Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Luận văn thạc sỹ - Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.46 KB, 120 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH – CHI
NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2019


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH – CHI
NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “ Thẩm định tín dụng khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội” là luận văn
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả thể hiện trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu thông tin tôi cung cấp không đúng, tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài luận văn của mình.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2019

Người cam đoan

Nguyễn Thị Huyền Trang


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


6

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN
1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân

6

6

1.1.2. Phân loại tín dụng cá nhân và ý nghĩa của việc phân loại:
1.2. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CÁ NHÂN

11

1.3. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN

12

1.3.1. Khái niệm về thẩm định tín dụng cá nhân

12

1.3.2. Các nội dung thẩm định tín dụng cá nhân

15

6

1.3.3. Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân 20

1.4. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

23

1.4.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân

23

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân 24
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân

29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHCN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CN HÀ NỘI34
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH (ABBANK) –
CHI NHÁNH HÀ NỘI

34

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi
nhánh Hà Nội

34

2.1.2. Cơ cấu tổ chức ABBANK – Chi nhánh Hà Nội 35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ABBANK – Chi nhánh Hà Nội 36



2.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CN HÀ NỘI40
2.2.1. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần An Bình

40

2.2.2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại Cổ phần An
Bình

42

2.2.3. Nghiệp vụ thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân hàng Thương mại Cổ phần An
Bình - Chi nhánh Hà Nội

48

2.2.4. Khái quát tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà Nội 52
2.3. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHCN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH - CHI NHÁNH HÀ NỘI

56

2.3.1. Tổ chức thực hiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại
ABBank - Chi nhánh Hà Nội 56
2.3.2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng KHCN tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần An Bình- Chi nhánh Hà Nội 58
2.3.3. Việc tuân thủ quy trình, quy định về thẩm định tín dụng KHCN tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà Nội

63

2.3.4. Thời gian thẩm định tín dụng KHCN tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An
Bình - Chi nhánh Hà Nội

63

2.3.5. Chi phí thẩm định tín dụng KHCN tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An
Bình - Chi nhánh Hà Nội

64

2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH - CHI
NHÁNH HÀ NỘI 66
2.4.1. Những kết quả đạt được 66
2.4.2. Hạn chế 67
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 72

68


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI NHÁNH HÀ
NỘI 73
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN AN BÌNH – CHI NHÁNH HÀ NỘI


73

3.1.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình- Chi
nhánh Hà Nội trong thời gian tới

73

3.1.2. Định hướng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà
Nội đối với phát triển tín dụng KHCN 74
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN AN BÌNH - CHI NHÁNH HÀ NỘI

75

3.2.1. Tổ chức, điều hành hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân một
cách hiệu quả

75

3.2.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên nghiệp

76

3.2.3. Thu thập thông tin khách hàng một cách chính xác và đầy đủ 77
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng

78


3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và xử lý nợ quá hạn 79
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

80

3.3.1. Kiến nghị với chính phủ 80
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước

81

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP An Bình
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 86
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16

Từ viết tắt
ABBANK
CIC
CN
DPRRTD
ĐVKD
HĐTD
Khối QLTD
KH
KHCN
P KHCN
TCTD
VNĐ
TSBĐ
TSCĐ
NHTM
HMTD

Nguyên nghĩa
Ngân hàng TMCP An Bình
Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam

Chi nhánh
Dự phòng rủi ro tín dụng
Đơn vị kinh doanh
Hợp đồng tín dụng
Khối Quản lý tín dụng
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng cá nhân
Tổ chức tín dụng
Việt nam đồng
Tài sản bảo đảm
Tài sản cố định
Ngân hàng thương mại
Hạn mức tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại ABBank – CN Hà Nội giai đoạn 2016 – 2018.............36
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn tại ABBank – CN Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018.........36
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động dịch vụ tại ABBank – CN Hà Nội giai đoạn 2016 – 2018........37
Biểu đồ 2.2: Hoạt động dịch vụ thẻ KHCN tại ABBank – CN Hà Nội giai đoạn
2016 – 2018.............................................................................................................37
Biểu đồ 2.3: Hoạt động dịch vụ thu phí KHCN tại ABBank – CN Hà Nội giai đoạn
2016 – 2018.............................................................................................................38
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay của ABBank – CN Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018..........38
Bảng 2.3:Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại ABBank – CN Hà Nội từ năm 2016
đến năm 2018..........................................................................................................52
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân của ABBank - CN Hà Nội giai
đoạn từ 2016-2018...................................................................................................53

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn của KHCN tại ABBank – CN Hà Nội từ năm 2016-2018.....54

SƠ ĐỒ :
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định tín dụng của các ngân hàng...................................20
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại ABBANK - Chi nhánh Hà Nội.................................36
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ABBank...............................44
Sơ đồ 2.3: Quy trình phê duyệt cấp tín dụng khách hàng cá nhân tại ABBank – CN
Hà Nội..................................................................................................................... 46
Sơ đồ 2.4. Quy trình duyệt vượt cấp tín dụng KHCN tại ABBank – CN Hà Nội.............47
Sơ đồ 2.5: Quy trình thẩm định KHCN tại ABBank - Chi nhánh Hà Nội................59


1

1.LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động ngân hàng là
một trong những hoạt động mang tính chất quyết định việc phát triển nền kinh
tế đất nước. Bởi vì đi cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thì
nhu cầu vốn là nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Như vậy, hoạt
động tín dụng của ngân hàng là cầu nối đầu tư cho doanh nghiệp và là nguồn
vốn cần thiết cho cá nhân thực hiện các dự định tương lai một cách hiệu quả.
Qua đó ta thấy vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày
càng được nâng cao.
Trong quá trình luân chuyển nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế hiện nay đòi hỏi các ngân hàng luôn phải cạnh tranh trong việc phát
triển các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Ngoài các sản
phẩm tốt cần mở rộng các dịch vụ đa dạng để đáp ứng được mọi sự cần thiết
phát sinh trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay. Do đó,

hoạt động của một ngân hàng cần phải phát triển mạnh mẽ theo sự phát triển
của xã hội. Nhưng rủi ro tiềm tàng luôn đồng hành cùng hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng và câu hỏi làm thế nào để hạn chế rủi ro mà vẫn
tăng trưởng được lợi nhuận?” vẫn luôn là thách thức với các ngân hàng và cơ
quan chức năng trong việc điều hành và quản lý, đặc biệt là trong một nền
kinh tế được dự báo là sẽ tăng trưởng mạnh trong tương lai.
Nhằm hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro trong việc cấp tín
dụng cho doanh nghiệp và cá nhân, thì ngân hàng cần phải có một quy trình
thẩm định tín dụng chặt chẽ và phù hợp. Việc thực hiện đúng quy trình thẩm
định tín dụng sẽ tác động đến việc hạn chế những rủi ro phát sinh trong quá
trình cấp tín dụng của ngân hàng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định tín dụng nói chung
đối với các ngân hàng thương mại, em xin chọn đề tài "Thẩm định tín dụng


2
khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi
nhánh Hà Nội” để đi sâu vào việc đánh giá mảng quy trình thẩm định khách
hàng cá nhân. Qua các nội dung phân tích trong đề tài, bao gồm cái nhìn tổng
quan về thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội nói
riêng sẽ đánh giá được khái quát về quy trình thẩm định tín dụng khách hàng
cá nhân hiện nay tại các Ngân hàng thương mại cổ phần.
1. Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề “Thẩm
định tín dụng khách hàng cá nhân” được công bố dưới dạng đề tài khoa học.
Các công trình nghiên cứu tiếp cận ở những góc độ, phạm vi tại nhiều Ngân
hàng TMCP khác nhau, cụ thể một số công trình nghiên cứu như sau:
- Thứ nhất, đề tài “ Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam – Hội sở” – tác giả: Phạm Ngọc Tiến, chuyên ngành

Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Thương mại Hà Nội năm 2015. Đề tài
đã giải quyết các nội dung sau:
- Hệ thống hóa quy trình thẩm định khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam – Hội sở
- Phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc
cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam – Hội sở
- Thứ hai, đề tài “ Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh – Thành phố Hồ Chí Minh” –
tác giả: Huỳnh Nguyễn Đức Huy, chuyên ngành Kinh tế tài chính – Ngân
hàng, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2007. Đề tài đã
giải quyết một số nội dung sau:
- Lý luận về tín dụng dành cho khách hàng cá nhân và các vấn đề về chất
lượng tín dụng.
- Kết quả khảo sát thực tiễn về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh – Thành phố Hồ Chí Minh


3
- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh – Thành phố Hồ Chí
Minh
- Thứ ba, đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam” – tác giả: Nguyễn Thị Hằng, chuyên
ngành tài chính ngân hàng, Học viện tài chính năm 2013. Đề tài đã giải quyết
một số nội dung sau:
- Thực tiễn về hoạt động tín dụng ngân hàng, làm rõ vấn đề đánh giá chất
lượng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng khách hàng
cá nhân.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân

tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt
Nam.
- Thứ tư, đề tài “ Phân tích quy trình thẩm định tín dụng trung – dài hạn
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh An Giang” – tác
giả: Trần Hương Giang, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại
học An Giang năm 2010. Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Khái quát quy trình thẩm định tín dụng tổng quát
- Phân tích các bước trong quy trình thẩm định tín dụng trung – dài hạn
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh An Giang
- Thực trạng và giải pháp đề xuất để nâng cao tính chặt chẽ trong quy
trình thẩm định tín dụng trung – dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh An Giang
- Thứ năm, đề tài “ Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Thị xã Châu Đốc – Tỉnh An Giang” –
tác giả: Trần Quang Khương, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Trường
Đại học An Giang năm 2009. Đề tài phân tích tập trung vào các nội dung sau:


4
- Tập trung nghiên cứu quy trình thẩm định tín dụng, bao gồm cả ngắn
hạn, trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn –
Thị xã Châu Đốc – Tỉnh An Giang
- Phân tích từng bước trong quy trình thẩm định tín dụng
- Đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong
việc đưa ra quyết định tín dụng.
Qua các công trình nghiên cứu khoa học kể trên, đã giúp ích được phần
nào cho các Ngân hàng trong việc kiểm soát được rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh. Hơn nữa, khi nền kinh tế ngày một phát triển như hiện nay,

ngoài việc cạnh tranh giữa sản phẩm dịch vụ, không thể không kể đến cạnh
tranh trong việc xây dựng quy trình vừa chặt chẽ nhưng mang lại hiệu quả cao
nhất khi thực hiện cấp tín dụng và tránh được các rủi ro khác mang lại.
Đối với Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội đã có các
nghiên cứu về hạn chế rủi ro tín dụng nhưng chưa có nghiên cứu đánh giá
tổng thể liên quan đến thẩm định tín dụng khách hàng nói chung và thẩm định
tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng nhằm giảm thiểu được các rủi ro trong
quá trình đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân trong bối
cảnh nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Thẩm định tín dụng một cách đúng đắn và minh bạch sẽ hạn chế các rủi
ro, nâng cao chất lượng tín dụng, tuy nhiên trong quá trình thẩm định tín dụng
không phải ngân hàng nào cũng đưa ra được một quy trình chặt chẽ hoặc
không phải cán bộ tín dụng nào cũng thực hiện theo đúng quy trình hay chức
năng, nhiệm vụ được phân công. Do đó, luận văn của em tập trung nghiên cứu
vào các nội dung sau đây:
 Tìm hiểu quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội
 Đánh giá và phân tích việc áp dụng quy trình thẩm định tín dụng
khách hàng cá nhân, từ đó xác định những thuận lợi, khó khăn khi thẩm định
khách hàng và những điểm cần hoàn thiện hơn trong quy trình.


5
 Đề ra những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, hạn chế rủi ro
trong việc thẩm định tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quy trình thẩm định
tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
-


Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Luận văn tập trung phân tích thực trạng thẩm định tín
dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội
+ Về thời gian: Các số liệu và tình hình thu thập từ năm 2016 đến năm
2018, từ đó đưa ra giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, phân
tích, so sánh, nghiên cứu định tính kết hợp với minh họa bằng sơ đồ, bảng
biểu.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo thì nội dung luận văn được chia bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thẩm định tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng của hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội


6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN
1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân
Tại Việt Nam, “theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của thống đốc NHNN ban hành về việc ban hành Quy chế cho

vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì quy định cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Qua đó tín dụng cá nhân ta có thể định nghĩa như sau: “Tín dụng cá
nhân là một hình thức cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng là các cá nhân,
theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào các mục đích cá nhân như tiêu dùng, mua sắm nhà ở, ô tô… trong một
thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Nguyên tắc cấp tín dụng nói chung và cấp tín dụng cá nhân nói riêng của
các ngân hàng bao gồm:
- Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn đúng mục đích vay vốn đã quy
định trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng ký với ngân hàng.
- Khách hàng vay vốn phải thanh toán nợ gốc và nợ lãi đúng thời hạn
cam kết trong hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ đã ký với ngân hàng.
1.1.2. Phân loại tín dụng cá nhân và ý nghĩa của việc phân loại:
1.1.2.1. Dựa vào mục đích của tín dụng


Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, bổ sung vốn lưu động: Giúp

khách hàng trang trải các khoản chi phí hoạt động trong quá trình sản xuất
kinh doanh, như: sửa chữa cơ sở kinh doanh, chi phí nhập nguyên vật liệu, chi
phí hoạt động quản lý, nhân công…


Cho vay tiêu dùng cá nhân: nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các


7

gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, sửa chữa nhà ở, mua sắm tài sản,
thiết bị gia đình,…


Cho vay xây dựng, sửa chữa ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi

công trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng.
 Cho vay mua bán bất động sản: Hỗ trợ vốn cho khách hàng trong
việc chuyển nhượng, mua bán bất động sản


Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: Hỗ trợ sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu


Cho vay các tổ chức tín dụng: Hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng trong

thời gian thiếu hụt vốn
 Cho vay khác: bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng khoán,
trái phiếu, cổ phiếu,các tài sản có giá khác,…
1.1.2.2. Dựa vào thời hạn tín dụng:
 Cho vay ngắn hạn: Các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở
xuống.
 Đối với cá nhân các khoản vay được thực hiện thông qua các phương
thức như: cho vay từng lần, cho vay hạn mức hoặc phát hành thẻ tín dụng.
 Đối với doanh nghiệp thông qua hình thức cho vay từng lần hoặc cấp
hạn mức tín dụng. Các khoản vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung
và dài hạn do có thời hạn vay ngắn nên lãi suất thấp hơn. Đây là hình thức
cho vay chủ yếu của các NHTM bởi vì nguồn huy động của các NHTM cũng

chủ yếu là ngắn hạn.
 Cho vay trung và dài hạn: “Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1
năm. Phân loại thông thường là cho vay trung hạn từ trên 1 đến 5 năm, cho
vay dài hạn là trên 5 năm”.
 Đối với cá nhân vay tiêu dùng là các khoản vay mua xe hơi, nhà cửa,
sửa chữa nhà ở, mua sắm trang thiết bị nội thất gia đình,…. Đối với cá nhân


8
kinh doanh là các khoản vay đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng nhà xưởng,
cửa hàng kinh doanh, bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.
 Đối với các doanh nghiệp: khoản vay có giá trị lớn được dùng để
mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị, động sản hoặc đầu tư xây dựng.
Các khoản vay dài hạn được trả dần theo nhiều kỳ trả nợ bao gồm cả gốc và
lãi ngoại trừ thời gian ân hạn chỉ trả lãi. Do thời gian cho vay dài hơn nên khả
năng xảy ra rủi ro đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn.
Vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và yêu cầu nhiều thông tin chi tiết để đảm
bảo an toàn tín dụng cho các NHTM.
1.1.2.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
 Cho vay không có tài sản bảo đảm (Tín chấp): “Là loại hình cho vay
không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ được
dựa trên niềm tin có đầy đủ căn cứ (tư cách của khách hàng, quy mô hoạt
động kinh doanh, uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và có lịch sử giao dịch tốt
với các TCTD…) khách hàng đáp ứng các tiêu chí cho vay không có TSBĐ
của từng ngân hàng”.
 Cho vay có tài sản bảo đảm (Thế chấp): “Là loại hình cho vay dựa
trên cơ sở các tài sản bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của một bên thứ ba. TSBĐ là biện pháp nhằm làm giảm thiểu rủi ro mất
vốn khi cho vay. Các hình thức của TSBĐ gồm cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
bằng tài sản của chính người vay hoặc người thứ ba, đảm bảo bằng tài sản

được hình thành từ vốn vay,…”


9
1.1.2.4. Dựa vào phương thức cho vay
Phân
biệt

Khái
niệm

Lập hồ
sơ vay

Ưu
điểm

Cho vay theo hạn mức
tín dụng
“Cho vay theo hạn mức
tín dụng (HMTD) là hình
thức cấp tín dụng của
NHTM mà theo đó, khách
hàng có thể giải ngân và
trả nợ nhiều lần trong
phạm vi số tiền được cấp
và trong một khoảng thời
gian nhất định”.
Người vay chỉ cung cấp
hồ sơ 1 lần cho nhiều

lần giải ngân. Ngân
hàng cấp cho khách
hàng một hạn mức, chỉ
giới hạn dư nợ, không
giới hạn số lần vay và
hoàn trả nợ vay
Phù hợp với các doanh
nghiệp, cá nhân có nhu
cầu vốn sản xuất kinh
doanh thường xuyên,
bên vay vốn chủ động
sử dụng nguồn vốn tài
trợ từ bên ngoài.
Thủ tục đơn giản, khách
hàng chủ động được
nguồn vốn vay, lãi vay
trả cho ngân hàng thấp

Cho vay từng lần
(theo món)
“Cho vay từng lần là
hình thức cấp tín dụng
của NHTM mà theo
đó khách hàng thực
hiện các thủ tục vay
vốn một lần, giải ngân
một hay nhiều lần, khi
thu hết nợ thì tất toán
khoản vay”
Người vay sẽ phải

cung cấp hồ sơ vay
vốn cho từng lần vay.
Mỗi lần vay mục đích
vay vốn khác nhau sẽ
cung cấp hồ sơ chứng
từ khác nhau.
Thủ tục rõ ràng, ngân
hàng chủ động trong
việc cho vay và kiểm
soát khoản vay phát
sinh theo từng thời
điểm.

Cho vay thấu chi
“Cho vay thấu chi là
việc NHTM chấp
nhận bằng văn bản
cho khách hàng chi
vượt số tiền có trên
tài khoản thanh toán
của khách hàng”

Khách hàng vay vốn
hoàn thiện các biểu
mẫu theo quy định
của ngân hàng.
Được thực hiện trên
tài khoản vãng lai

Khách hàng có thể

rút vượt số tiền hiện
đang có trong tài
khoản khi phát sinh
nhu cầu tiêu dùng
bất chợt. Tiện lợi và
nhanh chóng, không
mất thời gian chờ
đợi và hoàn thiện
giấy tờ cho vay.


10
Nhược
điểm

Ngân hàng dễ bị ứ đọng Thủ tục vay vốn phải
vốn kinh doanh, thu thực hiện lại từ đầu
nhập từ lãi cho vay thấp. khi có nhu cầu vay
mới.
Chỉ áp dụng cho các Chỉ áp dụng cho các
khách hàng có nhu cầu khách hàng có nhu cầu
Phạm
vay vốn bổ sung vốn vốn không thường
vi áp
lưu động thường xuyên, xuyên, hoặc vay có
dụng
mục đích sử dụng vốn tính chất thời vụ. Cụ
rõ ràng, chu kỳ luân thể là vay từng lần cho
chuyển vốn nhanh (tối dự án kinh doanh
thiểu 12 tháng/vòng (ngắn hạn) hoặc cho

nhưng thường là 3-4 dự án đầu tư (trung dài
tháng/vòng).
hạn).
Phươn Có thể giải ngân, trả nợ Giải ngân một lần hay
g thức và vay lại nhiều lần nhiều lần toàn bộ số
giải
trong hạn mức cho phép tiền được vay
ngân

Lãi suất khá cao,
cao hơn vay theo
hạn mức tín dụng
Ngân hàng có thể
tùy vào uy tín của
khách hàng hoặc
chính sách của ngân
hàng mà cấp cho
hạn mức thấu chi có
tài sản đảm bảo
hoặc không tài sản
đảm bảo
Giải ngân khi khách
hàng có nhu cầu vay
thấu chi nhưng
không vượt quá hạn
mức thấu chi được
cấp

1.1.2.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay



Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn).



Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ (cho vay trả góp)



Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ (người đi vay

có thể trả nợ bất cứ lúc nào tùy vào khả năng tài chính của mình)
Ý nghĩa của việc phân loại
Thứ nhất, đối với các tổ chức tín dụng: Việc phân loại sẽ giúp các tổ
chức tín dụng đưa ra các chiến lược kinh doanh, các chính sách ưu đãi phù
hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng và ban hành các văn bản, quy định


11
đối với từng sản phẩm cho vay một cách hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro thanh
khoản, rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình cho vay, từ đó xây dựng kế
hoạch sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả.
Thứ hai, đối với các khách hàng vay vốn: việc phân loại theo các tiêu chí
giúp khách hàng vay vốn lựa chọn các sản phẩm tín dụng phù hợp với mục
đích vay vốn, kế hoạch trả nợ và mức chi phí bỏ ra thấp nhất.
Thứ ba, đối với ngân hàng nhà nước: việc phân loại các khoản cho vay
giúp Ngân hàng nhà nước phân nhóm đối tượng khách hàng để đưa ra các văn
bản, quy định về cho vay và các chính sách phát triển đối với từng nhóm
khách hàng riêng biệt. Ngoài ra, Ngân hàng nhà nước sẽ quản lý được tình
hình sử dụng vốn của ngân hàng và thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ quốc

gia.
1.2. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CÁ NHÂN
Đối với ngân hàng
Thứ nhất, việc đa dạng hóa danh mục các sản phẩm dịch vụ và phát triển
mạnh các sản phẩm tín dụng cá nhân giúp ngân hàng khẳng định được vị thế
của mình trên thị trường và hướng tới nhiều đối tượng khách hàng hơn qua đó
mở rộng được thị phần về cung cấp sản phẩm dịch vụ trên thị trường.
Thứ hai, các ngân hàng xây dựng được danh mục khách hàng vay vốn
thông qua đó giới thiệu các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng, bán
chéo các sản phẩm như huy động, dịch vụ tài khoản, dịch vụ thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng,…, từ đó giúp ngân hàng phát triển các sản phẩm dịch vụ khác
đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Thứ ba, các ngân hàng sẽ gia tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro từ hoạt
động cho vay của ngân hàng khi phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân. Lãi
suất của các khoản vay cá nhân thường cao hơn lãi suất cho vay doanh
nghiệp, các dịch vụ bán lẻ cũng đa dạng hơn để khách hàng lựa chọn nên lợi
nhuận từ hoạt động cho vay cá nhân và bán chéo các sản phẩm dịch vụ bán lẻ


12
đóng góp nhiều vào tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Đối với khách hàng
Nhu cầu vay vốn của khách hàng như tiêu dùng, mua bất động sản, ô tô
hay xây sửa nhà,…hoạt động tín dụng cá nhân giúp đáp ứng được các nhu cầu
đó, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng. Mặt khác, lãi
suất hiện nay của các ngân hàng tương đối thấp so với các hình thức vay vốn
trên thị trường như: vay cầm cố, tín chấp,…nên việc vay vốn ngân hàng giúp
các khách hàng tiết kiệm chi phí và đáp ứng được các nhu cầu của mình.
Đối với nền kinh tế
-


Phát triển tín dụng cá nhân giúp kích thích tiêu dùng cá nhân từ đó thúc

đẩy lưu thông hàng hóa, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời
sống của dân cư.
- Ngoài ra, nó còn thúc đẩy quá trình lưu thông tiền tệ và thực hiện các
chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước. Khi hoạt động tín dụng cá nhân
phát triển sẽ khiến cho lượng tiền trong nền kinh tế tăng lên, từ đó góp phần
điều tiết lượng tiền để phục vụ cho các mục tiêu về kiềm chế lạm phát và tăng
trưởng kinh tế.
1.3. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN
1.3.1. Khái niệm về thẩm định tín dụng cá nhân
“Thẩm định tín dụng là việc phân tích, đánh giá mức độ rủi ro của một
khách hàng để làm cơ sở đưa ra các quyết định cấp tín dụng cho các khách
hàng đó thông qua việc sử dụng các công cụ kỹ thuật và kỹ năng để phân tích,
đánh giá tổng thể khách hàng như tính pháp lý, tính hiệu quả của các phương
án đầu tư, tài sản đảm bảo…”
“Thẩm định tín dụng cá nhân là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân
tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của phương án vay vốn mà
khách hàng đã cung cấp nhằm phục vụ cho việc đưa ra quyết định tín dụng”.
Thẩm định tín dụng cá nhân nhằm đánh giá một cách chính xác về khách


13
hàng, tính khả thi, hiệu quả của dự án hay phương án kinh doanh và khả năng
trả nợ của khách hàng. Nó là sự kết hợp giữa việc phân tích các chỉ tiêu định
tính và các chỉ tiêu định lượng nhằm đưa ra các chỉ số và đánh giá về khách
hàng một cách chính xác nhất.



Trong quy trình nghiệp vụ thì đây là bước rất quan trọng nhằm hạn

chế các rủi ro cho Ngân hàng. Việc thẩm định khách hàng và phân tích hồ sơ
phương án vay vốn do cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm thực hiện.


Mục đích của việc thẩm định cá nhân đánh giá khả năng hoàn vốn

vay cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện về
khách hàng.


Nếu nội dung thẩm định không đầy đủ và chính xác, việc phân tích

khách hàng không khách quan và chính xác thì việc quyết định cho vay sẽ dẫn
đến rủi ro cho ngân hàng.


Cán bộ thẩm định tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông

tin khác nha như: xem xét trên hồ sơ, gặp trực tiếp khách hàng để trao đổi,
kiểm tra thực tế tình hình kinh doanh của khách hàng, kết hợp với các nguồn
thông tin khác như: từ đối tác; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý ,.... để
đánh giá khách hàng được chính xác, khách quan.
Đối tượng cấp tín dụng cá nhân của các ngân hàng
Thứ nhất, các cá nhân có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- “Năng lực pháp luật dân sự cá nhân theo Bộ luật dân sự năm 2005 chương
III mục 1 quy định là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự và
mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau, năng lực pháp luật dân sự

của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết”.
- “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng
hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực hành vi
dân sự của các cá nhân theo điều 17 Bộ luật dân sự năm 2005 là khả năng của


14
cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hay có thể hiểu năng lực hành vi dân sự là khả năng hành động của chính cá
nhân đó để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ. Nó bao gồm cả năng lực
tự chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm các nghĩa vụ dân sự”.
Thứ hai, hộ gia đình: “theo quy định tại chương V, mục 1, Bộ luật dân sự
năm 2005 là tập hợp các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức
để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, nghư nghiệp hoặc một
số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi
tham gia quan hệ dân sự huộc linh vực này. Trong đó chủ hộ là đại diện của
hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ, có thể là bất kỳ
thành viên nào đã thành niên của hộ gia đình và tài sản của hộ gia đình là các
tài sản mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung. Tuy nhiên, khi các nghĩa
vụ dân sự phát sinh nếu tài sản chung của hộ gia đình không đủ để thực hiện
nghĩa vụ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng
của mình”.
Thứ ba, hộ kinh doanh cá thể hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh:do
một cá nhân hoặc một nhóm người, một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng
ký kinh doanh tại một điểm, không được sử dụng quá số lao động theo quy
định của pháp luật, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với hoạt động kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật là chủ
hộ hoặc cá nhân đứng tên đăng ký kinh doanh.
Thứ tư, tổ hợp tác: “theo Bộ luật dân sự chương V, mục 2 quy định thì tổ
hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của các

cơ quan có thẩm quyền của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công
sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu
trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự. Tổ hợp tác chịu trách nhiệm
dân sự bằng toàn bộ tài sản chung của tổ và các tổ viên chịu trách nhiệm liên
đới theo tỷ lệ góp vốn bằng tài sản riêng của mình”.


15
Mục tiêu cấp tín dụng cá nhân của các ngân hàng
- Thu thập các thông tin liên quan đến khoản vay để thẩm định và ra các
quyết định cho vay.
- Đánh giá nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng một
cách chính xác nhằm giảm thiểu sai sót khi đưa ra quyết định cho vay hay từ
chối khoản vay.
- Ước lượng và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro ảnh hưởng đến
khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng.
Yêu cầu thẩm định tín dụng cá nhân
Thứ nhất, công tác thẩm định tín dụng phải được thực hiện một cách
trung thực, khách quan và tuân thủ quy định của pháp luật.
Thứ hai, xây dựng một cách khoa học, hợp lý các quy định, quy trình về
công tác thẩm định tín dụng, gắn trách nhiệm cho từng đối tượng tham gia
vào quá trình thẩm định.
Thứ ba, tuân thủ các quy trình, quy định của ngân hàng, đồng thời giám
sát chặt chẽ hoạt động thẩm định tín dụng nhằm phát hiện kịp thời các sai
phạm trong quá trình thẩm định để đề xuất các giải pháp xử lý, hạn chế rủi ro
cho ngân hàng.
1.3.2. Các nội dung thẩm định tín dụng cá nhân
Thẩm định tư cách khách hàng vay vốn
“Thẩm định tư cách của khách hàng là thẩm định hồ sơ pháp lý và thẩm
định tư cách của khách hàng vay vốn”.

Thứ nhất, thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng bao gồm:
-

Tính đầy đủ của hồ sơ pháp lý theo quy định của ngân hàng.

* Đối với khách hàng cá nhân thì cần cung cấp các giấy tờ pháp lý sau:
• Chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu/chứng minh nhân
dân quân đội của khách hàng và của vợ/chồng khách hàng;
• Sổ hộ khẩu/sổ tạm trú của khách hàng và của vợ/chồng khách hàng;
• Đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân.


16
* Đối với khách hàng là hộ kinh doanh thì cần cung cấp:
• Giấy phép đăng ký hộ kinh doanh;
• Chứng chỉ hành nghề (đối với một số ngành nghề yêu cầu theo quy
định của pháp luật);
• Hồ sơ về hóa đơn, sổ sách bán hàng, chứng từ đóng thuế,...
- Thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của
chủ hộ kinh doanh để xác định khách hàng có đủ điều kiện thực hiện các giao
dịch với ngân hàng không.
- Thẩm định tư cách đại diện theo pháp luật thông qua việc khách hàng
cung cấp các văn bản, giấy tờ chứng minh khách hàng có đủ tư cách đại diện
theo quy định của pháp luật.
- Thẩm định thời gian hoạt động của hộ kinh doanh có phù hợp với quy
định cho vay của ngân hàng không.
- Thẩm định nơi cư trú /nơi đăng ký tạm trú hoặc địa chỉ sổ hộ khẩu của
khách hàng, thẩm định nơi đăng ký trên giấy phép kinh doanh của khách hàng
để phục vụ cho quá trình quản lý, giám sát và thu hồi nợ sau khi giải ngân.
- Thẩm định giấy phép hành nghề có còn thời hạn không, có phù hợp

với ngành nghề kinh doanh theo yêu cầu của pháp luật không.
Thứ hai, thẩm định tư cách của khách hàng:
* Đối với các khách hàng cá nhân vay vốn thì uy tín, năng lực của khách
hàng rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và trách nhiệm trong
việc trả nợ hàng tháng cho ngân hàng. Một khách hàng cá nhân đáp ứng được
điều kiện về tài chính, mục đích vay vốn, tài sản bảo đảm nhưng uy tín không
tốt, thái độ hợp tác không tích cực trong quá trình thẩm định thì cán bộ thẩm
định cần xem xét lại khách hàng để ngân hàng không gặp rủi ro tín dụng do
khách hàng cố ý không trả nợ hoặc cố tình trì hoãn việc trả nợ.
Thẩm định mục đích vay vốn của khách hàng
Việc đánh giá mục đích vay vốn của khách hàng xem có được pháp luật
cho phép không và phù hợp với các sản phẩm ngân hàng đang tài trợ không sẽ
giúp ngân hàng xác định rõ nguồn gốc của việc cấp vốn cho khách hàng có
đúng pháp luật và khách hàng có sử dụng đúng mục đích không, hay cố tình


17
giả mạo hồ sơ để vay vốn ngân hàng vào mục đích khác.
Đối với khách hàng là hộ kinh doanh hay cá nhân tự doanh thì nếu việc
cấp vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: sửa chữa cơ sở
kinh doanh hay bổ sung vốn lưu động,… thì thẩm định mục đích vay vốn để
đánh giá tính khả thi và hiệu quả kinh tế mang lại cho hộ kinh doanh. Nhằm
ước lượng được rủi ro có thể xảy ra từ việc hiệu quả kinh doanh không đạt sẽ
dẫn tới việc chậm trả nợ hàng tháng cho Ngân hàng.
Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
Nguồn tài chính của khách hàng có thể là thu nhập từ lương, thưởng, các
nguồn khác như cho thuê nhà, từ hoạt động sản xuất kinh doanh,…Thẩm định
tính ổn định và tính pháp lý của các nguồn thu như các giấy tờ chứng minh
thu nhập của khách hàng có tin cậy và hợp pháp không để cán bộ thẩm định
phân loại các nguồn thu nhằm xác định nguồn trả nợ của khách hàng.

Ngoài các thông tin khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định cần có các
kỹ năng để tìm hiểu và đánh giá tình hình tài chính của khách hàng như: xem
xét tình hình vay nợ và trả nợ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng thông
qua trung tâm thông tin tín dụng CIC, tìm hiểu về ngành nghề của khách
hàng, hay xác minh các thông tin mà khách hàng cung cấp qua các phương
tiện thông tin đại chúng, bạn bè, đồng nghiệp, đối tác,…để đảm bảo tính xác
thực của các thông tin, giấy tờ khách hàng cung cấp.
Thẩm định tài sản bảo đảm
Theo nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm
thì “Tài sản bảo đảm do các bên thoả thuận và thuộc sở hữu của bên có
nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài
sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có
quyền. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong
tương lai và được phép giao dịch”.Tài sản bảo đảm của khách hàng sử dụng


×