Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

PHAN HUYỀN CHI

TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH NÂNG CAO
ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN, GIỮ GÌN
TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ
LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

PHAN HUYỀN CHI

TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH NÂNG CAO ĐỜI
SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN, GIỮ GÌN TRUYỀN
THỐNG VĂN HÓA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA
CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. VŨ TRỌNG LÂM



Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

năm 2019


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô giáo Trường Đại học kinh tế quốc dân đã
tạo điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn và tri ân sâu sắc đối với sự quan tâm, hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn Vũ Trọng Lâm đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ
lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể
tránh khỏi có những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô
và các nhà khoa học để em hoàn thành tốt hơn bài báo cáo sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

Học viên

năm 2019


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH vi
LỜI CAM ĐOAN i vi
LỜI CAM ĐOAN i vi
LỜI CẢM ƠN ii vi
LỜI CẢM ƠN ii vi
MỤC LỤC iii vi
MỤC LỤC iii vi
LỜI CAM ĐOAN i iii vi
LỜI CẢM ƠN ii iii vi
MỤC LỤC iii iii vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv iii vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH v iii vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1 iii vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH v vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH v vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1 vi



PHẦN MỞ ĐẦU 1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chữ viết tắt
CS
DTTS
GD&ĐT
KBNN
KT-XH
KH&CN
NS
NSNN
NSTW
PT
QL

UBND

Nguyên nghĩa
Chính sách
Dân tộc thiểu số
Giáo dục và đào tạo
Kho bạc nhà nước
Kinh tế - Xã hội
Khoa học và công nghệ
Ngân Sách
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách trung ương
Phát triển
Quản lý
Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
MỤC LỤC iii
LỜI CAM ĐOAN i iii
LỜI CẢM ƠN ii iii
MỤC LỤC iii iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH vi iii
LỜI CAM ĐOAN i vi iii

LỜI CAM ĐOAN i vi iii
LỜI CẢM ƠN ii vi iii
LỜI CẢM ƠN ii vi iii
MỤC LỤC iii vi iii
MỤC LỤC iii vi iii
LỜI CAM ĐOAN i iii vi iii
LỜI CẢM ƠN ii iii vi iii
MỤC LỤC iii iii vi iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv iii vi iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH v iii vi iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1 iii vi iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv vi iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv vi iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH v vi iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH v vi iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1 vi iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1 iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước Việt Nam có 54 dân tộc anh em với nền văn hóa đa dạng, nhiều màu
sắc. Trải qua lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước, cộng đồng các dân tộc
Việt Nam đã hun đúc truyền thống văn hoá tốt đẹp, làm nên sức sống trường tồn
đưa đất nước vượt qua bao thăng trầm của lịch sử, bảo vệ nền độc lập dân tộc, xây
dựng và phát triển đất nước. Trong quá trình đó, văn hoá các dân tộc thiểu số đã góp
phần tạo nên nền văn hoá Việt Nam thống nhất trong đa dạng.
Đất nước ta đang xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc trong xu thế hội nhập và phát triển, văn hoá có vai trò là nền tảng tinh thần của
xã hội, là mục tiêu và động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Việc nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần và bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số được
khẳng định là một trong mười nhiệm vụ của sự nghiệp xây dựng, hiện đại hoá nền
văn hoá Việt Nam, như Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khoá VIII) đã khẳng định.
Lào Cai là tỉnh biên giới, nơi địa đầu của Tổ quốc, có 22 dân tộc anh em cùng
sinh sống. Là một trong những tỉnh có nhiều thế mạnh về tự nhiên cũng như xã hội,
đặc biệt là thế mạnh về đa dạng văn hoá. Thành phố Lào Cai là trung tâm văn hóa,
chính trị của tỉnh Lào Cai, người dân hiện sinh sống tại đây phần lớn đều di cư đến
từ nhiều địa phương khác. Dân tộc Kinh chiếm đa số tại các xã, phường trên địa bàn
thành phố, ngoài ra còn có các dân tộc thiểu số khác như Mông, Dao, Dáy, Xa Phó,
… tập trung chủ yếu ở các xã vùng cao như Tả Phời, Hợp Thành.
Phần lớn các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn thành phố Lào Cai có tỷ lệ
hộ nghèo còn cao, tỷ lệ trẻ em thấp còi chưa được cải thiện, một số thôn vẫn còn có
các hủ tục chưa được xóa bỏ hoàn toàn,….trong khi thành phố đang tích cực duy trì
và nâng cao các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt 5/5 xã hoàn thành
nông thôn mới. Chính vì thế mà việc nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc


2


thiểu số tại thành phố Lào Cai đang là vấn đề cấp thiết đặt ra. Điều đó không những
có ý nghĩa đối với việc bảo tồn, phát huy giá trị, bản sắc văn hoá của người dân tộc
thiểu số mà còn có ý nghĩa phát huy vai trò của văn hoá đối với phát triển kinh tế xã hội ở thành phố Lào Cai hiện nay. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Tổ chức thực thi
chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa
của người dân tộc thiểu số tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” làm luận văn
thạc sĩ cao học, chuyên ngành Quản lý kinh tế và Chính sách.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố có liên
quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả. Các công trình nghiên cứu của các tác giả đi
trước là nguồn tài liệu quý giá để luận văn kế thừa và tiếp tục mở rộng nghiên cứu
về vấn đề “Tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ
gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số tại thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai”. Có thể nói, các công trình nghiên cứu kể trên đã tiếp cận từ nhiều góc độ
khác nhau để phân tích, đánh giá thực trạng chính sách. Từ đó đưa ra các giải pháp
để thực thi chính sách trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
Năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính
sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của
người dân tộc thiểu số và giao cho các Bộ, ngành triển khai thực thi thí điểm chính
sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của
người dân tộc thiểu số. Đây là bước đi tiền đề, là cơ sở pháp lý cho việc triển khai
thực thi chính sách trên phạm vi toàn quốc.
- Lê Quang Việt (2018), Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc
thiểu số tại tỉnh Sơn La. Luận văn thạc sỹ, Đại học Lâm nghiệp. Luận văn đã xây
dựng được khung lý thuyết về thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số tại tỉnh Sơn La.
Luận văn phân tích quá trình thực thi thí điểm chính sách nâng cao đời sống vật



3

chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số tại tỉnh
Sơn La. Từ đó nêu lên các giải pháp nâng cao việc thực thi chính sách. Tuy nhiên,
trong đề tài này tác giả chủ yếu đi sâu và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội mà
chính sách mang lại trên địa bàn tỉnh Sơn La mà chưa đưa ra được giải pháp tối ưu
về hoàn thiện chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa của người dân tộc thiểu số, các giải pháp hoàn thiện chính sách còn
mang tính chất chung chung.
Phạm Thu Thủy, Karen Bennett, Vũ Tấn Phương, Jake Bruner, Lê Ngọc
Dũng, Nguyễn Đình Tiến (2016), nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số tại Việt Nam, từ chính sách đến
thực tiễn. Báo cáo chuyên đề, Tổ chức nghiên cứu Quốc tế - CIFOR. Báo cáo đã
đánh giá chương trình nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa của người dân tộc thiểu số tại Việt Nam với mục tiêu cung cấp cho
các nhà hoạch định chính sách các khuyến nghị thực tiễn nhằm đạt được những
kết quả đầu ra hiệu quả, hiệu ích và công bằng. Báo cáo tập trung chủ yếu vào ba
khía cạnh chủ yếu: cơ cấu thể chế, cơ cấu chia sẻ lợi ích và giám sát,, đánh giá.
Tuy nhiên, báo cáo đánh giá đưa ra các giải pháp mang phạm vi rộng, chưa tập
trung cụ thể cho một địa phương.
-Trần Thị Song (2017), “Hoàn thiện công tác quản lý giữ gìn truyền thống
văn hóa của người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lào Cai”.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học Thương mại, Hà Nội. Nội dung chủ yếu
của luận văn là hệ thống hóa các cơ sở lý luận dựa trên phân tích thực tế quản lý, sử
dụng quản lý giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số, từ đó đưa ra
các giải pháp quản lý hiệu quả truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lào Cai. Tuy công trình có nêu một số điểm về chính
sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của
người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lào Cai nhưng vẫn đi sâu
về nghiên cứu quản lý văn hóa của người dân tộc thiểu số nhiều hơn.



4

- Đặng Hữu Hiếu (2016), “Nâng cao hiệu quả chính sách nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2018, tầm nhìn đến năm 2020”, Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu về phân cấp chính
sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của
người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lai Châu, kết luận về thực trạng chính sách
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lai Châu về cơ bản giống như luật định. Tuy nhiên,
tình trạng mất cân đối trong thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lai
Châu là phổ biến.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã cho thấy rõ về phương diện văn hoá
tộc người, quá trình hình thành, lịch sử di cư và những đặc điểm chính trong đời
sống văn hoá của các dân tộc thiểu số; các giải pháp bảo tồn và phát huy vai trò của
văn hoá các dân tộc thiểu số trong quá trình phát triển.
Luận văn sẽ kế thừa những thành quả nghiên cứu trên đây. Các công trình
nghiên cứu đó sẽ là những gợi mở hết sức quan trọng cả về lý luận và thực tiễn để
luận văn tiến hành nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số tại thành
phố Lào Cai trong những năm gần đây.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực
trạng thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa các dân tộc thiểu số tại thành phố Lào Cai; luận văn đề xuất phương

hướng, giải pháp tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số tại thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai.


5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Trình bày khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức thực thi chính
sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của
người dân tộc thiểu số tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần, truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số tại thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai trong những năm qua.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp tổ chức thực thi chính sách nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc
thiểu số tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách về đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số tại thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu:Thực trong công tác tổ chức thực thi chính sách về
đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu
số tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tổ
chức thực thi chính sách về đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn

hóa của người dân tộc thiểu số trên địa bàn.
Về không gian nghiên cứu: địa bàn có người dân tộc thiểu số sinh sống tập
trung tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Về thời gian nghiên cứu: khảo sát, phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính
sách về đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân
tộc thiểu số tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai với số liệu thứ cấp từ năm 2017–
2018, đính hướng giải pháp tới năm 2025.


6

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Khung nghiên cứu
Nhân tố ảnh hưởng
tới tổ chức thực thi
chính sách nâng cao
đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn
hóa cho người dân
tộc thiểu số của
chính quyền cấp
huyện
- Các nhân tố thuộc
về chính quyền cấp
huyện
- Các nhân tố thuộc
về đối tượng chính
sách
-Các nhân tố khác


Tổ chức thực thi
chính sách nâng cao
đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn
hóa cho người dân
tộc thiểu số của
chính quyền cấp
huyện:
- Chuẩn bị triển khai
chính sách
- Chỉ đạo thực thi
chính sách

Mục tiêu tổ chức thực
thi chính sách nâng
cao đời sống vật chất
và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa
của người dân tộc
thiểu số của chính
quyền cấp huyện:
- Nâng cao đời sống
của đồng bào
- Giữ gìn truyền
thống văn hóa
- Hoàn thiện chính
sách an sinh


Hình 1: Khung nghiên cứu tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa cho người dân tộc thiểu số của chính quyền
cấp huyện

5.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Để nghiên cứ luận văn, tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp thu thập
số liệu, xử lý số liệu và phương pháp nghiên cứu khác nhau, được phân tích chi tiết
dưới đây:

5.2.1. Đối với dữ liệu thứ cấp
Tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp từ các giáo trình, luận văn thạc sĩ, các bài báo,
công trình nghiên cứu liên quan để làm cơ sở lý luận. Để phân tích thực trạng tổ
chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa của người dân tộc thiểu số của Thành phố Lào Cai., luận văn sẽ dựa
trên việc thu thập số liệu từ các nguồn như: Thu thập các số liệu liên quan đến tổ


7

chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa của người dân tộc thiểu số tại các cơ quan chuyên ngành của thành
phố; Các quyết định, báo cáo, ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố Lào
Cai về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, tổ chức thực thi chính sách
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân
tộc thiểu số trên địa bàn.
Nội dung: Tác giả thu thập các số liệu, dữ liệu có liên quan trong phạm vi thời
gian 2017-2018.

5.2.2. Đối với dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được khai thác, thu thập thông qua phương pháp điều tra xã hội

học như phỏng vấn và điều tra bảng hỏi khảo sát với nội dụng trình tự, số lượng
phiếu cụ thể như sau:
+ Trình tự điều tra: Trên cơ sở phiếu điều tra đã được thiết kế, tác giả tiến hành
lập danh sách các đối tượng điều tra gửi phiếu bằng hai cách đó là trực tiếp và qua
email.
+ Đối tượng điều tra: Các đơn vị quản lý tổ chức thực thi chính sách nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu
số như phòng tài chính, Phòng lao động thương binh xã hội , cấp ủy Đảng, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội;...
+ Nội dung phỏng vấn: Các chỉ tiêu, định mức tổ chức thực thi chính sách
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân
tộc thiểu số tại của chính quyền thành phố Lào Cai.
+ Số lượng phiếu điều tra và kết quả sơ bộ:
Với số lượng 11 phiếu khảo sát phát ra cho đối tượng, tác giả thu về thu về 11
phiếu kết quả, tất cả các phiếu đều hợp lệ, đạt 100%.

5.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các dữ liệu thống kê, số liệu mô tả sự biến động cũng như những
thay đổi về số liệu, tình hình lập, sử dụng, quyết toán vốn xóa đói giảm nghèo, các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ chấp hành của các chủ thể tham gia, thực hiện...


8

Phương pháp này sử dụng để mô tả thực tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số.
+ Phương pháp tổng hợp
Những vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều góc độ khác nhau, phân tích từng
chỉ tiêu rồi tổng hợp lại lôgic với nhau. Phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính

sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của
người dân tộc thiểu số và qua đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, những hạn
chế, tồn tại của công tác tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số nhằm đề xuất
những giải pháp có tính khả quan để giải quyết, khắc phục những hạn chế, tồn tại.
+ Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá thực
trạng tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa của người dân tộc thiểu số tại TP. Lào Cai qua các năm. Tiến
hành so sánh, đối chiếu,nếu quá trình thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực thi chính
sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của
người dân tộc thiểu số giai đoạn nghiên cứu (2017 – 2018),. Từ đó rút ra những
nhân xét, đánh giá tạo cơ sở cho các phương pháp phân tích, tổng hợp.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức thực thi chính
sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người
dân tộc thiểu số của chính quyền cấp huyện
Chương 2: Phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số tại thành
phố Lào Cai.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa của người dân
tộc thiểu số tại thành phố Lào Cai.


9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TỔ
CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH NÂNG CAO ĐỜI SỐNG
VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN, GIỮ GÌN TRUYỀN THỐNG
VĂN HÓA CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA CHÍNH
QUYỀN CẤP HUYỆN
1.1. Chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa người dân tộc thiểu số
1.1.1. Khái niệm chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ
gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số
Trước hết, cần hiểu khái niệm “chính sách”. Theo từ điển Tiếng Việt thì
“chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa
vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”. Theo James Anderon
(2013), “chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính quyền chọn làm hay không
làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến người dân”. Theo tác giả Vũ
Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ
thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số
nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu
ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Như vậy, qua
các khái niệm “chính sách” có thể rút ra những đặc điểm sau:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý ban hành;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định,
nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự
tính toán và chủ đích rõ ràng.


10


Từ khái niệm chính sách, có thể rút ra khái niệm chính sách nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số, đó là tập
hợp các chủ trương và hành động về nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ
gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính phủ, bao gồm các mục
tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực thi các mục tiêu đó. Những
mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã
hội đối với đời song của đồng bào dân tốc thiểu số.
Như vậy, chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa người dân tộc thiểu số là chính sách do các cơ quan ở trung ương và
địa phương ban hành nhằm ngân cao đời sống kinh tế, vật chất và cải thiện đời sống
văn hóa, tinh thần cho người dân tộc hướng tới giữ gì truyền thống văn hóa và bản
sắc cho các tộc người thiểu số, phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước

1.1.2. Nguyên tắc phân tích chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số
Chính sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và các công cụ
mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể KT – XH nhằm giải quyết vấn đề
nhằm thực thi những mục tiêu nhất định. Chính vì vậy, phân tích chính sách nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu
số cần dựa trên những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, phân tích phân tích chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số có thể liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu chính sách khi so sánh về phạm vi nghiên cứu, phân tích nguyên
nhân hình thành một chính sách công (phát hiện và giải quyết vấn đề công), hay
việc điều chỉnh chính sách. Từ góc độ này, phân tích chính sách rất gần với nghiên
cứu chính sách, ở chỗ kết quả phân tích có thể chỉ là những khuyến nghị chính sách
gián tiếp, mà không tập trung vào việc thiết kế, đề xuất các hành động chính sách
(policy actions).
Thứ hai, là cách tiếp cận phân tích phân tích chính sách nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số dựa trên mục


11

đích phân tích. Chuyên gia phân tích căn cứ vào các kết quả phân tích để đưa ra
những đề xuất, “lời khuyên” thuyết phục cho các nhà hoạch định chính sách. Ở đây,
phân tích chính sách nghiêng về thực hành, với những đòi hỏi cao về kỹ năng phân
tích, thiết kế chính sách, vừa là khoa học, cũng vừa là nghệ thuật.
Phân tích chính sách không chỉ nghiên cứu về quá trình chính sách, mà còn
can dự, tham gia tích cực vào quá trình này. Để thực thi tốt vai trò là một “dịch vụ”
cung cấp tư vấn chính sách, thường được nhấn mạnh trong giai đoạn phát hiện vấn
đề và lập chương trình, phân tích chính sách cũng bao gồm các bước tuần tự cơ bản
như: (1) phát hiện, lựa chọn vấn đề cần giải quyết; (2) lựa chọn sử dụng các công
cụ phân tích thích hợp, ví dụ phân tích chi phí – lợi ích, phân tích chi phí – hiệu
quả, đánh giá tác động đối với dự án luật; (3) hình thành, đề xuất các giải pháp giải
quyết vấn đề; (4) xác định các tiêu chí đánh giá; và (5) trình bày dưới dạng văn bản
mẫu, kể lại “câu ctỉnh ” tìm kiếm, hình thành các lời khuyên hợp lý, thuyết phục
người làm chính sách. Một số nhóm hành vi chính trong phân tích chính sách bao
gồm: nghiên cứu và phân tích, thiết kế và khuyến nghị, làm sáng tỏ các giá trị và lập
luận, tư vấn chiến lược, dân chủ hóa, và trung gian. Trong mỗi tình huống thực tiễn,
chuyên gia phân tích có thể sử dụng kết hợp các hành vi này, nhưng thường không
bao gồm tất cả.
Mục tiêu của phân tích chính sách là đóng góp nâng cao chất lượng và kết quả
đạt được của quá trình hoạch định chính sách, hay còn được ví là giúp làm ra những
“chính sách thông minh” hơn. Thực tế là, các cách tiếp cận phân tích chính sách
khác nhau, từ các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau có thể đưa ra đề xuất giải pháp
khác nhau cho cùng một vấn đề, hoặc tập trung vào những giá trị đặc thù. Vì thế,
phân tích chính sách cần giải quyết vấn đề trong điều kiện thích ứng với tình huống
có nhiều chủ thể làm chính sách công, với những giá trị đa dạng. Điều này được thể

hiện rõ, ngay từ giai đoạn lập chương trình nghị sự trong hoạt động Quốc hội, bởi
tính chất đại diện cho nhiều nhóm khác nhau, với những lợi ích và mối quan tâm
khác nhau trong xã hội.


12

Như vậy, có thể nhận thấy, nếu như chính sách chính là sự lựa chọn: lựa chọn
các mục tiêu; lựa chọn lý do cho hành động, hoặc không hành động của nhà nước;
lựa chọn các nguồn lực để nhằm đạt được các mục tiêu trên, thì phân tích chính
sách chính là quá trình tìm kiếm, đưa ra những lời khuyên hữu ích và hợp lý để làm
cơ sở cho quyết định hình thành, lựa chọn chính sách. Đương nhiên, không phải lời
khuyên nào cũng có thể trở thành chính sách.
Về mối quan hệ giữa quy trình hoạch định chính sách, quy trình lập pháp và
phân tích chính sách: Hiểu theo nghĩa rộng thì quy trình chính sách bao hàm trong
nó quy trình lập pháp. Trong khi đó, đối với quy trình lập pháp, một số quốc gia
xem phân tích chính sách như là một giai đoạn tiền lập pháp trong quy trình này.
Bởi vì, phân tích chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vấn đề
công cộng và đề ra giải pháp chính sách, mà thông thường, rất nhiều giải pháp chính
sách cần được luật hóa. Chính vì thế, phân tích chính sách (theo nghĩa hẹp, với các
bước đã nêu ở trên) có thể được xem như là một giai đoạn, hay đúng hơn là một
trong những yêu cầu công việc quan trọng đầu tiên trong quy trình chính sách và
quy trình lập pháp. Đưa phân tích chính sách thành một giai đoạn, hay một yêu cầu
bắt buộc trong một giai đoạn của quy trình lập pháp, là để khẳng định tầm quan
trọng của phân tích chính sách tiền lập pháp. Nhìn chung, không nên hiểu phân tích
chính sách chỉ xuất hiện, hay chỉ là một giai đoạn riêng rẽ, không cần thiết ở các
giai đoạn sau trong quy trình lập pháp và quy trình chính sách. Các bước phân tích
chính sách cũng khác với quy trình hoạch định chính sách ở chỗ, phân tích chính
sách được thực thi để trả lời sáng tỏ câu hỏi nhà nước nên làm gì? còn quy trình
hoạch định chính sách cho biết chính sách được làm ra như thế nào, và tại sao?

Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng phân biệt giữa phân tích phân tích chính
sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người
dân tộc thiểu số với đánh giá phân tích chính sách nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số (theo nghĩa là
phương pháp phân tích chương trình) ở chỗ: phân tích chính sách là để cân nhắc nên
làm gì, trong khi đánh giá chính sách là để xem xét, đánh giá những gì đã được làm.


13

Còn ở cách tiếp cận rộng hơn, phân tích chính sách được xem là bao gồm một số
phương pháp, trong đó có đánh giá chính sách. Phân tích chính sách, vì thế, diễn ra
cả ở giai đoạn trước, và sau của một quá trình chính sách. Một chính sách, một dự
luật cần được phân tích, đánh giá trong suốt quá trình của nó. Phân tích chính sách
không dừng lại ở việc đưa ra khuyến nghị, hay lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề
kinh tế xã hội. Nó còn cung cấp các công cụ cần thiết để phân tích, đánh giá kết quả
của phương án chính sách đã được thông qua, quá trình thực thi và hiệu quả đạt
được của phân tích chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số.

1.1.3. Nội dung của chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền cấp huyện
1.1.3.1. Nhóm chính sách về kinh tế
Chính sách về số kinh tế là nhóm các chính sách hướng tới cải thiện, phát triển
sản xuất, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao đời song vật chất cho người
dân tộc thiểu của chính quyền các cấp.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương đã có nhiều nỗ
lực để triển khai các nghị quyết của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội trong việc
xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển kinh
tế đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

Với tinh thần trên, hệ thống chính sách, pháp luật hỗ trợ phát triển về kinh tế,
xã hội vùng dân tộc thiểu số không ngừng được hoàn thiện, từ năm 2017, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 41 văn bản đề cập việc ưu tiên phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó có 15 đề án và chính
sách dân tộc.
Tính đến nay, Việt Nam có 54 chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng
bào dân tộc thiểu số ít người và vùng miền núi còn hiệu lực. Thông qua việc thực
hiện các chính sách hỗ trợ, vùng dân tộc thiểu số.
Cụ thể, đã ban hành khá đầy đủ hệ thống chính sách dân tộc, bao phủ toàn
diện các lĩnh vực, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững; phát triển


14

giáo dục và đào tạo; y tế; văn hóa; phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh.
Thực hiện phân cấp triệt để cho các địa phương cấp huyện tổ chức thực hiện
chính sách phát triển kinh tế cho các dân tộc thiểu số; các bộ, ngành ở Trung ương
chủ yếu nghiên cứu, tham mưu ban hành chính sách, hướng dẫn kiểm tra quá trình
thực hiện, tổng hợp đánh giá kết quả và tháo gỡ khó khăn, bất cập đặt ra trong thực
tiễn; giảm các khâu trung gian, đã tích hợp một số chính sách, khắc phục một bước
tình trạng giàn trải, chồng chéo về chính sách.
Hiện nay, hệ thống c chính sách phát triển kinh tế cho các dân tộc thiểu số
ngày càng đồng bộ, toàn diện, bao phủ rộng khắp nhiều lĩnh vực của đời sống kinh
tế-xã hội.
Nội dung của nhóm chính sách phát triển kinh tế cho các dân tộc thiểu là huy
động nguồn lực đầu tư phát triển toàn xã hội ngày càng tăng, bước đầu bảo đảm cho
các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và an sinh xã hội (nhất là về giảm nghèo, giáo
dục và y tế). Việc tổ chức thực hiện chính sách từng bước được cải tiến nhằm tăng
cường hiệu quả chính sách.

Tập trung nguồn lực giải quyết cơ bản đất ở, đất sản xuất cho người dân tộc
thiểu số theo đề án được duyệt; đẩy mạnh giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với
giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho
đồng bào; giải quyết tình trạng di dân không theo quy hoạch; khắc phục những hạn
chế, tồn tại của công tác di dân, tái định cư các công trình thủy lợi, thủy điện; khẩn
trương di dời, bố trí lại dân cư ở những nơi có nguy cơ sạt lở nguy hiểm ở một số
địa phương để bảo đảm ổn định xã hội

1.1.3.2. Nhóm chính sách về xã hội
Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc thiểu số nên chính sách dân tộc
luôn được quan tâm, chú trọng. Chính sách về xã hội đối với các dân tộc thiểu số là
hệ thống những quyết sách của Đảng, Nhà nước được thực thi thông qua bộ máy
hành pháp nhằm quản lý và phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội đối với các
dân tộc và vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm thiết lập sự bình đẳng và hòa nhập


15

phát triển, củng cố, tăng cường sự đoàn kết thống nhất của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam.
Chính sách về xã hội đối với các dân tộc thiểu số được quy định bởi quan
điểm về vấn đề dân tộc, xử lý vấn đề dân tộc và cách thức thực hiện công tác dân
tộc. Nó cũng bao hàm nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung trên tất cả các mặt của đời
sống kinh tế - chính trị, văn hoá.
Chính sách về xã hội đối với các dân tộc thiểu số là một bộ phận cấu thành
trong hệ thống chính sách dân tộc, một trong những mục tiêu, nội dung phát triển
văn hóa- xã hội ở vùng đồng bào dân tộc và đối với các dân tộc thiểu số. Việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách về xã hội đối với các dân tộc thiểu số, để bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả cần bám sát đặc điểm tình hình thực tiễn cụ thể, như Nghị
quyết 22 - NQ/TW ngày 29-11-1989 của Bộ Chính trị, Khóa VI đã yêu cầu: “phải

tính đầy đủ đến những đặc điểm về tự nhiên, lịch sử, kinh tế, xã hội, văn hoá, phong
tục, tập quán của miền núi nói chung và riêng của từng vùng, từng dân tộc”(2).
Rõ ràng, yếu tố đặc điểm xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán được nhấn
mạnh, bên cạnh đó là yếu tố đặc điểm tự nhiên, lịch sử và kinh tế đặt trong bối cảnh
miền núi nói chung và từng vùng, từng dân tộc nói riêng. Việc xây dựng chính sách
về xã hội đối với các dân tộc thiểu số và các chương trình dự án phát triển vùng dân
tộc thiểu số cần thiết phải được xem xét, tính tới các yếu tố, đặc điểm văn hóa vốn
có của nó, như một điều kiện để bảo đảm cho tính phù hợp của chính sách.
Chính sách về xã hội đối với các dân tộc thiểu số mang tính chính trị sâu sắc,
là sự thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà n¬ước. Nguyên tắc bao
trùm lớn nhất là thể hiện một cách đầy đủ các quyền bình đẳng về chính trị, văn hoá
- xã hội và đoàn kết giữa các dân tộc, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển. Tại Điều 5,
Hiếp pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 có ghi:
“(1). Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
(2). Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.


16

(3). Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá
tốt đẹp của mình.
(4). Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các
dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”.
Có thể nhận thấy, quy luật phát triển không đồng đều, làm cho đời sống xã hội
giữa các dân tộc chênh lệch nhau cũng gây nên sự mặc cảm, tự ti, làm giảm yếu tố
động lực phát triển ở các cộng đồng dân tộc. Điều này gây bất lợi trong việc xây
dựng đoàn kết các dân tộc, nhất là khi mối quan hệ dân tộc trở nên phức tạp và dễ

vượt ra khỏi phạm vi dân tộc trở thành quan hệ quốc gia và quốc tế khi bị các thế
lực thù địch lợi dụng. Phát triển xã hội, từng bước cải thiện và nâng cao mọi mặt
đời sống nhân dân, thu hẹp dần khoảng cách phát triển giữa các vùng, các dân tộc là
một mục tiêu lớn đặt ra cho công tác dân tộc nói riêng và công tác quản lý nhà nước
quốc gia nói chung.
Đây cũng là cơ sở quan trọng để thực hiện các hoạt động văn hóa và chính
sách về xã hội đối với các dân tộc thiểu số, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các
dân tộc thiểu số.

1.2. Tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người
dân tộc thiểu số của chính quyền cấp huyện
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số
của chính quyền cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính
quyền cấp huyện
Sau khi các chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa người dân tộc thiểu số được ban hành thì chính sách cần được triển
khai và thực thi trên thực tế. Giai đoạn này đóng một vai trò đặc biệt quan trọng,


×