Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Hướng dẫn học sinh lớp 12 xác định công thức cấu tạo của muối amoni

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.8 KB, 18 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta có thể nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực nhận
thức của học sinh bằng nhiều biện pháp và nhiều phương pháp khác nhau, mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm riêng, nên đòi hỏi giáo viên phải biết lựa
chọn, phối hợp các phương pháp một cách thích hợp để chúng bổ sung cho
nhau, nhằm giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tư duy độc lập, tư duy logic
và tư duy sáng tạo của mình.
Quá trình giảng dạy môn Hóa học, tôi nhận thấy khi giải những bài tập về
muối tạo bởi amoniac hoặc amin hoặc aminoaxit với axit vô cơ hay hữu cơ (sau
đây gọi chung là muối amoni) hầu hết học sinh rất lúng túng.
Đây là dạng bài tập khá khó, mà khó khăn lớn nhất chính là tìm ra công thức cấu
tạo của muối.
Điểm chung là các muối này thường có công thức phân tử dạng: CxHyOzNt
; CxHyOzNt Sq;...
Để giải quyết khó khăn này, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Hướng dẫn học
sinh lớp 12 xác định công thức cấu tạo của muối amoni”
Nhưng thời gian có hạn, nên đề tài của tôi chỉ nghiên cứu muối amoni có
công thức phân tử CxHyOzNt
Hy vọng đề tài này sẽ là một tài liệu tham khảo phục vụ tốt cho việc học
tập của học sinh lớp 12 và cho công tác giảng dạy của bản thân cũng như đồng
nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Học sinh phải hình thành được các bước để giải một bài toán, kèm theo đó
là phải hình thành ở các em thói quen phân tích đề bài và định hướng được cách
làm, đây là một kỹ năng rất quan trọng đối với việc giải bài tập muối amoni.
Do đó, để hình thành được kỹ năng làm bài tập muối amoni, ngoài việc
giúp học sinh nắm được bản chất của bài toán, giáo viên phải rèn luyện cho học
sinh tư duy định hướng khi đứng trước một bài toán và khả năng phân tích đề
bài.
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và thực tiễn, đề tài xây dựng và sử dụng hệ thống bài


tập muối amoni, giúp học sinh định hướng, nắm vững cách giải các bài tập liên
quan.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu bản chất muối amoni . Từ đó tìm phương pháp giải cho phù
hợp.
Đề tài được trực tiếp áp dụng ở lớp 12A11,12A8 của trường trung học
phổ thông tôi đang trực tiếp giảng dạy.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:
- Nghiên cứu phương pháp giải bài toán hóa học.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, các loại sách tham khảo để tìm khái niệm,
1


tính chất của muối amoni, của NH3 và một số amin ở trạng thái khí khi ở điều
kiện thường.
Nghiên cứu đề thi đại học, đề thi trung học phổ thông Quốc gia các năm
có liên quan đến bài tập muối amoni.
Để rút ra một số nhận xét và phương pháp giúp học sinh giải được các bài
toán liên quan tới muối amoni.
1.4.2. Phương pháp điều tra thực tế, thu thập thông tin
Thông qua việc dạy và học môn Hóa học ở lớp 12 trung học phổ thông,
tôi tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi của đề tài. Đó là giúp
học sinh rút ra một số nhận xét và phương pháp giải các bài toán liên quan tới
muối amoni.
1.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Tiến hành dạy học và kiểm tra khả năng ứng dụng của học sinh nhằm
bước đầu minh chứng cho khả năng giải quyết các bài toán thực tế liên quan tới

muối amoni của hợp chất hữu cơ .
Nghiên cứu định tính: Mô tả, giải thích hành vi học tập của học sinh khi
được giảng dạy theo kế hoạch bài học được thiết kế trong đề tài.
Nghiên cứu định lượng: Thu thập, tổng hợp kết quả bài kiểm tra để xem
xét hiệu quả việc sử dụng các phương án giải quyết vấn đề vào dạy học.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Amoniac [3]
CTPT: NH3
Tính chất vật lý: Là chất khí không màu có mùi khai và xốc, nhẹ hơn không
khí,tan rất nhiều trong nước,…
Tính chất hóa học cơ bản: Tính bazơ yếu
- Dung dịch amoniac (NH3)có khả năng làm xanh giấy quì tím hoặc làm hồng
phenolphtalein, vì:




NH3 + H2O ¬
NH4+ + OH −
Ion OH − làm cho dung dịch amoniac có tính bazơ
- Tác dụng với axit tạo muối amoni
Thí dụ: NH3 + HCl → NH4Cl
- Tác dụng với dung dịch muối:
Thí dụ: 3NH3 + 3H2O + AlCl3 → Al(OH)3 + 3NH4Cl
2.1.2. Amin [4]

Khái niệm: Khi thay thế một hay nhiều nguyên tử hiđro trong phân tử NH 3 bằng
một hay nhiều gốc hiđrocacbon ta được amin.
Thí dụ: CH3NH2; C2H5-NH- CH3; (C6H5)3N.
Tính chất vật lý: Metylamin , đimetylamin , trimetylamin và etylamin là những
chất khí có mùi khai khó chịu, độc, dễ tan trong nước,…
Tính chất hóa học cơ bản: Tính bazơ yếu
- Dung dịch metyl amin và nhiều đồng đẳng của nó có khả năng làm xanh giấy
quì tím hoặc làm hồng phenolphtalein




Thí dụ: C2H5NH2 + H2O ¬
[C2H5NH3]+ + OH −
Ion OH − làm cho dung dịch amin có tính bazơ
- Tác dụng với axit tạo muối amoni
Thí dụ: CH3NH2 + HCl → CH3NH3Cl
2.1.3. Muối amoni [3]; [4]
2.1.3.1. Khái niệm về muối amoni
Muối amoni là muối của amoniac hoặc amin hoặc cũng có thể là aminoaxit
với axit vô cơ hoặc axit hữu cơ.
Thí dụ :
+ Muối amoni của axit hữu cơ :
HCOONH4, CH3COONH4 , CH3COOH3NC2H5,…
+ Muối amoni của axit vô cơ :
CH3NH3HCO3, (CH3NH3)2CO3 , CH3NH3NO3, C6H5NH3Cl,…
2.1.3.2. Tính chất của muối amoni
- Muối amoni tác dụng với dung dịch kiềm giải phóng NH3 hoặc amin.
t → Na2CO3 + 2NH3 + 2H2O
Thí dụ: (NH4)2CO3 + 2NaOH 

0

3


0

t → CH3NH2 + NaNO3 + H2O
CH3NH3NO3 + NaOH 
- Muối amoni bị nhiệt phân
Trong các đề thi, tác giả thường chú ý tới trường hợp muối amoni tác dụng với
dung dịch kiềm giải phóng NH3 hoặc amin khí.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng đối với học sinh
Trường trung học phổ thông nơi tôi dạy có chất lượng mũi nhọn cao, khả
năng tư duy, tự học, tự sáng tạo của nhiều học sinh khá tốt. Tuy nhiên, khi gặp
dạng toán xác định công thức cấu tạo của muối có công thức phân tử dạng
CxHyOzNt nhiều em còn lúng túng. Trao đổi với các em, được biết là các em
thấy khó do không nhận dạng ngay được chất đã cho là muối của axit nào.
2.2.2. Thực trạng đối với giáo viên
Gặp dạng bài tập này, học sinh và có khi cả là thầy cô thường giải quyết
bằng kinh nghiệm có được từ những bài đã làm bởi sách giáo khoa lớp 11 và 12
cũng như các tài liệu tham khảo không giới thiệu. Vì thế, khi gặp những bài mới,
lạ thì hay lúng túng. Có khi mất nhiều thời gian mà vẫn không tìm được đáp án.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Hướng dẫn học sinh nhận định chất đã cho là muối amoni
- Khi thấy hợp chất có dạng CxHyOzNt tác dụng với dung dịch kiềm giải
phóng khí thì đó là dấu hiệu xác định chất cần tìm là muối amoni lý do đơn giản
là chỉ có ion amoni khi phản ứng với dung dịch kiềm sẽ tạo khí và khí đó chỉ có
thể là NH3 ; (CH3)3N ; (CH3)2NH ; CH3NH2 ; C2H5NH2.Đôi khi đề bài cho hợp

chất CxHyOzNt khi tác dụng với dung dịch kiềm tạo sản phẩm hữu cơ làm xanh
quì tím
- Hoặc khi thấy hợp chất có dạng CxHyOzNt tác dụng với dung dịch kiềm
tạo chất hữu cơ đơn chức thì đó cũng là dấu hiệu chất cần tìm là muối amoni lý
do là chất hữu cơ chứa N phản ứng với dung dịch kiềm chỉ có thể là aminoaxit
hay peptit hay este của aminoaxit hay muối amoni, trong số các loại chất này chỉ
có muối amoni có khả năng tạo chất hữu cơ đơn chức mà thôi.
- Khi trong bài toán không có các dấu hiệu trên thì ta phải biện luận để
khẳng định chất đã cho là muối amoni, thí dụ :
Ứng với công thức phân tử C 2H7O2N (X) có bao nhiêu chất vừa phản ứng
được với dung dịch NaOH vừa phản ứng được với dung dịch HCl ?
A. 2.
B. 3.
C. 1.
D. 4.
Bài giải:
X chứa N, vừa phản ứng được với dung dịch NaOH vừa phản ứng được với
dung dịch HCl nên X có thể là amino axit, peptit, este của amino axit hoặc muối
amoni.
Nhưng phân tử peptit có ít nhất 2 gốc α - amino axit;1 nhóm peptit – CONH –
và có amino axit đầu N (có nhóm – NH2) ;amino axit đầu C (có nhóm – COOH)
nên số nguyên tử O ít nhất phải là 3, số nguyên tử N ít nhất phải là 2, số nguyên
tử C ít nhất phải là 4.Nên X không thể là peptit.

4


X không thể là este của amino axit (vì este của amino axit phải có từ 3 nguyên
tử C trở lên).
X cũng không thể là amino axit vì amino axit đơn giản nhất là Glyxin có

công thức là H2NCH2COOH, phân tử có 2 nguyên tử C nhưng có 5 nguyên tử H.
Vậy X không thể là amino axit.
Vậy X là muối amoni. X có dạng RCOONH3R1 . Suy ra X là HCOOH3NCH3
(metylamoni fomat) hoặc CH3COONH4 (amoni axetat).
Phương trình phản ứng minh họa :
HCOOH3NCH3 + NaOH → HCOONa + CH3NH2 ↑ +H2O

HCOOH3NCH3 + HCl → HCOOH + CH3NH3Cl
CH3COONH4 + NaOH → CH3COONa + NH3 ↑ +H2O
CH3COONH4 + HCl → CH3COOH + NH 4Cl
Chọn A
Qua thí dụ trên ta có thể kết luận:
Hợp chất A có CTPT CxHyOzNt vừa tác dụng với dung dịch kiềm, vừa tác dụng
với dung dịch axit mạnh thì A có thể là
- Amino axit (phân tử có ít nhất 5 nguyên tử H)
- Muối amoni
- Peptit (phân tử có ít nhất 4 nguyên tử C)
- este (phân tử có ít nhất 3 nguyên tử C)
2.3.2. Hướng dẫn học sinh tìm gốc axit, cation amoni trong muối amoni
Cách suy luận thứ nhất
Trường hợp 1 : Nếu số nguyên tử O trong muối là 2 hoặc 4 thì đó thường là
muối amoni của axit hữu cơ RCOO- hoặc -OOCRCOOTuy nhiên, với số nguyên tử O chẵn và có 1 nguyên tử N trong phân tử, khiến
cho học sinh nghĩ đến este của amino axit
Thí dụ : Chất X có công thức phân tử là C3H7O2N thì có các công thức cấu tạo
là : HCOONH3C2H3 ; C2H3COONH4 (muối amoni của axit hữu cơ) hoặc
NH2-CH2-COOCH3( este của amino axit)
Nên tùy dữ kiện bài ra ta chọn công thức cấu tạo cho phù hợp
Trường hợp2 : Nếu số nguyên tử O là 3
đó thường là muối amoni của axit vô cơ, gốc axit là CO 32− hoặc HCO 3− hoặc NO 3−
Tiếp theo ta dùng phương pháp bảo toàn nguyên tố để tìm số nguyên tử trong

cation amoni, từ đó suy ra cấu tạo của muối. Nếu không phù hợp thì thử lại.
Cách suy luận thứ hai
Phân dạng các bài tập hay gặp như sau:
Dạng 1 : Muối amoni của axit cacboxylic đơn chức
 Phương pháp giải
5


Cần cho học sinh hiểu, loại muối này được hình thành bằng cách cho axit
cacboxylic tác dụng với NH3 hoặc amin
→ CH3COONH4
Cụ thể : CH3COOH + NH3
(1)

C2H5COOH + CH3NH2
C2H5COONH3CH3
(2)
Công thức phân tử của 2 muối trên lần lượt là C2H7O2N và C4H11O2N
Công thức tổng quát( sau đây viết tắt là CTTQ) của chúng là : CnH2n+3O2N có độ
bất bão hòa là ∆ =

1
( 2n + 1+2 - 2n - 3) = 0
2

Trường hợp muối tạo bởi axit hoặc amin không no chứa a liên kết π thì lúc đó
CTTQ của muối là CnH2n+3- 2a O2N
Tóm lại: Gặp công thức của muối là CnH2n+3O2N hay CnH2n+3- 2a O2N. Thì:
muối có dạng RCOONH3R1 , trong đó R và R1 có thể là gốc hiđrocacbon
hoặc H

Với cách suy luận tương tự trên, ta có thêm các trường hợp:
- Muối amoni của axit 2 chức sẽ có công thức tổng quát:CnH2n+4 -2aO4N2 và công
thức cấu tạo có dạng RNH3OOC-R1-COONH3R2
- Muối amoni của amino axit mà phân tử có 1 nhóm NH 2 và 1 nhóm COOH sẽ
có công thức tổng quát: CnH2n+4-2aO2N2 và công thức cấu tạo có dạng
NH2RCOONH3R1
 Một số thí dụ [1]; [2]
Thí dụ 1: Hợp chất A có công thức phân tử C3H9NO2. Cho 8,19 gam A tác dụng
với 100 ml dung dịch KOH 1M. Kết thúc phản ứng thu được dung dịch X và khí
Y có khả năng làm xanh quỳ tím ẩm. Cô cạn dung dịch X được 9,38 gam chất
rắn khan (quá trình cô cạn chỉ có nước bay hơi). Công thức cấu tạo thu gọn của
A là
A. CH3CH2COOH3NCH3.
B. CH3COOH3NCH3.
C. CH3CH2COONH4.
D. HCOOH3NCH2CH3
Hướng dẫn giải
A phản ứng với KOH sinh ra khí làm xanh giấy quỳ tím ẩm. Suy ra A là muối
amoni. Mặt khác, A có dạng CnH2n+3O2N nên A là muối amoni của axit hữu cơ.
Vậy A có dạng là RCOOH3NR1 .
nA =

8,19
= 0,09 (mol)
91

nKOH =0,1(mol)
0

t → RCOOK + R1NH2 ↑ + H2O

RCOONH3R1 + KOH 
(Y)
Theo PTHH: nA = nKOH(pư) = nRCOOK = 0,09(mol)
nKOH(dư) = 0,1 – 0,09 =0,01(mol)
⇒ mchất rắn = 0,09(R + 83) + 0,01. 56 = 9,38
⇒ R = 15. Vậy R là CH3
⇒ R1 = 15. Vậy R1 là CH3
⇒ A là: CH3COOH3NCH3 tên là metyl amoni axetat
Chọn B
Thí dụ 2: Cho 31 gam chất hữu cơ A (C2H8O4N2) phản ứng hoàn toàn với 750 ml
dung dịch NaOH 1M, thấy giải phóng khí làm xanh giấy quỳ tím ẩm. Cô cạn

PTHH:

6


dung dịch sau phản ứng thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 43,5.
B. 15,9.
C. 21,9 .
D. 26,75.
Hướng dẫn giải
nA = 0,25( mol)
nNaOH = 0,75( mol)
A phản ứng với KOH sinh ra khí làm xanh giấy quỳ tím ẩm. Suy ra A là muối
amoni. Mặt khác, A có dạng CnH2n+4O4N2 nên A là muối amoni của axit 2 chức
Vậy công thức cấu tạo của A có dạng là H4NOOC – COONH4
H4NOOC – COONH4 + 2NaOH → NaOOC – COONa + 2 NH3 + 2 H2O
0,25

0,5
0,25
mol
NaOH dư 0,25 mol
m = mchất rắn = mNaOH dư + m (COONa) 2
m = 0,25. 40 + 0,25. 134 = 43,5(gam)
Chọn A
Dạng 2 : Muối amoni của axit nitric
 Phương pháp giải
Cần cho học sinh hiểu, loại muối này được hình thành bằng cách cho axit
nitric tác dụng với NH3 hoặc amin( amin bậc 1 hoặc bậc 2 hoặc bậc 3)
HNO3 + CH3NH2 → CH3NH3NO3
HNO3 + C3H7NH2 → C3H7NH3NO3
Công thức phân tử của 2 muối trên lần lượt là CH6O3N2 và C3H10O3N2
Công thức CTTQ của chúng là : CnH2n+4O3N2 có độ bất bão hòa là
∆ =

1
( 2n + 2+2 -2n- 4) = 0
2

Trường hợp muối tạo bởi amin không no chứa a liên kết π thì lúc đó CTTQ của
muối là CnH2n+4- 2a O3N2
Tóm lại: Gặp công thức của muối là CnH2n+4O3N2 hay CnH2n+4- 2a O3N2. Thì:
muối có dạng RNH3NO3 , trong đó R là gốc hiđrocacbon
Với cách suy luận tương tự trên, ta có thêm các trường hợp:
- Muối nitrat của amin 2 chức sẽ có công thức tổng quát CnH2n+6 -2aO6N4 và công
thức cấu tạo có dạng O3NH3NRNH3NO3
 Một số thí dụ [1]; [2]
Thí dụ 1: Cho chất hữu cơ X có công thức phân tử C 2H8O3N2 tác dụng với dung

dịch NaOH, thu được chất hữu cơ đơn chức Y và các chất vô cơ. Khối lượng
phân tử (theo đvC) của Y là :
A. 85.
B. 68.
C. 45.
D. 46.
Hướng dẫn giải
X:C2H8N2O3 tác dụng với dung dịch NaOH thu được chất hữu cơ Y đơn chức,
chứng tỏ X là muối amoni. Mặt khác công thức phân tử của X có dạng
CnH2n+4 O3N2 Suy ra X là C2H5NH3NO3(etylamoninitrat)
hoặc (CH3)2NH2NO3 (đimetylamoninitrat)
C2H5NH3NO3 + NaOH → C2H5NH2 ↑ + NaNO3 + H2O
7


(CH3)2NH2NO3 + NaOH → ( CH3)2NH ↑ +NaNO3 + H2O
Vậy: Y là C2H5NH2 hoặc (CH3)2NH2 , có khối lượng phân tử là 45 đvC.
Chọn C
Thí dụ 2: Hợp chất X có công thức phân tử C3H10O3N2. Cho 19,52 gam X tác
dụng với 200 ml dung dịch KOH 1M. Cô cạn dung dịch thu được chất rắn và
hơi, trong phần hơi là chất hữu cơ đơn chức bậc 1 và phần chất rắn là hỗn hợp
các chất vô cơ có khối lượng m gam. Giá trị của m là
A. 18,4
B. 27,6
C. 25
D. 9,2
Hướng dẫn giải
nKOH = 0,2(mol)
nX=


19,52
= 0,16(mol)
122

Phân tử X có dạng CnH2n+4O3N2 và khi cho tác dụng với dd KOH tạo chất hữu
cơ đơn chức bậc 1nên X có cấu tạo là: C3H7NH3NO3
C3H7NH3NO3 + KOH → C3H7NH2 + KNO3 + H2O
0,16
0,16
0,16
mol
m chất rắn = mKNO 3 + mKOH(dư)
m chất rắn = 0,16.101+( 0,2- 0,16) 56 = 18,4(gam)
Chọn A
Dạng 3 : Muối amoni của axit cacbonic
 Phương pháp giải
Cần cho học sinh hiểu, loại muối này được hình thành bằng cách cho axit
cacbonic tác dụng với NH3 hoặc amin( amin bậc 1 hoặc bậc 2 hoặc bậc 3)
Tuy nhiên, H2CO3 có khả năng tạo muối axit( gốc HCO3-) hoặc muối trung hòa
(CO32-)
+ Tạo muối axit( gốc HCO3-)
CH3NH2 + H2O + CO2 → CH3NH3HCO3
C2H5NH2 + H2O + CO2 → C2H5NH3HCO3
Công thức phân tử của 2 muối trên lần lượt là C2H7O3N và C3H9O3N
Công thức CTTQ của chúng là : CnH2n+3O3N có độ bất bão hòa là
∆ =

1
( 2n + 1+2 -2n- 3) = 0
2


Trường hợp muối tạo bởi amin không no chứa a liên kết π thì lúc đó CTTQ
của muối là CnH2n+3 - 2a O3N
Tóm lại: Gặp công thức của muối là CnH2n+3O3N hay CnH2n+3- 2a O3N. Thì:
muối có dạng RNH3 HCO3 , trong đó R là gốc hiđrocacbon hoặc H
+ Tạo muối trung hòa (CO32-)
2CH3NH2 + H2O + CO2 → (CH3NH3)2CO3
2C2H5NH2 + H2O + CO2 → (C2H5NH3)2CO3
Công thức phân tử của 2 muối trên lần lượt là C3H12O3N2 và C5H16O3N2
Công thức CTTQ của chúng là : CnH2n+6O3N2 có độ bất bão hòa là
∆ =

1
( 2n + 2+2 -2n- 6) = -1
2

8


Trường hợp muối tạo bởi amin không no chứa a liên kết π thì lúc đó CTTQ
của muối là CnH2n+6 - 2a O3N2
Tóm lại: Gặp công thức của muối là CnH2n+6O3N2 hay CnH2n+6- 2a O3N2. Thì:
muối có dạng (RNH3)2 CO3 , trong đó R là gốc hiđrocacbon hoặc H
Lưu ý: Nếu muối tác dụng với dd kiềm tạo 2 khí, thì muối có dạng:
RNH3CO3H3NR1
Ngoài ra, ta cần biết thêm: chất A mà khi cho các chất trong X tác dụng
với dung dịch HCl hoặc dung dịch NaOH dư đun nóng nhẹ đều có khí thoát ra,
thì A là muối amoni cacbonat
 Một số thí dụ [1]; [2]
Thí dụ1: Cho 16,5 gam chất A có công thức phân tử là C 2H10O3N2 vào 200 gam

dung dịch NaOH 8%. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung
dịch B và khí C. Nồng độ phần trăm của muối có trong B gần nhất với giá trị :
A. 8%.
B. 9%.
C. 12%.
D. 11%.
Hướng dẫn giải
200.8
= 0,4( mol)
100.40
16.5
nA =
= 0,15(mol)
110

nNaOH =

chất A C2H10O3N2 + NaOH → Khí C nên A là muối amoni.
Mặt khác, CTPT của A có dạng CnH2n + 6O3N2
⇒ A là CH3NH3CO3NH4
Hoặc có thể suy luận theo cách khác:
Trong A có 3nguyên tử O nên gốc axit của A là NO3− hoặc CO 32− hoặc HCO 3−
- Nếu gốc axit là NO3− thì ion amoni là C2H10N+ ( loại)
- Nếu gốc axit là CO 32− thì ion amoni là CH9N +2 ( loại)
- Nếu gốc axit là HCO 3− thì ion amoni là CH3NH 3+ và NH +4
Vậy A là CH3NH3 CO3NH4
CH3NH3 CO3NH4 + 2NaOH → CH3NH2 + Na2CO3 + NH3 + 2H2O
0,15
0,3
0,15

mol
106.0,15

C%muối trong B = 200 + 16,5 − 0,15(31 + 17) = 7,6%
7,6% gần nhất với 8%
Chọn A
Thí dụ2: A có công thức phân tử C4H14O3N2. Cho A tác dụng với NaOH thì thu
được hỗn hợp Y gồm 2 khí ở điều kiện thường và đều có khả năng làm xanh quì
tím ẩm. Số công thức cấu tạo phù hợp của A là:
A.2.
B. 3.
C.4.
D. 5.
Hướng dẫn giải
Muối tác dụng với dd kiềm tạo 2 khí, thì muối có dạng: RNH3CO3H3NR1.
A là:(CH3)3NH CO3NH4
hoặc CH3NH3CO3NH3C2H5
9


hoặc CH3NH4CO3NH2 (CH3)2
Chọn B
Để cho các em dễ vận dụng, ta có thể tổng kết những nội dung cơ bản
nêu trên thành bảng sau để dễ nhớ và dễ sử dụng
Muối amoni: CxHyOzNt
t
z
Loại muối
CTPT
Dạng cấu tạo

1
2
Muối amoni của axit
CxHyO2N
RCOONH3R1
cacboxylic đơn chức
Hoặc
R,R1 có thể là gốc
CnH2n+3- 2aO2N
hiđrocacbon hay H
2
2
Muối amoni của amino
CxHyO2N2
NH2RCOONH3R1
axit phân tử có 1 nhóm
Hoặc
R1 có thể là gốc
NH2 và 1 nhóm COOH. CnH2n+4 -2aO2N2 hiđrocacbon hay H
R là gốc hiđrocacbon
RNH3OOC-R1-COONH3R2
2
4
Muối amoni của axit
CxHyO4N2
R,R2 có thể là gốc
cacboxylic 2 chức
Hoặc
CnH2n+4 -2aO4N2 hiđrocacbon hay H
R1 là gốc hiđrocacbon

2
3
Muối nitrat của amin
CxHyO3N2
RNH3NO3
đơn chức
Hoặc
R là gốc hiđrocacbon
CnH2n+4 -2aO3N2

4

6

Muối nitrat của amin 2
chức

CxHyO6N4
Hoặc

O3NH3NRNH3NO3
R là gốc hiđrocacbon

CnH2n+6 -2aO6N4

1

3

Muối axit của H2CO3

với amin đơn chức hay
NH3
Muối trung hòa của
H2CO3

CxHyO3N
Hoặc

RNH3HCO3
R là gốc hiđrocacbon
CnH2n+3 -2aO3N
hay H
2
3
CxHyO3N2
RNH3CO3H3NR1
Hoặc
R,R1 có thể là gốc
CnH2n+6 -2aO3N2 hiđrocacbon hay H
Trong thực tế, khi làm bài học sinh thường chỉ quan tâm đến quan hệ t và z từ đó
suy ra dạng cấu tao rất nhanh.
2.3.3.Hệ thống bài tập áp dụng [1]; [2]
2.3.3.1.Bài tập có hướng dẫn giải
Câu 1: Cho 0,1 mol chất X( CH6O3N2) tác dụng với dung dich chứa 0.2 mol
NaOH đun nóng thu được chất khí làm xanh giấy quì tím ẩm và dung dịch Y. Cô
cạn dung dịch Y thu được m gam rắn khan. Giá trị của m là:
A. 8,5 gam.
B. 12,5 gam.
C. 15 gam.
D. 21,8 gam.

Hướng dẫn giải
công thức của muối X là CnH2n+4O3N2 nên X có dạng RNH3NO3
⇒ X là CH3NH3NO3
CH3NH3NO3 + NaOH → CH3NH2 + NaNO3 + H2O
0,1
0,1
0,1
mol
nNaOH(dư) = 0,1 mol
10


m = mchất rắn = mNaOH(dư) + mmuối = 0,1. 40 + 0,1. 85 = 12,5 (gam)
Chọn B
Câu 2: X có công thức phân tử là C 3H10N2O2. Cho 10,6 gam X phản ứng với
một lượng vừa đủ dung dịch NaOH đun nóng, thu được 9,7 gam muối khan và
khí Y làm xanh quỳ ẩm. Công thức cấu tạo của X là :
A. NH2COONH2(CH3)2.
B. NH2COONH3CH2CH3.
C. NH2CH2CH2COONH4.
D. NH2CH2COONH3CH3.
Hướng dẫn giải:
nX = 0,1(mol)
X tác dụng với dung dịch NaOH thu được khí Y làm xanh giấy quỳ tím. Suy ra
X là muối amoni của amin hoặc amoniac với axit.
Mặt khác X có dạng CxHyO2N2 nên là muối của aminoaxit có 1 nhóm COOH và
1 nhóm NH2. Vậy CTCT của X là NH2RCOONH3R1
( Thật ra, đối với bài này, ta có thể suy luận dạng công thức cấu tạo từ đáp án)
NH2RCOONH3R1 + NaOH → NH2RCOONa + R1NH2 + H2O
0,1

0,1
mol
9, 7

⇒ R = 14
Mmuối = 0,1 = 97(g/mol)
nên R là CH2
Và CTCT của X là NH2CH2COONH3CH3
Chọn D
Câu 3: Hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C 2H10N4O6. Cho 18,6 gam X
tác dụng với 250 ml dung dịch NaOH 1M cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn
toàn thì thu được dung dịch Y. Cô cạn Y thu được hơi có chứa một chất hữu cơ
duy nhất làm xanh giấy quỳ ẩm và đồng thời thu được a gam chất rắn. Giá trị a

A. 17 gam.
B. 15 gam.
C. 19 gam.
D.21 gam.
Hướng dẫn giải
nNaOH = 0,25( mol)
nX = 0,1(mol)

X tác dụng với dung dịch NaOH thu được chất hữu cơ duy nhất làm xanh giấy
quỳ tím. Suy ra X là muối amoni .
Mặt khác X có dạng CnH2n+6O6N4 nên là muối của amin 2 chức với HNO3
NO3NH3CH2CH2NH3NO3 + 2NaOH → 2NaNO3 + NH2CH2CH2NH2 + 2H2O
0,1
0,2
0,2
mol

a = mchất rắn = mNaOH(dư) + mNaNO 3 = 0,05. 40 + 0,2. 85 = 19 (gam)
Chọn C
Câu 4: Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ có cùng công thức phân tử
C2H7NO2 tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH đun nóng, thu được dung dịch Y
và 4,48 lít hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỉ khối
hơi của Z đối với H2 bằng 13,75. Cô cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối
khan là :
A. 14,3 gam.
B. 16,5 gam.
C. 8,9 gam.
D. 15,7 gam.
11


Hướng dẫn giải
X phản ứng với dung dịch NaOH giải phóng hỗn hợp khí Z gồm hai chất khí
đều làm xanh giấy quỳ ẩm, suy ra X gồm hai muối amoni.
Mặt khác, X có CTPT CnH2n+3O2N nên muối có dạng RCOONH3R1
Vì M z = 2.13,75 = 27,5 nên Z chứa một chất là NH 3, chất còn lại là amin.Suy ra
X gồm CH3COONH4 và HCOOH3NCH3.
CH3COONH 4 + NaOH → CH3COONa + NH3 ↑ +H 2O
x (mol) ¬ x (mol)
HCOOH3NCH3 + NaOH → HCOONa + CH3NH 2 ↑ +H2O
y (mol) ¬ y (mol)
⇒ x + y = 0,2
Suy ra : nZ = 0,2
17 x + 31y = 5,5
M Z = 27,5

⇒ x = 0,05


y = 0,15

Trong Y chứa CH3COONa và HCOONa. Khi cô cạn dung dịch Y thu được
khối lượng muối khan là :
mmuối = mCH 3 COONa + mHCOONa = 0,05.82 + 0,15. 68 = 14,3(gam)
Chọn A
Câu 5: Hỗn hợp X gồm các chất có công thức phân tử là C2H7O3N và
C2H10O3N2. Khi cho các chất trong X tác dụng với dung dịch HCl hoặc dung
dịch NaOH dư đun nóng nhẹ đều có khí thoát ra. Lấy 0,1 mol X cho vào dung
dịch chứa 0,25 mol KOH. Sau phản ứng cô cạn dung dịch được chất rắn Y,
nung nóng Y đến khối lượng không đổi được m gam chất rắn. Giá trị của m là:
A. 16,9 gam.
B. 17,25 gam.
C. 18,85 gam.
D. 16,6 gam.
Hướng dẫn giải
Khi cho các chất trong X tác dụng với dung dịch HCl hoặc dung dịch
NaOH dư đun nóng nhẹ đều có khí thoát ra. Vậy X chứa các muối amoni
cacbonat
Mặt khác, dựa vào công thức phân tử có thể thấy CTCT phù hợp của các chất
trong X là CH3NH3HCO3 và CH3NH3CO3NH4
CH3NH3HCO3 + 2KOH → CH3NH2 + K2CO3 + 2H2O
a
2a
a
mol
CH3NH3CO3NH4 +2KOH → CH3NH2 + K2CO3 + 2H2O + NH3
b
2b

b
mol
Trong đó a + b = 0,1
mchất rắn = mKOH dư + mK 2 CO 3 = ( 0,25 – 0,2)56 + 0,1. 138 = 16,6 (g)
Chọn D
Câu 6: Hỗn hợp E gồm chất X ( C2H7O3N) và chất Y ( C5H14O4N2) trong đó X
cũng như Y khi tác dụng với dung dịch NaOH đều tạo thành khí duy nhất Z làm
quì tím đổi màu xanh. Cho 34,2 g E tác dụng với 500 ml dung dịch NaOH 1M
12


(phản ứng vừa đủ ) thu được khí Z và dung chứa m g muối. Giá trị của m bằng
A.36,7
B.32,8
C.34.2
D.35.1
Hướng dẫn giải
X và Y đều là muối amoni vì khi tác dụng với dung dịch NaOH tạo khí làm quì
tím đổi màu xanh
X có dạng CxHyO3N ⇒ là muối hi đrocacbonat CH3NH3HCO3
Y có dạng CxHyO4N2 ⇒ là muối amoni của axit 2 chức
Mặt khác, cả X,Y khi tác dụng tác dụng với dung dịch NaOH đều tạo khí Z nên
CTCT của Y là CH3NH3OOC- CH2 - COONH3CH3
→ CH3NH2 + Na2CO3 + 2H2O
CH3NH3HCO3 + 2NaOH
x
2x
x
mol
CH2(COONH3CH3)2 + 2NaOH → 2CH3NH2 + CH2(COONa)2 + 2H2O

y
2y
y
mol
93x + 166y = 34,2
2x + 2y = 0,5
⇒ x = 0,1 và y = 0,15. Muối gồm có Na2CO3 và CH2(COONa)2
m muối = 0,1.106 + 0,15. 148 = 32,8 (gam)
Chọn B
Câu 7: Hợp chất hữu cơ X có công thức C2H8N2O4. Khi cho 12,4 gam X tác
dụng với 200 ml dung dịch NaOH 1,5M, thu được 4,48 lít (đktc) khí X làm
xanh quỳ tím ẩm. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam chất rắn
khan. Giá trị của m là
A. 17,2.
B. 13,4.
C. 16,2.
D. 17,4.
Hướng dẫn giải
nNaOH = 0,3 mol
nX = 0,1mol
X có công thức phân tử là C nH2n+4 N2O4, X tác dụng với dung dịch NaOH thu
được khí làm xanh giấy quỳ tím ẩm. Suy ra X là muối amoni của amin hoặc NH3
với axit hữu cơ 2 chức: RNH3OOC- R1- COONH3R2
⇒ X là NH4OOC-COONH4
NH4OOC-COONH4 + 2NaOH → NaOOC-COONa + 2NH3 + 2H2O
0,1
0,2
0,1
0,2
mol

m = mchất rắn = mNaOH(dư) + mmuối = 0,1. 40 + 0,1. 134 = 17,4 (gam) Chọn D
Câu 8: Cho hỗn hợp X gồm 2 chất hữu cơ có cùng công thức phân tử
C3H10N2O2 tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung
dịch Y và 4,48 lít hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm)
hơn kém nhau một nguyên tử C. Tỉ khối hơi của Z đối với H 2 bằng 13,75. Cô
cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối khan là
A. 16,5 gam.
B. 20,1 gam.
C. 8,9 gam.
D.15,7 gam.
Hướng dẫn giải
nZ = 0,2 mol
13


Hai chất hữu cơ trong X tác dụng với dung dịch NaOH tạo ra hỗn hợp khí
Z đều làm xanh giấy quỳ ẩm, suy ra X gồm hai muối amoni.
Mặt khác, công thức của muối là CxHyO2N2 nên CTCT của muối có dạng
NH2RCOONH3R1
Hai khí trong Z hơn kém nhau 1 nguyên tử C và M X = 27,5 nên Z gồm NH 3 và
CH3NH2.
Vậy hai chất trong X là : H2NC2H4COOH4N
và H2NCH2COOH3NCH3.
H2NC2H4COOH4N + NaOH → H2NC2H4COONa + NH3 + H2O
a
a
a
a
a
mol

H2NCH2COOH3NCH3 + NaOH → H2NCH2COONa + CH3NH2 + H2O
b
b
b
b
b mol
⇒ a + b = 0,2 ⇒ nX = nNaOH = nH 2 O = 0,2 (mol)
nZ = 0,2
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mX + mNaOH = mmuối + mkhí + mnước
⇒ 0,2. 106 + 0,2 . 40 = mmuối + 0,2. 27,5 + 0,2.18
⇒ mmuối = 20,1 (gam)
Chọn B
Câu 9 : Cho 37,82 gam chất hữu cơ X có công thức phân tử là C 3H12O3N2 tác
dụng với 350 ml dung dịch KOH 2M đun nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn
toàn, thu được một khí Y có khả năng làm xanh quỳ tím ẩm và dung dịch Z. Cô
cạn dung dịch Z thu được khối lượng chất rắn khan là
A. 43,78 gam.
B. 42,09 gam.
C. 47,26 gam.
D. 47,13 gam.
Hướng dẫn giải
nX= 0,305 mol
nKOH = 0,7 mol
X tác dụng với dung dịch KOH tạo ra khí có khả năng làm xanh giấy quì
ẩm, suy ra X là muối amoni.
Mặt khác, công thức của muối là CnH2n+6O3N2 nên CTCT của muối có dạng
RNH3CO3H3NR1 ⇒ X là: CH3NH3CO3H3NCH3
CH3NH3CO3H3NCH3 + 2KOH → 2CH2NH2 + K2CO3 + 2H2O
0,305

0,61
0,305
mol
KOH dư 0,09 mol

mchất rắn = mKOH + mK 2 CO 3
mchất rắn = 0,09.56 + 0,305. 138 = 47,13 (gam).
Chọn D
Câu 10: Cho hỗn hợp X gồm muối A ( C5H16O3N2) và B ( C4H12O4N2) tác dụng
với một lượng dung dịch NaOH vừa đủ, đun nóng đến khi phản ứng xảy ra hoàn
toàn rồi cô cạn thu được m gam hỗn hợp Y gồm hai muối D và E (M D < ME) và
14


2,24 lít hỗn hợp Z gồm hai amin no, đơn chức đồng đẳng kế tiếp có tỉ khối hơi
đối với H2 là 18,3. Khối lượng của muối E trong hỗn hợp Y là
A. 2,12 gam.
B. 3,18 gam.
C. 2,68 gam.
D. 4,02 gam.
Hướng dẫn giải
M Z = 36,6
Mà hỗn hợp Z gồm hai amin no, đơn chức đồng đẳng kế tiếp nên trong Z có
CH3NH2 và C2H5NH2 hoặc (CH3)2NH.
Từ M Z = 36,6 nên tính được số mol CH3NH2 là 0,06 mol và số mol C2H5NH2
hoặc (CH3)2NH là 0,04 mol
Do A có công thức dạng CnH2n+6 O3N2 nên công tức cấu tạo là (C2H5NH3)2CO3
Do B có công thức dạng CnH2n+4 O4N2 nên công tức cấu tạo là (COONH3CH3)2
(C2H5NH3)2CO3 + 2NaOH → 2C2H5NH2 + Na2CO3 + 2H2O
0,04

0,02
mol
(C OONH3CH3)2 + 2NaOH → 2CH3NH2 + (COONa)2 + 2H2O
0,06
0,03
mol
MD < ME nên D là Na2CO3 và E là (COONa)2
Vậy mE = 0,03 . 134 = 4,02(gam)
Chọn D
2.3.3.2.Bài tập không có hướng dẫn giải
 Bài tập
Câu 1: Một chất hữu cơ X có công thức phân tử là C 4H11NO2. Cho X tác dụng
hoàn toàn với 100 ml dung dịch NaOH 2M, sau phản ứng thu được dung dịch
X và 2,24 lít khí Y (đktc). Nếu trộn lượng khí Y này với 3,36 lít H 2 (đktc) thì
được hỗn hợp khí có tỉ khối so với H 2 là 9,6. Khối lượng chất rắn thu được khi
cô cạn dung dịch X là
A. 8,62 gam.
B. 12,3 gam.
C. 8,2 gam.
D. 12,2 gam.
Câu 2:Hợp chất X mạch hở có công thức phân tử là C4H9NO2. Cho 10,3 gam X
phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH sinh ra một chất khí Y và dung dịch Z.
Khí Y nặng hơn không khí, làm giấy quỳ tím ẩm chuyển màu xanh. Dung dịch
Z có khả năng làm mất màu nước brom. Cô cạn dung dịch Z thu được m gam
muối khan. Giá trị của m là
A. 8,2.
B. 10,8.
C. 9,4.
D. 9,6.
Câu 3:Hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản

nhất chứa C, H, O, N. Đốt cháy hoàn toàn 10,8 gam X thu được 4,48 lít CO 2; 7,2
gam H2O và 2,24 lít khí N2 (đktc). Nếu cho 0,1 mol chất X trên tác dụng với
dung dịch chứa 0,2 mol NaOH đun nóng thu được chất khí làm xanh giấy quỳ
tím ẩm và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được m gam chất rắn khan. Giá
trị của m là
A. 15.
B. 21,8.
C.12,5.
D. 5,7.
Câu 4: A có công thức phân tử là C 2H7O2N. Cho 7,7 gam A tác dụng với 200 ml
dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch X và khí Y, tỉ khối của Y so với H 2
nhỏ hơn 10. Cô cạn dung dịch X thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là
15


A. 12,2
B. 14,6.
C. 18,45 .
D. 10,7.
Câu 5: Một muối X có công thức C3H10O3N2. Lấy 17,08g X cho phản ứng hết
với 200ml dung dịch KOH 2M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được phần
hơi và chất rắn. Trong phần hơi có một chất hữu cơ Y (bậc 1), trong phần rắn chỉ
là hỗn hợp các chất vô cơ. Khối lượng của phần rắn là
A. 16,16g
B. 28,7
C. 16,6g
D. 11,8g
Câu 6: Cho 18,6 gam hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử là C 3H12O3N2
phản ứng hoàn toàn với 400 ml dung dịch NaOH 1M. Cô cạn dung dịch sau
phản ứng thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là

A. 19,9.
B. 28,7
C. 21,9 .
D. 26,3.
Câu 7: Cho 0,1 mol chất X (C2H8O3N) tác dụng với dung dịch chứa 0,2 mol
NaOH đun nóng thu được chất khí làm xanh giấy quỳ tím tẩm ướt và dung dịch
Y. Cô cạn dung dịch Y được m gam chất rắn khan. Giá trị đúng của m là
A. 5,7 g
B. 12,5 g
C. 15 g
D. 21,8 g
Câu 8: Cho 1,38 gam X có công thức phân tử C 2H6O5N2 (là muối của amino
axit với axit HNO3) phản ứng với 150 ml dung dịch NaOH 0,2M. Sau phản ứng
cô cạn dung dịch thu được m gam chất rắn Y. Giá trị m là :
A. 2,22 gam.
B. 2,62 gam.
C. 2,14 gam.
D. 1,65 gam.
Câu 9: Cho 6,2 gam hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử là C 3H12O3N2 tác
dụng vừa đủ với 100 ml dung dịch NaOH 1M, thu được một chất hữu cơ ở thể
khí có thể tích là V lít (ở đktc) và dung dịch Z chỉ chứa các chất vô cơ, cô cạn
dung dịch Z thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m và V lần lượt là :
A. 2,24 và 9,3.
B. 3,36 và 9,3.
C. 2,24 và 8,4.
D. 2,24 và 5,3.
Câu 10: X có công thức C4H14O3N2. Khi cho X tác dụng với dung dịch NaOH
thì thu đươc hỗn hơp Y gồm 2 khí ở điều kiện thường và đều có khả năng làm
xanh quỳ tím ẩm. Mặt khác, khi cho 6,9 gam X tác dụng hoàn toàn với
200 ml dung dịch NaOH 0,75M rồi cô cạn dung dịch thu được sau phản ứng,

thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là
A. 7,3.
B. 5,3.
C. 8,25.
D. 4,25.
Câu 11:Cho một hợp chất hữu cơ X có công thức C 2H10N2O3. Cho 11 gam chất
X tác dụng với một dung dịch có chứa 12 gam NaOH, đun nóng để các phản
ứng xẩy ra hoàn toàn thì thu được hỗn hợp Y gồm hai khí đều có khả năng làm
đổi màu quỳ tím ẩm và dung dịch Z. Cô cạn Z thu được m gam chất rắn khan.
Giá trị của m là
A. 14,6.
B. 10,6.
C. 28,4.
D. 24,6.
Câu 12: Cho 9,3 gam chất X có công thức phân tử C3H12N2O3 đun nóng với 2 lít
dung dịch KOH 0,1M. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được một chất khí làm
quỳ tím ẩm đổi thành xanh và dung dịch Y chỉ chứa chất vô cơ. Cô cạn dung
dịch Y thu được khối lượng chất rắn khan là
A. 10,375 gam.
B. 13,150 gam.
C. 9,950 gam.
D. 10,350 gam.
 Đáp án
Câu
Đáp án

1
D

2

C

3
C

4
A

5
B

6
B
16


Câu
Đáp án

7
B

8
A

9
D

10
A


11
A

12
B

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục:
Khi áp dụng đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 12 xác định công thức cấu tạo
của muối amoni”giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, logic sáng tạo. Trong
quá trình giảng dạy năm học vừa qua, bản thân tôi nhận thấy:
- Kiến thức về xác định công thức cấu tạo của muối C xHyOzNt của học sinh
ngày càng được củng cố và phát triển sau khi biết sử dụng bảng tổng kết mối
quan hệ giữa đặc điểm về công thức phân tử và dạng cấu tạo.
- Học sinh đã coi bảng mối quan hệ giữa đặc điểm về công thức phân tử và
dạng cấu tạo là điểm mạnh trong giải toán xác định công thức cấu tạo của muối
CxHyOzNt vì thế các em nhanh chóng có được kết quả tốt trong thi trắc nghiệm
khách quan.
- Cũng từ đó, niềm hứng thú, say mê trong học tập của các em được phát huy.
2.4.2. Hiệu quả của SKKN đối với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường.
Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi và đồng nghiệp xem đây là một tài liệu
rất bổ ích dùng để ôn thi học sinh giỏi và trung học phổ thông Quốc gia.
Các lớp sau khi được áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này thì khả năng giải
bài tập xác định công thức cấu tạo của muối C xHyOzNt của học sinh đã được
nâng cao; các em hứng thú hơn trong học tập, không còn lúng túng, lo ngại khi
gặp loại toán này.
2.4.3. Kết quả kiểm nghiệm.
Với phương pháp trên, tôi thực hiện ở các lớp 12A8, 12A11 tại trường THPT

nơi tôi đang công tác năm hoc 2018 - 2019. Kết quả được thể hiện thông qua
bảng thống kê điểm bài kiểm tra của các lớp như sau (TN: thực nghiệm; ĐC: đối
chứng):
Tổng
Điểm số Xi
Lớp
Nhóm
2 3 4 5 6 7
8
9
10
số HS 1
12A11
TN
15
0
0 0 2 3 2 3
1
4
0
12A11
ĐC
15
0
0 2 3 3 5 2
0
0
0
12A8
TN

19
0
0 0 0 3 3 7
1
4
1
12A8
ĐC
19
0
0 0 3 6 6 4
0
0
0

17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trên đây là những kinh nghiệm mà tôi đã tích luỹ được trong quá trình
giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi trung học phổ thông Quốc gia. Đề tài
của tôi đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Đưa ra cơ sở lí thuyết liên quan đến tính chất hóa học của muối amoni
- Sắp xếp một cách có hệ thống cách nhận định một chất C xHyOzNt là
muối amoni
- Đưa ra được các dạng bài tập cơ bản nhất và hướng dẫn giải chi tiết,
ngắn gọn các dạng bài tập đó.
Bằng thực tiễn giảng dạy trong suốt thời gian qua đặc biệt là những năm
gần đây cùng với sự giúp đỡ của đồng nghiệp, nhà trường, của ngành bản thân

tôi đã thấy những hiệu quả đạt được:
- Giúp học sinh nắm chắc kiến thức lý thuyết muối amoni, nhận dạng
công thức phân tử của muối amoni để từ đó viết thành thạo công thức cấu tạo
- Phát triển năng lực tư duy, năng lực sáng tạo.Tạo hứng thú học tập cho
học sinh. Từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học.
Đề tài đã được nhân rộng ra đến một số đồng nghiệp trong trường.
3.2. Kiến nghị:
Vì thời gian có hạn và kinh nghiệm bản thân chưa nhiều nên chắc chắn đề
tài này sẽ có nhiều điều cần bổ sung. Tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng
góp của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Thủy

18


19



×