Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy trong các tiết ôn tập sinh học lớp 6 trường THCS tân lập nhằm nâng cao tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 20 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Theo điều 28.2 Luật giáo dục (14/6/2005) đã ghi: Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS [4].
Cũng chính lí do đó mà trong quá trình giảng dạy hiện nay, việc sử dụng các
phương pháp dạy học đòi hỏi người thầy luôn phải đặt ra cái đích, đó là giúp HS
nắm vững kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo thái
độ và động cơ học tập đúng đắn. Để từ đó HS có khả năng tiếp cận và chiếm
lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế của thời đại và giải quyết phù
hợp các vấn đề nảy sinh. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp dạy học tích
cực vào giảng dạy đòi hỏi người giáo viên phải có sự đầu tư nghiên cứu kĩ các
phương pháp đó, vận dụng phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng lớp.
Trong thực tế giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường THCS Tân Lập, tôi nhận
thấy rằng học sinh lớp 6 mới chuyển từ một môi trường tiểu học lên môi rường
THCS đang còn rất bỡ ngỡ về cách học trong một môi trường mới, chính vì lí do
đó, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi nhớ kiến thức vào bộ não mà chỉ
học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được
kiến thức trọng tâm, không nắm được điểm cốt lõi trong bài học đó, hoặc không
biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.
Để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải đổi mới phương pháp dạy học các
môn học ở trường nói chung và môn Sinh học nói riêng. Công nghệ thông tin
được ứng dụng vào môn Sinh học đã góp phần cải thiện sự nhàm chán và gây
hứng thú học tập bộ môn cho HS. Để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để
khắc sâu kiến thức trong bộ não một cách lôgic mà lại phát huy được khả năng
tiềm ẩn trong bộ não của HS, trong quá trình giảng dạy của mình, đặc biệt là ở
các tiết ôn tập, tôi thường hướng dẫn HS ghi nhớ bài học dưới dạng từ khóa và
chuyển cách ghi bài truyền thống sang phương pháp ghi bài bằng BĐTD. Tôi
nhận thấy phương pháp này là thực sự cần thiết nhằm giúp HS rút ngắn thời gian


học, giúp các em dễ nhớ, nhớ lâu, dễ dàng hệ thống hoá kiến thức với lượng lớn,
đồng thời phát triển tư duy cho các em. Đặc biệt hơn nữa là trong tiết Ôn tập
Sinh học 6 thì sử dụng PPDH bằng bản đồ tư duy thực sự rất hiệu quả.
Việc vận dụng Bản đồ tư duy (BĐTD) trong dạy học sẽ dần hình thành cho
HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một
cách hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học
tích cực khác như vấn đáp gợi mở, có tính khả thi cao góp phần đổi mới PPDH.
Sau mỗi chương hoặc mỗi phần. Nếu sử dụng bản đồ tư duy để hệ thống thì HS
sẽ khắc sâu được những kiến thức đó một cách hệ thống và giúp các em ôn tập
một cách nhanh nhất. Đó là lý do tôi viết sáng kiến ‘‘Sử dụng bản đồ tư duy
trong các tiết ôn tập Sinh học lớp 6 Trường THCS Tân Lập nhằm nâng cao
tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh’’
1


1.2. Mục đích nghiên cứu
Việc sử dụng Bản đồ tư duy (BĐTD) trong dạy học môn Sinh học 6 qua
các tiết ôn tập sẽ dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một
cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD
kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, có tính
khả thi cao góp phần đổi mới PPDH. Sau mỗi chương hoặc mỗi phần. Nếu sử
dụng bản đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức thì HS sẽ khắc sâu được những
kiến thức đó một cách khoa học và giúp các em ôn tập một cách nhanh nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Việc sử dụng BĐTD trong giảng dạy Sinh học 6 ở các tiết ôn tập để nâng
cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, đáp ứng được mục tiêu của giáo
dục hiện nay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tham khảo, nghiên
cứu tài liệu hướng dẫn về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nói chung và

phương pháp, kỹ thuật dạy học sử dụng bản đồ tư duy. Tham khảo SGK, SGV,
sách chuẩn kiến thức kĩ năng bộ môn Sinh học. Sử dụng phần mềm mindmap
thiết kế bản đồ tư duy.
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát thái độ, mức độ hứng thú học
tập của học sinh.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm dạy và học: Tích lũy các giờ dạy
trên lớp, dự giờ đồng nghiệp, đồng nghiệp dự giờ góp ý.
- Phương pháp thực nghiệm: Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng;
áp dụng dạy thử nghiệm trên lớp.
- Phương pháp phân tích: So sánh chất lượng giờ dạy, lực học, mức độ
tích cực của học sinh khi chưa áp dụng SKKN với khi đã áp dụng SKKN.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Theo nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW tại
hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
có ghi: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”. [3]
Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế
các hoạt động sao cho học sinh có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức
mới dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt
2


động học là người học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học

không chủ động, tích cực, tự giác, không có phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực
của người thầy chỉ đem lại những kết quả hạn chế.
Môn Sinh học là một môn học thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Đây là môn
học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con
người. Mặt khác Sinh học là một bộ môn khó và mang tính trừu tượng cao vì nó
nghiên cứu về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó găn liền với
hoạt động thực tiễn của con người. là môn học thể hiện rõ mối quan hệ với rất
nhiều các môn học khác.Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ góp phần
nâng cao đời sống loài người. Do đó việc tìm ra phương pháp dạy học phù hợp
đối với từng tiết dạy, từng đối tượng học sinh là một nhiệm vụ không hề dễ đối
với một người giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2015 - 2016 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà
trường phổ thông.
Việc đổi mới phương pháp dạy cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phương
tiện kĩ thuật đã và đang phần nào đạt được những yêu cầu đặt ra như phương
pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh, phương pháp dạy học theo góc, dạy
giáo án điện tử, ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy
nhiên, các phương pháp này đòi hỏi mất rất nhiều thời gian, trang thiết bị dạy
học trong khi do điều kiện học tập ở nhà trường còn chưa trang bị được máy
chiếu cho tất cả các lớp học và một tiết học trên lớp chỉ có 45 phút thì không đủ
thời gian cho các hoạt động.
Về phía giáo viên: trong quá trình giảng dạy các tiết ôn tập sau một
chương hay sau một học kỳ để HS nắm được kiến thức trọng tâm, và ghi nhớ hệ
thống kiến thức đã học là rất khó. Trong các quá trình đó, người dạy mà không
vận dụng tốt các khâu lên lớp, chuẩn bị tốt các phương tiện cũng như phương
pháp kĩ thuật dạy học cho phù hợp, người học sẽ tiếp thu bài không tốt. Vì vậy
đòi hỏi người giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học sao cho phù hợp với
đặc trưng bộ môn đồng thời hình thành cho học sinh phương pháp học hiệu quả

từ đó giúp các em tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức là một vấn đề
bức thiết được đặt ra. Nhiều giáo viên mặc dù đã được tập huấn và biết các
phương pháp dạy học tích cực nhưng việc vận dụng các phương pháp đó vào
giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn:
- Do nhiều giáo viên dạy các tiết ôn tập thường áp dụng phương pháp
truyền thống là giáo viên đưa ra các câu hỏi, học sinh nhớ lại kiến thức trong các
bài, các chương để trả lời.
- Việc sử dụng phần mềm mindmap để thiết kế bản đồ tư duy của đa số
giáo viên còn gặp khó khăn nên thường không thiết kế BĐTD trong các tiết ôn
tập. Mặt khác, phần mềm mindmap khi cài đặt lên máy tính thường làm cho tốc
3


độ xử lí của máy tính chậm lại nên nhiều giáo viên thường không cài đặt phần
mềm này.
Về phía học sinh:
- Do chương trình Sinh học lớp 6 là phần mở đầu cho chương trình sinh
học của bậc THCS, giúp HS bắt đầu làm quen với bộ môn khoa hoc chuyên
nghiên cứu về thế giới sinh vật. Như vậy, trong quá trình dạy và học chúng ta sẽ
thường gặp một số khó khăn như là: học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến
thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc
nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được điểm cốt lõi trong
bài học, trong tài liệu tham khảo, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến
thức có liên quan với nhau.
- Tân Lập là một trong những xã thuộc huyện Bá Thước, điều kiện kinh
tế- xã hội còn nhiều khó khăn, nên việc quan tâm của các bậc phụ huynh đối với
việc học tập của con em mình còn hạn chế, nhiều học sinh chưa được tiếp cận
với công nghệ thông tin, mặt khác các em lại không được học môn Mĩ thuật (do
nhà trường không có giáo viên dạy Mĩ thuật) nên cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến việc áp dụng đề tài nghiên cứu.

Trong thực tế, quá trình giảng dạy bộ môn sinh học lớp 6 ở trường THCS
Tân Lập năm học 2013- 2014, 2014-2015, trước khi áp dụng đề tài nghiên cứu
này là :
Bảng số 1. Kết quả điểm kiểm tra 1 tiết sau tiết ôn tập, năm học 20132014 và năm học 2014 – 2015 ( cả 2 lớp 6A và 6B):
Điểm dưới
Điểm Tb
Điểm Khá Điểm Giỏi

Tb
Khối Năm học
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
2013-2014 50 7
14,0 21
42,0 16
32,0 6
12,0
6
2014- 2015 52 7
13,5 23
44,2 16
30,8 6

11,5
Bảng số 2. Kết quả khảo sát mức độ tích cực, chủ động học tập môn Sinh
học của học sinh lớp 6 (2 lớp 6A và 6B) trường THCS Tân Lập qua các tiết ôn
tập:
Năm học
2013 - 2014
2014 - 2015

Tổng
số
50
52

Rất tích
cực
SL
%
2
4,0
2
3,8

Tích cực

Bình thường

SL
6
7


SL
12
13

%
12,0
13,5

%
24,0
25,0

Không tích
cực
SL
%
30
60,0
30
57,7

Qua quan sát trên lớp trong các giờ học Sinh học 6 ở các tiết ôn tập bằng
phương pháp truyền đạt thông thường, tôi nhìn thấy các em chán nản không để
tâm vào công việc học, thiếu hào hứng, thiếu tích cực chủ động trong học tập, vì
nhiều em nghĩ rằng đây là tiết học ôn lại các kiến thức đã học do vậy mà nhiều
em học chỉ để đối phó và trông sao cho nhanh hết tiết học, chính vì vậy mà kết
quả chưa cao. Nhiều năm tôi trăn trở suy nghĩ phải chăng do cách tổ chức giờ
4



học chưa thực phù hợp, áp dụng phương pháp dạy học chưa phù hợp. Những
năm gần đây, tôi đã vận dụng phương pháp dạy học có sử dụng bản đồ tư duy
kết hợp với các phương pháp dạy học khác trong giảng dạy bộ môn mình phụ
trách đã làm thay đổi căn bản suy nghĩ, cách học cũng như sự hứng thú, tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh từ đó đem lại hiệu quả cao trong học tập. Tổ
chức dạy học theo phương pháp này sẽ giúp mỗi cá nhân trong nhóm phát huy
được tính chủ động, tích cực sáng tạo trong hoạt động. Các em được tham gia
một cách chủ động, tích cực sáng tạo, thoải mái.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để nâng cao tính tích cực chủ động, sáng
tạo trong học tập của HS trong các tiết ôn tập Sinh học 6 trường THCS Tân
Lập thông qua sử dụng bản đồ tư duy.
2.3.1. Bản thân giáo viên phải nắm rõ vai trò của bản đồ tư duy, biết
sử dụng phần mềm mindmap để thiết kế bản đồ tư duy .
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng
và đào sâu các ý tưởng. BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể
miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường
nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con
người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
BĐTD giúp học sinh có được phương pháp học hiệu quả hơn: Việc rèn
luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu
quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học
rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em thường học bài nào biết bài đấy, học
phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau,
không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số
học sinh khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để
lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo
BĐTD trong dạy học sẽ giúp học sinh có được phương pháp học, tăng tính độc
lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
BĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực: Một số kết quả nghiên cứu
cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính

mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng
BĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của
bộ não..
Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học ở một số tiết học cho thấy,
sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp HS học tập một cách
chủ động, tích cực và huy động được tất cả HS tham gia xây dựng bài một cách
hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo
hàng ngày của HS và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh HS
khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của mình. Cách học này còn phát
triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên
bản đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để
chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ,
5


chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống
Ưu điểm của bản đồ tư duy
- Kích thích hứng thu học tập của HS.
- Kích thích sáng tạo của HS.
- Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức.
- Giúp hệ thống hoá kiến thức.
- Giúp ôn tập kiến thức.
- Giúp ghi nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức.
- Dễ phát triển ý tưởng.
- Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ do nó được thể hiện bởi màu sắc, liên
kết, liên hệ giữa các ý của một vấn đề.
- Dễ dạy, dễ học, dễ nhớ
- Dễ thực hiện với bất kì điều kiện nào của các nhà truờng hiện nay: có thể
dùng giấy, bút, phấn, bảng,... hoặc dùng phần mềm vẽ bản đồ tư duy (ứng dụng
CNTT). Việc sử dụng phần mềm để vẽ bản đồ tu duy còn có thể liên kết với các

file hình ảnh, âm thanh, video,... Rất tiện lợi cho GV trong giảng dạy, tăng
cường năng lực sáng tạo cho HS.
Hạn chế của bản đồ tư duy
- Đôi khi mất nhiều thời gian cho HS tô, vẽ quá nhiều
- Do mỗi người thể hiện bản đồ tư duy theo cách hiểu và sở thích của riêng
mình nên khi nhìn vào bản đồ tư duy của một người khác lập ra thì cảm giác hơi
rối mắt và đôi lúc khó hiểu.
- Việc sử dụng phần mềm mindmap trên máy tính của nhiều giáo viên thấy
khó khăn, khó thực hiện. thậm chí không biết thiết kế ra sao…
2.3.2. Giáo viên nắm vững quy trình thiết lập bản đồ tư duy để hướng
dẫn cho học sinh
Bước 1: Lập bản đồ tư duy
HS lập bản đồ tư duy theo nhóm hoặc cá nhân với các gợi ý liên quan đến
chủ đề kiến thức của bài học.
- Chọn từ trung tâm ( hay còn gọi là từ khóa) là tên cửa một bài hay một chú
đề hay một nội dung kiến thức cần khai thác.
- Vẽ nhánh cấp 1: Các nhánh cáp 1 chính là các nội dung chính của bài học
hay chủ đề đó (hay tên các mục của sách giáo khoa)
- Vẽ nhánh cấp 2,3 ….
Các nhánh con cấp 2,3,... chính là các nhánh con của nhánh con trước đó
(hay nói rõ hơn nhánh con cấp 2,3,... là các ý triển khai của nhánh trước đó).
6


Bước 2: Báo cáo, thuyết minh bản đồ tư duy ( vừa thiết lập ở bước 1)
Các cụm từ, công thức, hình vẽ,... trên bản đồ tư duy thường ngắn gọn, các
khái niệm, định lí,... thường viết ý chính chưa thành câu, vì vậy cần cho HS
thuyết minh một cách đầy đủ. Một vài HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên
báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Hoạt động
này vừa giúp biết nõ việc hiểu kiến thức cửa các em vừa là một cách rèn cho các

em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn
hơn.
Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy
Tổ chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy
về kiến thức của bài học. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh
bản đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học.
Khi hướng dẫn cho học sinh vẽ bản đồ tư duy trong 1 tiết học, giáo viên
không nên gò bó học sinh theo một motyp nhất định mà phải tôn trọng các ý
tưởng của học sinh, của nhóm, giáo viên chỉ gợi ý, định hướng và chỉnh sửa các
lỗi của các em khi thiết kế bản đồ tư duy.
2.3.3. Hướng dẫn học sinh làm bản đồ tư duy
Bước 1: Bắt đầu từ một chủ đề chúng ta sẽ ghi lại một từ hoặc một hình
ảnh tượng trưng cho ý tưởng đầu tiên.
Bước 2: Viết ra hoặc vẽ lại những điều đầu tiên xuất hiện trong đầu khi bắt
đầu nghĩ vấn đề liên quan quanh chủ đề
Bước 3: Khi các ý tưởng nảy sinh, hãy viết ra một hoặc hai từ mô tả ý
tưởng đó trên các nhánh lớn, nhánh nhỏ
Bước 4: Diễn dịch các ý tưởng dưới dạng các từ ngữ, hình ảnh, số hoặc
biểu tượng
Bước 5: Sử dụng bút màu để phân biệt các ý tưởng
Bước 6: Thêm các liên kết, các mối liên hệ và có thể kết nối các ý phụ với
ý chính
2.3.4. Vận dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy
Để giảng dạy theo bản đồ tư duy, giáo viên có thể chủ động vẽ hình trên
bảng rồi cho học sinh tiếp tục lên phân nhánh bản đồ hay để học sinh chia thành
từng nhóm nhỏ rồi tự vẽ bản đồ theo cách hiểu của mình sau đó giáo viên định
hướng lại từng nội dung cho học sinh.
* Tiến trình dạy học trên lớp với bản đồ tư duy:
Hoạt động 1: HS lập bản đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của
GV.

Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh
về bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
7


Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy
về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn
chỉnh bản đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy mà GV đã chuẩn
bị sẵn hoặc một bản đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho
HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Lưu ý: Bản đồ tư duy là một bản đồ mở nên không yêu cầu tất cả các
nhóm HS có chung một kiểu bản đồ tư duy, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về
mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ màu sắc và hình thức (nếu cần).
* Giáo viên sử dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ quá trình dạy tiết ôn tập sinh
học 6 :
- Dùng bản đồ tư duy để dạy tiết ôn tập: Sau mỗi chương hoặc mỗi phần.
Nếu sự dụng bản đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức thì HS sẽ khắc sâu
được những kiến thức đó một cách khoa học và giúp các em ôn tập một cách
nhanh nhất
Ví dụ 1: Dạy tiết 19 ôn tập sinh học 6
Đây là một tiết học hệ thống lại toàn bộ các kiến thức đã được học trong
chương I, II, III của sinh học 6 để chuẩn bị cho tiết kiểm tra 1 tiết. Đối với bài
này thì tôi tiến hành tổ chức như sau:
Bước 1: GV gọi HS nhắc lại kiến thức đã học trong các chương.
Chương I. Tế bào thực vật
Chương II. Rễ
Chương III. Thân
Bước 2: GV hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy theo các chương và trong
mỗi chương tỏa ra các nhánh đó chính, Từ nhánh chính đó lại tỏa ra những

nhánh nhỏ hơn là cấu tạo, chức năng ……
Bước 3: Gọi đại diện HS từng nhóm lên bảng trình bày ý tưởng của mình.
Sau đó cho các nhóm khác nhận xét và bổ sung.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả của từng nhóm, cần nhận xét
ưu, khuyết điểm của từng nhóm. Cố gắng động viên, khích lệ các em. Cuối cùng
GV đưa ra bản đồ tư duy chuẩn để học sinh đối chiếu và hoàn thiện vào vở ghi.

8


9


10


Nhận xét: Đối với tiết 19 Sinh học 6 này, khi áp dụng bản đồ tư duy để dạy
thì giáo viên cũng cần lưu ý rằng, đây là tiết sử dụng bản đồ tư duy đầu tiên để
dạy học 1 tiết nên các em học sinh còn bỡ ngỡ, chưa mạnh dạn đưa ra ý tưởng
hoặc chưa tự tin để làm việc, do vậy giáo viên cần phải định hướng, gợi ý cách
thiết kế cho các nhóm để thực hiện. giáo viên cần bao quát, theo dõi, uốn nắn và
chỉnh sửa kịp thời những cá nhân, những nhóm làm chưa tốt. Động viên khích lệ
kịp thời để các em có thể tự tin trình bày theo ý tưởng của mình.
Ví dụ 2: Dạy tiết 35 ôn tập học kì I
Đây là một bài hệ thống lại toàn bộ các kiến thức đã được học trong
chương I, II, III, IV,V,VI của Sinh học 6. dung lượng kiến thức cần hệ thống
nhiều nên không khéo trong cách tổ chức sẽ không thể hết được nội dung kiến
thức. Do vậy giáo viên có thể khéo léo sử dụng nội dung bản đồ tư duy tiết 19
để hướng dẫn học sinh thêm các nhánh mới cho phù hợp. Đồng thời đây cũng là
tiết học quan trọng để chuẩn bị cho tiết kiểm tra học kì I, do vậy lượng kiến thức

nhiều Đối với bài này thì tôi tổ chức như sau:
Bước 1: GV gọi HS nhắc lại kiến thức đã học trong các chương
Chương I: Tế bào thực vật
Chương II: Rễ
Chương III: Thân
Chương IV: Lá
Chương V: Sinh sản sinh dưỡng
Chương VI: Hoa và sinh sản hữu tính
Bước 2: GV hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy theo các chương và trong
mỗi chương tỏa ra các nhánh đó chính, Từ nhánh chính đó lại tỏa ra những
nhánh nhỏ hơn là cấu tạo, chức năng …… GV gợi ý có thể sử dụng bản đồ tư
duy của tiết 19 và bổ sung thêm các nhánh mới: Lá; Sinh sản sinh dưỡng; hoa và
sinh sản hữu tính.
Bước 3: Học sinh các nhóm vẽ bản đồ tư duy theo sự hướng dẫn của giáo
viên. Giáo viên quan sát, theo dõi, nhắc nhở khéo những sai sót của học sinh các
nhóm.
Bước 4: Gọi đại diện HS lên báo cáo kết quả của nhóm, sau đó cho các
nhóm khác nhận xét và bổ sung. Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả của từng
nhóm, cần nhận xét ưu, khuyết điểm của từng nhóm. Cố gắng động viên, khích
lệ các em. Cuối cùng GV đưa ra bản đồ tư duy chuẩn để học sinh đối chiếu và
hoàn thiện vào vở ghi.
11


12


Nhận xét: vì đây là tiết ôn tập học kì I, dung lượng kiến thức nhiều, mà thời
gian của 1 tiết học chỉ có 45 phút nên đòi hỏi người giáo viên cần phải khéo léo
trong cách thức tổ chức, đồng thời còn phải hướng dẫn học sinh cách học bài để

có thể đạt được kết quả tốt nhất trong kiểm tra học kì. So với cách ôn tập thông
thường thì phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong tiết học này một cách khéo
léo sẽ giúp học sinh có tư duy khoa học, tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và hứng thú trong học tập. Từ đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Ví dụ 3: Dạy tiết 48 ôn tập
Đây là một bài hệ thống lại toàn bộ các kiến thức đã được học về phần thụ
phấn, thụ tinh. Chương quả và hạt , chương các nhóm thực vật
- Cũng như ở tiết 19, đây là tiết ôn tập để chuẩn bị cho tiết kiểm tra 1 tiết.
Do vậy cách thức tổ chức cũng giống như tiết 19. Đối với bài này thì tôi tổ chức
như sau:
Bước 1: GV cho HS lần lượt nhắc lại kiến thức của từng nội dung
+ Thụ phấn
+ Thụ tinh
+ Qủa và hạt
+ Các nhóm thực vật
Bước 2: GV hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy theo các nội dung đó và
trong mỗi chương tỏa ra các nhánh đó chính, Từ nhánh chính đó lại tỏa ra những
nhánh nhỏ hơn là cấu tạo, chức năng ……
Bước 3: Học sinh các nhóm vẽ bản đồ tư duy theo sự hướng dẫn của giáo
viên. Giáo viên quan sát, theo dõi, nhắc nhỡ khéo những sai sót của học sinh các
nhóm.
Bước 4: Gọi đại diện HS lên báo cáo kết quả của nhóm, sau đó cho các
nhóm khác nhận xét và bổ sung. Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả của từng
nhóm, cần nhận xét ưu, khuyết điểm của từng nhóm. Cố gắng động viên, khích
lệ các em. Cuối cùng GV đưa ra bản đồ tư duy chuẩn để học sinh đối chiếu và
hoàn thiện vào vở ghi

13



14

1


15


Ví dụ 4: Dạy tiết 66 Ôn tập học kì II
- Đây là một bài hệ thống lại toàn bộ các kiến thức đã được học về phần:
Các nhóm thực vật (Hạt Trần – Cây Thông ; Hạt kín); Chương IX: Vai trò của
thực vật ; Chương X: Vi khuẩn- Nấm – Địa Y
- Đối với bài này thì giáo viên nên tổ chức như sau:
Bước 1: GV cho HS lần tượt nhắc lại kiến thức của từng nội dung
+ Nhóm thực vật
+ Vai Trò vủa thực vật
+ Vi khuẩn
+ Nấm
+ Địa Y
Bước 2: GV hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy theo các nội dung đó và
trong mỗi nội dung tỏa ra các nhánh đó chính, Từ nhánh chính đó lại tỏa ra
những nhánh nhỏ hơn là cấu tạo, chức năng ……
Bước 3: Học sinh các nhóm vẽ bản đồ tư duy theo sự hướng dẫn của giáo
viên. Giáo viên quan sát, theo dõi, nhắc nhỡ khéo những sai sót của học sinh các
nhóm.
Bước 4: Gọi đại diện HS lên báo cáo kết quả của nhóm, sau đó cho các
nhóm khác nhận xét và bổ sung. Cuối cùng GV đưa ra bản đồ tư duy chuẩn để
học sinh đối chiếu và hoàn thiện vào vở ghi

16



Một số lưu ý trong các tiết dạy:
- Trong quá trình báo cáo kết quả của các nhóm, giáo viên phải là người
trọng tài mẫu mực, đánh giá kết quả của từng nhóm khách quan nhưng nên
mang tính động viên, khích lệ.
- Tránh hiện tượng 1 nhóm nào đó trình bày kém hoặc thiết kế bản đồ tư
duy không đẹp bị các bạn học sinh khác cười từ đó làm các em thiếu tự tin gây
phản giáo dục. Trong trường hợp này, giáo viên cần tế nhị, khôn khéo trong cách
xử lí tình huống để các em tự tin trình bày theo ý tưởng của mình.
- Bản đồ tư duy là một bản đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS
có chung một kiểu bản đồ tư duy, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến
thức, góp ý thêm về đường nét vẽ màu sắc và hình thức (nếu cần).
17


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.
Qua một năm học 2015-2016 và năm học 2016-2017 áp dụng SKKN tôi
nhận thấy tiết học đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều so với cách dạy truyền thống,
hay một tiết dạy chỉ sử dụng bằng bài giảng điện tử. Qua đó tạo cho học sinh
hứng thú trong học tập, yêu thích môn Sinh học, đồng thời các em cũng tích cực
chủ động sáng tạo hơn trong việc chiếm lĩnh tri thức
Sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng trong thời gian qua và chất
lượng học sinh đã được cải thiện rõ rệt:
Kết quả cụ thể như sau:
- Trước khi áp dụng SKKN:
Bảng số 1. Kết quả điểm kiểm tra 1 tiết sau tiết ôn tập, năm học
2013- 2014 và năm học 2014 – 2015 ( cả 2 lớp 6A và 6B):

Điểm dưới
Điểm Tb
Điểm Khá Điểm Giỏi

Tb
Khối Năm học
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
2013-2014 50 7
14,0 21
42,0 16
32,0 6
12,0
6
2014- 2015 52 7
13,5 23
44,2 16
30,8 6
11,5
Bảng số 2. Kết quả khảo sát mức độ tích cực, chủ động học tập môn Sinh
học của học sinh lớp 6 (cả 2 lớp 6A và 6B) trường THCS Tân Lập qua các
tiết ôn tập:

Rất tích
Không tích
Tích
cực
Bình
thường
Năm học
cực
cực
SL
% SL
%
SL
%
SL
%
2013 - 2014
50
2
4,0
6
12,0
12
24,0
30
60,0
2014 - 2015
52
2
3,8

7
13,5
13
25,0
30
57,7
- Sau khi áp dụng SKKN trong giảng dạy các tiết ôn tập ở năm học 20152016 và năm học 2016- 2017, trong mỗi năm tôi chọn lớp 6A là lớp đối chứng,
lớp 6B là lớp thực nghiệm. Thì kết quả như sau:
Bảng 3. Kết quả điểm kiểm tra 1 tiết sau tiết ôn tập, năm học 2015- 2016
và năm học 2016 – 2017:
Điểm dưới
Điểm Tb
Điểm Khá Điểm Giỏi

Tb
Năm học Lớp
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6A
25 3
12,0 10
40,0 9
32,0 3

12,0
2015-2016
6B
26 1
3,8
6
23,1 13
50,0 6
23,1
6A
26 3
11,5 13
50,0 8
30,8 2
7,7
2016- 2017
6B
27 0
0
10
37,0 10
37,0 7
26,0
Tổng
số

Bảng 4. Kết quả khảo sát mức độ tích cực, chủ động học tập môn Sinh
học của học sinh lớp 6 trường THCS Tân Lập qua các tiết ôn tập:
18



Năm học

Lớp

6A
6B
6A
2016- 2017
6B
2015-2016


số
25
26
26
27

Rất tích
cực
SL
%
1
4,0
6
23,1
2
7,7
8

29,6

Tích cực
SL
4
11
4
11

%
16,0
42,3
15,3
40,8

Bình
thường
SL
%
10
40,0
5
19,2
10
38,5
5
18,5

Không tích
cực

SL
%
10
40,0
4
15,4
10
38,5
3
11,1

Qua so sánh bảng thống kê điểm kiểm tra 1 tiết ( Bảng 1 và Bảng 3) của
lớp 6 trường THCS Tân Lập qua các năm học 2013-2014, 2014-2015 và 20152016, năm học 2016-2017, tôi thấy hiệu quả học tập của học sinh lớp 6B trong
các năm học 2015-2016, và năm học 2016-2017 được nâng lên rõ rệt. Cụ thể
như sau:
- Tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi đã cao hơn: Giỏi: từ 12,0%; 11,5% ( năm
học 2013-2014; 2014-2015); 12% (năm học 2015-2016 của lớp 6A ); 7,7% (năm
học 2016-2017 của lớp 6A ) đã tăng lên 23,1%; 26,0%.
- Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá: từ 32,0%; 30,8% tăng lên 37,0%; 50,0%.
- Tỉ lệ điểm dưới trung bình từ 12,0%; 11,5% giảm còn 3,8%; 0%).
Điều đó chứng tỏ rằng việc sử dụng bản đồ tư duy phù hợp trong các tiết
ôn tập sinh học 6 là có hiệu quả và hết sức cần thiết. Học sinh nắm kiến thức tốt
hơn, nhiều học sinh nhớ bài được ngay tại lớp.
Mặt khác, qua so sánh bảng mức độ tích cực, chủ động học tập của học
sinh ( bảng 2 và bảng 4) các năm học 2013-2014, 2014-2015 và 2015-2016,
năm học 2016-2017, tôi nhận thấy rằng số học sinh rất tích cực, tích cực chủ
động trong các hoạt động học tập đã tăng lên rõ rệt ( từ 20,0%; 23,0% tăng lên
65,4%; 70,4%), số học sinh không tích cực đã giảm đi đáng kể ( Từ 40,0%;
38,5% giảm xuống còn 15,4%; 11,1%), từ đó làm tăng tính sáng tạo và hứng thú
học tập cho học sinh.

2.4.2. Đối với bản thân.
Khi sử dụng hợp lí bản đồ tư duy trong các tiết dạy ôn tập sinh học lớp 6
kết hợp với các phương pháp dạy học khác, bản thân thấy tự tin khi đứng lớp,
truyền đạt và khắc sâu được các kiến thức sinh học cho học sinh.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp.
Đây cũng là một cách thức tổ chức dạy học đạt kết quả tốt được đồng
nghiệp ủng hộ và áp dụng trong các tiết dạy của mình.
2.4.4. Đối với nhà trường.
Việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó có phương pháp sử dụng bản đồ
tư duy làm cho chất lượng giảng dạy bộ môn được nâng lên rõ rệt. Từ đó góp
phần nâng cao chất lượng đại trà của nhà trường.
19


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ
đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư
duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân
môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư
duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng bản đồ tư duy giúp các em giải quyết
được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập. Không những vậy, chúng ta
còn hiểu được bản đồ tư duy, thấy được sự tương thích giữa bản đồ tư duy với
cấu tạo, chức năng và hoạt động của bộ não. Từ đó thấy được vai trò quan trọng
của nó trong học tập và trong đời sống
Việc vận dụng BĐTD trong dạy học các tiết ôn tập sẽ dần hình thành cho
HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một
cách hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học
tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình… có tính khả thi cao góp phần
đổi mới PPDH, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS.

Do vậy sử dụng bản đồ tư duy là một trong những phương pháp dạy học
tích cực, phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của HS, tạo ra hứng thú, thúc
đẩy động cơ bên trong của quá trình học. HS hiểu sâu nhớ lâu, biết vận dụng
những kiến thức mình đã phát hiện lại bằng hoạt động kiểm tra đánh giá, phát
triển năng lực giải quyết các vấn đề gặp phải, rèn luyện khả năng tư duy, óc sáng
tạo một phẩm chất không thể thiếu của người lao động trong xã hội ngày nay.
3.2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường: Cần tổ chức các buổi tập huấn thêm về sử dụng bản
đồ tư duy mindmap để giáo viên có thể thành thạo trong thiết kế bản đồ tư duy
cho các tiết dạy của mình, đặc biệt là các tiết ôn tập.
- Các tổ chuyên môn nên tổ chức các tiết dạy mẫu bằng bản đồ tư duy ở tất
cả các môn để mọi người đi dự giờ, góp ý rút kinh nghiệm. Từ đó mọi người tìm
ra phương pháp riêng cho từng bài, từng bộ môn mà mình đảm nhận.
Khi viết sáng kiến này tôi đã rất cố gắng để hoàn thành và mong muốn
đem lại tính khả thi cao nhưng không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự góp
ý của đồng nghiệp để sáng kiến này hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Bá Thước, ngày 26 tháng 5 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
HIỆU TRƯỞNG
không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Hoàng Văn Thành

Lê Chí Mạnh
20




×