Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Hướng dẫn học sinh ôn tập lý thuyết THPT quốc gia chương cacbohiđrat qua câu hỏi đúng sai”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.56 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
I. Mở đầu

TRAN
G
2

1.1. Lý do chọn đề tài

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

3

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

3



2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để

4

giải quyết vấn đề
2.3.1. Tổng hợp kiến thức chương cacbohi đrat

4

2.3.1.1. Khái niệm, phân loại

4

2.3.1.2. Gluco zơ, fructo zơ

4

2.3.1.3. Saccaro zơ, manto zơ

5

2.3.1.4. Tinh bột, xenlulo zơ

6


2.3.1.5. Bảng tổng hợp tính chất hóa học

6

2.3.2. Tổng hợp các phát biểu hay gặp trong câu đúng sai liên

7

quan đến chương cacbohidrat
2.3.2.1. Các phát biểu đúng thường gặp

7

2.3.2.2. Các phát biểu sai và bẫy sai

11

2.3.2.3. Tổng hợp câu hỏi

15
Trang 1


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo

15

dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
III. Kết luận, kiến nghị


16

3.1. Kết luận

16

3.2. Kiến nghị

17

Phụ lục

19

I. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay bộ mơn Hóa học trong chương trình trung học phổ thơng là mơn
học được học sinh đánh giá là khó so với môn học khác. Nguyên nhân một phần
do đặc trưng bộ mơn có sự liên quan gắn kết với kiến thức trung học cơ sở nên
khi học sinh bị thiếu hụt kiến thức từ cấp 2 sẽ khó có thể học tốt được chương
trình trung học phổ thơng. Ngồi ra chương trình đào tạo đại học, cao đẳng gần
đây có rất nhiều ngành nghề đa dạng nhiều khối học mới để học sinh lựa chọn
nên bộ mơn Hóa học vốn đã khó với học sinh sẽ bị bỏ qua khi chọn ôn khối. Tuy
nhiên bộ môn Hóa học nếu có kiến thức vững từ trung học cơ sở thì học sinh
học trung học phổ thông sẽ khá nhẹ nhàng, dễ dàng đạt điểm 7,8 với học sinh
học lực khá trong kỳ thi quốc gia (đánh giá theo đề thi quốc gia năm học 20172018). Theo hướng ra đề mới thì yêu cầu học sinh học kiến thức rộng, hiểu biết
tổng hợp phủ đều cả chương trình trung học phổ thơng nên khi làm bài tập lý
thuyết tổng hợp dù đơn giản nhưng học sinh vẫn nhiều khi bị sai sót rất đáng
tiếc. Qua trao đổi với đồng nghiệp và tìm hiểu qua internet tôi nhận thấy học
sinh rất ngại ôn tập lý thuyết vì thấy khơng mấy hứng thú, học khơng vào, kiến

thức lại liên quan nhiều đến nhau đặc biệt là phần cacbohiđrat liên quan đến cả
phần kiến thức ancol, anđehit, xeton, ete lớp 11. Đặc biệt hiện nay hướng đề thi
bài tập lý thuyết chiếm phần nhiều, trong đó phần kiến thức liên quan đến
chương cacbohiđrat ln có một vài câu. Kiến thức về chương cacbohiđrat
Trang 2


tương đối nhiều chất với tính chất tương tự nhau khiến học sinh rất dễ nhầm lẫn,
khó ơn tập. Vì vậy tôi lựa chọn viết sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn học
sinh ôn tập lý thuyết THPT quốc gia chương cacbohiđrat qua câu hỏi đúng
sai” nhằm góp phần nhỏ kinh nghiệm của mình giúp học sinh thấy hứng thú, dễ
dàng ôn tập lý thuyết và làm tốt hơn bài tập lý thuyết liên quan đến chương
cacbohiđrat, giúp đồng nghiệp có thêm một tài liệu tham khảo trong quá trình
giảng dạy.
1.2. Mục đích nghiên cứu
. Tơi nghiên cứu đề tài này nhằm giúp các em học sinh ơn tập nhanh chóng,
hứng thú và tự tin khi làm bài tập lý thuyết liên quan đến chương cacbohiđrat,
học sinh sẽ làm nhanh hơn đúng hơn bài tập lý thuyết.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là các câu phát biểu đúng sai của chương cacbohidrat.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: tổng hợp kiến thức
chương cacbohiđrat; hệ thống các phát biểu đúng sai chương cacbohiđrat, với
các phát biểu sai sẽ lưu ý bẫy sai của câu phát biểu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: quan sát học sinh làm bài tập lựa
chọn xem phát biểu đúng hay sai và bài tập đối chứng, trao đổi với đồng nghiệp.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: thống kê kết quả làm bài tập của học
sinh.
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

Ơn tập lý thuyết chương cacbohiđrat là vấn đề tương đối khó với học sinh
vì phần kiến thức này khá tổng hợp, các tính chất gần giống nhau học sinh rất dễ
nhầm lẫn. Bài tập lý thuyết chương cacbohiđrat lại rất hay có lựa chọn phát biểu
đúng, sai, mỗi bài tập có từ 4-8 phát biểu sau đó yêu cầu học sinh lựa chọn số
lượng phát biểu đúng hoặc sai hoặc cho 4 đáp án tìm đáp án đúng hoặc sai. Do
đó để làm bài tập đúng sai chương cacbohidrat học sinh cần phải có kiến thức
tổng hợp từ trạng thái tự nhiên, cấu trúc mạch, tính chất vật lý, tính chất hóa
Trang 3


học. Để làm được bài tập lý thuyết này học sinh cần đọc kỹ sách giáo khoa, chú
ý các điểm đặc biệt của các chất như trạng thái tự nhiên, tính tan, cấu trúc mạch,
tính chất hóa học đặc trưng của mỗi chất...
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay nhiều học sinh thấy quá tải trong việc tiếp thu, vận dụng linh hoạt
nhiều mảng kiến thức trong một bài tập lý thuyết hóa học. Về phía học sinh,
kiến thức mơn hóa học trung học cơ sở bị hổng nhiều, các em chưa tìm thấy mối
quan hệ giữa các phần kiến thức, do đó càng học về phần kiến thức sau càng khó
khăn từ đó thấy chán nản, ngại làm bài tập lý thuyết, thích làm bài tập tính tốn
hơn. Riêng về kiến thức hữu cơ chương cacbohiđrat thì lại càng khó khăn hơn vì
liên quan đến các phần kiến thức hữu cơ lớp 11 như ancol, anđehit, xeton và có
tới 6 chất có tính chất tương tự nhau, cấu trúc liên quan đến nhau nên học sinh
dễ bị nhầm lẫn... Về phía giáo viên, trong chương cacbohiđrat bài tập tính tốn
tương đối nhẹ, bài tập lý thuyết lại đơn giản nên hay bị xem nhẹ hơn so với các
chương khác, dạy lướt qua dành ít thời gian làm bài tập lý thuyết. Vấn đề ôn tập
lý thuyết hiện nay vẫn bị xem nhẹ, chỉ lướt qua, học sinh nửa biết nửa chưa biết
dễ chán, ngại làm. Vì vậy để học sinh ơn tập mà vẫn hứng thú chương
cacbohiđrat tôi đưa ra hệ thống phát biểu đúng sai, chỉ cần nắm vững kiến thức
sách giáo khoa là có thể lựa chọn được, tuy nhiên 6 chất tương tự nhau sẽ khiến
học sinh nhầm lẫn do phát biểu chỉ thay đổi một chút so với câu đúng hoặc dựa

vào câu đúng nhưng giải thích sai hoặc câu sai nhưng phần giải thích đúng học
sinh chỉ đọc kỹ cả câu sẽ bị nhầm.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
2.3.1. Tổng hợp kiến thức chương cacbohiđrat:
2.3.1.1. Khái niệm, phân loại:
- Khái niệm: Cacbohiđrat (gluxit, saccarit) là hợp chất hữu cơ tạp chức và
thường có cơng thức chung Cn(H2O)m. Tuy nhiên năm 1917 hội nghị quốc tế về
danh pháp hóa học đã đề nghị thay thế từ cacbohiđrat thành từ gluxit cho đúng
bản chất của hợp chất này.
Trang 4


- Phân loại: chia thành 3 nhóm dựa vào phản ứng thủy phân
+ Monosaccarit: khơng thể thủy phân. Ví dụ: glucozơ, fructozơ.
+ Đisaccarit: khi thủy phân mỗi phân tử sinh ra hai phân tử monosaccarit.
Ví dụ: saccarozơ, mantozơ.
+ Polisaccarit: khi thủy phân đến cùng, mỗi phân tử sinh ra nhiều phân tử
monosaccarit. Ví dụ: tinh bột, xenlulozơ.
2.3.1.2. Glucozơ – fructozơ:
- Công thức phân tử: C6H12O6
- Công thức cấu tạo:
Glucozơ
Fructozơ
CH2OH[CHOH]4CHO
CH2OH[CHOH]3COCH2OH
Chú ý: 5 thí nghiệm tìm ra cơng thức cấu tạo của glucozơ:
+ Thí nghiệm (1): Khi cho glucozơ tác dụng với HI và P đỏ thu được hexan
chứng tỏ glucozơ có 6 nguyên tử cacbon, mạch hở và không phân nhánh.
+ Thí nghiệm (2): Khi cho glucozơ tác dụng với hiđroxyl amin cho oxim và

tác dụng với phenylhiđrazin cho hidrazon chứng tỏ gluco zơ co chứa nhóm chức
cacbonyl.
+ Thí nghiệm (3): Khi cho glucozơ tác dụng với dung dịch brom thu được
axit gluconic và glucozơ có phản ứng tráng bạc chứng tỏ glucozơ có nhóm
anđehit –CH=O.
+ Thí nghiệm (4): Glucozơ tác dụng với Cu(OH) 2 ở nhiệt độ thường cho
dung dịch màu xanh lam chứng tỏ glucozơ có nhiều nhóm –OH liền kề.
+ Thí nghiệm (5): Glucozơ tác dụng với anhiđrit axetic thu được este pentaO-axetylglucozơ chứng tỏ glucozơ chứa 5 nhóm –OH.
Tuy nhiên thực tế glucozơ và fructozơ tồn tại chủ yếu dạng mạch vịng.
- Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên:
Glucozơ là chất rắn, không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt nhưng khơng
ngọt bằng đường mía. Glucozơ có trong hầu hết các bộ phận của cây như lá,
hoa, rễ... và nhất là trong quả chín. Glucozơ còn gọi là đường nho. Trong máu
người glucozơ chiếm khoảng 0,1%.
Trang 5


Fructozơ là chất kết tinh, không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt hơn
đường mía. Fructozơ có nhiều trong quả ngọt, chiếm khoảng 40% mật ong.
2.3.1.3. Saccarozơ, mantozơ:
- Công thức phân tử: C12H22O11
- Công thức cấu tạo:
Saccarozơ tạo thành từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết qua
nguyên tử oxi.
Mantozơ tạo thành từ hai gốc glucozơ liên kết qua ngun tử oxi, mantozơ
có khả năng mở vịng giống glucozơ.
- Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên:
Saccarozơ là chất rắn kết tinh, không màu, không mùi, có vị ngọt, tan tốt
trong nước. Saccarozơ là loại đường phổ biến trong nhiều loại thực vật, nhiều
nhất trong đường mía, đường củ cải...

Mantozơ là chất rắn kết tính, khơng màu, vị ngọt, tan tốt trong nước.
Mantozơ còn gọi là đường mạch nha.
2.3.1.4. Tinh bột, xenlulozơ:
- Công thức phân tử: (C6H10O5)n
- Cơng thức cấu tạo:
Tinh bột gồm nhiều mắt xích gluco zơ liên kết với nhau. Tinh bột có hai
dạng mạch: amilozơ mạch không phân nhánh và amilopectin mạch phân nhánh
(không tan trong nước) xoắn lại với nhau tạo thành hạt có lỗ rỗng.
Xenlulozơ gồm các gốc gluco zơ liên kết với nhau thành mạch kéo dài
không phân nhánh. Xenlulozơ cịn có cách viết [C6H7O2(OH)3].
- Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên:
Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, khơng tan trong nước lạnh,
trong nước nóng bị trương phồng lên thành hồ tinh bột dạng keo. Tinh bột
thường có trong các hạt ngũ cốc, các loại củ.
Xenlulozơ là chất rắn, hình sợi, màu trắng, khơng mùi vị. Xenlulozơ chỉ tan
trong nước Svayde (hỗn hợp Cu(OH)2 trong NH3). Xenlulozơ là thành phần
Trang 6


chính tạo nên màng tế bào thực vật, bộ khung của cây cối. Trong bơng nõn có
gần 98% xenlulozơ.
2.3.1.5. Bảng tổng hợp tính chất hóa học:
Cacbohi
đrat
Glucozơ Fructozơ Saccarozơ Mantozơ Tinh bột Xenlulozơ
Tính chất
T/c của anđehit
+ [Ag(NH3)2]OH

Ag↓

Cu2O↓đ

+

-

+

-

-

+

-

+

-

-

-

-

+ Cu(OH)2/OH ,t
T/c của poliancol

ỏ gạch

dd màu

dd màu

+ Cu(OH)2, to

xanh

xanh

thường
T/c của ancol

lam

lam

+

+

+

+

+

+

+


+

+

+

-

-

- o

(P/ư este hoá)

dd màu
xanh lam

dd màu
xanh
lam

+ (CH3CO)2O
+ HNO3/H2SO4
P/ư thuỷ phân
+ H2O/H+

Glucozơ
Fructozơ


Glucozơ Glucozơ

Xenlulozơ
triaxetat
Xenlulozơ
trinitrat
Glucozơ

màu
P/ư màu
+ I2

-

-

-

-

xanh
đặc

-

trưng

Ghi chú: dấu “+” là phản ứng, dấu “-” là không phản ứng.
2.3.2. Tổng hợp các phát biểu hay gặp trong câu đúng sai liên quan đến
chương cacbohiđrat:

2.3.2.1. Các phát biểu đúng thường gặp:
- Glucozơ được dùng để tráng gương, tráng ruột phích.
Trang 7


- Ở người, nồng độ glucozơ trong máu giữ ở mức 0,1%.
- Glucozơ tác dụng được với dung dịch Br2.
- Trong dung dịch glucozơ tồn tại chủ yếu dưới dạng mạch vòng và một
phần nhỏ ở dạng mạch hở.
- Trong y học, glucozơ được dùng làm thuốc tăng lực.
- Glucozơ và fructozơ là đồng phân cấu tạo của nhau.
- Monosaccarit là cacbohiđrat không thủy phân được.
- Trong phân tử glucozơ mà fructozơ đều có 5 nhóm –OH.
- Glucozơ tác dụng được với dung dịch thuốc tím.
- Khi đun nóng glucozơ (hoặc fructozơ) với dung dịch AgNO 3 trong
NH3 thu được Ag.
- Fructozơ và glucozơ đều có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.
- Glucozơ và fructozơ có thể tác dụng với H 2 sinh ra cùng một sản
phẩm tạo thành sản phẩm là poliancol.
- Có thể dùng nước brom để phân biệt glucozơ và fructozơ.
- Glucozơ và fructozơ có công thức phân tử giống nhau.
- Dung dịch glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 ở điều kiện thường tạo phức
xanh lam.
- Dung dịch glucozơ tác dụng với Cu(OH) 2 trong môi trường kiềm khi
đun nóng tạo kết tủa Cu2O.
- Trong dung dịch, glucozơ và fructozơ đều hoà tan Cu(OH) 2 ở nhiệt
độ thường tạo phức màu xanh lam.
- Trong công nghiệp dược phẩm, saccarozơ được dùng để pha chế
thuốc.
- Mantozơ bị oxi hóa bởi AgNO3/NH3.

- Glucozơ và mantozơ đều có phản ứng tráng bạc.
- Saccarozơ có khả năng hịa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường.
- Mantozơ và saccarozơ có thể bị thủy phân trong môi trường axit.
- Ở điều kiện thường, glucozơ và saccarozơ đều là những chất rắn,
dễ tan trong nước.
- Sacarozơ bị hóa đen trong H2SO4 đặc.
- Trong cơng nghiệp dược phẩm, saccarozơ được dùng để pha chế
thuốc.
- Dung dịch mantozơ phản ứng với Cu(OH)2 khi đun nóng cho kết
tủa Cu2O.
- Xenlulozơ trinitrat là nguyên liệu để chế tạo thuốc súng khơng khói.
Trang 8


- Tinh bột, mantozơ và glucozơ lần lượt là polisaccarit, đisaccarit và
monosaccarit.
- Phân tử xenlulozơ được cấu tạo từ các gốc glucozơ.
- Khi thủy phân hồn tồn tinh bột thì không thu được fructozơ.
- Tinh bột được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp.
- Khi thủy phân hồn tồn tinh bột khơng thu được fructozơ.
- Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.
- Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.
- Có thể phân biệt glucozơ và fructozơ bằng nước brom.
- Ở điều kiện thường, glucozơ và saccarozơ đều là những chất rắn,
dễ tan trong nước.
- Xenlulozơ trinitrat là nguyên liệu để sản xuất tơ nhân tạo và chế
tạo thuốc súng không khói.
- Ở nhiệt độ thường, glucozơ, fructozơ, saccarozơ và mantozơ đều
hoà tan Cu(OH)2 tạo dung dịch xanh lam
- Một mắt xích Xenlulozơ ln có 3 nhóm OH.

- Glucozơ, fructozơ, mantozơ bị oxi hoá bởi Cu(OH)2 cho kết tủa đỏ khi
đun nóng.
- Dung dịch mantozơ phản ứng với Cu(OH)2 khi đun nóng cho kết
tủa Cu2O.
- Sản phẩm thuỷ phân xenlulozơ (xúc tác axit, đun nóng) có thể tham
gia phản ứng tráng gương.
- Dung dịch fructozơ hồ tan được Cu(OH)2
- Amilopectin có cấu trúc mạch phân nhánh.
- Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ đều có thể bị thuỷ phân.
- Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit nhưng xenlulozơ có thể
kéo sợi, cịn tinh bột thì khơng.
- Tinh bột và xenlulozo đều là polisaccarit, chỉ khác nhau v ề cấu
tạo gốc glucozơ.
- Khi thủy phân hoàn toàn tinh bột và xenlulozo đ ều thu đ ược
glucozơ.
- Tinh bột là polime có cấu trúc dạng m ạch phân nhánh và không
phân nhánh.
- Tinh bột không tan trong nước lạnh. Trong nước nóng từ 65 0C
trở lên, tinh bột chuyển thành dung dịch keo nhớt.
- Xenlulozơ và tinh bột đều có phân tử khối rất lớn, nhưng phân
Trang 9


tử khối của xenlulozơ lớn hơn nhiều so với tinh bột.
- Saccarozơ khơng bị oxi hóa bởi dung dịch AgNO 3 trong NH3, đun
nóng.
- Saccarozơ chỉ có cấu tạo dạng mạch vòng.
- Hợp chất saccarozơ thuộc loại đisaccarit, phân tử này được c ấu tạo
bởi 2 gốc glucozơ.
- Phân tử saccarozơ có nhiều nhóm hydroxyl nhưng khơng có nhóm

chức anđehit.
- Xenlulozơ là hợp chất cao phân tử thiên nhiên, mạch khơng phân
nhánh do các mắt xích glucozơ tạo nên.
- Hồ tinh bột là hỗn hợp của tinh bột và n ước khi đun nóng .
- Thành phần chính của tinh bột là amilozơ.
- Tinh bột và xenlulozơ đều là polime có cấu trúc mạch khơng phân
nhánh.
- Xenlulozơ được dùng để điều chế thuốc súng khơng khói, sản xuất
tơ visco và tơ axetat.
- Sự tạo thành tinh bột trong cây xanh là nhờ CO 2, H2O và ánh sáng mặt
trời.
- Có thể dùng nước brom để phân biệt saccarozơ và mantozơ.
- Có thể phân biệt saccarozơ và mantozơ bằng phản ứng với dung dịch
AgNO3 trong NH3.
- Trong dung dịch, saccarozơ và mantozơ đều hòa tan Cu(OH) 2 ở nhiệt
độ thường cho dung dịch màu xanh lam.
- Glucozơ tác dụng được với dung dịch thuốc tím.
- Đa số các cacbohidrat có cơng thức chung là Cn(H2O) m
- Saccarozơ và mantozơ là đồng phân của nhau.
- Cho các chất: Glucozơ; Saccarozơ; Tinh bột; Glixerol : Có 2 chất có
phản ứng thuỷ phân trong môi trường axit

Trang 10


- Cho các chất: Glucozơ; Saccarozơ; Tinh bột; Glixerol : Có 3 chất hồ
tan được Cu(OH)2
- Cho các chất: Glucozơ; Saccarozơ; Tinh bột; Glixerol : Cả 4 chất đều
có nhóm –OH trong phân tử.
2.3.2.2. Các phát biểu sai và bẫy sai:

- Amilozơ có cấu trúc mạch phân nhánh. Sai vì amilozơ có cấu trúc
mạch khơng phân nhánh, amilopectin có cấu trúc mạch phân nhánh.
- Saccarozơ làm mất màu dung dịch Br2. Sai vì saccarozơ khơng phản
ứng với dung dịch brom.
- Có thể phân biệt được glucozơ và fructozơ bằng phản ứng tráng
bạc. Sai vì trong mơi trường bazơ glucozơ và fructozơ có thể chuyển hóa
cho nhau nên cả glucozơ và fructozơ đều tham gia phản ứng tráng bạc.
- Thủy phân đisaccarit sinh ra hai loại monosaccarit. Sai vì chỉ có
saccarozơ thủy phân tạo hai loại monosaccarit là glucozơ và fructozơ,
mantozơ thủy phân tạo thành một loại monosaccarit là glucozơ.
- Thủy phân hồn tồn polisaccarit sinh ra nhiều loại monosaccarit.
Sai vì polisaccarit thủy phân hồn tồn chỉ sinh ra glucozơ.
- Có thể phân biệt 3 dung dịch: Glucozơ, saccarozo, fructozo bằng nước
brom. Sai vì chỉ có glucozơ phản ứng với dung dịch brom cịn saccarozơ và
fructozơ khơng phản ứng do đó khơng phân biệt được.
- Mantozơ bị khử hóa bởi dung dịch AgNO 3 trong NH3. Sai vì
mantozơ bị oxi hóa bởi dung dịch AgNO3 trong NH3.
- Khi thủy phân hoàn tồn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong
mơi trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất. Sai vì thủy
phân tinh bột tạo thành glucozơ cịn thủy phân saccarozơ tạo ra hỗn hợp
glucozơ và fructozơ.
- Glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng)
tạo sobitol. Sai vì chỉ glucozơ tác dụng được với H2 tạo sobitol.
- Amilozơ và amilopectin đều có cấu trúc mạch phân nhánh. Sai vì
amilozơ có cấu trúc mạch khơng phân nhánh.
- Glucozơ có thể lên men tạo ra ancol etylic nên có thể bị thủy phân. Sai
vì glucozơ có thể lên men tạo ra ancol etylic nhưng glucozơ không thể bị
thủy phân.
Trang 11



- Xenlulozơ tan tốt trong nước và etanol. Sai vì xenlulozơ không tan
trong nước và các dung môi thông thường chỉ tan trong dung dịch nước
Svayde.
- Thủy phân hoàn toàn tinh bột trong dung dịch H 2SO4, đun nóng,
tạo ra fructozơ. Sai vì thủy phân tinh bột chỉ thu được glucozơ.
- Glucozơ, fructozơ, saccarozơ và mantozơ tham gia phản ứng tráng
gương. Sai vì saccarozơ khơng tham gia phản ứng tráng bạc.
- Thuỷ phân (xúc tác axit, đun nóng) saccarozơ cũng như mantozơ
đều cho cùng một monosacarit. Sai vì thủy phân saccarơ thu được
glucozơ và fructozơ, còn thủy phân manto zơ chỉ thu được glucozơ.
- Glucozơ bị khử bởi dung dịch AgNO3 trong NH3. Sai vì glucozơ bị oxi
hóa bởi dung dịch AgNO3 trong NH3.
- Xenlulozơ có cấu trúc mạch phân nhánh. Sai vì xenlulozơ có cấu trúc
mạch khơng phân nhánh.
- Saccarozơ làm mất màu nước brom. Sai vì saccarozơ khơng tác
dụng với nước brom.
- Trong môi trường axit, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hố lẫn
nhau. Sai vì fructozơ có thể chuyển hóa thành glucozơ trong mơi trường
bazơ.
- Có thể phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phản ứng với dung dịch
AgNO3 trong NH3. Sai vì trong mơi trường NH3 fructozơ có thể chuyển
hóa thành glucozơ nên cả hai chất đều tham gia phản ứng với dung dịch
AgNO3 trong NH3.
- Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch hở. Sai vì
fructo zơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch vòng, chỉ một phần nhỏ ở dạng
mạch hở.
- Glucozơ, fructozơ, saccarozơ đều tác dụng được với Cu(OH) 2 và
tham gia phản ứng tráng bạc. Sai vì cả ba chất tác dụng được với
Cu(OH)2, glucozơ và fructozơ tham gia phản ứng tráng bạc cịn

saccarozơ khơng tham gia phản ứng tráng bạc.
- Dung dịch AgNO3 trong NH3 khử glucozơ thành amoni gluconat. Sai
vì dung dịch AgNO3 trong NH3 oxi hóa glucozơ thành amoni gluconat.
- Saccarozơ được coi là một đoạn mạch của tinh bột . Sai vì
Trang 12


saccarozơ được tạo thành từ glucozơ và fructozơ còn tinh bột chỉ tạo
thành từ glucozơ.
- Fructozơ có phản ứng tráng bạc, chứng tỏ phân tử f ructozơ có
nhóm – CHO. Sai vì trong mơi trường NH3 fructozơ có thể chuyển hóa
thành glucozơ nên fructoz ơ mới tham gia tráng bạc, fructoz ơ chỉ có
nhóm –CO- khơng có nhóm –CHO.
- Cacbohiđrat là những hợp chất hữu cơ đơn chức . Sai vì
cacbohiđrat là những hợp chất hữu cơ tạp ch ức.
- Xenlulozơ và tinh bột có cấu trúc mạch cacbon giống nhau. Sai vì
xenlulozơ có cấu trúc mạch khơng phân nhánh, cịn tinh bột có cấu trúc
mạch phân nhánh.
- Glucozơ là đồng phân của saccarozơ. Sai vì glucozơ là đồng
phân của fructozơ.
- Xenlulozơ và tinh bột có phân tử khối bằng nhau. Sai vì cơng thức
phân tử (C6H10O5)n tương tự nhau nhưng giá trị n khác nhau nên phân
tử khối khác nhau.
- Cacbohiđrat là những hợp chất hữu cơ đa chức và đa s ố chúng
có cơng thức chung là Cn(H2O)m. Sai vì cacbohiđrat là những hợp chất
hữu cơ tạp chức.
- Amilopectin có cấu trúc mạng lưới khơng gian . Sai vì amilopectin
có cấu trúc mạch phân nhánh.
- Fructozơ làm mất màu nước brom. Sai vì fructozơ khơng phản
ứng với nước brom.

- Tinh bột không phản ứng với dung dịch H2SO4 lỗng, đun nóng.
Sai vì tinh bột bị thủy phân trong môi trường axit.
- Thủy phân mantozơ thu được glucozơ và fructozơ. Sai vì thủy
phân mantozơ chỉ thu được glucozơ.
- Đường saccarozơ tan tốt trong nước ,có vị ngọt và có khả năng
tham gia phản ứng tráng bạc Sai vì đường saccarozơ không tham gia
phản ứng tráng bạc.
- Tinh bột và xenlulozơ là đồng phân cấu tạo của nhau . Sai vì tinh bột
và xenlulozơ khơng có cùng khối lượng phân tử.
Trang 13


- Thủy phân tinh bột trong môi trường axit sinh ra fructozơ. Sai vì thủy
phân tinh bột trong mơi trường axit sinh ra glucozơ.
- Tinh bột và xenlulozơ đều hòa tan trong dung dịch H 2SO4 khi đun
nóng và tan trong nước Svayde. Sai vì tinh bột khơng tan trong nước Svayde.
- Trong bột mì chứa nhiều tinh bột nhất và trong bơng nõn ch ứa nhiều
xenlulozơ nhất. Sai vì trong gạo có nhiều tinh bột nhất.
- Nhỏ vài giọt dung dịch iôt vào nhúm bông sẽ thấy nhúm bông chuy ển
thành màu xanh. Sai vì trong bơng chứa nhiều xenlulozơ, không phản ứng
màu với dung dịch iot.
- Các hợp chất: glucozơ, fructozơ, saccarozơ, mantozơ, tinh bột,
xenlulozơ đều chứa chức ete và ancol trong phân tử. Sai vì trong các hợp
chất chỉ chứa nhóm ancol là đúng cịn glucozơ chứa chức anđehit, fructoz ơ
chứa chức xeton, 4 chất còn lại chứa chức ete.
- Trong dung dịch, saccarozơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch hở. Sai vì
saccaro zơ chỉ tồn tại dạng mạch vịng.
- Trong mơi trường bazơ, saccarozơ và mantozơ có thể chuy ển hóa lẫn
nhau. Sai vì saccaro zơ mà manto zơ khơng thể chuy ển hóa l ẫn nhau.
- Trong mơi trường axit, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hố l ẫn

nhau. Sai vì trong mơi trường bazơ, glucozơ và fructozơ mới có thể chuy ển
hóa lẫn nhau.
- Mantozơ, tinh bột, xenlulozơ đều tác dụng với Cu(OH) 2 ở nhiệt độ
thường. Sai vì tinh bột và xenlulo zơ không tác dụng với Cu(OH)2.
- Cho các chất: Glucozơ; Saccarozơ; Tinh bột; Glixerol : Có 3 chất tác
dụng được với dung dịch AgNO3 trong NH3. Sai vì chỉ có 1 chất là gluco zơ
tác dụng được với dung dịch AgNO3 trong NH3.
- Có hai chất tham gia phản ứng tráng gương trong dãy các chất:
Glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xe nlulozơ, fructozơ, mantozơ. Sai vì có 3
chất tham gia phản ứng tráng gương là glucozơ, fructozơ, mantozơ.
- Tất cả các chất có cơng thức C n(H2O)m đều là cacbohidrat. Sai vì
nhiều chất có cơng thức Cn(H2O)m nhưng khơng phải cacbohiđrat như
Trang 14


anđehit fomic CH2O, axit axetic C2H4O2, metyl fomat C2H4O2, axit lactic
C3H6O3...
- Tất cả các cacbohidrat đều có cơng thức chung là C n(H2O) m. Sai vì có
một số chất là cacbohidrat nhưng khơng có cơng th ức chung nh ư v ậy nh ư
đeoxiribozơ C5H10O4.
- Phân tử các cacbohidrat đều có ít nhất 6 ngun tử cacbon. Sai vì có
những cacbohiđrat chỉ có 5 nguyên tử cacbon như pentozơ C5H10O5.
2.3.2.3. Tổng hợp câu hỏi:
- Tổng hợp 70 câu phát biểu đúng và 50 câu phát biểu sai trộn lẫn lại thành
120 câu phát biểu yêu cầu học sinh làm bài trong 60 phút. Sửa bài và lưu ý các
lỗi phát biểu sai.
- Yêu cầu học sinh làm bài kiểm tra đối chứng: bài tập lý thuy ết có liên
quan 20 câu trong 20 phút để kiểm tra hiệu quả của sáng ki ến kinh
nghiệm. Nội dung bài kiểm tra đối chứng có trong phần phụ lục.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,

với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
- Chất lượng giáo dục và sự tiến bộ của học sinh: Bài kiểm tra đối chứng
được thực hiện với 2 lớp năm học 2017-2018, lớp 12BTN đã được học bài tổng
hợp đúng sai, lớp 12B1 chưa được học tổng hợp kiến thức qua câu hỏi đúng sai.
Kết quả như sau:
Lớp 12BTN (40hs)
G (9-10đ)
36 (80%)
Lớp 12B1 (43hs)

K (7-8,5đ)
4 (20%)

TB (5-6,5đ)
0

Y(<5đ)
0

G (9-10đ)
6 (14%)

K (7-8,5đ)
30 (70%)

TB (5-6,5đ)
7 (16%)

Y(<5đ)
0


Qua kết quả tổng hợp dễ dàng nhận thấy điểm của lớp 12BTN cao hơn hẳn lớp
12B1. Điều này cho thấy khi học sinh nắm vững lý thuyết thì làm bài tập lý

Trang 15


thuyết rất dễ lấy điểm. Đối với chương cacbohidrat lại dễ dàng hơn vì ít có bẫy
cài trong lý thuyết.
- Đối với bản thân: qua thời gian giảng dạy và nghiên cứu tôi nhận thấy đối
tượng học sinh miền biển kiến thức bộ mơn Hóa học THCS của các em rất yếu
nên việc tiếp cận kiến thức THPT rất vất vả đặc biệt là bài tập liên quan đến số
lượng phát biểu vì kiến thức địi hỏi tổng hợp. Bài tập hóa học phần lý thuyết
chiếm phần nhiều trong đề thi nên cần ôn tập kỹ lý thuyết, giúp các em làm
nhanh và chính xác những câu lý thuyết. Đặc biệt phần cacbohiđrat bài tập lý
thuyết lại liên quan nhiều đến nhau, nắm vững cả chương mới làm được bài tập
nên câu hỏi đúng sai sẽ giúp các em dễ ôn tập lý thuyết hơn hẳn, tôi tìm ra thêm
một phương pháp để truyền thụ kiến thức bộ môn cho học sinh, các em thấy tự
tin hơn và ham học hơn.
- Đối với đồng nghiệp: Qua trao đổi với đồng nghiệp, mọi người đều thấy
phương pháp ôn tập lý thuyết qua câu hỏi đúng sai rất dễ áp dụng và tăng hứng
thú học tập cho học sinh. Một số đồng nghiệp lấy làm tài liệu để ôn tập cho học
sinh và từ đó giúp mọi người thêm một ý tưởng khi viết sáng kiến kinh nghiệm.
III. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Qua giảng dạy và nghiên cứu đề tài tôi nhận thấy phương pháp ôn tập lý
thuyết chương cacbohiđrat qua câu hỏi đúng sai giúp học sinh hứng thú, ôn tập
lý thuyết hiệu quả cao hơn hẳn so với phương pháp ơn tập thơng thường.
Phương pháp ơn tập này có thể áp dụng cho tất cả đối tượng học sinh có học lực
khác nhau. Phương pháp này khơng chỉ áp dụng cho mình chương cacbohiđrat

mà có thể áp dụng cho tất cả các chương khác trong bộ mơn Hóa học, và có thể
áp dụng sang bộ mơn khác có câu hỏi trắc nghiệm.
3.2. Kiến nghị.
Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu trên đối tượng học sinh tôi kiến nghị:
- Các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và vận dụng sang nhiều phần kiến thức
khác để tăng hứng thú hiệu quả khi ôn tập kiến thức cho học sinh.
Trang 16


- Các đồng nghiệp bộ mơn khác có thể lấy ý tưởng để thiết kế sang kiến thức bộ
môn của mình.
- Đề tài này là ý tưởng của cá nhân của tơi trong q trình giảng dạy ơn tập kiến
thức cho học sinh nên sẽ cịn nhiều thiếu sót khơng tránh khỏi, mong các bạn
đồng nghiệp và các chuyên viên bộ môn của Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa
quan tâm, góp ý để đề tài được hồn thiện, mở rộng góp phần đưa chất lượng
dạy và học bộ mơn Hóa học được tốt hơn, giúp học sinh hứng thú hơn với bộ
mơn Hóa học.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là đề tài do
chính bản thân viết khơng sao chép nội
dung của người khác!
Người viết SKKN

Trang 17


Nguyễn Như Quỳnh


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa 12

Chủ biên: Nguyễn Xuân Trường

Nhà xuất bản giáo dục năm 2008
[2]. Hóa học hữu cơ 3

Chủ biên: PGS.TS. Đỗ Đình Rãng

Nhà xuất bản giáo dục năm 2006
[3]. Bộ đề trắc nghiệm luyện thi THPT Quốc gia năm 2017 tập 1,2
Chủ biên Đồn Cảnh Giang, Lê Đinh Trung, Vũ Đình Túy
Nhà xuất bản giáo dục năm 2016
[4]. Mạng internet.


PHỤ LỤC
BÀI KIỂM TRA ĐỐI CHỨNG
Câu 1: Phân tử saccarozơ được tạo bởi:
A. một gốc glucozơ và một gốc mantozơ.
B. hai gốc fructozơ.
C. một gốc glucozơ và một gốc fructozơ.
D. hai gốc glucozơ.
Câu 2: Phát biểu nào sau đây không đúng:
A. Tinh bột không cho phản ứng tráng gương.
B. Tinh bột tan tốt trong nước lạnh.
C. Tinh bột cho phản ứng màu với dung dịch iot.
D. Tinh bột có phản ứng thủy phân.

Câu 3: Phát biểu nào dưới đây không đúng:
A. Không thể thủy phân glucozơ hoặc fructozơ.
B. Thủy phân saccarozơ sinh ra hai chất.
C. Thủy phân tinh bột chỉ tạo ra nhiều phân tử glucoz ơ.
D. Tinh bột, saccarozơ và glucozơ lần lượt là polisaccarit, đisaccarit và
monosaccarit.
Câu 4: Cho dãy các chất: glucozơ, xenlulozơ, saccarozơ, tinh bột, mantoz ơ.
Số chất tham gia phản ứng tráng gương là
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 2.
Câu 5: Phát biểu nào sau đây là đúng:
A. Saccarozơ làm mất màu nước brom.
B. Xenlulozơ có cấu trúc mạch phân nhánh.
C. Amilopectin có cấu trúc mạch phân nhánh.
D. Glucozơ bị khử bởi dung dịch AgNO3 trong NH3.
Câu 6: Saccarozơ và glucozơ đều có
A. phản ứng với AgNO3 trong dung dịch NH3, đun nóng.
B. phản ứng với dung dịch NaCl.
C. phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch xanh lam.
D. phản ứng thủy phân trong môi trường axit.
Câu 7: Phát biểu không đúng là:
A. Dung dịch fructozơ hòa tan được Cu(OH)2.
B. Thủy phân (xúc tác H+, t°) saccarozơ cũng như mantozơ đều cho cùng
một monosaccarit.
C. Sản phẩm thủy phân xenlulozơ (xúc tác H +, t°) có thể tham gia phản ứng
tráng gương.



D. Dung dịch mantozơ tác dụng với Cu(OH)2 khi đun nóng cho kết tủa Cu2O.
Câu 8: Phát biểu nào sau đây không đúng:
A. Glucozơ tác dụng được với nước brom.
B. Glucozơ ở dạng vịng thì tất cả các nhóm –OH đều tạo ete với CH 3OH.
C. Glucozơ tồn tại ở dạng mạch hở và dạng mạch vòng.
D. Ở dạng mạch hở, glucozơ có 5 nhóm –OH kề nhau.
Câu 9: Phát biểu không đúng là:
A. Dung dịch mantozơ tác dụng với Cu(OH)2 khi đun nóng cho kết tủa Cu2O.
B. Sản phẩm thủy phân xenlulozơ (xúc tác H +, t°) có thể tham gia phản ứng
tráng gương.
C. Thủy phân (xúc tác H+, t°) saccarozơ cũng như mantozơ đều cho cùng
một monosaccarit.
D. Dung dịch fructozơ hòa tan được Cu(OH)2.
Câu 10: Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ, mantozơ đều có khả năng tham gia
phản ứng
A. thủy phân.
B. tráng gương.
C. trùng ngưng.
D. hòa tan Cu(OH)2.
Câu 11: Cacbohiđrat nhất thiết phải chứa nhóm chức của
A. ancol.
B. xeton.
C. amin.
D. anđehit.
Câu 12: Cho một số tính chất: có dạng sợi (1); tan trong n ước (2); tan
trong nước Svayde (3); phản ứng với axit nitric đặc (x úc tác axit sunfuric
đặc) (4); tham gia phản ứng tráng bạc (5); bị thủy phân trong dung d ịch
axit đun nóng (6). Các tính chất của xenlulozơ là
A. (3), (4), (5) và (6).
B. (1), (3), (4) và (6).

C. (1), (2), (3) và (4).
D. (2), (3), (4) và (5).
Câu 13: Phát biểu nào sau đây là đúng:
A. Saccarozơ không làm mất màu nước brom.
B. Glucozơ bị khử bởi dung dịch AgNO3/NH3.
C. Xenlulozơ có cấu trúc mạch phân nhánh.
D. Amilozơ có cấu trúc mạch phân nhánh
Câu 14: Phát biểu nào sau đây không đúng:
A. Glucozơ chỉ tồn tại ở dạng mạch hở.
B. Glucozơ tham gia phản ứng tráng gương.
C. Glucozơ không bị thủy phân.
D. Glucozơ tác dụng được với nước brom
Câu 15: Cho các phát biểu sau về cacbohiđrat:
(a) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong n ước.
(b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.
(c) Trong dung dịch, glucozơ và saccarozơ đều hòa tan Cu(OH) 2, tạo phức
màu xanh lam.
(d) Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccaroz ơ trong môi
trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất.


(e) Khi đun nóng glucozơ (hoặc fructozơ) với dung dịch AgNO 3 trong NH3
thu được Ag.
(g) Glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo
sobitol.
Số câu phát biểu đúng là
A. 5.
B. 6.
C. 4.
D. 3.

Câu 16: Cho các phát biểu sau:
(a) Có thể dùng nước brom để phân biệt glucozơ và fructoz ơ.
(b) Trong môi trường axit, glucozơ và fructozơ có thể chuy ển hóa lẫn nhau.
(c) Có thể phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phản ứng với dung d ịch
AgNO3 trong NH3.
(d) Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch hở.
(e) Trong dung dịch, glucozơ và fructoz ơ đều hòa tan Cu(OH) 2 ở nhiệt độ
thường cho dung dịch màu xanh lam.
(g) Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng 6 cạnh.
Số câu phát biểu đúng là
A. 4.
B. 3.
C. 5.
D. 2.
Câu 17: Cho các phát biểu sau về cacbohiđrat:
(a) Tất cả các cacbohiđrat đều có phản ứng thủy phân.
(b) Thủy phân hoàn toàn tinh bột thu được glucozơ.
(c) Glucozơ, fructozơ và mantozơ đều có phản ứng tráng bạc.
(d) Glucozơ làm mất màu nước brom.
Số câu phát biểu đúng là
A. 3.
B. 4.
C. 1.
D. 2.
Câu 18: Thí nghiệm nào sau đây chứng tỏ trong phân tử glucoz ơ có 5 nhóm
hiđroxyl:
A. Cho glucozơ tác dụng với Cu(OH)2.
B. Tiến hành phản ứng tạo este của glucozơ với anhiđrit axetic.
C. Thực hiện phản ứng tráng bạc.
D. Khử hoàn toàn glucozơ thành hexan.

Câu 19: Cho các phát biểu sau:
(a) Hiđro hóa hồn tồn glucozơ tạo ra axit gluconic.
(b) Ở điều kiện thường, glucozơ và saccarozơ đều là những chất rắn, dễ
tan trong nước.
(c) Xenlulozơ trinitrat là nguyên liệu để sản xuất tơ nhân tạo và ch ế t ạo
thuốc súng khơng khói.
(d) Sacarozơ bị hóa đen trong H2SO4 đặc.
(e) Trong cơng nghiệp dược phẩm, saccarozơ được dùng để pha chế thuốc.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là
A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 5.
Câu 20: Chất nào sau đây không thủy phân trong môi trường axit?
A. Tinh bột.
B. Xenlulozơ.
C. Saccarozơ.
D. Glucozơ.


ĐÁP ÁN
1C

2B

3C

4D

5C


6C

7B

8B

9C

10A

11A

12B

13A

14A

15C

16B

17A

18B

19A

20D




×