Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua tổ chức các trò chơi trong giờ học toán lớp 6 ở trường PTDTBT THCS giao thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.98 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC TRÒ CHƠI TRONG GIỜ HỌC
TOÁN LỚP 6 Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS GIAO THIỆN

Người thực hiện: Nguyễn Văn Trí
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Giao Thiện
SKKN thuộc môn: Toán

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
1.Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Tính tích cực chủ động, sáng tạo và kết quả học tập của học
sinh.
2.1.2. Phương pháp trò chơi trong học tập
2.1.3. Quy trình tổ chức trò chơi trong giờ học.


2.1.4. Những ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng phương pháp
trò chơi trong giờ học
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng của chương trình Toán lớp 6 THCS
2.2.2.Thực trạng đối với giáo viên
2.2.3. Thực trạng đối với học sinh

Trang
1
1
1
2
2
2
2
2
3
3
3
4
4
4
4


2.3. Giải pháp thực hiện sáng kiến
2.3.1. Cách tổ chức trò chơi học tập trong tiết Toán lớp 6
2.3.2. Một số trò chơi đã sử dụng trong tiết dạy học Toán 6 ở trường
PTDTBT THCS Giao Thiện.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,

với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

5
5

18

Danh mục sáng kiến kinh nghiệm đã được hội đồng sáng kiến
kinh nghiệm nghành giáo dục và đào tạo huyện, tỉnh và các cấp
cao hơn xếp loại từ C trở lên

22

6

19
19
19
21


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Theo định hướng chung về yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa
THCS và định hướng phương pháp giáo dục hiện nay cho thấy: Quá trình học
tập của học sinh không chỉ là quá trình lĩnh hội kiến thức có sẵn mà còn là quá

trình học sinh tự khám phá và tìm đến kiến thức mới nhờ sự trợ giúp của giáo
viên thông qua các hoạt động dạy và học.
Định hướng chung của phương pháp giáo dục hiện nay là tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo
nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, rèn các kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm tạo niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.
Để đáp ứng được yêu cầu trên giáo viên phải là người tổ chức các hoạt
động học tập của học sinh theo hướng chủ động tích cực. Hướng dẫn khích lệ
các em để các em tìm ra kiến thức và vận dụng sáng tạo. Khi đó giáo viên thực
sự phải là một người trọng tài mẫu mực về kiến thức cho học sinh khi các em
thảo luận làm cố vấn cho các em khi khái quát chốt lại nội dung kiến thức mới
và hệ thống lại kiến thức đã có. Qua đó bồi dưỡng và phát huy khả năng tự học
và tự sáng tạo của học sinh.
Đối với học sinh lớp 6 vừa chuyển cấp học các em phải học cùng một lúc
nhiều môn học khác nhau vừa phải làm quen với phương pháp học tập mới thì
việc đưa các trò chơi trí tuệ trên tinh thần “ Học mà chơi, chơi mà học” vào các
tiết dạy học môn Toán là điều cần thiết vì nó giúp các em cân bằng được trạng
thái tâm lí, tinh thần khi phải học nhiều những bài toán, những con số khô khan,
những tiết học căng thẳng,…
Qua các trò chơi còn là phương pháp giáo dục về hành vi đạo đức cho
các em đạt hiệu quả cao nhất, kích thích được sự hứng khởi, phấn chấn cho các
em, hội tụ đông đảo các đối tượng học sinh tham gia vui - học một cách nhiệt
tình, trách nhiệm, hòa hợp và thân thiện. Xóa dần được ranh giới giữa học sinh
khá giỏi và học sinh yếu kém, học sinh con nhà giàu có và học sinh có gia cảnh
khó khăn,…
Chính vì điều đó nên tôi xin đưa ra những suy nghĩ, cách làm của mình
để trao đổi cùng các đồng nghiệp, nhằm góp phần tích cực đổi mới phương
pháp, nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường THCS. Sáng kiến có tên
“Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua tổ chức
các trò chơi trong giờ học Toán lớp 6 ở trường PTDTBT THCS Giao Thiện”

để thấy được ý nghĩa của việc tổ chức các trò chơi trong giờ học Toán và nhằm
góp phần làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh giúp các em tiếp thu
kiến thức một cách tích cực và tự giác hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS theo hướng
phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động
cá nhân phối hợp với học tập giao lưu. Hình thành và rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
1


- Góp phần xây dựng hứng thú học tập môn Toán cho học sinh, một môn
học được coi là khô khan hóc búa thì việc đưa ra các trò chơi Toán học nhằm
mục đích để các em học mà chơi, chơi mà học. Trò chơi Toán học không chỉ
giúp các em lĩnh hội được tri thức mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu các
tri thức đó.
Thông qua việc tìm hiểu nghiên cứu và áp dụng sáng kiến để tìm ra
phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh qua đó
giúp các em nắm chắc kiến thức, tạo niềm vui hứng thú học tập cho các em,
bước đầu hình thành thói quen lao động tích cực sáng tạo, khoa học của con
người lao động trong thời đại mới. Kích thích và khơi dậy lòng say mê nghiên
cứu khoa học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là cách tổ chức các trò chơi trong giờ học Toán lớp
6 bậc trung học cơ sở.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
a) Nghiên cứu tài liệu.
- Đọc các tài liệu sách , báo, tạp chí giáo dục… có liên quan đến nội dung đề tài.
- Đọc SGK, SGV, các loại sách tham khảo: Toán tuổi thơ, giúp em vui học Toán.
b) Nghiên cứu thực tế.

- Dự giờ trao đổi với đồng nghiệp về nội dung các trò chơi Toán học.
- Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
- Tổ chức tiến hành thực nghiệm sư phạm (soạn giáo án đã thông qua các
tiết dạy) để kiểm tra tính khả thi của sáng kiến.
c) Phương pháp thống kê xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Tính tích cực chủ động, sáng tạo và kết quả học
tập của học sinh.
Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh là khả năng độc lập giải
quyết một vấn đề nêu ra, tìm ra các cách giải quyết khác nhau về vấn đề đó.
Trong môn Toán tính tích cực, chủ động sáng tạo được thể hiện ở khả năng tự
khám phá, tự phát hiện, tự tìm đến các kiến thức mới và phát triển các kiến thức
đó thông qua các hoạt động do giáo viên tổ chức hoặc trao đổi với bạn bè.
Tính tích cực chủ động sáng tạo còn thể hiện qua khả năng tổ chức các
hoạt động học tập của mình. Qua đó tự đánh giá được nhận thức của mình về
một nội dung, một kiến thức hay một lĩnh vực nào đó. Học sinh không chỉ biết
làm theo, sao chép những cái đúng mà phải nghiên cứu tìm ra cái đúng đồng
thời vận dụng được các kiến thức đó một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống.
Tính tích cực chủ động sáng tạo còn được thể hiện qua các thao tác tư duy, phân
tích tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quá hóa vấn đề và khả năng giải quyết vấn đề
một cách nhanh gọn, độc đáo.
Ngược lại nếu một học sinh không tích cực, chủ động trong việc tiếp thu
các kiến thức thì không bao giờ nắm chắc kiến thức.
2


2.1.2. Phương pháp trò chơi trong học tập
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho người học tìm hiểu một
vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động,

những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi học tập nào đó. Trò chơi
học tập có những đặc điểm sau:
- Nội dung trò chơi gắn với kiến thức, kĩ năng, thái độ của một môn học
hoặc một bài học cụ thể.
- Trò chơi học tập thường được diễn ra trong thời gian, không gian nhất
định của một giờ học.
- Mọi học sinh đều thu nhận được những nội dung học tập chứa đựng
trong trò chơi phù hợp với trình độ và lứa tuổi.
Khác với trò chơi rèn luyện sức khỏe và giải trí, trò chơi học tập nhằm
hướng tới sự nhận biết, thông hiểu, vận dụng kiến thức gắn với các nội dung học
tập cụ thể của môn học, bài học, lớp học.
2.1.3. Quy trình tổ chức trò chơi trong giờ học.
- Giáo viên (hoặc giáo viên và học sinh) lựa chọn trò chơi;.
- Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết cho trò chơi;
- Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho người học;
- Chơi thử (nếu thấy cần thiết);
- Học sinh tiến hành chơi;
- Đánh giá sau trò chơi (Giáo viên nhận xét đánh giá, tuyên dương, kết
hợp với việc đánh giá lẫn nhau của học sinh)
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
2.1.4. Những ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng phương pháp
trò chơi trong giờ học
2.1.4.1. Ưu điểm
- Phương pháp trò chơi trong học tập tạo nhiều cơ hội để học sinh tham
gia tích cực, chủ động vào quá trình dạy theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy
học và được phát triển một cách toàn diện vì:
+ Là phương pháp giáo dục phù hợp với các em lớp 6.
+ Tạo được sự thích thú, hấp dẫn, không khí vui vẻ.
+ Khi chơi học sinh sẽ bộc lộ, thể hiện mình một cách tự nhiên.
+ Giúp thay đổi hình thức hoạt động và trạng thái tình cảm với việc học.

+ Học sinh tiếp thu bài học một cách tích cực và tự giác.
+ Tạo cơ hội giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và củng cố kiến thức
+ Giúp học sinh phát triển tâm lí, thái độ đạo đức: có trách nhiệm cao với
đồng đội tôn trọng kỷ luật của nhóm, đội và luật chơi, giúp đỡ đồng đội…
- Bằng trò chơi, việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh
động; bớt khô khan nhàm chán, học sinh được lôi cuốn vào quá trình học tập
một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, đồng thời giải tỏa được
những mệt mỏi, căng thẳng trong học tập.

3


- Qua trò chơi học sinh có cơ hội để thể hiện những thái độ, hành vi . Từ
đó hình thành được ở các em niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực tạo ra
động cơ tốt cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống.
- Trò chơi còn giúp tăng cường khả năng giao tiếp cho học sinh.
2.1.4.2. Hạn chế
- Trong quá trình chơi sẽ dễ gây ồn ào, làm ảnh hưởng đến các lớp khác.
- Học sinh có thể ham vui thái quá kéo dài thời gian chơi làm ảnh hưởng
đến các hoạt động khác của tiết học.
- Tác dụng giáo dục của trò chơi có thể bị hạn chế hay thậm chí phản tác
dụng nếu việc lựa chọn trò chơi không phù hợp hoặc tổ chức trò chơi không tốt.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng của chương trình Toán lớp 6 THCS
- Chương trình Toán lớp 6 THCS hiện nay theo quy định chuẩn kiến thức
kỹ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo tuy đã có giảm tải nhiều, song nhìn chung
để học tốt môn Toán vẫn là điều khó khăn đối với một bộ phận không nhỏ học
sinh nói chung và học sinh khối 6 trường PTDTBT THCS Giao Thiện nói riêng.
- Các bài tập trong sách giáo khoa dạng trò chơi học tập như ở các lớp
dưới ít dần đi mà thay vào đó là hệ thống bài tập với yêu cầu ngày càng cao.

2.2.2.Thực trạng đối với giáo viên
Việc vận dụng các phương pháp dạy học mới đôi khi còn cứng nhắc, chưa
linh hoạt, nhiều tiết học còn khô khan, chưa tạo ra được không khí nhẹ nhàng, hấp
dẫn vui tươi trong giờ học, việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh đôi khi
còn hạn chế…Dẫn đến hiệu quả dạy học chưa được như mong muốn.
2.2.3. Thực trạng đối với học sinh
- Một bộ phận không nhỏ học sinh chưa thể hiện được tính tích cực, chủ
động sáng tạo của học sinh trong giờ học Toán, biểu hiện qua việc:
+ Học tập một cách thụ động, thiếu phương pháp và động cơ học tập,
chưa tích cực, chủ động tham gia vào quá trình tự tìm tòi lĩnh hội kiến thức
+ Rụt rè, thiếu tự tin, ngại phát biểu ý kiến, ít tranh luận, ngại lên bảng
+ Mất tập trung, thậm chí làm việc riêng hoặc ngồi lì trong giờ học
+ Không làm bài tập về nhà, không chuẩn bị bài mới, thiếu đồ dùng học tập.
+ Không hồ hởi, hay căng thẳng, lo lắng khi đến giờ học. Thấy học Toán
là một gánh nặng, có cảm giác sợ giờ Toán thậm chí dẫn đến hiện tượng
nghỉ học với lí do không chính đáng hoặc bỏ tiết vô lí do....
Cụ thể tình trạng về sự yêu thích môn Toán của học sinh lớp 6 trường
PTDTBT THCS Giao Thiện (trước khi áp dụng sáng kiến) như sau:

Số HS
57

Kết quả điều tra về sự yêu thích môn Toán lớp 6 Trường PTDTBT
THCS Giao Thiện năm học 2017-2018
Bình
thường
Rất thích (%) Thích (%)
Không thích (%)
(%)
5,2

14,03
35,3
45,47

Nhận xét: Tỉ lệ học sinh không mấy hứng thú với việc học tập môn Toán
4


là khá cao 80,77% trong đó có đến 45,47% không thích học Toán điều này ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học môn Toán tại trường.
- Có tình trạng trên là do nhiều nguyên nhân, trong đó: Do kiến thức tiền
đề của các em ở các lớp dưới không tốt (mất gốc) chiếm 30,1% . Do ham chơi,
chưa quyết tâm kiên trì học tập chiếm 17,8%. Do kiến thức môn Toán quá khó,
khô khan và kém hấp dẫn chiếm 33,5% . Do hoàn cảnh gia đình và điều kiện xã
hội tác động chiếm 10%. Do giáo viên dạy khó hiểu chiếm 4%. Do các nguyên
nhân khác chiếm 4,6%.
- Thực tế cho thấy nguyên nhân dẫn đến các em chưa hứng thú với việc
học tập môn Toán chủ yếu là do các em bị mất gốc và thấy kiến thức môn học
khó và khô khan kém hấp dẫn (chiếm 80,77%).
- Từ thực trạng nói trên dẫn đến chất lượng học tập môn Toán lớp 6 năm
học 2017-2018 còn thấp, cụ thể như sau:
Loại kém
Loại yếu
Loại TB
Loại Khá
Loại Giỏi
Sl
%
Sl
%

Sl
%
Sl
%
Sl
%
2017 - 2018 4
7,0
10 17,54 32 56,14 8
14,03
3
5,29
Kết quả chất lượng môn Toán năm học 2017-2018 cho thấy tỉ lệ học sinh
khá giỏi Toán là khá khiêm tốn (chỉ chiếm khoảng hơn 19 %), trong khi đó tỉ lệ
học sinh yếu môn Toán khá cao so với mặt bằng chung chất lượng của nhà
trường.
2.3. Giải pháp thực hiện sáng kiến
2.3.1. Cách tổ chức trò chơi học tập trong tiết Toán lớp 6
a) Những nguyên tắc khi sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy
học Toán.
Tổ chức trò chơi trong học tập để dạy môn Toán nói chung và môn Toán
lớp 6 nói riêng chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong
mỗi tiết học cụ thể để đưa ra các trò chơi cho phù hợp. Song muốn tổ chức được
trò chơi trong dạy Toán có hiệu quả cao thì đòi hỏi mỗi GV phải có kế hoạch
chuẩn bị chu đáo tỉ mỉ cặn kẽ và đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục.
- Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học.
- Trò chơi phải phù hợp với tâm sinh lí học sinh lớp 6, phù hợp với khả
năng của giáo viên và cơ sơ vật chất nhà trường.
- Hình thức tổ chức phải đa dạng phong phú.

- Trò chơi phải được chuẩn bị chu đáo.
- Trò chơi phải gây được hứng thú đối với học sinh.
Cấu trúc của trò chơi học tập:
- Tên trò chơi
- Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu của trò chơi nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức nào.
- Chuẩn bị: Mô tả đồ dùng được sử dụng trong trò chơi, sự chuẩn bị của
giáo viên và học sinh trong trò chơi.
- Thời gian chơi: thường từ 3 đến 5 phút hoặc kéo dài đến 7 phút trong
tiết học.
Năm học

5


- Hình thức tổ chức trò chơi: Tổ chức trò chơi theo cách chia thành các đội
chơi trong lớp học.
- Các bước tiến hành:
+ Chia đội
+ Thông báo luật chơi
+ Tiến hành chơi
- Bài học kinh nghiệm: Chỉ ra được những sai lầm, những lỗi mà học sinh
mắc phải trong khi tham gia trò chơi và cách khắc phục những lỗi sai đó như thế
nào; Cách phát triển trò chơi: Chỉ ra một số cách biến thể trò chơi. Dựa vào hình
thức cách chơi và luật chơi của trò chơi có sẵn ta có thể thay thế các trò chơi một
cách linh hoạt tạo nhiều trò chơi phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với
nội dung kiến thức cần củng cố luyện tập.
b) Chọn lựa trò chơi:
- Giáo viên phải biết chọn lựa trò chơi sao cho phù hợp với bài dạy về cả
nội dung và thời lượng.
- Xác định được mục tiêu của trò chơi đưa ra là gì? (Giáo dục kĩ năng gì?

Phẩm chất gì?)
- Trò chơi đưa ra phải đa dạng, phong phú, có tác dụng khích lệ tinh thần
học tập cho tất cả các đối tượng học sinh trong lớp, tránh bỏ rơi học sinh yếu
kém ngoài cuộc.
- Không nên chọn những trò chơi chỉ được mặt vui nhộn, nhưng lại thiếu tác
dụng giáo dục về phẩm chất cũng như kĩ năng học tập.
c) Hướng dẫn cách chơi:
- Trước hết, giáo viên phải ổn định được các đội chơi, người chơi cho phù
hợp, cân đối lực lượng.
- Giới thiệu trò chơi, cách chơi: Đây là khâu rất quan trọng, giáo viên nên
giới thiệu trò chơi một cách ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, thu hút và hấp dẫn
người chơi (có những trò chơi khó thì giáo viên phải cho chơi thử trước).
- Động viên học sinh chơi nhiệt tình, hết mình. Song, phải đảm bảo nề nếp,
nội qui nhà trường.
2.3.2. Một số trò chơi đã sử dụng trong tiết dạy học Toán 6 ở trường
PTDTBT THCS Giao Thiện.
Sau đây tôi xin giới thiệu một số trò chơi nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh mà tôi đã áp dụng trong quá trình dạy học Toán.
a) Trò chơi “ Khám phá ô chữ ”
* Mục tiêu.
- Rèn luyện củng cố các kiến thức trong bài thông qua việc lật mở các ô
chữ và sau đó tìm ra ý nghĩa của ô chữ cần giáo dục ở trong bài học này là gì ?
- Rèn luyện khả năng tính toán nhanh nhẹn và chính xác, tìm đúng chữ
cái tương ứng với giá trị ở trong ô chữ, điền đúng vị trí.
- Trò chơi này rất dễ chuẩn bị, dễ chơi, áp dụng được cho nhiều bài.
- Có ý nghĩa giáo dục các em một vấn đề nào đó thông qua ô chữ.
* Chuẩn bị.
6



- Giáo viên chuẩn bị sẵn một số bài toán hoặc câu hỏi có nội dung liên
quan đến tiết dạy ( có thể chuẩn bị sẵn vào bảng phụ).
- Bài tập để tìm ra các chữ cái trong từng bảng có thể khác nhau nhưng có
cùng một ô chữ.
- Số thành viên của mỗi đội tối thiểu bằng số ô chữ.
- Học sinh chuẩn bị bảng nhóm, phấn, bút dạ.
- Đồ dùng: 2 bảng phụ có nội dung như nhau.
* Thời gian chơi.
Thời gian chơi khoảng từ 5 đến 7 phút trong 1 tiết học.
* Hình thức tổ chức.
Tổ chức trò chơi theo cách chia thành 4 đội chơi trong lớp học.
* Các bước tiến hành:
- Chia làm 4 đội, mỗi đội 6 (hoặc 7) học sinh cùng làm một nhiệm vụ là
hoàn thành từ khóa ở bên dưới.
- Thông báo luật chơi:
Khi có hiệu lệnh của giáo viên, lần lượt từng thành viên các dùng phấn
(bút) của đội mình lên viết đáp án tương ứng vào phần bảng của đội mình, mỗi
lần lên bảng chỉ được ghi một câu trả lời cứ học sinh này ghi xong chạy về trao
phấn cho bạn thì học sinh tiếp theo mới được lên bảng, người lên sau có thể sửa
kết quả của người lên trước, nhưng khi sửa thì không được làm thêm việc khác,
hết lượt có thể vòng lại lượt 2, 3...).
Thời gian chơi đã quy định trước đội nào xong trước là đội giành chiến
thắng về mặt thời gian, khi hết giờ chơi giáo viên ra hiệu lệnh dừng cuộc chơi.
Giáo viên và cả lớp cùng đánh giá, cho điểm, đội chiến thắng là đội hết ít thời
gian mà có kết quả tốt nhất.
-Tiến hành chơi .
Ví dụ 1: Khi dạy tiết 71: Tính chất cơ bản của phân số - Số học 6, giáo
viên đưa ra bài tập sau: Hình ảnh này cho ta biết đây là địa danh nào trong
huyện Lang Chánh của chúng ta?
4 −20

=
16
...
1 ...
H. =
5 55
−5 
=
T.
13 39

4 ...
=
7 28
7 28
M. =
21 ...
6
...
C. =
13 − 26

O.

A.

GV cho các em lên làm bài lần lượt sau đó tìm các chữ cái tương ứng với
các kết quả và điền vào bảng cho phù hợp. Kết quả:
-15


11

-80

-12

84

-80

11

-80

16

T

H

A

C

M

A

H


A

O

7


Giáo viên có thể giới thiệu về địa danh “ Thác Ma Hao” thuộc địa phận
Nang Cát xã Trí Nang để giáo dục thêm cho các em về danh du lịch này.
- Ví dụ 2: Trong tiết 78: Luyện tập sau bài Quy đồng mẫu số nhiều phân
số - Số học 6. Giáo viên có thể lấy bài 36 SGK toán 6 tập 2 trang 20 để chuyển
thành bài tập sau: Cho các em lần lượt lên làm theo yêu cầu của trò chơi rồi bóc
chữ cái dán vào ô chữ hàng ngang ở dưới.
Bài tập: Cho dãy các phân số sau:
1
,
5
1
,
6
1
,
20
9
,
20

A
Đ
P

N

3
,
10
1
,
4
1
,
8
3
,
5

2
, ...
5
1
, ...
3
1
, ...
5
3
, ...
4

T
U


2
3
5
,
,
, ...
3
4
6
2
5
1
,
,
, ...
9
18
3

1
,
8

Ê

3
,
16


1
, ...
4

Hãy quy đồng mẫu các phân số của từng dãy rồi đoán nhận phân số thứ
tư của dãy đó; Viết nó dưới dạng phân số tối giản rồi dán chữ cái ở dãy đó vào ô
tương ứng với phân số ấy ở ô bên dưới. Khi đó em sẽ biết được địa danh Thác
Hón Lối có “ Đền Tên Pùa ” thuộc địa phận làng Lằn Sổ xã Giao Thiện được
công nhận là di tích danh lam thắng cảnh cấp tỉnh ngày 30/ 01/2018.
KẾT QUẢ:

Đ

Ê

N

T

Ê

N

P

U

A

5

12

5
16

9
10

11
12

5
16

9
10

11
40

7
18

1
2

8


Giáo viên đưa ra hình ảnh về Thác Hón Lối và Đền Tên Pùa và giới thiệu

thêm về danh lam thắng cảnh này để các em có thêm kiến thức.

(Đền Tên Pùa)

( Thác Hón Lối)
9


* Bài học kinh nghiệm.
- Học sinh cần rút kinh nghiệm khi áp dụng tính chất cơ bản của phân số
để nhân hay chia cho cùng một số âm, khi đó học sinh rất dễ nhầm dấu dẫn đến
sai kết quả khi làm bài.
- Trong quá trình quy đồng học sinh thường quy đồng với mẫu số chung
không phải là bội chung nhỏ nhất của các mẫu dẫn đến việc quy đồng thường
phức tạp hơn.
- Khi quy đồng các em còn quên rút gọn khi các phân số chưa tối giản
hoặc quên đưa về mẫu dương khi các mẫu là số âm.
- Các cách phát triển trò chơi:
+ Tăng hoặc giảm ô số chữ nội dung ô chữ thay đổi tùy theo vấn đề cần
giáo dục.
+ Dùng để củng cố: Rút gọn phân số, phép cộng, trừ, nhân, chia phân số…
Qua trò chơi này các em được phát huy tính tích cực chủ động khi tham
gia trò chơi và từ đó khắc sâu thêm các kiến thức đã học, đặc biệt là được trang
bị thêm về kiến thức lịch sử của địa phương.
b) Trò chơi “Xây tường”
* Mục tiêu.
- Rèn luyện kĩ năng tính toán nhanh, chính xác, khéo léo cho học sinh.
- Thu hút số đông học sinh tích cực, nhiệt tình học tập.
- Trò chơi này được sử dụng trong các bài giảng về các phép toán cộng, trừ,
nhân, chia trong N, trong Z, trong Q, trong R. Tùy theo từng bài giáo viên có thể

đưa ra quy tắc “xây tường” khác nhau.Trong chương trình Số học 6 được dùng
trong các bài luyện tập về phép cộng phân số, bài phép trừ phân số, phép nhân
phân số, cộng số nguyên, trừ số nguyên, nhân số nguyên…
* Chuẩn bị:
Giáo viên có thể chuẩn bị hai tờ giấy to có kẻ sẵn các viên gạch như hình
9 trang 30 sách giáo khoa Toán 6 - Tập 2 có nội dung bài tập tương tự nhau để
học sinh lên điền nội dung thích hợp hoặc có thể chuẩn bị các viên gạch màu
gắn nam châm lên bảng ( sử dụng các miếng nhựa dán giấy màu lên có dính nam
châm ở phòng đồ dùng các trường đều có hoặc sử dụng nhựa ghép hình của học
sinh mẫu giáo làm các viên gạch, giáo viên có thể sử dụng được nhiều lần).
* Thời gian chơi.
Thời gian chơi khoảng từ 5 đến 7 phút trong tiết học
* Hình thức tổ chức.
Tổ chức trò chơi theo cách chia thành 2 đội chơi trong lớp học.
* Các bước tiến hành:
- Chia đội: Chia làm 3 đội, mỗi đội khoảng 10 học sinh cùng làm một
nhiệm vụ là xây bức tường theo yêu cầu .
- Thông báo luật chơi: Khi có hiệu lệnh của giáo viên học sinh lên bảng
lần lượt điền số thích hợp vào từng viên gạch xây chồng lên trên theo quy tắc
viên gạch trên bằng tổng hai viên gạch dưới kề với nó. ( Số trên viên gạch là tùy
ý giáo viên và yêu cầu tính tổng hay hiệu, tích… là theo yêu cầu cuả bài dạy).
10


Thời gian chơi đã quy định trước đội nào xong trước là đội giành chiến
thắng về mặt thời gian, khi hết giờ chơi giáo viên ra hiệu lệnh dừng cuộc chơi.
Giáo viên và cả lớp cùng đánh giá, cho điểm, đội chiến thắng là đội hết ít thời
gian mà có kết quả tốt nhất.
- Tiến hành chơi .
Ví dụ: Trò chơi này được lấy theo bài tập 53 sách giáo khoa Toán lớp 6

tập 2 trang 30.

3 2
−14 7

25 −7
−15 21

* Rút kinh nghiệm.
- Trong quá trình thực hiện phép tính để xây tường đối với các phép cộng
trừ phân số phải chú ý rút gọn các phân số về phân số tối giản, đưa các phân số
thành phân số có mẫu dương rồi mới thực hiện cộng trừ theo quy tắc. Không
nên thiếu quan sát, vội vàng trong quá trình thực hiện phép tính dẫn đến sai cả
một quá trình thực hiện phép tính phía trên.
Qua trò chơi này các em rèn kỹ năng thực hiện các phép tính theo yêu cầu
của giáo viên bằng cách áp dụng các tính chất, các quy tắc đã học và đặc biệt đây là
một cách thú vị để các em rèn luyện về tư duy nhanh nhạy, tính tích cực, chủ động
khi tham gia trò chơi và tư duy sáng tạo khi làm bài tập thông qua trò chơi…
c) Trò chơi “Sai ở đâu? Sửa thế nào?”:
* Mục tiêu của trò chơi:
- Thông qua việc suy nghĩ, lập luận, thảo luận để tìm ra chỗ sai (học sinh
thường mắc phải) trong lời giải của một bài toán đã có lời giải sẵn, từ đó giúp
học sinh nắm chắc và hiểu đúng, hiểu sâu sắc kiến thức đã học, rèn luyện kỹ
năng trình bày.
- Rèn luyện tư duy khoa học biện chứng, kỹ năng đánh giá, lập luận.
- Trò chơi này dễ chơi, dễ chuẩn bị và áp dụng dược trong nhiều tiết dạy.
* Chuẩn bị:
Giáo viên chuẩn bị sẵn một số bài toán có lời giải sai ở một vài bước trên
bảng phụ (bố trí những chỗ sai là những sai lầm mà học sinh thường hay mắc
phải khi làm kiểu bài này).

* Thời gian chơi.
Thời gian chơi khoảng từ 5 đến 7 phút trong tiết học.
11


* Hình thức tổ chức: Tổ chức trò chơi theo cách chia lớp thành 3 đội chơi
trong tiết học.
* Các bước tiến hành:
- Chia đội
- Thông báo luật chơi:
Khi có hiệu lệnh của giáo viên, các đội thảo luận trong vài phút để tìm ra
chỗ sai của bài giải và đưa ra phương án sửa sai. Đội tìm ra và có phương án sửa
sai nhanh nhất sẽ trình bày đáp án, nếu chưa đúng các đội sau có quyền xin trả
lời, khi nào lời giải đã đúng thì trò chơi dừng lại. Giáo viên yêu cầu những đội
có câu trả lời đúng chỉ ra nguyên nhân sai lầm từ đó nhấn mạnh để cả lớp rút
kinh nghiệm.
Đội chiến thắng là đội tìm ra nhanh nhất những chỗ sai, chỉ ra nguyên
nhân sai và sửa lại cho đúng.
- Tiến hành chơi .
-Ví dụ 1: Khi dạy ( Tiết 52 “Luyện tập” sau bài “Quy tắc dấu ngoặc” Số học 6), để giúp khắc sâu kiến thức và tránh một số sai lầm thường mắc phải
khi giải bài toán bỏ dấu ngoặc rồi tính, giáo viên có thể cho học sinh chơi theo
luật chơi trên với bài giải như sau:
Khi gặp bài toán: Bỏ dấu ngoặc rồi tính: (27+65) - (84+27+65)
Học sinh thực hiện như sau: (27+65) - (84+27+65)
= 27 + 65 + 84 – 27 - 65
= (27 - 27) + (65 - 65) + 84
= 84
* Nguyên nhân sai lầm:
- Học sinh chưa nắm chắc quy tắc dấu ngoặc .
- Học sinh không xác định được dấu của phép tính và dấu của các số hạng, từ

đó dẫn đến lúng túng khi đổi dấu số hạng đầu tiên nằm trong dấu ngoặc.
* Giải pháp khắc phục:
- Giáo viên cho học sinh xác định cho được dấu đứng trước dấu ngoặc,
dấu của phép tính và dấu của các số hạng trong ngoặc.
- Cho học sinh thực hiện tình huống tổng quát sau:
- (a - b + c - d) = - a + b – c + d
- Từ đó giáo viên cho học sinh thực hiện lại bài toán trên:
(27 + 65) - (84 + 27 + 65)
= 27 + 65 - 84 – 27 - 65
= (27 - 27) + (65 - 65) – 84
= - 84
-Ví dụ 2: Khi dạy (Tiết 73,74: Rút gọn phân số - Số học 6), để giúp
khắc sâu kiến thức và tránh một số sai lầm thường mắc phải khi giải bài toán
rút gọn phân số, giáo viên có thể cho học sinh chơi theo luật chơi trên với
bài giải như sau:
8.5 − 8.2
16
8.5 − 8.2 8.5 − 8.2 5 − 8
=
=
= −3
16
8.2
1

Khi gặp bài toán rút gọn biểu thức:
Học sinh thực hiện như sau:

12



*Nguyên nhân sai lầm:
- Học sinh chưa hiểu được biểu thức trên có thể coi là một phân số. Nên
khi nhìn thấy số giống nhau ở tử và mẫu là rút gọn được, cho dù ở tử và mẫu
đang có dạng tổng (hiệu).
* Giải pháp khắc phục:
- Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi: Có thể coi biểu thức trên là một
phân số không ?
Trả lời: Có thể coi biểu thức trên là một phân số.
Giáo viên: Đưa ra 2 lời giải sau rồi cho học sinh nhận xét cách làm nào
đúng ? Cách làm nào sai ?
8.5 − 8.2 8.5 − 8.2 5 − 8
=
=
= −3
16
8.2
1
8.5 − 8.2 8.5 − 8.2 8.(5 − 2) 5 − 2 3
=
=
=
=
Lời giải ( 2):
16
8.2
8.2
2
2


Lời giải (1):

- Từ đó giáo viên nhấn mạnh: Rút gọn như lời giải (1) là sai vì biểu thức
trên có thể coi là phân số, phải biến đổi tử và mẫu thành tích mới rút gọn được.
Lời giải (2) là cách làm đúng và lưu ý cho học sinh rút kinh nghiệm với cách
làm này về sau.
- Ví dụ 3: Khi dạy (Tiết 92-93: Hỗn số. Số thập phân. Phần trăm - Số học
6), để giúp khắc sâu kiến thức và tránh một số sai lầm thường mắc phải khi giải
bài toán đổi hỗn số âm ra phân số, giáo viên có thể cho học sinh chơi theo luật
chơi trên với bài giải như sau:
1
2

2
ra phân số
7
Học sinh làm như sau: −3 1 = (−3).2 + 1 = −5
2
2
2
2 −5.7 + 2 −33
−5 =
=
7
7
7

Khi gặp bài toán : Đổi −3 ; −5

*Nguyên nhân sai lầm:

1
2

- Học sinh có thói quen đổi những hỗn số dương, đó là: 3 =

3.2 + 1 7
=
2
2

- Học sinh không xác định được khái niệm về hai số đối nhau ( kể cả
phân số với phân số và hỗn số với hỗn số).
- Học sinh chưa hiểu hết bản chất của hỗn số âm.
*Giải pháp khắc phục:
- Cho học sinh nhắc lại cách đổi hỗn số ra phân số và lấy một ví dụ về

5.7 + 2 37
=
)
7
7
1
1
2
2
- Cho học sinh biết được rằng −3 là số đối của 3 và −5 là số đối của 5
7
7
2
2

- Từ đó khi đổi hỗn số −3 1 ; −5 2 ra phân số ta có thể đổi hỗn số 3 1 và hỗn
7
2
2
2
7

hỗn số dương (chẳng hạn: 5 =

số 5

2
ra phân số trước rồi thêm dấu trừ trước kết quả nhận được.
7

Từ đó giáo viên chốt lại cách đổi như sau:
13


1 −(3.2 + 1) −7
hoặc 3 1 = 3.2 + 1 = 7 , nên −3 1 = −7
−3 =
=
2
2
2
2
2
2
2 2

2 −(5.7 + 2) −37 hoặc 2 5.7 + 2 37 , nên 2 −37
−5 =
=
5 =
=
−5 =
7
7
7
7
7
7
7
7

* Bài học kinh nghiệm.
Thông qua trò chơi các em được rèn luyện tư duy quan sát, phân tích tổng
hợp, từ những bài tập mà giáo viên đưa ra quan sát, kiểm tra xem bài toán sai ở
chỗ nào phân tích được nguyên nhân sai lầm và đưa ra được giải pháp khắc phục
từ đó mỗi em sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo khi làm bài.
d) Trò chơi “ Nhà sáng tạo trẻ ”
* Mục tiêu của trò chơi:
- Củng cố sâu sắc kiến thức, dạng Toán đã học nhất là các dạng bài tập
nâng cao dành cho học sinh khá, giỏi.
- Kích thích tính tư duy, sáng tạo, ham học của học sinh. (Trò chơi này có
thể sử dụng được cho rất nhiều giờ học).
* Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị các bài tập trên bảng phụ hoặc máy chiếu và các
dạng bài tập được phát triển từ dạng bài tập vừa đưa ra.
- Học sinh chuẩn bị bảng nhóm, bút dạ.

* Thời gian chơi.
Thời gian chơi khoảng từ 5 đến 7 phút trong tiết học.
* Hình thức tổ chức:
Tổ chức trò chơi theo cách chia lớp thành 2 đội chơi trong tiết học.
* Các bước tiến hành:
- Chia đội: Giáo viên chia lớp thành 2 đội chơi
- Thông báo luật chơi
Để củng cố kiến thức bài dạy, giáo viên cho học sinh giải một số bài tập
đơn giản liên quan, sau đó yêu cầu các đội đưa ra một số bài toán có nội dung
tương tự bài tập đã giải trong đó đã có sự sáng tạo, phát triển dạng so với bài
toán ban đầu .
Giáo viên cùng nhóm học sinh khác xem xét, kiểm định, đánh giá đề toán bài
giải của các đội, rồi đưa ra kết luận đội nào đạt danh hiệu “Nhà sáng tạo trẻ”.
- Tiến hành chơi .
-Ví dụ 1: Khi dạy bài “ Luyện tập thực hành về các phép tính về phân số
và số thập phân ” (tiết 94-95 Số học 6) giáo viên đưa ra bài tập sau:
1
2

1 1
1
1
1
1
+
+ + +
6 12 20 30 42 56

Tính tổng : A = + +


Giáo viên yêu cầu học sinh 2 đội nêu cách giải bài toán trên và sau đó
phát triển bài toán theo các dạng khác nhau.
Đặc điểm của các mẫu:
14


2 = 1. 2; 6 = 2. 3; 12 = 3. 4; 20=4.5; 30=5.6; 42= 6.7; 56= 7.8
Ta có thể giải bài toán như sau:
1
1
1
1
1
1
1
A= +
+
+
+
+
+
Bài giải: Ta có:
1.2 2.3 3.4 4.5 5.6 6.7 7.8
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
A = 1− + − + − + − + − + −
2 2 3 3 4 4 5 6 7 7 8
1 7
A = 1− =
8 8
Từ bài toán đơn giản trên bằng cách tương tự ta có thể phát triển thành bài

toán phức tạp hơn như sau (phân số cuối cùng các đội có thể đưa ra nhiều số
khác nhau):
1 1 1
1
Tính tổng:
S = + + + ... +
2 6 12
4030056
1
1
1
1
+
+ + ... +
Ta có :
S=
1.2 2.3 3.4
2007.2008
1 1 1 1
1
1
S = − + − + ... +

1 2 2 3
2007 2008
1
2007
S = 1−
=
2008 2008

Từ bài toán trên nếu ta thay 2008 bởi số tự nhiên n tùy ý ta có bài toán
tổng quát sau:
1
1
1
S=
+
+ ... +
Tính tổng:
với n ∈ N, n > 1
1.2 2.3
(n − 1)n
1
1
1
S=
+
+ ... +
Ta có:
(n ∈ N, n > 1)
1.2 2.3
(n − 1)n
1 1 1 1
1
1
S = + + − + ... +

1 2 2 3
n −1 n
1

S = 1−
n
Đây chính là bài toán tổng quát của dạng tính tổng này.
Giáo viên đưa tiếp ra một bài tập sau:
2

2

2

2

Tính tổng : B = 1.3 + 3.5 + 5.7 + ... + n.(n + 2)
với n = 1, 3, 5, 7,…
Giáo viên yêu cầu học sinh 2 đội nêu cách giải bài toán trên và sau đó phát
triển bài toán theo các dạng khác nhau.
2 1 1
2 1 1
= − ;
= −
1.3 1 3
3.5 3 5
.......................
Ví dụ 2:

2
1
1
= −
n(n + 2) n n + 2

2
2
2
2
1 1 1 1 1 1
1
1
Vậy: B = 1.3 + 3.5 + 5.7 + ... + n.(n + 2) = 1 − 3 + 3 − 5 + 5 − 7 + ... + n − n + 2

15


B = 1−

1
n +1
=
n+2 n+2

1

1

1

1

E = 1.3 + 3.5 + 5.7 + ... + n.(n + 2)
Từ các bài toán trên ta có thể phát triển thành các dạng bài toán khác nhau
về phân số như mẫu là tích của ba hay bốn thừa số có qui luật như trên.

* Bài học kinh nghiệm.
Thông qua trò chơi học sinh được rèn luyện tối đa khả năng tư duy sáng
tạo của bản thân khi xuất phát từ bài toán ban đầu mà giáo viên đưa ra có thể
phát triển thành các dạng bài toán phức tạp hơn.
e) Trò chơi “Đuổi hình bắt chữ”.
* Mục tiêu của trò chơi:
- Qua trò chơi này học sinh được ôn lại các kiến thức đã học một cách
nhanh chóng và nhẹ nhàng. Từ các hình vẽ các em phát hiện được các khái
niệm, định nghĩa … đã học .
- Rèn luyện kỹ năng đọc hình, kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng diễn đạt các
khái niệm toán học, khả năng phản ứng nhanh nhạy cho học sinh.
- Được sử dụng trong các tiết luyện tập và ôn tập cuối chương của
phần hình học.
* Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị sẵn các hình vẽ của nội dung kiến thức cần học sinh
ôn tập (chú ý tạo hiệu ứng nhấn mạnh những yếu tố trên hình liên qua đến nội
dung khái niệm, định nghĩa, …cần phát biểu; Tạo hiệu ứng chạy ra cho từng
hình hoặc nếu không dùng màn chiếu thì vẽ từng hình lên giấy trắng khổ A 3).
Tất cả các hình trên máy chiếu là toàn bộ nội dung các kiến thức đã học ở trong
chương cần ôn tập.
- Giáo viên chuẩn bị bảng đáp án kèm theo từng hình vẽ, là các khái niệm
và định nghĩa đã học ở trong chương trình hình học lớp 6.
* Thời gian chơi.
- Thời gian chơi khoảng từ 5 đến 7 phút trong tiết học.
* Hình thức tổ chức: Tổ chức trò chơi theo cách chia lớp thành 2 đội chơi
trong tiết học.
Hoặc giải bài toán tương tự:

Tính tổng:


* Các bước tiến hành:
- Chia đội: Chia toàn lớp thành 2 hoặc 3 đội chơi
- Thông báo luật chơi:
+ Giáo viên nêu yêu cầu “Phát biểu nội dung kiến thức được thể hiện
bằng hình vẽ sau”.
+ Giáo viên chiếu lần lượt các hình vẽ lên màn hình (hoặc dán lên bảng
chính).
+ Học sinh các nhóm giành quyền phát biểu bằng cách giơ tay.
+ Chỉ khi học sinh đã trả lời mà cả lớp và giáo viên thấy đúng
mới chuyển sang hình tiếp theo.
+ Nhóm nào trả lời đúng nội dung của nhiều hình nhất là nhóm giành
chiến thắng.
16


- Tiến hành chơi .
-Ví dụ 1: Trong tiết “Tiết 13: Ôn tập chương I – Hình học 6”. Ta có thể
dùng máy chiếu chiếu lần lượt các hình vẽ sau đây trên màn hình, theo luật chơi
nói trên học sinh các đội lần lượt chơi.
Câu hỏi : Phát biểu nội dung kiến thức được thể hiện bằng hình vẽ sau

Đáp án:
Hình

Đáp án

Hình

Đáp án


Hình 1

Điểm thuộc đường thẳng, điểm Hình 6 Hai tia đối nhau
không thuộc đường thẳng.
Hình 2
Ba điểm thẳng hàng.
Hình 7 Hai tia trùng nhau
Hình 3
Đường thẳng đi qua hai điểm
Hình 8 Đoạn thẳng
Hình 4
Hai đường thẳng cắt nhau
Hình 9 Khi nào thì AM +MB = AB?
Hình 5
Hai đường song song
Hình 10 Trung điểm của đoạn thẳng.
-Ví dụ 2: Trong tiết dạy “Tiết 27: Ôn tập chương II – Hình học 6”. Ta có
thể dùng lần lượt các hình vẽ sau đây để cho học sinh ôn tập các khái niệm, định
nghĩa theo luật chơi nói trên.
Câu hỏi : Phát biểu nội dung kiến thức được thể hiện bằng hình vẽ sau ?

17


Đáp án:
Hình

Đáp án

Hình


Đáp án

Hình 1
Góc, điểm nằm bên trong góc. Hình 6 Hai góc phụ nhau
Hình 2
Góc vuông
Hình 7 Tia phân giác của góc.
Hình 3
Góc tù
Hình 8 Tam giác
Hình 4
Góc bẹt
Hình 9 Đường tròn.
Hình 5
Hai góc kề bù.
* Bài học kinh nghiệm.
Sau khi chơi trò chơi này học sinh rút ra được kinh nghiệm cho bản thân mình:
- Rất nhiều học sinh do quan sát không kĩ các hình đưa ra thường nhầm
lẫn giữa kiến thức giữa các phần với nhau.
- Sử dụng kĩ năng đọc hình vẽ để ghi nhớ các kiến thức trọng tâm của
phần hình đã học trong chương trình đây là phương pháp ghi nhớ và tái hiện các
kiến thức hình học một cách hữu hiệu nhất.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
- Kết quả khảo sát chất lượng môn Toán 6 trường PTDTBT THCS Giao
Thiện đầu năm học 2018 – 2019. ( Khi chưa áp dụng sáng kiến )
Lớp

Số

HS

6

54

Xếp loại
Giỏi
SL
%
1
1,8

Khá
SL
%
5
9,25

T. B
Yếu
SL
%
SL
%
35
64,81
13
24,14


- Kết quả chất lượng cuối học kì I môn Toán lớp 6 trường PTDTBT THCS
Giao Thiện năm học 2018-2019.( Đã áp dụng sáng kiến )
Lớp

Số
HS

6

54

Xếp loại
Giỏi
SL
%
4
7,4

Khá
SL
%
18
33,3

T. B
SL
%
23
42,5


Yếu
SL
%
9
16,8

Qua một thời gian thực hiện theo các kinh nghiệm trên chất lượng học
sinh học tập bộ môn toán của tôi giảng dạy có nâng lên rõ rệt. Phần đông các
em học sinh yếu đều tiếp thu được kiến thức, vận dụng lí thuyết giải được các
dạng toán cơ bản trong chương trình, không còn e ngại khi học toán mà phần
nào ham thích, có tính tích cực, chủ động hơn khi học toán.
Học sinh yếu không còn nhút nhát như trước mà mạnh dạn phát biểu, biết
nêu lên những thắc mắc của mình khi chưa hiểu, từ đó chất lượng học tập của
các em ngày càng được nâng lên, các em tỏ ra tự tin khi làm bài tập. Nhiều học
sinh yếu kém toán đã có học lực trung bình, khá.
Qua đó chứng tỏ việc áp dụng sáng kiến đã có tác động mạnh mẽ đến việc
nâng cao kết quả học tập môn Toán của học sinh.
18


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận:
Qua thời gian áp dụng, kiểm nghiệm, đánh giá tôi nhận thấy: Sử dụng trò
chơi học tập trong giờ học Toán môt cách hợp lí có tác dụng rất tốt giúp nâng
cao hứng thú và kết quả học tập môn Toán của học sinh từ đó phát huy tối đa
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em. “ Tổ chức trò chơi học tập ” có thể
nói là một kỹ thuật dạy học hiệu quả, nó tạo ra quá trình tương tác một cách tự
nhiên, thu hút học sinh vận dụng những kinh nghiệm kiến thức của mình một
cách hoàn toàn tự giác, để tham gia vào quá trình học tập tích cực và chủ động.
Bên cạnh những ưu điểm nói trên thì việc sử dụng các trò chơi học tập

trong giờ học Toán nói trên còn mang tính phổ biến, tính khả thi cao: Từ khâu
chuẩn bị, thiết kế đến tổ chức trò chơi đều khá dễ dàng cho cả thầy và trò, luật
chơi đơn giản, gần gũi được chế biến từ luật chơi của các trò chơi dân gian hoặc
trò chơi trên truyền hình…Đề tài có thể áp dụng được cho nhiều đối tượng, cùng
một lúc có thể nhiều người được chơi – được học, rất phù hợp với lứa tuổi và
tâm sinh lí học sinh cấp cơ sở, có thể áp dụng cho nhiều môn học, lại phù hợp
với tất cả các vùng miền.
Việc sử dụng trò chơi trong giờ học có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên khi sử
dụng nó chúng ta cũng không nên quá lạm dụng, chỉ nên sử dụng trong một số
giờ học, một số kiểu bài phù hợp để khởi động giờ học, cũng cố kiến thức hoặc
khi thấy giờ học quá khô khan học sinh tỏ ra mệt mỏi …; Nên chọn thời điểm
hợp lí để tổ chức trò chơi, thời gian chơi không được kéo dài.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng môn
Toán, tôi xin mạnh dạn nêu ra sáng kiến kinh nghiêm nhỏ của bản thân đã được
áp dụng kiểm nghiệm, mang lại hiệu quả tích cực cho việc dạy học môn Toán tại
trường, chắc chắn sáng kiến còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Rất mong nhận
được sự góp ý của Hội đồng khoa học, thầy cô, đồng nghiệp và các bạn để sáng
kiến được hoàn thiện hơn, giúp bản thân học hỏi tích luỹ thêm kinh nghiệm,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để công tác dạy học đạt hiệu quả cao
hơn, góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.
3.2. Kiến nghị.
Đối với Phòng GD và ĐT Lang Chánh: Thông qua việc chấm sáng kiến kinh
nghiệm hàng năm, lựa chọn những đề tài có chất lượng và cần phổ biến rộng rãi
cho các trường trong huyện để những trường có điều kiện tương đồng triển khai áp
dụng hiệu quả. Nên đưa những SKKN có chất lượng vào mục “tài nguyên” của
phòng để các giáo viên toàn huyện có thể tham khảo một cách rộng rãi.
Đối với trường THCS: Mỗi sáng kiến kinh nghiệm được lựa chọn cần
được phổ biến rộng rãi trong phạm vi tổ, nhóm. Cần có những bản lưu trong thư
viện để giáo viên và học sinh tham khảo.
Đối với tổ chuyên môn: Cần đánh giá chi tiết những mặt đạt được, những

hạn chế và hướng phát triển của đề tài một cách chi tiết cụ thể để hoàn thiện
sáng kiến hơn nữa.
Đưa trò chơi học tập vào các tiết dạy ở nhiều môn nhiều khối lớp, đặc biệt
là các lớp 6, 7, 8.
19


Trên đây là một số vấn đề về kiến thức và phương pháp mà tôi đã rút ra
được khi dạy phần toán của học sinh lớp 6. Bằng những hiểu biết của bản thân
còn hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều. Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn
chưa được hoàn hảo, không thể tránh khỏi những thiếu sót về cấu trúc, về ngôn
ngữ và cả về hình thức khoa học. Tôi rất mong được sự góp ý chân tình của các
bạn đồng nghiệp, của hội đồng khoa học để đề tài những năm học tới được tốt
hơn, đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Giao Thiện, ngày 18 tháng 4 năm 2019
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Nguyễn Văn Trí

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Toán 6 – Nhà xuất bản giáo dục 2008
2. SGV Toán 6 – Nhà xuất bản giáo dục 2008

3. Các sách tham khảo: Toán tuổi thơ; Giúp em vui học toán


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Trí
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường PTDTBT THCS Giao Thiện
TT
1.
2.

3.

Tên đề tài SKKN
Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu
đồ cho học sinh lớp 9
Hình thành kĩ năng giải
toán lũy thừa trong Q cho
học sinh lớp 6
Phân dạng bài tập vận dụng
định lí Vi-et để hình thành kĩ
năng giải các bài toán liên
quan cho học sinh lớp 9

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả đánh

giá xếp loại

Phòng GD-ĐT

C

Phòng GD-ĐT
Phòng GD-ĐT

B

Năm học đánh
giá xếp loại
2014-2015
2016-2017

B
2017-2018


×