Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp khai thác và sử dụng các trang thiết bị dạy học góp phần đổi mới PPDH ở trường THCS đông cương tp thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.66 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm (SKKN)...................................3
1.Cơ sở lí luận.....................................................................................................4
2. Thực trạng......................................................................................................5
2.3. Nguyên nhân............................................................................................7
2.4. Thuận lợi - khó khăn................................................................................8
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
................................................................8
3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, kỹ năng sử dụng
cho cán bộ, giáo viên, học sinh trong việc quản lý và sử dụng TBDH..........9
3.5. Giải pháp 5: Tăng cường kiểm tra đánh giá, xếp loại..........................14

1


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết 29 hội nghị Trung ương Đảng lần 8 khóa XI khẳng định: “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế” là tạo chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả giáo dục
và đào tạo. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là
chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một
nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ
động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới là đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) và đổi mới đánh giá năng lực học tập nhằm phát


huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực
cộng tác làm việc của học sinh (HS).
Thực tế PPDH ở Trường trung học cơ sở (THCS) hiện nay chưa thực sự
đáp ứng được yêu cầu chuẩn bị cho việc đổi mới giáo dục phổ thông sau 2015.
PPDH của giáo viên chủ yếu theo hướng thông báo đồng loạt, việc đánh giá kết
quả học tập của HS chủ yếu là đánh giá “kết thúc”, đánh giá “tổng kết”, hình
thức thi chủ yếu là tự luận nên không khích lệ được thường xuyên người học
phát huy năng lực cá nhân trong quá trình học tập, việc ứng dụng công nghệ
thông tin (ƯDCNTT) trong dạy học chủ yếu mang tính trình chiếu. Việc tự học
của HS chưa mang tính tích cực, chủ động (còn mang tính thụ động). Do đó, HS
khi tốt nghiệp vẫn còn hạn chế một số năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu
thực tiễn. Nguyên nhân chủ quan là do đội ngũ giáo viên chưa tăng cường các
hình thức tổ chức dạy học nhằm tích cực hóa các hoạt động của người học, năng
lực khai thác và sử dụng phương tiện dạy học đặc biệt là phương tiện hiện đại
còn hạn chế. Nguyên nhân khách quan là do hệ thống phòng học chưa đầy đủ,
thiết bị phục vụ giảng dạy thiếu thốn (Chẳng hạn như máy tính các phòng thực
hành, máy chiếu các phòng học), nên khó tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới
PPDH theo hướng tích cực hóa.
Để thực hiện được việc đổi mới PPGH trong điều kiện thực tế của trường
THCS Đông Cương cần áp dụng nhiều yếu tố, một trong yếu tố rất quan trọng
đó là ứng dụng các trang thiết bị dạy học trong giảng dạy sao cho hiệu quả luôn
được sự quan tâm của các cán bộ quản lý. Là một cán bộ quản lý (CBQL) tôi
trăn trở và chọn đề tài: “Một số giải pháp khai thác và sử dụng các trang thiết
bị dạy học góp phần đổi mới PPDH ở trường THCS Đông Cương – Thành
phố Thanh Hóa” với mong muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp
phần hoàn thành nhiệm vụ năm học của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm tìm hiểu thực tế, thực trạng các thiết bị dạy học và quá trình
sử dụng chúng trong các bộ môn từ đó đưa ra các giảng pháp đã và đang áp
dụng để nâng cao năng lực khai thác và sử dụng các trang thiết bị dạy học cho


2


giáo viên góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường
3. Đối tượng nghiên cứu
- Thiết bị dạy học của các bộ môn trong trường THCS Đông Cương
- Quá trình khai thác và sử dụng các thiết bị dạy học đó.
- Các thiết bị dạy học hiện đại, cách áp dụng vào giảng dạy
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phường pháp điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình thực tế
- Phương pháp thông kê, phân tích, xử lí số liệu.
- Phương pháp thực nghiệm
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm (SKKN)
- Đề tài áp dụng mở rộng sang các môn Thể dục - Mỹ thuật – Âm nhạc.
- Kế hoạch trang bị nội thất, thiết bị của các phòng học chức năng và
chuẩn bị kế hoạch xây dựng phòng tập đa năng trong giai đoạn 2019 - 2022.
- Định hướng mới của đề tài là nghiên cứu phát triển thêm các giải pháp
mới

3


II. NỘI DUNG
1.Cơ sở lí luận.
Để đổi mới giáo dục và đào tạo thì giải pháp trọng tâm là phát triển đội
ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp dạy học. Một trong những điều kiện để đổi
mới phương pháp giảng dạy là cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

1.1. Khái niệm cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH):
Là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học
tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục.
1.2. Nội dung cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
Thiết bị dạy và học bao gồm các thiết bị dùng chung, các thiết bị trực
quan, thực nghiệm và các thiết bị kỹ thuật, các phương tiện (nghe - nhìn). Thiết
bị dạy học các bộ môn được sử dụng thường xuyên nhất, chúng trực tiếp tham
gia vào quá trình giảng dạy và học tập, gắn liền với nội dung và phương pháp
trong từng tiết học nên được xem là bộ phận quan trọng góp phần đổi mới về nội
dung và phương pháp dạy học.
Thiết bị dạy học được sản xuất, cung cấp hàng loạt, đồng bộ theo những
tiêu chuẩn kỹ thuật xác định của quốc tế hoặc trong nước là các thiết bị dạy học
chính quy.
Ngoài ra còn có các thiết bị dạy học không chính quy do giáo viên và
học sinh tự làm hoặc sưu tầm, tận dụng cũng góp phần không nhỏ trong việc
dạy học.
1.3. Vị trí CSVC và TBDH:
Là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của quá trình giáo dục, dạy
học
1.4. Vai trò.
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học. TBDH là điều kiện để thực hiện nguyên lý "Trực quan" và nguyên lý
"học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn". Đứng về mặt nội dung và
phương pháp dạy học thì CSVC và TBDH đóng vai trò hỗ trợ tích cực. Vì có
TBDH tốt thì ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy học khoa học, đưa người
học tham gia thực sự vào quá trình này, từ khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự
hướng dẫn của người dạy.
Thiết bị dạy học (nhất là các phương tiện dạy học hiện đại: máy tính, máy
chiếu đa năng, máy chiếu, máy chiếu vật thể, ti vi thông minh …) góp phần mở
rộng nguồn tri thức cho học sinh, giúp việc lĩnh hội một khối lượng tri thức lớn

nhanh chóng hơn, đồng thời góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên. TBDH không chỉ đóng vai trò minh hoạ cho bài giảng của giáo
viên, cho học sinh quen với các đặc tính bên ngoài, bên trong của sự vật và hiện
tượng, diễn biến của quy trình công nghệ mà còn đảm bảo cho học sinh nhận
biết sâu sắc các vấn đề đó, tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. Tính trực quan trong
hoạt động dạy học thường được thực hiện nhờ TBDH. Các TBDH thay thế cho
4


những sự vật, hiện tượng và giúp cho người học khai thác kiến thức một các trực
quan và sâu sắc nhất, TBDH còn giúp người học có được kỹ năng, kỹ xảo thực
hành, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động,
năng lực cộng tác làm việc của HS
1.5. Tại sao phải đổi mới PPGH ?
Nhược điểm trong PPGH truyền thống là nặng về truyền đạt một chiều
(nổi bật là thầy đọc trò ghi), lối dạy này trò thụ động tiếp nhận kiến thức, vận
dụng nhiều khả năng ghi nhớ, sao chép ít được thực hành và thể hiện sự độc lập
trong tư duy.
Cách dạy học này không phải là môi trường tốt cho HS phát huy tính chủ
động, sáng tạo trong việc tiếp nhận kiến thức, không được rèn luyện cách làm
việc theo nhóm dẫn tới khi ra mới trường HS như một “tủ sách” nhiều lý thuyết
nhưng kém thực hành. Do thói quen thụ động tiếp thu kiến thức, HS hạn chế sự
sáng tạo, năng động, tự nghiên cứu và giải quyết các vấn đề phức tạp.
Xã hội phát triển cần đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được những
đòi hỏi mới của xã hội và thị trường lao động như năng lực hành động, tính năng
động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc,
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
2. Thực trạng
2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường.
Trường THCS Đông Cương thuộc phường Đông Cương nằm ở ở phía Bắc

thành phố Thanh Hóa. Vốn là một xã ngoại thành thuần nông, những năm gần
đây kinh tế xã hội của địa phương đang trên đà phát triển cùng với sự phát triển
của toàn thành phố, đời sống của nhân dân tương đối ổn định, dân trí được nâng
lên từng bước đáng kể. Từ 19/8/2013 xã được cấp có thẩm quyền quyết định trở
thành phường Đông Cương.
Tình hình đội ngũ giáo viên, học sinh và cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
phục vụ nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 như sau:
* Đội ngũ cán bộ giáo viên: 28 (Thạch sĩ 1, Đại học 25, Cao đẳng 1,
Trung cấp 1)
Hiện tại thiếu GV: Địa, Công Nghệ, Sinh học; thiếu nhân viên: Thư viện,
phụ tá thí nghiệm
* Học sinh: 15 lớp. Tổng số: 604 HS
* Cơ sở vật chất: - diện tích 10 834 m2.
- Số phòng học: 15 phòng học (có 7 phòng học lắp máy chiếu đa năng cố
định, 8 ti vi thông minh) trong đó có:
+ 12 phòng học cơ bản (trên 1 dãy nhà 2 tầng)
+ 1 phòng học được chuyển từ phòng thư viện
+ 1 phòng học được chuyển từ phòng thiết bị thí nghiệm
+ 1 phòng học được chuyển từ văn phòng
- Phòng tin học gồm 24 máy tính (dùng cho HS) đã kết nối Internet

5


- Phòng Hiệu trưởng, phòng Phó hiệu trưởng, phòng chờ GV, phòng kế
toán thủ quỹ có 4 máy tính đã kết nối Internet
- Có 1 máy chiếu đa năng di động, có 3 máy chiếu vật thể.
- Không còn các phòng thư viện (đạt chuẩn quốc gia) và phòng thiết bị
thí nghiệm (bộ thiết bị thí nghiệm, tranh ảnh mô hình hóa học, sinh học, vật lý,
toán học được cấp từ trước năm 2000) bởi được dồn hết vào phòng nhỏ (ban đầu

là phòng Đoàn đội -Chữ thập đỏ)
2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng thiết bị dạy học:
* Từ năm học 2012 -2013 trở về trước, nhà trường chỉ có 3 máy chiếu di
động, chỉ sử dụng trong các giờ thao giảng, hoặc kỳ tổ chức hội thi. Phòng thiết
bị thí nghiệm có 1 nhân viên phụ tá thí nghiệm và dụng cụ hóa chất thí nghiệm
còn lại một số lượng ít có thể sử dụng được thì hầu hết các giờ dạy có thí
nghiệm đều được giáo viên (GV) đăng ký và phụ tá thí nghiệm chuẩn bị sẵn
trước mỗi giờ dạy và sau giờ dạy thiết bị được làm sạch, bảo quản ngay sau khi
sử dụng, hàng năm có kiểm kê theo đúng quy định của Nhà nước.
* Từ năm học 2013 – 2014 đến 2014 - 2015: Nhà trường đã lắp được 6
máy chiếu cố định trên các phòng học của khối 8 và khối 9 nên số giờ học được
ứng dụng công nghệ thông tin nhiều hơn. Phòng thiết bị thí nghiệm có GV phụ
trách kiêm nhiệm chéo ban do phụ tá thí nghiệm về hưu, đồng thời các dụng cụ
hóa chất thí nghiệm đã phần lớn không còn sử dụng được sau hơn 15 năm được
cấp về vì vậy số giờ dạy có thí nghiệm thực hành giảm đi rõ rệt, không đáp ứng
được yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học trong tình hình hiện nay.
Qua theo dõi sổ mượn thiết bị dạy học của nhà trường, từ 2012 - 2013 đến
2013 - 2014, tỉ lệ thiết bị dạy học được sử dụng so với thiết bị nhà trường hiện
có của một số môn.
Năm học
2012 - 2013
2013 - 2014
2012 - 2013
2013 - 2014

Toán
10%
18%
TD
5%

5%

Hoá
38%
43%
MT
0%
0%

Sinh
42%
45%
Nhạc
6%
6%


35%
40%

Văn
5%
8%

Sử
24%
30%

Địa T Anh
15% 25%

17% 32%

Qua theo dõi sổ đầu bài và sổ đăng ký giảng dạy của giáo viên của nhà
trường, từ 2012 - 2013 đến 2013 - 2014, tỉ lệ sử dụng máy chiếu và các phương
tiện hiện đại trên tổng số giờ dạy.
Năm học
2012 - 2013
2013 - 2014
2012 - 2013
2013 - 2014

Toán
3%
7%
TD
0%
0%

Hoá
6%
14%
MT
0%
0%

Sinh
6%
12%
Nhạc
6%

6%


6%
12%

Văn
3%
6%

Sử
Địa T Anh
6% 6%
4%
10% 10% 10%

6


Qua theo dõi kết quả các bài kiểm tra của học sinh, đặc biệt là các câu hỏi,
bài tập về thực hành và kỹ năng thực hành môn hóa học năm học 2013 – 2014
nhận thấy tỉ lệ phân loại như sau:
Khối
8
9

Số
HS
111
115


Giỏi
SL
%
3
2,7
5
4,4

Khá
SL
18
21

%
16,3
18,3

TB
SL
22
29

%
19,8
25,2

Yếu
SL
%

47 42,3
45 39,1

Kém
SL
%
21 18,9
15 13,0

2.3. Nguyên nhân
Sở dĩ những trang thiết bị dạy học, những thành tựu về công nghệ thông
tin chưa được ứng dụng nhiều trong quá trình dạy học cho HS hoặc có sử dụng
nhưng chưa đạt được hiệu quả cao là do các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Về phía giáo viên:
Trước hết là do phần lớn giáo viên vẫn còn thói quen dạy học theo kiểu
truyền thụ kiến thức một chiều, ngại đầu tư, ngại thay đổi trong soạn giảng hoặc
năng lực sử dụng thiết bị dạy học, đặc biệt là các thiết bị hiện đại còn hạn chế.
Khi tiến hành đổi mới phương pháp dạy học, không ít giáo viên lo lắng, băn
khoăn như khi áp dụng những phương pháp mới có thể không thành công bằng
phương pháp thuyết giảng; sợ thiết kế áp dụng CNTT, kỹ thuật dạy theo phương
pháp mới sẽ không đủ thời gian thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy…
Thứ hai là trong thực tế đã có những giờ dạy học, giáo viên còn lạm dụng
CNTT, sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ, không phối hợp với các phương tiện
khác, làm cho giờ dạy học thụ động, ít kiến tạo được tri thức, HS học "như xem
phim", trong khi CNTT chỉ là phương tiện dạy học. Hoặc sử dụng chỉ để "thay
bảng đen" chứ không phát huy được khả năng tuyệt vời của phương tiện dạy học
này. Ngoài ra, một số thiết bị thí nghiệm đã cũ, hóa chất để lâu khi sử dụng thí
nghiệm không thành công. Tất cả các khuynh hướng trên đều không phát huy
được vai trò, vị trí, ưu điểm của thiết bị dạy học hiện nay.
- Về phía học sinh:

Tồn tại lớn nhất là thói quen thụ động, quen nghe, quen chép, ghi nhớ và
tái hiện lại một cách máy móc, rập khuôn những gì giáo viên đã giảng, chỉ biết
những kiến thức mà giáo viên đã cung cấp. Đa phần học sinh chưa có thói quen
chủ động nghiên cứu tìm hiểu thông tin, phát hiện kiến thức. Một lý do cách ra
đề kiểm tra, đề thi đều theo hướng tự luận, rất ít khi kiểm tra về kỹ năng thực
hành, kiến thức liên hệ thực tế, dẫn đến học chỉ với mục đích làm bài thi, không
phát huy năng lực sáng tạo, khả năng làm việc và giải quyết các vấn đề thực tế
cho HS.
Bên cạnh đó, sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt là các
phòng học đa phương tiện, các thiết bị nghe, nhìn để minh họa cho bài giảng của
giáo viên đã khiến cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng trang thiết bị
thí nghiệm vào dạy học gặp nhiều bất lợi, dẫn đến tình trạng dạy chay, học chay.
Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để, sử dụng không
thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền chậm.
7


2.4. Thuận lợi - khó khăn
2.4.1. Thuận lợi
- Được sự đầu tư của UBND Thành Phố và sự quan tâm của hội CMHS
nhà trường tạo điều kiện đầu tư CSVC, trang bị mua tặng trang thiết bị dạy học
tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS được dạy học những tiết học có ứng dụng
CNTT, được sử dụng trang thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng.
- Cán bộ giáo viên tương đối ổn định, 100% đạt trình độ chuẩn và 1 số
trên chuẩn, có lòng nhiệt tình công tác và ý thức ham học hỏi nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng hiểu biết.
- Ban giám hiệu thực sự quan tâm tới công tác TBDH, luôn trăn trở tìm
hướng giải quyết tối ưu nhất nhằm tăng cường số lượng, chất lượng trang thiết
bị dạy học đảm bảo hỗ trợ hiệu quả nhất cho quá trình đổi mới PPDH phù hợp
với chiến lượng phát triển của nhà trường. Phân công một lãnh đạo trực tiếp chỉ

đạo công tác TBDH và bố trí cán bộ làm công tác TBDH ổn định , mua sắm
trang bị cho phòng học giúp cho việc dạy học của giáo viên học sinh được
thuận lợi.
2.4.2. Khó khăn
- Một số TBDH đã cũ (bàn đồ, tranh ảnh..) hoặc quá hạn sử dụng (hóa
chất…). Một số dụng cụ, hóa chất không được cung cấp kịp thời, thường xuyên.
Nhiều máy chiếu đa năng lắp đặt từ 2012 đến nay trong quá trình sử dụng đã hư
hỏng không còn sử dụng được.
- Chưa khai thác hết chức năng của TBDH do giáo viên ít sử dụng TBDH
chưa nắm rõ được cách sử dụng. Trình độ tin học của một số GV còn hạn chế
nên gặp khó khăn trong việc áp dụng CNTT và tìm tài liệu trên mạng.
- Hoạt động cho giáo viên và học sinh sử dụng TBDH hàng ngày gặp
những khó khăn nhất định TBDH còn thiếu và hỏng hóc nên một số tiết dạy giáo
viên không chuẩn bị được TBDH để dạy
- Cán bộ phụ tá thí nghiệm kiêm nhiệm nên không được đào tạo chính quy
còn gặp nhiều khó khăn trong khâu quản lý
- Không có phòng thí nghiệm, phòng trang thiết bị dạy học và thí nghiệm
bố trí cùng với phòng thư viện (do nhà trường thiếu phòng học) nên chưa đủ chỗ
bố trí đựng thiết bị dạy học gặp khó cho việc bảo quản cất giữ thiết bị .
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Qua phân tích ở trên, chúng ta đã phần nào có được một cái nhìn tổng
quát về thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thiết bị thí
nghiệm vào dạy học cho HS hiện nay. Từ đó, tìm ra những giải pháp để ứng
dụng công nghệ thông tin, sử dụng triệt để các thiết bị thí nghiệm sẵn có trong
nhà trường, khai thác tiềm năng tạo nguồn tư liệu, phương tiện dạy học trong đội
ngũ giáo viên phù hợp trong quá trình dạy học ở nhà trường nhằm đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của người
học. Để cán bộ giáo viên không còn lúng túng trong quá trình soạn giáo án và
giảng dạy, mà tự tin hơn trong việc hướng dẫn học sinh học tập đem lại hiệu quả
8



cao nhất cho giờ giảng, để “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” - Luật Giáo dục. Chúng tôi đã thực hiện
các giải pháp sau:
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, kỹ năng cho cán
bộ, giáo viên, học sinh trong việc quản lý và sử dụng TBDH.
Giải pháp 2: Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận: Ban giám
hiệu, tổ chuyên môn, cán bộ phòng thí nghiệm, giáo viên, học sinh trong việc
quản lý và sử dụng TBDH.
Giải pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong giảng
dạy của đội ngũ GV.
Giải pháp 4: Đầu tư, bổ sung, cải tạo các trang thiết bị dạy học.
Giải pháp 5: Tăng cường kiểm tra đánh giá, xếp loại
3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, kỹ năng sử
dụng cho cán bộ, giáo viên, học sinh trong việc quản lý và sử dụng TBDH.
3.1.1. Giáo dục, tuyên truyền, vận động
Chỉ đạo các tổ chuyên môn phổ biến các văn bản pháp lý của nhà nước về
công tác quản lý, sử dụng thiết bị dạy học: Luật giáo dục, Điều lệ trường trung
học, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ…Kết hợp với các văn kiện
của Đảng, Nhà nước về quan điểm phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn
hiện nay, qua đó nâng cao nhận thức của giáo viên về ý nghĩa, vai trò, tầm quan
trọng của việc sử dụng thiết bị dạy học đối với việc đổi mới phương pháp dạy
học. Thông qua các giờ học, nhất là các giờ thực hành giáo viên phải phổ biến
cho học sinh cách sử dụng thiết bị, các điểm cần lưu ý khi sử dụng các thiết
bị có sử dụng hoá chất, sử dụng hệ thống điện trên lớp, giáo dục ý thức bảo
vệ tài sản chung của nhà trường cho học sinh.
Cần tăng cường chỉ đạo, động viên, tạo mọi điều kiện để giáo viên tích
cực nghiên cứu tìm hiểu về vai trò, tầm quan trọng, xu thế tất yếu của CNTT

trong dạy học hiện nay, nhằm giúp họ nắm lấy "cơ hội vàng" này để nâng cao
năng lực công tác, đẩy nhanh đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Về lí luận dạy học
cần làm rõ vấn đề đang đặt ra là: Việc sử dụng CNTT vào dạy học có phải là
một "phương pháp dạy học hiện đại, tích cực" hay chỉ là "phương tiện dạy học"
hoặc là "biện pháp kĩ thuật hỗ trợ cho đổi mới phương pháp dạy học"? Nếu có
câu trả lời rõ ràng, khoa học thì mới có lí luận soi đường cho đổi mới phương
pháp dạy học trên cơ sở áp dụng CNTT, tránh tình trạng vừa làm vừa rút kinh
nghiệm có khi phải trả giá đắt.
3.1.2. Nâng cao kỹ năng cho cán bộ, giáo viên, học sinh trong việc quản
lý và sử dụng TBDH.
Vận động giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ về sử
dụng và bảo quản TBDH, cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn về sử dụng và
bảo quản TBDH, về áp dụng phần mền trong thiết kế và soạn giảng bài.

9


Tổ chức tập huấn, hội thảo về CNTT, nâng cao trình độ tin học và khả
năng sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại (máy chiếu đa năng, máy chiếu vật
thể, sử dụng hiệu quả hệ thống camera…)
Hướng dẫn cán bộ phụ trách phòng thiết bị thí nghiệm và giáo viên tuân
thủ nội quy, qui định về sử dụng và bảo quản TBDH.
- Sử dụng TBDH có hiệu quả đúng mục đích, đúng yêu cầu của phân phối
chương trình..
- Kết hợp với cán bộ phòng thí nghiệm chuẩn bị và thực hiện quản lý và
sử dụng có hiệu quả TBDH.
- Kết hợp với tổ bộ môn xây dựng kế hoạch bổ sung, sửa chữa, sử dụng
TBDH của cá nhân hoặc của nhóm bộ môn.
3.1.3. Xây dựng kế hoạch và qui chế bảo quản và sử dụng TBDH.
Xây dựng qui chế bảo quản và sử dụng TBDH dựa trên qui chế bảo quản

và sử dụng đồ dùng dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo
quyết định số 37/2008/QĐ-BGD & ĐT: qui định rõ nhiệm vụ, quyền hạn sử
dụng TBDH đối với từng đối tượng cụ thể: Cán bộ phòng thí nghiệm, giáo viên
và học sinh.
Xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm:
+ Phòng bảo quản thiết bị: 1 phòng với đầy đủ các yêu cầu về ánh sáng,
độ ẩm, phương tiện bảo vệ, tủ đựng, giá để,.. và phòng máy tính.
+ Rà soát thiết bị theo danh mục thiết bị tối thiểu, kết hợp với tổ chuyên
môn, 1 giáo viên bộ môn kiểm tra lại số lượng và chất lượng của thiết bị, có biên
bản bàn giao. Lập hồ sơ quản lý chi tiết, cụ thể đối với từng loại thiết bị.
Căn cứ vào số lượng giáo viên của từng bộ môn, mỗi khối lớp để nhân
bản phiếu mượn thiết bị dạy học và lập sổ mượn thiết bị cho từng giáo viên theo
thứ tự từng tiết học. Sổ mượn thiết bị dạy học trên rất thuận tiện cho việc mượn
thiết bị của giáo viên cũng như việc theo dõi kiểm tra của nhà trường. Sổ mượn
thiết bị do cán bộ Phòng thí nghiệm vào sổ và chuẩn bị thiết bị dạy học cho giáo
viên. Khi cho mượn thiết bị ghi đầy đủ các cột mục.
ST
T

Ngày
mượn

Tiết

Lớp Tên thiết số
Ngày
bị
lượng trả

Thực trạng

khi trả

Lý do Ký nhận

Căn cứ vào sổ mượn thiết bị cuối kỳ tổng hợp vào phiếu mẫu 01.
+ Thường xuyên báo cáo tình hình sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên.
Những vướng mắc cần tháo gỡ để cán bộ quản lý có biện pháp tháo gỡ.
3.2. Giải pháp 2: Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận
(Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, cán bộ phòng thí nghiệm, giáo viên, học
sinh) trong việc quản lý và sử dụng TBDH.
Ban giám hiệu lên kế hoạch năm học, trong đó chỉ đạo cho phó hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn lên kế hoạch chuyên môn và kế hoạch cụ thể:
công tác tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ giáo viên (CBGV) về công tác
10


khai thác, sử dụng, bảo quản, phát huy khả năng của trang thiết bị dạy học sẵn
có để phục vụ đổi mới PPDH; ra chỉ tiêu 80% giờ dạy có sử dụng thiết bị dạy
học phù hợp với đặc thù bộ môn; lên kế hoạch thanh kiểm tra giờ dạy thúc đẩy
tinh thần và nâng cao tỉ lệ sử dụng TBDH trong giảng dạy.
Năm học 2017 – 2018: BGH tăng cường quản lý bằng hệ thống camera
được lắp đặt với 20 mắt camera tới tất cả các phòng học.
Phó hiệu trưởng cùng với tổ trưởng chuyên môn, chỉ đạo tới từng GV
đăng ký trang thiết bị dạy học vào phiếu nộp cho phụ trách phòng thiết bị thí
nghiệm trong thứ 6 hàng tuần để chuẩn bị các thiết bị thí nghiệm cho các giờ
dạy ở tuần sau, đăng ký giờ dạy có áp dụng CNTT tối thiểu 2 tiết /tuần trong lịch
báo giảng vào thứ 7 hàng tuần để tổ và ban giám hiệu theo dõi, kiểm tra đánh giá
(áp dụng cho năm đầu tiên nghiên cứu đề tài để tạo khởi điểm cho phong trào
dạy học có sử dụng CNTT) và đã tăng dần trong các năm học tiếp theo.
GV dạy và GV chủ nhiệm hướng dẫn học sinh các sử dụng bảo quản máy

chiếu, ti vi thông minh trên mỗi phòng học (phân công lớp trưởng quản lý điều
khiển và sử dụng máy chiếu, tivi khi giờ học cần dùng, quấn dây điện, dây kết
nối, cuộn cất màn chiếu sau buổi học), các giờ có thiết bị thí nghiệm HS phụ
giúp cùng GV thu dọn, vệ sinh dụng cụ, hóa chất, và chuyển về phòng thiết bị
thí nghiệm bàn giao…
Chỉ đạo cán bộ phòng thí nghiệm sắp xếp TBDH một cách khoa học, dễ
thấy, dễ lấy, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Đây là khâu quan trọng để hạn chế tâm lý
ngại sử dụng TBDH.
Chỉ đạo bộ phận kế toán thường xuyên theo dõi các loại hoá đơn, chứng
từ nhập thiết bị và coi đây là một phần quản lý tài sản của Nhà nước.
Kết hợp với Ban chuyên môn, yêu cầu tổ trưởng chuyên, giáo viên xây
dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học cả năm, tháng, tuần của tổ, cá nhân theo
phân phối chương trình thông qua Ban Giám hiệu.
Do yêu cầu của quá trình đổi mới chương trình, đổi mới PPDH. Việc sử
dụng thiết bị trong quá trình dạy học là một điều kiện quan trọng, để đổi mới đạt
hiệu quả. Nên cán bộ giáo viên trong nhà trường đã có nhận thức đúng đắn. Việc
quản lý thiết bị dạy học từ Ban giám hiệu đến các tổ bộ môn, giáo viên đã dẫn đi
vào nề nếp. Việc sử dụng các thiết bị (nhất là những thiết bị hiện đại) đã được
giáo viên quan tâm và bàn bạc nhiều hơn trong sinh hoạt chuyên môn. Một số
giáo viên đã có sáng kiến cải tiến và tự tạo thiết bị dạy học được áp dụng rộng
rãi trong nhà trường.
3.3. Giải pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao khả năng ứng dụng CNTT
trong giảng dạy của đội ngũ GV.
3.3.1 Nâng cao năng lực khai thác và sử dụng các trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại cho đội ngũ giáo viên
Có rất nhiều trang thiêt bị hiện đại với ứng dụng đa dạng. Nếu chỉ sử dụng
theo chủ quan của mỗi GV thì chưa phát huy hết tác dụng đôi khi lại là đi ngược
với mục đích đổi mới PPDH. Vì thế không thể để GV tự nghiên cứu ứng dụng
11



mà cần có sự hỗ trợ của các chuyên gia chuyên sâu và của các GV có trình độ,
kỹ năng tin học trong nhà trường để đảm bảo:
- Giáo viên được tập huấn về CNTT, mỗi GV phải có trình độ nhất định
về CNTT và sự hiểu biết về ứng dụng CNTT cho giảng dạy. Ngoài ra, mỗi thành
viên trong tổ tự học hỏi lẫn nhau, người biết hướng dẫn cho người chưa biết
(thường là sự hỗ trợ của GV tin học trong tổ), người biết nhiều hướng dẫn cho
người biết ít, dần nâng cao năng lực, trình độ kỹ năng sử dụng các TBDH hiện
đại, ƯDCNTT trong giờ dạy để ngày càng sử dụng thành thạo, tự tin hơn
(thường là GV trẻ hỗ trợ GV lớn tuổi)
- Mỗi bộ môn, mỗi giáo viên phải hiểu biết sâu về trang thiết bị dành cho
bộ môn của mình và cách ứng dụng, tình huống ứng dụng, không nên dùng thiết
bị mà không biết gì về thiết bị đó, giáo viên phải làm chủ được thiết bị thì mới
có thể vận dụng tốt vào bài giảng, từ đó phát triển ý tưởng của mình phù hợp với
nội dung bài dạy, đối tượng HS và trình độ của bản thân (trong sinh hoạt nhóm
GV thường chia xẻ hiểu biết và thông tin mới về TBDH, vừa tăng hiểu biết cho
nhóm vừa tạo không khí cởi mở trong sinh hoạt chuyên môn)..
- Mỗi bộ môn xây dựng cơ sở dữ liệu về ứng dụng thiết bị (hình ảnh, giáo
án, video, phần mền ứng dụng, phần mềm mô phỏng hình ảnh mô hình thí
nghiệm ảo, sơ đồ, lược đồ, biểu đồ, bản đồ…) để GV trong tổ nhóm chia xẻ,
nghiên cứu tiếp thu phát triển.
Bên cạnh đó nhà trường phân công CBGV có hoặc hiểu kỹ thuật tin học
chuẩn bị, bảo dưỡng, bảo quản các trang thiết bị công nghệ hiện đại theo đúng
quy tắc, quy định. Có nhật ký sử dụng các trạng thiết bị hiện đại để tiện theo dõi
giờ dạy có sử dụng CNTT và tần xuất sử dụng trang thiết bị hiện đại để bảo
dưỡng bảo trì máy móc.
3.3.2. Định hướng khai thác và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện
đại.
ƯDCNTT vào dạy học theo tinh thần:
- Khai thác triệt để, có hiệu quả hệ thống trang thiết bị dạy học hiện có

tránh lãng phí.
- Đầu tư có trọng điểm hệ thống trang thiết bị dạy học hiện đại, đặc biệt
các trang thiết bị phục vụ ƯDCNTT và truyền thông vào đổi mới phương pháp
dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá năng lực học tập của HS.
- Phát huy tinh thần sáng tạo của giáo viên tạo ra các đồ dùng dạy học tự
làm và khai thác các phần mềm dạy học tạo ra các tác phẩm dự thi giáo viên
sáng tạo trên nền tảng CNTT 2015 – 2016, 2016 – 2017, 2017 - 2018.
Để làm được điều này chúng ta nâng cao năng lực khai thác các trang
thiết bị đó cho giáo viên sao cho hiệu quả nhất.
- Khai thác máy tính, máy chiếu, tivi thông minh cho công tác soạn, giảng
bài.

12


+ Soạn bài trên máy tính có ưu điểm là ghi nhớ được, dễ dàng thay đổi bổ
sung khi thảo luận cùng đồng nghiệp và phát hiện những điểm hay cần thêm,
điểm dở cần bỏ.
+ Sử dụng máy chiếu, tivi thông minh hiệu quả là tăng cường học tập cho
HS bằng thị giác, tức là chỉ nên chiếu trên màn chiếu những vấn đề khó diễn giải
bằng lời (như hình vẽ, mô hình phức tạp: mô hình sản xuất, hình ảnh giải phẫu,
video thí nghiệm, âm thanh…), nội dụng dài khó trình bày lên bảng (câu hỏi trắc
nghiệm, sơ đồ ứng dụng, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ…)
+ Trong quá trình trình bày bài giảng, tùy theo từng nội dung bài học cụ
thể mà ứng dụng công nghệ thông tin với những mức độ và hình thức khác nhau.
Tuy nhiên phải phối hợp nhịp nhàng giữa bảng đen với máy chiếu hoặc tivi
thông minh, coi đó là công cụ dạy học hiện đại hỗ trợ đổi mới PPDH chứ không
phải là PPGDHĐ. Nếu nghĩ soạn bài trên máy tính và đem chiếu trên máy chiếu,
ti vi khi giảng bài là khai thác và đổi mới PPGD là sai lầm bởi nếu khai thác sử
dụng không hợp lý sẽ tệ hơn cả đọc – chép vì HS nghe ít đi, ghi chép ít đi vì chỉ

nhìn trên màn chiếu, không phải cái gì cũng đem chiếu.
- Khai thác mạng internet. Nhiều GV coi khai thác mạng internet là tìm tài
liệu nếu thế thì mới khai thác được một phần, nên sử dụng mạng như kênh trao
đổi thảo luận chia xẻ thông tin thứ hai giữa các giáo viên trong nhóm sau các giờ
trên lớp.
- Khai thác ứng dụng của các phần mềm mô phỏng trong giảng dạy làm
cho quá trình truyền thụ kiến thức được thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nếu sử dụng
các phần mềm mô phỏng chỉ để minh họa hiện tượng, qui trình nào đó . . . cho
tường minh hơn, thì phương pháp giảng dạy đó chưa đổi mới thực sự. Các phần
mềm mô phỏng được xây dựng gắn với soạn giáo án theo phần mềm đó, phải
bảo đảm sự đồng bộ giữa thiết bị, nội dung và phương pháp, tạo ra được mâu
thuẫn, kích thích hứng thú của HS, thoả mãn các yêu cầu tích cực, sáng tạo, phát
triển tư duy. Phối hợp chặt chẽ giữa các bước chuyển động của hình vẽ phù hợp
với các tình huống nêu vấn đề. Nhà trường đã nộp 2 tác phẩm dự thi GV sáng
tạo trên nền tảng CNTT (môn vật lí sử dụng phần mền mô phỏng thí nghiệm)
- Khuyến khích GV trong nhóm xây dựng ngân hàng các giáo án có
UDCNTT, tìm trên mạng, sưu tầm đĩa CD các thí nghiệm hóa học, vật lý, sinh
học khối 8, 9 và cấp THPT, xây dựng đủ video các thí nghiệm trong chương
trình 8, 9 bằng cách tự làm và quay video các thí nghiệm còn thiếu từ đó tạo
nguồn tư liệu cho nhóm tham khảo, xây dựng bộ giáo án phù hợp, khắc phục
tình trạng thiếu hụt, xuống cấp của các trang thiết bị thí nghiệm đã sử dụng trên
15 năm nay. Sưu tầm các bản đồ, sơ đồ, hình ảnh động dùng trong các bộ môn
lịch sử, địa lý, sinh học, thể dục… Chọn các bài hát múa tập thể, thẩm duyệt,
phối hợp giữa âm nhạc, thể dục, đoàn đội cùng với khai thác triệt để các trang
thiết bị trong nhà trường như loa, đài, máy chiếu, tivi thông minh lên kế hoạch
và thực hiện có hiệu quả tối thiểu 2 bài hát múa tập thể/ năm…

13



3.4. Giải pháp 4: Đầu tư, bổ sung, cải tạo các trang thiết bị dạy học.
Nhà trường cùng với UBND phường Đông Cương đã trình xin UBND
Thành phố Thanh Hóa đầu tư xây dựng dãy các phòng học chức năng, gồm 1
phòng sinh hoạt tập thể có vách ngăn di động, 5 phòng chức năng (phòng thí
nghiệm Hóa – Sinh, Lý - CN, phòng Nghe nhìn, Phòng âm nhạc) còn lại là các
phòng học cơ bản, đến đầu năm 2017 – 2018 đã xây dựng xong phần cứng, đang
tiếp tục xin kinh phí hoàn chỉnh gói trang thiết phòng chức năng.
Nhà trường đã huy động sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể ở địa
phương, của hội cha mẹ HS, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, bổ sung các
phương tiện hiện đại trong 4 năm gần đây số máy chiếu, máy tính, máy chiếu vật
thể được bổ sung mua mới và sửa chữa, thay thế tương đối đảm bảo về số lượng
và chất lượng phục vụ cho dạy và học trong nhà trường đến năm học này đã có
13 TV thông minh được lắp mới, còn giữa lại 2 máy chiếu đa năng còn sử dụng
được trên 15 phòng học, 1 máy chiếu đa năng di động, 3 máy chiếu vật thể, 24
máy tính cây, 4 máy tính xách tay.
Hướng phấn đấu đến năm học 2018 - 2019 có đủ 5 phòng học chức năng,
18 phòng học cơ bản với trang thiết bị cần thiết nhất như màn hình ti vi 50 inch
có kết nối với máy tính, máy chiếu vật thể, nâng cấu hình của các máy tính, nối
mạng thêm của nhà cung cấp Viettel bên cạnh nhà cung cấp Vina.
Trong những năm học tới BGH tiếp tục có kế hoạch huy động sự tài trợ
của phụ huynh, các doanh nghiệp địa phương, sự đầu tư của UBND Thành phố
để trang bị đủ các TTBDH cho các phòng chức năng đã xây dựng xong và trang
bị máy tính kết nối mạng và cài đặt phần mềm quản lý, đang ký sử dụng TBDH
để tương lai CBGV có thể đăng ký sử dụng TBDH qua mạng. Trong giai đoạn từ
2019 – 2022, trình xin đầu tư từ mọi tổ chức cá nhân để xây dựng hoàn chỉnh
nhà tập đa năng phía sau dãy các phòng học chức năng đảm bảo nâng cao hiệu
quả các giờ thể dục và các hoạt động tập thể.
3.5. Giải pháp 5: Tăng cường kiểm tra đánh giá, xếp loại
Ban giám hiệu lên kế hoạch thanh kiểm tra giáo viên ngay từ đầu năm,
triển khai theo đúng kế hoạch.

Trong học kỳ I năm học 2014 – 2015, mỗi GV được dự giờ thanh tra đột
xuất tối thiểu 2 tiết theo kế hoạch của nhà trường có báo trước 10 phút, ngoài ra
còn dự giờ thanh tra đột xuất để kiểm tra việc thực hiện giờ dạy có đăng ký sử
dụng CNTT theo sổ đăng ký giảng dạy của mỗi GV trong từng tuần không báo
trước, có tác dụng thúc đẩy phong trào sử dụng TBDH hiện đại trong nhà trường
nâng cao chất lượng giờ dạy, áp dụng PPDH hiện đại nhằm đổi mới PPDH. Sau
mỗi giờ thanh tra, BGH cùng viên trong ban thanh tra góp ý chân tình thẳng thắn
có chất lượng cho mỗi giờ dự nhằm mục đích:
- Đối với các giờ dạy chưa đạt hiệu quả: Giúp cho GV dạy rút được kinh
nghiệm trong xây dựng ý tưởng soạn bài, chọn được PPDH và sử phương tiện
dạy học phù hợp với nội dung bài dạy, với đối tượng học sinh, phát huy vai trò
hướng dẫn của GV, phát huy tính chủ động của HS trong tiếp thu và vận dụng
14


kiến thức, đặc biệt khai thác khả năng sáng tạo, trí thông minh của một số HS có
tư chất tốt tạo nguồn HS giỏi trong bộ môn.
- Đối với các giờ dạy đạt hiệu quả: Giúp cho GV dự giờ có thêm kinh
nghiệm, học hỏi đồng nghiệp, đặc biệt chú trọng học hỏi trong việc áp dụng
PPDH và phương tiện dạy học hiện đại phối hợp với PPDH truyền thống, phát
huy tính năng của chúng làm sắc nét kiến thức trọng tâm của bài học, gây hứng
thú, sáng tạo cho HS, giúp HS dễ hiểu, dễ nhớ, vận dụng tốt kiến thức vào bài
tập và giải quyết ứng dụng vào tình huống thực tế và liên hệ tốt vào đời sống,
xây dựng và rèn luyện được kỹ năng thực hành cho HS, đưa giờ dạy đạt hiệu
quả cao nhất…
Từ góp ý giờ dạy thảo luận và đi dến thống nhất cơ bản về định hướng
khai thác sử dụng có hiệu quả các TBDH vào giờ dạy, khuyến khích động viên
GV mạnh dạn khai thác sử dụng các tư liệu, thông tin, thí nghiệm, hình ảnh, mô
hình tự sưu tầm, tự làm…
Đánh giá giờ dạy chính xác vừa có tính chất động viên, vừa có tính chất

giáo dục cho đội ngũ GV, từ đó tạo tâm lý thoải mái cho người dự và người dạy.
Kết quả 80% giờ thao giảng có ƯDCNTT và sử dụng TBDH, có 70% giờ
đạt loại giỏi, 22% đạt giờ loại khá, 8% giờ đạt loại TB không có giờ yếu kém.
Học kỳ II năm học 2014 – 2015, theo kế hoạch của nhà trường mỗi GV
chuẩn bị 2 giờ tham gia hội thi thao giảng GVG cấp trường. Do làm tốt công tác
này ở học kỳ I nên GV rút kinh nghiệm và đầu tư kỹ hơn, nên hầu hết các giờ
thao giảng đạt chất lượng cao 100% sử dụng CNTT và TBDH, 100% giờ dạy đạt
khá giỏi.
Học kỳ I năm 2015 – 2016, do thấy được sự ưu việt trong việc sử dụng
CNTT và TBDH hiện đại nên hầu hết các giờ dạy (giờ thao giảng và giờ dạy
trên lớp) đã phát huy tối đa các trang thiết bị này đạt hiệu quả đáng kể.
Năm học 2016 – 2017 và năm học 2017 - 2018, dạy học có ứng dụng
CNTT và sử dụng TBDH hiện đại hiện đã trở thành phong trào, mỗi GV đều hào
hứng và tích cực soạn giảng tất cả các giờ dạy mà không kể là giờ thao giảng
hay giờ học bình thường. Đặc biệt là giờ dạy Tiếng Anh trong những phòng học
có lắp đặt tivi thông minh nâng cao hiệu quả nghe nhìn nói rất rõ ràng.
Năm học 2017 – 2018: BGH tăng cường kiểm tra bằng hệ thống camera
được lắp đặt với 20 mắt camera tới tất cả các phòng học.
4. Kiểm nghiệm.
Sau khi thực hiện 5 giải pháp nhằm“Nâng cao năng lực khai thác và sử
dụng các trang thiết bị dạy học cho giáo viên góp phần đổi mới PPDH ở
trường THCS Đông Cương – TP Thanh Hóa” đã ít nhiều có tác động đến định
hướng giảng dạy và nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, thể hiện
trong tần xuất sử dụng phương tiện, TBDH tăng lên, chất lượng giờ dạy, và kết
quả học tập của HS nâng lên rõ rệt, hầu hết giáo viên thích và thường xuyên sử
dụng máy chiếu, ti vi thông minh, thí nghiệm và các TBDH … Cụ thể như sau:

15



Qua theo dõi sổ mượn thiết bị dạy học của nhà trường, năm học 2016 –
2017 và học kỳ I năm học 2017 – 2018 tỉ lệ thiết bị dạy học được sử dụng so với
thiết bị nhà trường hiện có của các môn.
Loại TBDH
Toán
Tranh ảnh – mô hình 50%
Thí nghiệm
0
TBDH hiện đại
90%
TD
Tranh ảnh – mô hình 30%
TBDH hiện đại
20%


Hoá
75% 80%
55% 65%
85% 95%
MT Nhạc
25% 40%
15% 50%

Sinh
95%
30%
95%

Văn Sử

50% 80%
0
0
60% 60%

Địa
65%
0
55%

T Anh
0
0
90%

Qua theo dõi sổ đầu bài và sổ đăng ký giảng dạy của giáo viên học kỳ I
năm học 2017 – 2018, tỉ lệ sử dụng máy chiếu và các phương tiện hiện đại trên
tổng số giờ dạy.
Loại TBDH
Máy chiếu vật thể
TBDH hiện đại

Toán
20%
90%
TD
Tranh ảnh – mô hình 30%
TBDH hiện đại
20%



Hoá Sinh
18% 25% 19%
85% 95% 95%
MT Nhạc
25% 40%
15% 50%

Văn
10%
60%

Sử
15%
60%

Địa T Anh
12% 25%
55% 90%

Qua theo dõi kết quả các bài kiểm tra của học sinh, đặc biệt là các câu hỏi,
bài tập về thực hành và kỹ năng thực hành môn hóa học năm học 2017 – 2018
nhận thấy tỉ lệ phân loại như sau:
Năm Khối Số
học
HS
201
8 116
5
9 108

2016
2017 8 127
2018 9 174

Giỏi
SL
%
16 14%
20 19%

SL
21
19

%
18%
18%

SL
62
59

%
54%
55%

Yếu
SL
%
17 15%

10 9%

34
32

19
35

15%
20%

66
97

52%
56%

8
10

27%
18%

Khá

TB

Kém
SL %
0

0
0
0

6%
6%

Kết quả dự giờ thanh tra, thao giảng GV năm học 2015 – 2016
Giờ thanh tra
Giờ thao giảng

Giỏi
60%
80%

Khá
40%
20%

Trung bình
0%
0

Yếu
0
0

Kết quả dự giờ thanh tra, thao giảng GV năm học 2017 - 2018
Giờ thanh tra
Giờ thao giảng


Giỏi
70%
90%

Khá
30%
10%

Trung bình
0%
0

Yếu
0
0
16


III. KẾT LUẬN
Đổi mới PPDH là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng của nguồn
nhân lực. Người giáo viên có vai trò chính, những người trực tiếp làm việc với
các HS tuy nhiên để thực hiện tốt quá trình đổi mới, phải có ứng dụng của các
trang thiết bị và các phương tiện dạy học, người sử dụng các trang thiết bị đó
phải biết khai thác và sử dụng một cách khoa học vào công tác giảng dạy của
mình. Để làm được điều đó mỗi GV phải có ý thức học tập nghiên cứu, làm chủ
được trang thiết bị dạy học trong mỗi bài giảng của mình, mỗi cán bộ quản lý
cần trăn trở tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm“Nâng cao năng lực khai thác
và sử dụng các trang thiết bị dạy học cho giáo viên góp phần đổi mới PPDH”.
Xuất phát từ các cơ sở khoa học và phân tích thực trạng khai thác và sử

dụng TBDH của GV ở Trường THCS Đông Cương, đề tài đã đề xuất và lý
giải một số giải pháp nâng cao năng lực khai thác và sử dụng thiết bị dạy
học. Như vậy mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã hoàn thành.
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất 5 giải pháp quản lý và sử dụng
thiết bị dạy học:
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, kỹ năng cho cán
bộ, giáo viên, học sinh trong việc quản lý và sử dụng TBDH.
Giải pháp 2: Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận: Ban giám
hiệu, tổ chuyên môn, cán bộ phòng thí nghiệm, giáo viên, học sinh trong việc
quản lý và sử dụng TBDH.
Giải pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong giảng
dạy của đội ngũ GV.
Giải pháp 4: Đầu tư, bổ sung, cải tạo các trang thiết bị dạy học.
Giải pháp 5: Tăng cường kiểm tra đánh giá, xếp loại
Mặc dù đề tài đã nghiên cứu hết sức nghiêm túc, đề xuất các giải pháp
mang tính ứng dụng, nhưng còn nhiều giải pháp chưa có điều kiện đề cập đến.
Đây chính là phương hướng nghiên cứu tiếp của đề tài.
Để tạo điều kiện cho việc nâng cao năng lực khai thác và sử dụng thiết
bị dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu cấp bách
hiện nay, đề tài xin đề xuất các vấn đề sau:
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng GD&ĐT.
- Mở các lớp tập huấn để thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng quản lý và sử dụng thiết bị dạy học cho cán bộ quản lý.
- Chủ động mở các lớp bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy, kỹ
năng sử dụng thiết bị dạy học, tạo điều kiện cấp, bổ sung kịp thời các thiết bị cần
thiết cho khối THCS.
- Đề xuất các cơ sở sản xuất thiết bị dạy học đảm bảo về chất lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đủ tiêu chuẩn, đủ tính năng tác dụng và phù hợp với nội dung
chương trình giảng dạy và học tập, có tài liệu hướng dẫn sử dụng cụ thể bằng
tiếng Việt

Đối với UBND các cấp:
17


- Tạo điều kiện đầu tư trang thiết bị các phòng học chức năng và phòng
học cơ bản còn thiếu trên dãy phòng học đã xây dựng để bàn giao cho nhà
trường sử dụng, đảm bảo điều kiện về CSVC theo tiểu chuẩn của trường chuẩn
quốc gia lộ trình 2015 – 2020, giúp nhà trường chỉ đạo, giáo viên thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học phù hợp với yêu cầu hiện nay.
- Bổ sung biên chế cán bộ chuyên trách phụ trách phòng thiết bị và các
giáo viện bộ môn còn thiếu.
Đối với nhà trường: Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục để huy động các
nguồn lực từ xã hội cho việc xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của nhà
trường. Hoàn thiện các biện pháp quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 04 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung
của người khác.

18


DANH MỤC VIẾT TẮT
PPDH
TBDH
HS
UBND

CSVC
UDCNTT
GV
THCS
BGH
CBGV
GD&ĐT
THPT
GVG
CMHS
CNTT
SKKN

Phương pháp dạy học
Thiết bị dạy học
Học sinh
Ủy ban nhân dân
Cơ sở vật chất
Ứng dụng công nghệ thông tin
Giáo viên
Trung học cơ sở
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên
Giáo dục và đào tạo
Trung học phổ thông
Giáo viên giỏi
Cha mẹ học sinh
Công nghệ thông tin
Sáng kiến kinh nghiệm


19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều lệ nhà trường Của Bộ GD&ĐT
2. Luận văn Thạc sĩ của Trần Quốc Bảo (2005) Các biện pháp quản lý của
Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC trang thiết bị dạy
học ở trường THPT TP Hồ Chí Minh
3. Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên triển khai mô hình trường học
mới (Hà Nội, tháng 7/2015)
4. Thông tư số 19/2009/TT-BGD ĐT ngày 11/8/2009 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS

20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Phạm Thị Thanh Hà
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng trường THCS Đông Cương
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN

xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Phương pháp giảng dạy bài
Sở GD&ĐT B
1995 – 1996
ôn luyện tập hóa học lớp 8
Thanh Hóa
2. Phương pháp giảng dạy bài
Phòng
A
2007 – 2008
ôn luyện tập hóa học lớp 9
GD&ĐT
TP Thanh
Hóa
3. Nâng cao hiệu quả đánh giá
Phòng
A
2012 – 2013
xếp loại thi đua tập thể lớp
GD&ĐT
thông qua việc phối hợp giữa TP Thanh
giáo viện trực và Tổng phụ
Hóa
trách đội ở trường THCS
Đông Cương TP Thanh hóa

4. Nâng cao hiệu quả đánh giá
Sở GD&ĐT C
2012 – 2013
xếp loại thi đua tập thể lớp
Thanh Hóa
thông qua việc phối hợp giữa
giáo viện trực và Tổng phụ
trách đội ở trường THCS
Đông Cương TP Thanh hóa
5. Nâng cao hiệu quả đánh giá
Phòng
A
2013 – 2014
xếp loại thi đua tập thể lớp
GD&ĐT
thông qua việc phối hợp giữa TP Thanh
giáo viện trực và Tổng phụ
Hóa
trách đội ở trường THCS
Đông Cương TP Thanh hóa
6. Nâng cao hiệu quả đánh giá
Phòng
A
2014 – 2015
xếp loại thi đua tập thể lớp
GD&ĐT
thông qua việc phối hợp giữa TP Thanh
giáo viện trực và Tổng phụ
Hóa
trách đội ở trường THCS

21


7

8

Đông Cương TP Thanh hóa
Một số giải pháp nâng cao
năng lực khai thác và sử dụng
các trang thiết bị dạy học cho
giáo viên nhóm Lí - Hóa Sinh góp phần đổi mới PPDH
ở trường THCS Đông Cương
– TP Thanh Hóa
“Một số giải pháp khai thác
và sử dụng các trang thiết bị
dạy học góp phần đổi mới
PPDH ở trường THCS Đông
Cương – Thành phố Thanh
Hóa”

Phòng
GD&ĐT
TP Thanh
Hóa

B

2015- 2016


- Phòng
A
GD&ĐT
TP Thanh
Hóa
- UBND TP B
Thanh Hóa
- Sở
C
GD&ĐT
Thanh Hóa

2016- 2017

2017
2016- 2017

----------------------------------------------------

22



×