắt…

4


Phát triển nhận thức: Thông qua hoạt động làm đồ dùng, đồ chơi các giác
quan của trẻ được phát triển.
Phát triển ngôn ngữ: Làm đồ dùng đồ, đồ chơi trẻ trao đổi, bàn bạc cách
làm, cách chơi qua đó phát triển ngôn ngữ và mở rộng vốn từ cho trẻ.
Phát triển tình cảm - kỹ năng xã hội: Thông qua làm đồ dùng, đồ chơi
phát triển ở trẻ tinh thần hợp tác, gắn kết, chia sẻ giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với
cô.
Phát triển thẩm mĩ: Sau khi làm xong được sản phẩm mình làm ra trẻ sẽ
rất vui vẻ, thoải mái khi giới thiệu sản phẩm của mình. Trẻ biết tôn trọng và giữ
gìn sản phẩm mình làm ra.
Ở lứa tuổi này đặc điểm tâm sinh lý phát triển rất mạnh: nhiều phẩm chất
chú ý có chủ định phát triển nhanh do sự phát triển của ngôn ngữ và tư duy. Sức
tập trung chú ý của trẻ rất cao. Do đó cần phải có những biện pháp hữu hiệu để
giúp trẻ bộc lộ hết khả năng của trẻ trong mọi hoạt động đặc biệt là hoạt động
trẻ tham gia làm đồ dùng đồ chơi cùng cô.

Luật giáo dục năm 2005 ban hành số 38/ 2005 QH 11 ngày 14/6/2005 ở
điều 23 yêu cầu về nội dung và phương pháp GDMN cũng nhấn mạnh: “Phương
pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui
chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện”. V× vËy ®ể trẻ chơi tốt thì phải có
đồ dùng đồ chơi đáp ứng cho trẻ ngoài nguồn đồ dùng đồ chơi do giáo viên cung
cấp thì đồ dùng đồ chơi cho trẻ tạo ra cũng vô cùng đa dạng và phong phú.
Một trong những yêu cầu của chương trình Giáo dục mầm non được ban
hành theo thông tư 28/2016/TT-BGD§T ngµy 30/12/2016 GDMN là tạo
điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực tìm tòi, khám phá mọi lứa tuổi.
Khi dạy trẻ làm đồ chơi phải đảm bảo thực hiện theo mục tiêu giáo dục,
mang tính thẩm mỹ, phải giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng, kích thích cho trẻ
tính độc lập, sáng tạo, đồng thời phải phù hợp với từng lứa tuổi và đảm bảo
được sự an toàn cho trẻ
Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các
hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện. Để trẻ chơi tốt thì phải có
5


đồ dùng đồ chơi đáp ứng cho trẻ ngoài nguồn đồ dùng đồ chơi do giáo viên cung
cấp thì đồ dùng đồ chơi cho trẻ tạo ra cũng vô cùng đa dạng và phong phú.
ĐDĐC phong phú, mới lạ hấp dẫn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích
cực tìm tòi, khám phá. Khi dạy trẻ làm đồ chơi phải đảm bảo thực hiện theo mục
tiêu giáo dục, mang tính thẩm mỹ, phải giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng, kích
thích cho trẻ tính độc lập, sáng tạo, đồng thời phải phù hợp với từng lứa tuổi và
đảm bảo được sự an toàn cho trẻ.
Để làm được điều này, giáo viên cần phải trang bị cho mình những kiến
thức về chăm sóc giáo giục trẻ, hiểu đặc điểm của trẻ và kiến thức về làm đồ
dùng đồ chơi, có được những kiến thức định hướng một số nguồn vật liệu cần
thiết, tiếp theo phải phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để biết trước những
nguyên vật liệu nào mà trẻ có thể sưu tầm được. Trên cơ sở đó, giáo viên sẽ giao

nhiệm vụ và hướng dẫn trẻ cách sưu tầm, thu nhặt và bảo quản các nguyên vật
liệu. Từ đó trẻ biết được để làm được ĐDĐC cần phải làm như thế nào, bảo
quản nó ra sao và chơi chúng như thế nào để đạt hiệu quả.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
a. Thuận lợi.
* Đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi.
Trường Mầm non Nga Nhân là trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I. Là
ngôi trường khang trang, khuôn viên sạch đẹp, có đầy đủ đồ dùng đồ chơi ngoài
trời, có đầy đủ sân vườn theo quy định như: Vườn cổ tích, vườn rau của bé, khu
vui chơi vận động, các trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, tạo những điều kiện thuận
lợi để các cháu được tham gia vào các hoạt động một cách tích cực.
- Ở lớp tôi được nhà trường mua sắm trang thiết bị, đồ đùng, đồ chơi học
liệu và tôi làm thêm đồ dùng đồ chơi bằng các nguồn nguyên vật liệu phục vụ
cho hoạt động của trẻ.
* Đối với giáo viên.
- Bản thân là một giáo viên yêu nghề, mến trẻ có trình độ chuyên môn
trên chuẩn và không ngừng học hỏi, tự học tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực,
kỹ năng nghiệp vụ sư phạm.
6


* Đối với trẻ
- Tỉ lệ trẻ mẫu giáo ra lớp đạt 100%. Trẻ đến trường được học theo đúng
chương trình của từng độ tuổi quy định.Trẻ mạnh dạn tự tin, lễ phép.
* Đối với Phụ huynh
Luôn quan tâm đến việc học tập của con em mình, đây cũng là điều kiện
tốt để giáo viên - phụ huynh - nhà trường có được các biện pháp tốt để chăm sóc
giáo dục trẻ.
b. Khó khăn
* Đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi.

Bên cạnh những thuận lợi trên, trong thực tế trường Mầm non Nga Nhân cũng
còn gặp nhiều khó khăn về đồ dùng đồ chơi ở các nhóm lớp, mặc dù đã được
nhà trường trang bị nhưng số lượng chưa đáp ứng cho việc dạy và học theo đúng
thông tư 02.
Đầu năm học lớp tôi vẫn còn một số khó khăn như:
- Đồ chơi cho trẻ để phục vụ cho hoạt động chưa được đa d¹ng, phong
phú.
* Đối với giáo viên.
- Giáo viên ít có thời gian để nghiên cứu làm thêm những đồ dùng mới lạ.
- Khi làm ĐDĐC giáo viên còn phải tính toán nhiều đến kinh phí và hiệu
quả sử dụng.
* Đối với trẻ
- Đồ dùng sáng tạo trong quá trình sử dụng còn dễ bị hư hỏng do các cháu
chơi chưa biết cách gìn giữ cẩn thận.
- Trong các giờ tạo hình vÉn cßn mét sè trÎ chưa làm đúng và đẹp
theo yêu cầu của cô, chưa hứng thú tham gia vào quá trình sáng tạo ĐDĐC với
các bạn nên ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
Từ thực trạng trên tôi đã tiến hành khảo sát trẻ
Kết quả:

7


Tổng
số
trẻ:35
cháu

Ý thức
thu thập

NVL có
sẵn

Trẻ hứng
thú trong
việc làm
ĐDĐC

Trẻ sáng
Ý thức
Trẻ biết đặt
tạo, linh
biết trân
tên sản
hoạt trong trọng và
phẩm phù
việc làm giữ gìn SP
hợp
ĐDĐC
do mình
làm ra

Trẻ biêt
đoàn kết
phối hợp
với nhau
trong
tham gia
các hoạt
động


Số
trẻ

Tỷ
lệ %

Số
trẻ

Tỷ
lệ %

Số
trẻ

Tỷ
lệ %

Số
trẻ

Tỷ
lệ %

Số trẻ

Tỷ
lệ %


Số
trẻ

7/35

20

17/35

49

9/35

24

17/35

48.5

21/35

60

23/35

Tỷlệ
%
66

Từ kết quả của thực trạng trên tôi nhận thấy tổng số cháu có ý thức về

thu thập nguyên vật liệu sẵn có, trẻ hứng thú trong việc làm đồ dùng đồ chơi, có
sáng tạo, biết giữ gìn sản phẩm chưa cao. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn đưa ra
những giải pháp và tổ chức thực hiện nhằm đem lại kết quả cao cho nhóm lớp
mình:
2.3. Các biện pháp để giải quyết vấn đề.
Biện pháp 1: Nâng cao kiến thức cho bản thân về kỹ năng làm đồ dùng đồ
chơi.
Đồ dùng đồ chơi là sách giáo khoa của trẻ thông qua đồ dïng ,đồ chơi
phát triển tính sàng tạo, nhận thức, thẫm mỹ, ham hiểu biết, tò mò thích khám
phá vì vậy để hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi một cách có hiệu quả thì trước
hết cần phải nắm được những kiến thức cơ bản như:
+ Quy trình hướng dẫn trẻ làm ĐDĐC
+ Biết thiết kế hoạt động làm ĐDĐC từ nguyên vật liệu sẵn có phù hợp
với từng chủ đề giáo dục.
+ Biết cách làm một số ĐDĐC bằng nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương,
nguyên vật liệu phế thải, nguyên vật liệu từ thiên nhiên.
+ Ngoài ra còn phải biết cách tổ chức các hoạt động hướng dẫn trẻ làm
ĐDĐC tự tạo.

8


Vì vậy bản thân đã tham gia các lớp chuyên đề do Phòng GD&ĐT,
Trường mầm non Nga Nhân tổ chức, thăm quan ở một số trường có phong trào
làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo như: Trường mầm non Tân Sơn thành phố Thanh
Hoá, Trường mầm non Nga Trường, Trường mầm non Nga Liên, Trường mầm
non Nga Giáp. Ngoài ra tôi còn tham khảo cách hướng dẫn trẻ làm ĐDĐC trên
truyền hình, trên mạng Internet, một số sáng kiến hay của bạn bè đồng nghiệp và
một số tài tạp san, tạp chí giáo dục đó là: Tài liệu hướng dẫn trẻ làm ĐDĐC từ
nguyên vật liệu thiên nhiên của Thạc sỹ Nguyễn Thị Bách Chiến chuyên viên vụ

giáo dục mầm non, một số giải pháp làm đồ dùng đồ chơi của đồng chí Lê Kim
Huệ giáo viên trường Mầm non Nga Trường, một số tạp chí giáo dục... Đồng
thời tôi luôn tìm kiếm và sưu tầm những hình ảnh “đẹp” được làm từ nguyên vật
liệu sẵn có ở địa phương, từ thiên nhiên, từ phế liệu...để làm “ngân hàng” ảnh tư
liệu, làm cẩm nang cho bản thân mình.
Kết quả:
Bản thân đã nắm được kiến thức hướng dẫn trẻ làm ĐDĐC cho trẻ mẫu
giáo 4 - 5 tuổi. Tích lũy được phần nào kinh nghiệm quý báu cho bản thân và tự
làm đồ dùng dạy học phục vụ thiết thực cho các hoạt động đổi mới dạy học, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ, bổ sung nhiều đồ dùng dạy
học ở lớp và hưíng dẫn cho học sinh tự tay mình làm ra những đồ dùng đồ chơi
giúp trẻ hoạt động một cách tích cực hơn trong các hoạt động học tập và vui
chơi.
Biện pháp 2: Tìm kiếm, thu gom và xử lý nguyên vật liệu để làm đồ dùng đồ
chơi.
Các nguyên vật liệu phế thải không những làm đồ chơi mà còn làm sạch
môi trường.
Các chai lọ rửa qua nước sạch phơi khô, lá cây, lá chuối, bÑ ng« ph¬i
kh« c¾t xÕp gọn gµng vµo trong ræ.
Việc lựa chọn nguyên vật liệu để làm ĐDĐC cần chú ý:
- Lựa chọn các nguyên vật liệu phải sạch, đảm bảo an toàn.
- Tận dụng những nguyên vật liệu phổ biến, rẻ tiền.
9


- Những vật liệu dễ vận động được từ phụ huynh, học sinh đóng góp.
- Vật liệu có màu sắc đẹp, có kích thước phù hợp vừa với tầm tay trẻ
Đồ chơi tự tạo thường có màu sắc rất đẹp, mới lạ, phong phú và hấp dẫn.
Đồ chơi tự tạo có thể nói là muôn hình muôn vẻ, bởi chúng được tạo ra từ những
vật có sẵn, dễ kiếm, dễ làm, nguồn đå chơi tự tạo là vô tận có thể dùng luôn

những đồ vật thông thường trong sinh hoạt hàng ngày, trực tiếp làm từ những vật
liệu tự nhiên làm đồ chơi, bằng những vật liệu thu lượm được.
Muốn có được những nguồn nguyên vật liệu dồi dào để làm đồ dùng đồ
chơi trước hết tôi đã xây dựng kế hoạch chuẩn bị sưu tầm, thu gom nguyên vật
liệu.

Hình ảnh: Cha mẹ trẻ mang nguyên vật liệu phế thải đến lớp
Để tạo hứng thú cho trẻ tham gia vào hoạt động này một cách tích cực tôi
đã tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi như:
Trò chơi 1 : “Nói nhanh – nói đúng”
Tôi chia lớp ra thành 2 đội.
Cách chơi: Cô nói nhóm nguyên liệu cần sưu tầm sau đó nhiệm vụ của
các đội là phải nói lên được một nguyên liệu có thể sử dụng làm đồ dùng đồ
chơi.
10


Luật chơi: Đội nào kể được nhiều nguyên vật liệu hơn là đội đó thắng.
Xác định mức độ tham gia của trẻ cụ thể (trẻ tham gia công đoạn nào trong quá
trình chuẩn bị nguyên vật liệu...)
Trò chơi 2: “ Nhận dạng nguyên vật liệu qua mẫu”
Để chơi được trò chơi này tôi phải chuẩn bị sẵn 1 mẫu đồ chơi sau đó cho
trẻ chuyền tay nhau khi có hiệu lệnh dừng ở bạn nào thì bạn đó phải nói được
một nguyên vật liệu có trong đồ dùng, đồ chơi đó. Luật chơi là không được nhắc
lại nguyên vật liệu mà bạn đã nói trước.
Trước khi hướng dẫn trẻ làm một số đồ dùng, đồ chơi nào đó chúng ta
cần:
- Xác định nguyên vật liệu cần dùng cho một hoạt động hướng dẫn trẻ làm
ĐDĐC để có kế hoạch chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu, đảm bảo sạch sẽ an
toàn và sử dụng dễ dàng.

Ví dụ: Để chuẩn bị nguyên liệu để hướng dẫn trẻ làm “Con công” trẻ phải
kể được các nguyên vật liệu đó là: xốp màu, vỏ hộp sữa chua, thìa sữa chua, keo
nến, hột vòng; Hay để làm con “Gà mái” cần có: rơm, keo nến, hạt na, chỉ buộc;
Làm con bướm, con cá cần có: vỏ ngao, vỏ trai, hạt vòng, xốp màu; Làm
“Thuyền buồm” cần có: Vỏ can nước rửa bát, xốp màu, que kem; Làm con trâu
cần có lá mít, lá đa; Làm chiếc đồng hồ đeo tay cần có lá dừa, lá dứa....
- Trong quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu để làm đồ chơi tôi cho trẻ quan
sát màu sắc (xanh, đỏ, vàng...) hình dáng (tròn, dài, nhọn, bẹt...) tính chất (cứng,
mềm, xốp, ráp...) tạo điều kiện để trẻ tiếp xúc trực tiếp để nhận biết nguyên vật
liệu cần tìm kiếm và thu gom. Để làm được việc này tôi đã phối hợp chặt chẽ
với phụ huynh để giúp trẻ tìm kiếm. Khi trẻ đã tìm kiếm, sưu tầm nguyên vật
liệu sẵn có ở địa phương mà trẻ có thể tìm kiếm đưîc như: vỏ ngao, vỏ hến, hộp
giấy, vỏ hộp sữa, viên sỏi các loại hột, hạt…. Tôi tiến hành xử lý (rửa sạch, phơi
khô loại bỏ những nguyên vật liệu không đảm bảo yêu cầu). Sau đó cô cùng trẻ
phân loại theo nhóm, theo chất liệu và đưa vào kho bảo quản (có dán ký hiệu để
dễ lấy khi sử dụng)

11


Kết quả: Thu gom được: 235 hộp, thìa sữa chua; 314 chai nước khoáng,
C2, lọ sữa; 1250 hột hạt các loại; 125 hộp bánh kẹo, bìa cáttông; 50 cái mo
cau;...
Biện pháp 3: Phương pháp hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi:
Đặc trưng của trẻ mầm non là thích khám phá. Vì thế ĐDĐC làm ra phải
đảm bảo an toàn, không gây thương tích, có độ bền cao. Đặc biệt, các ĐDĐC
phải đẹp mắt thì trẻ sẽ rất hứng thú khi sử dụng.
Khi hướng dẫn cho trẻ làm, chúng ta phải biết cách gợi ý cho trẻ làm
ĐDĐC sao cho đảm bảo phù hợp với sự phát triển của trẻ, đặc biệt trẻ đã lớn.
Cho trẻ làm từ dễ, đơn giản đến phức tạp dần, phù hợp với tình hình lớp, địa

phương. Phát huy được sự sáng tạo, linh hoạt giúp trẻ hứng thú tham gia các
hoạt động.
Ví dụ: Tôi đưa ra rất nhiều vỏ chai lọ (Nước khoáng, C2, lon bia, vỏ
thạch, can nhựa..) và hỏi trẻ có thể làm được những đồ chơi gì? (trẻ nói làm con
lợn, con thỏ, con gà..). Sau đó tôi có thể nói thêm những sản phẩm mà những
nguyên vật liệu trên có thể làm.

(Hình ảnh: Những chiếc máy bay,ô tô, tàu hoả được tạo ra từ lon bia, các
chai, lọ nhựa, vỏ thạch, xốp màu, keo dán)
12


Tuy nhiên khi trẻ làm ĐDĐC không yêu cầu trẻ tự làm hết mà cần có
người lớn giúp đỡ, hỗ trợ đặc biệt là cô giáo hay phụ huynh.
Ví dụ: Khi làm "Tàu hoả, thuyền buồm" cô giúp trẻ cắt các hình từ chai
lọ hộp giấy, sau đó để trẻ in lên xốp và cắt theo hình cô đã cắt và các chi tiết
phụ, cô tiếp tục gắn keo vào những chỗ khó, tạo thành ô tô, thuyền buồm…

(Hình ảnh: Cô và trò trường Mầm non Nga Nhân đang tham gia làm ĐDĐC)
Khi lựa chọn đồ chơi cho trẻ làm đồ chơi thì đồ chơi cần đơn giản, dễ
làm, rèn luyện được các kỹ năng và phù hợp với khả năng của trẻ. Phát huy
được sự sáng tạo, linh hoạt giúp trẻ hứng thú tham gia các hoạt động.
Ví dụ: Rèn kỹ năng vừa học hoặc rèn kỹ năng phân loại từ đơn giản đến
phức tạp các loại đồ chơi, xắp xếp chúng thành những đồ dùng phục vụ cho việc
học.
Trong khi làm đồ chơi cô phải hướng dẫn các bước làm cụ thể, rõ ràng và
dễ hiểu để trẻ có thể làm được.
Ví dụ: Để làm được đồ chơi đó cần chuẩn bị những nguyên vật liệu gì? đồ
dùng gì? khi thực hiện gồm mấy bước? (bước nào cần làm trước…)


13


Sau đây là một số phương pháp thực hiện làm Đồ dùng đồ chơi cho trẻ:
* Làm “Con công"
- Cần chuẩn bị: Vỏ hộp sữa chua, xốp màu, keo, kéo, bút chì
- Cách thực hiện:
+ Bước 1: Vẽ đầu công, 2 cánh, đuôi công ra th©n can nhùa
+ Bước 2: Cắt rời các mảng đầu, đuôi, cánh, mỏ.
+ Bước 3: Dán 2 cánh công sang 2 bên của vỏ hộp sữa chua, dán tiếp
đuôi công ở phía sau và dán đầu công ở phía trước.
+ Bước 4: Cắt các màu từ xốp thành các hình giọt nước để trang trí lên
đuôi công cho đẹp, sinh động . Như vậy chúng ta đãn hoàn thành xong con công.
Với đồ chơi này bé sử dụng trong hoạt động góc, hoạt động cho trẻ làm
quen với toán, bé khám phá khoa học.

Hình ảnh: Sản phẩm của cô và trẻ làm từ nguyên liệu phế thải

14


Biện pháp 4 : Sử dụng sản phẩm trong các hoạt động của trẻ.
4.1 Trong hoạt động học
Đối với trẻ Mầm non, hoạt động một ngày của trẻ diễn ra từ lúc đón trẻ
đến khi trả trẻ. Vì vậy khi trẻ tự làm ĐDĐC cô cần cho trẻ được hoạt động nhiều
trên sản sẩm của mình ở mọi hoạt động. Hoạt động học, hoạt động góc, trang trí
các mảng tường, lớp học và cho trẻ trải nghiệm thật nhiều trên sản phẩm của
mình làm ra để trẻ thấy được sản phẩm làm ra của mình thật có ích. Khi sử dụng
nhiều tạo cho trẻ động cơ phấn khởi, hứng thú để tiếp tục học làm những đồ chơi
về sau và hứng thú khi khám phá các hoạt động..

Ví dụ: Ở giờ đón trẻ tôi cho trưng bày các sản phẩm của trẻ làm ra theo
từng chủ đề và sắp sếp ở các góc để trẻ chơi và khám phá .qua đó giáo dục trẻ
biết cách giữ gìn bảo vệ đồ chơi trẻ thấy được ý nghĩa của đồ chơi mình làm.
Ví dụ: Trong hoạt động học có chủ định "Khám phá khoa học " về đồ
dùng gia đình. Để trẻ dễ liên hệ đồ dùng trong gia đình tôi đã cho trẻ những vỏ
chai nhựa tìm và đếm những đồ dùng mà trẻ làm được từ những vỏ chai nhựa
tìm và cho trẻ quan sát và nhận xét về đồ dùng đó. Từ đó trẻ được trải nghiệm,
sử dụng có hiệu quả và ghi nhớ đặc điểm của đồ dùng trong gia đình.
4.2 Trong các hoạt động khác.
Ví dụ: Trong hoạt động góc cho trẻ sử dụng đồ chơi của mình làm ra, xây
dựng mô hình theo chủ đề, từ đó trẻ thấy được các ĐDĐC tuy giống nhau nhưng
có thể sử dụng được với các chủ đề khác nhau, tạo ra các mô hình phù hợp các
chủ đề đó. Trẻ biết cách giữ gìn, biết bảo vệ môi trường, biết tiết kiệm, thấy
được ý nghĩa của đồ chơi mình làm.
- Sản phẩm đồ chơi của trẻ cần được trưng bày nơi đẹp, dễ quan sát để trẻ
có thể giới thiệu sản phẩm của mình với người thân, bạn bè.
Ví dụ: Tôi để sản phẩm làm ra ở các góc, trang trí tuỳ nội dung chủ đề,
trang trí các mảng lớn, ứng dụng vào từng nội dung để trẻ có thể tự học như cây
hoa- quả gắn chữ cái, số (trẻ làm cùng cô)

15


T nhng sn phm ca tr lm ra c chỳng ta trõn trng tr s cm
thy phn khi, cú ý ngha t ú tr cú ý thc gi gỡn, tụn trng sn phm ca
mỡnh lm ra tt hn. Tr chỳ ý hc bi t kt qu hn.
- Kt qu: 100% tr hc cú hng thỳ. Nm c kin thc ca bi hc,
tớch cc tham gia cỏc hot ng.
Bin phỏp 5 : Cụng tỏc tuyờn truyn, phi kt hp vi cha mẹ tỡm kim
nguyờn vt liu lm dựng chi sỏng to.

Cú th núi c ngun nguyờn vt liu rt a dng v di do nhng lm
th no tỡm kim v ly c chỳng mt cỏch d dng nht tn dng cỏc
nguyờn vt liu d kim, r tin lm dựng giỳp giỏo viờn va cú iu kin
tit kim chi phớ . ú cng l mt vn khụng n gin. Chớnh vỡ vy tụi ó
dựng bin phỏp l tuyờn truyn phi kt hp vi ph huynh cựng h tr trong
vic su tm, tỡm kim cỏc nguyờn vt liu cn thit cho vic thc hin cỏc ch
giỏo dc.
Ngay từ khi đầu năm học tôi đã phối hợp với cha mẹ trẻ
mang nguyên vật liệu phế thải đến lớp và tuyên truyền với cha
mẹ sử dụng xong các chai lọ rửa sạch thu gom mang đến lớp.
Trong nm hc cú th chia lm nhiu t huy ng ph huynh, cng cú
th ph huynh em vo ngay. Giỏo viờn cú th trao i trc t u nm hc
n cỏc ch thỡ huy ng thờm.
+ lm cỏc bc tranh phc v cho ch giỏo dc tụi ó vn ng ph
huynh mang nhng t lch c, ho bỏo, v trai, v ngao, ht ht,... lm
dựng dy hc cho tr.
Kt qu:
- Vic cho tr t lm DC c ph huynh ng tỡnh hng ng, n
cui nm cú ti 85% ph huynh tham gia thu thp nguyờn vt liu, to iu kin
giỳp tụi hon thnh tt cụng vic ca mỡnh.
- Ph huynh luụn quan tõm ng viờn kp thi ti tr, hng lỏi tr nhiu
hn ti vic lm chi v gi gỡn chỳng.

16


2.4. Hiu qu ca sỏng kin
Qua mt nm ỏp dng nhng bin phỏp trờn vo trong quỏ
trỡnh t chc thc hin tụi thấy chất lợng lớp tôi đợc nâng cao
rõ rệt. Trẻ có ý thức cao và hứng thú với việc làm đồ dùng đồ

chơi, trẻ đã có những sáng tạo cũng nh có ý thức trong việc giữ
gìn sản phẩm do mình làm ra. Trong quá trình thực hiên trẻ
luôn đoàn kết và phối hợp với nhau cùng tham gia hoạt động
í thc thu
thp
NVL cú
sn
Tng
s
tr:35
chỏu

S
tr
35/35

Tr hng
thỳ trong
vic lm
DC

T
S
l %
tr
100 28/35

Tr sỏng
í thc
Tr bit

to, linh
bit trõn t tờn sn
hot trong trng v phm phự
vic lm gi gỡn SP
hp
DC
do mỡnh
lm ra

T
S
l %
tr
93
26/35

Tr biờt
on kt
phi hp
vi nhau
trong
tham gia
cỏc hot
ng

T
S
T
S
T

S T l
l %
tr
l %
tr
l %
tr
%
77
35/35 100 30/35 86
35/35 100

* i vi hot ng giỏo dc
Khi tr lm DC t to tụi thy tr hot bỏt hn, chm chỳ lng nghe,
tớch cc a ra ý kin sỏng to vỡ c hot ng , khỏm phỏ vi vt - iu
tr yờu thớch. Qua ú, cỏc kin thc cụ cung cp thờm cho tr, c tr tip thu
nhanh hn.
- Tr lm DC phong phỳ, hp dn, tr c nõng cao thờm kin thc,
a gi hc, gi chi thờm thớch thỳ, b sung, cng c kin thc cho tr mt
cỏch nh nhng v hiu qu cao.
- Vi vic t lm DC phc v cho hot ng hc, trang trớ lp, tr mu
giỏo 4 - 5 tui lp tụi ph trỏch ó phỏt trin tt v t duy, t tin, thụng minh
hn, bit yờu quý sc lao ng ca mỡnh lm ra.
- Kt qu cho thy: vic hng dn tr t lm chi rt cú ý ngha, tụi
ó thu c kt qa cao so vi u nm. Tr cựng nhau cú ý thc thu thp
nguyờn vt liu cao, tr hng thỳ v sỏng to trong vic lm C, tt c tr
u cú ý thc trõn trng v gi gỡn sn phm ca cụ v tr lm ra.
17



* i vi bn thõn:
Trong quá trình nghiên cứu sáng kiến này bản thân tôi đã
nâng cao đợc vốn kiến thức cho mình trong việc làm đồ dùng,
đồ chơi sáng tạo bằng các nguyên vật liệu phế thải.
Bản thân tôi đã nắm chc ni dung, phng phỏp t chc hng
dn tr lm dựng chi
Mặt khác tôi đã cú nhiu kinh nghim trong vic su tm nguyờn vt
liu.
Trong quá trình thực hiện đã giúp tôi nâng cao tay ngh qua
đó còn giúp cho trẻ hứng thú, sáng tạo khi đợc làm đồ dùng, đồ
chơi cùng bạn và cô.
* i vi ng nghip
- L ti liu cỏc ng nghip tham kho và học hỏi kinh nghiệm
trong việc làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo.
* i vi nh trng
- Đợc hội đồng khoa học nhà trờng đánh giá cao, xp loi và
lu vào hồ sơ nhà trờng.
III. KT LUN KIN NGH
* Kt lun:
Qua quỏ trỡnh t chc v thc hin hng dn tr lm DC cho tr mu
giỏo 4- 5 tui tụi nhn thy rng: õy l mt vic lm vụ cựng cn thit. thc
hin cú hiu qu thỡ yờu cu t ra i vi giỏo viờn mm non phi nm c
nhng tiờu chớ c bn khi lm chi t to bng nhng nguyờn vt liu ph
thi: m bo tớnh s phm (cú tỏc dng hỡnh thnh, cng c cỏc khỏi nim,
khỏm phỏ khoa hc, hp dn, kớch thớch trớ tũ mũ ca tr; tr cú th thao tỏc vi
chi trong nhiu trũ chi); m bo tớnh phự hp, an ton (Mu sc, kớch
thc phự hp, an ton, khụng c hi, khụng nguy him. Cn v sinh cỏc sn
phm trc khi tỏi ch thnh chi) m bo tớnh ph bin (Nguyờn liu sn
cú, d tỡm a phng, cú th s dng vo nhiu ni dung giỏo dc khỏc nhau ;
m bo tớnh sỏng to (T mt loi vt liu cú th to hỡnh thnh nhiu chi

18


khỏc nhau; cú ý tng mi trong khai thỏc, s dng)Cn phi nh hng
trc mt s nguyờn vt liu cn thit, tip theo phi phi hp cht ch vi ph
huynh bit trc nhng nguyờn vt no m tr cú th su tm c. Trờn c
s ú, giỏo viờn s giao nhim v v hng dn cho tr cỏch su tm, thu nht,
v bo qun cỏc cỏc nguyờn vt liu. Tựy vo tng nhim v v iu kin c th
ca tr m qui nh thi gian thc hin ngn hay di. i vi nhng tr ó ln
nờn khuyn khớch tr tham gia vo quỏ trỡnh lm chi vi cụ giỏo. y
cng chớnh l khi u cho mi s sỏng to sau ny cho mi a tr.
Vỡ vy thc hin tt ni dung hng dn lm DC cho tr tụi ó rỳt
ra c bi hc kinh nghim nh sau:
- Mi chỳng ta nhng nh giỏo dc phi kiờn trỡ, sỏng to, khụng th lp
trờn mt mt trn chung chung m nú phi c xỏc nh mt cỏch cú k hoch,
cú mc ớch v c t chc mi hot ng, mi thi im, mi lỳc mi ni
v phi bit tuyờn truyn vn ng ph huynh cựng tham gia thc hin. õy
cng chớnh l mt trong nhng ni dung vụ cựng quan trng gúp phn thc hin
nõng cao cht lng ton din cho tr
- Bit tuyờn truyn vn ộng thu gom các nguyên vật liệu phế
thải để làm đồ dùng, đồ chơi.
- Nm vng kin thức quy trỡnh làm đồ dùng, đồ chơi.
- Trẻ biết tên cỏc nguyên liệu ,to cho tr hng thú tham vào
hoạt động trải nghiệm, trẻ đợc tự tay mình làm ra sản phẩm,
biết yêu quý và giữ gìn.
- Phối kết hợp với cha mẹ để hớng dẫn trẻ làm đồ dùng, đồ
chơi.
Trờn õy, l bi vit sỏng kin kinh nghim ca tụi v vic hng dn tr
4 - 5 tui t to dựng chi cho mỡnh. Rt mong c s gúp ý ca Hi
ng khoa hc ngnh cng nh ca cỏc bn ng nghip.

Tụi xin chõn thnh cm n!
XC NHN
CA TH TRNG N V

Nga Sn, ngy 20 thỏng 3 nm 2019

Tụi xin cam oan õy l SKKN ca mỡnh
19


viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Mã Thị Thanh
Nguyễn Thị Diệu
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu hướng dẫn trẻ làm ĐDĐC từ nguyên vật liệu thiên nhiên của
Thạc sỹ Nguyễn Thị Bách Chiến chuyên viên vụ giáo dục mầm non .
2. Một số giải pháp làm đồ dùng đồ chơi của đồng chí Lê Kim Huệ giáo
viên trường Mầm non Nga Trường, một số tạp chí giáo dục.
3. Chương trình Giáo dục mầm non được ban hành theo thông tư
28/2016/TT-BGD§T ngµy 30/12/2016 GDMN
4. Tham khảo qua mạng Internet

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên: Nguyễn Thị Diệu
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường mầm non Nga Nhân
TT

1

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp

Kết quả

Năm học

loại

đánh giá

đánh giá

xếp loại

xếp loại

Ngành GD cấp tỉnh

C

2009- 2010


Ngành GD cấp tỉnh

C

2011- 2012

Ngành GD cấp tỉnh

C

2012-2013

Ngành GD cấp huyện

A

2015-2016

Một số kinh nghiệm
nhằm phát triển vốn từ
của trẻ lứa tuổi 24 - 36
tháng

2

Một số biện pháp sử
dụng đồ dùng đồ chơi
hấp dẫn cho trẻ làm quen
với toán 5 - 6 tuổi


3

Một số biện pháp dạy trẻ
18-24 tháng nhận biết
phân biệt

4

Một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng làm
quen với chữ viết cho trẻ

21


mẫu giáo 5 - 6 tuổi
trường mầm non Nga
Nhân

22



×