Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số kỹ năng cơ bản và nâng cao trong thiết kế bài giảng điện tử môn ngữ văn THPT bằng MS powerpoint 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.21 KB, 20 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, việc sử dụng các phần mềm (công cụ) hỗ trợ thiết kế bài giảng
điện tử đối với giáo viên là một trong những nhu cầu thiết yếu trong hoạt động
dạy học, và cũng là một trong những yêu cầu cơ bản về kỹ năng ứng dụng
CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra – đánh giá.
Công cụ soạn bài giảng điện tử khá đa dạng: Violet, Open Office, MS
PowerPoint... Trong những phần mềm đó, chương trình PowerPoint trong bộ
phần mềm MS Office được đa số các thầy cô sử dụng. Các tài liệu hướng dẫn,
các đề tài nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm có liên quan đến sử dụng MS
PowerPoint trong thiết kế bài giảng điện tử cũng rất nhiều.
Tuy vậy, các đề tài, các sáng kiến kinh nghiệm lại chủ yếu đề cập đến kỹ
thuật thiết kế bài giảng điện tử bằng PowerPoint 2003 vì tính thông dụng, phổ
biến của chương trình. Hiện nay, tính từ thời điểm 2003, Microsoft đã cho ra đời
phiên bản Office 2016, và bản Office 2003 nói chung, MS PowerPoint 2003 nói
riêng đã lỗi thời, nhiều khi không đáp ứng được những nhu cầu ngày càng cao
của người sử dụng. Có những trường hợp, các thầy cô tải bài giảng điện tử trên
mạng do đồng nghiệp chia sẻ để tham khảo, nhưng quen dùng MS PowerPoint
2003, trong khi bản tải về lại sử dụng MS PowerPoint 2007, 2010, dẫn tới những
khó khăn nhất định khi xem hoặc chỉnh sửa tài liệu.
Trong việc soạn giáo án điện tử bằng MS PowerPoint 2003, ngay cả những
kỹ năng cơ bản mà các thầy cô thường dùng đến như tạo slide trình chiếu, chèn
ảnh, chèn video/ audio, tạo hiệu ứng ... đôi khi khiến việc thiết kế trình chiếu trở
nên là một gánh nặng. Bởi vì việc nhớ các lệnh soạn thảo, các hiệu ứng trình
bày, chèn tệp tin đa phương tiện ... khá phức tạp. Việc chèn tệp tin đa phương
tiện lại càng là một khó khăn: nhiều file video, audio, flash tải về từ mạng sử
dụng định dạng mà MS PowerPoint 2003 không hỗ trợ, người dùng phải dùng
phần mềm khác để chuyển đổi, cắt – nối file, hay cài thêm tiện ích (add-on) cho
MS PowerPoint 2003. Khi cần thiết kế một slide dạng trò chơi kiểm tra kiến
thức (bài tập, trắc nghiệm, trò chơi ô chữ ...), người dùng phải có kỹ năng
PowerPoint ở mức độ “chuyên nghiệp” hơn. Đây cũng khó khăn chung của rất


nhiều thầy cô, nhất là những thầy cô dạy Văn với sự trang bị kiến thức, kỹ năng
CNTT còn chưa được bài bản.
Từ thực tế giảng dạy tại đơn vị, qua thời gian làm quen và tự học để sử
dụng thành thạo một số tính năng thường dùng của MS PowerPoint 2010, xuất
phát từ kinh nghiệm của bản thân cũng như sự đánh giá tích cực với MS
PowerPoint 2010 khi so sánh với phiên bản MS PowerPoint 2003, tôi đã cố gắng
thực hiện đề tài Một số kỹ năng cơ bản và nâng cao trong thiết kế bài giảng
điện tử môn Ngữ Văn THPT bằng MS PowerPoint 2010. Đây là những kinh
nghiệm sử dụng mà tôi mong muốn được chia sẻ, trao đổi thêm với quý vị đồng
nghiệp. Tôi không chọn phiên bản PowerPoint mới nhất vì MS PowerPoint 2010
và những phiên bản sau về cơ bản không khác nhau nhiều (đối với nhu cầu thiết
1


kế bài giảng điện tử trong dạy học), và hiện tại MS PowerPoint 2010 vẫn đang
được cài đặt, sử dụng phổ biến hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, trong một phạm vi nhỏ của việc ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) vào hoạt động dạy học là kỹ năng sử dụng PowerPoint 2010
để thiết kế bài giảng điện tử môn Ngữ Văn, tôi hướng đến một số mục đích sau:
- Tìm hiểu, đánh giá về chương trình PowerPoint 2010: những tính năng
hữu ích, khả năng ứng dụng thay thế cho PowerPoint 2003, một số thuận lợi và
khó khăn trong sử dụng.
- Chia sẻ một số kinh nghiệm thiết kế bài giảng điện tử bằng PowerPoint
2010 đối với bộ môn Ngữ Văn tại trường THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Chương trình MS PowerPoint 2010: các tính năng, kỹ thuật cơ bản và
nâng cao nhằm đáp ứng những yêu cầu thường xuyên của hoạt động thiết kế bài
giảng điện tử môn Ngữ Văn THPT.
- Chương trình MS PowerPoint 2003: so sánh, đối chiếu với việc sử dụng

PowerPoint 2010 để đánh giá về những ưu điểm hay khó khăn khi tiếp cận với
PowerPoint 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Từ những nguồn tài
liệu liên quan đến ứng dụng CNTT trong dạy học và hướng dẫn sử dụng bộ công
cụ MS Office 2010, tôi xác định những yêu cầu cơ bản trong thiết kế bài giảng
điện tử và một số kỹ năng thường được sử dụng trong quá trình dạy – học của
bản thân và đồng nghiệp.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Tôi tiến hành
khảo sát từ sự đánh giá, nhận xét của đồng nghiệp trong tổ bộ môn và trong đơn
vị về chương trình PowerPoint 2003, PowerPoint 2010 để có thể tìm hiểu một
cách khách quan về khả năng ứng dụng của PowerPoint 2010 trong hoạt động
dạy học hiện nay.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: trên cơ sở những số liệu khảo sát,
đánh giá thu thập được, tôi tìm ra một số vấn đề còn tồn tại có liên quan đến đề
tài nghiên cứu, từ đó đưa ra hướng tiếp cận phù hợp với nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm: nhờ sự giúp đỡ của đồng nghiệp trong tổ Văn
và trong trường, tôi giới thiệu, hướng dẫn sử dụng một số tính năng của chương
trình PowerPoint 2010 và đề nghị các thầy cô thiết kế một số tiết dạy có sử dụng
trình chiếu bằng PowerPoint 2010. Phương pháp này giúp tôi tự rút kinh nghiệm
cho bản thân cũng như xác định được tính thực tiễn của đề tài nghiên cứu.

2


PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Hoạt động dạy học hiện đại ngày nay chú trọng đặc biệt đến việc ứng dụng
công nghệ thông tin và các trang thiết bị hiện đại, để hướng tới hiệu quả tốt nhất
cho chất lượng giáo dục – đào tạo. Từ nhiều năm qua, bộ GD-ĐT đã chỉ đạo đẩy

mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học. Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày
01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ cũng chỉ rõ: “Đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo
hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin
học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm
(mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”. Nội dung bồi dưỡng thường
xuyên cấp THPT ở Module 19 – dạy học với công nghệ thông tin cũng nhấn
mạnh: “Ở Việt Nam những năm gần đây, cùng với việc đổi mới chương trình,
sách giáo khoa, các trường phổ thông đã được tăng cường trang bị phương
tiện, thiết bị dạy học hiện đại, trong đó có máy tính, máy chiếu. Nhiều giáo viên
đã biết ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động chuyên môn của mình như soạn
giáo án, trình chiếu trên lớp, kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên, không phải tất cả
giáo viên đều được trang bị một cách bài bản và có hệ thống những kiến thức
cần thiết để biến CNTT thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động chuyên
môn của mình”.
Như vậy, ngoài bộ môn tin học, đa số các thầy cô giáo ở các bộ môn khác
(đặc biệt là các môn KHXH), ít có điều kiện trau dồi kỹ năng ứng dụng CNTT
của bản thân. Trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học, một nhu cầu
thường xuyên, liên tục đối với các thầy cô là xây dựng giáo án điện tử, bài trình
chiếu cho giờ học trên lớp. Nhu cầu này càng đòi hỏi nhiều hơn khi hiện nay, mô
hình lớp học trực tuyến với bài giảng e-learning đang dần trở nên phổ biến và
đem lại hiệu quả tích cực. Cho nên việc sử dụng công cụ thiết kế bài giảng điện
tử cũng là một trong những vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn.
Cũng trong tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cấp THPT ở Module 19 – dạy
học với công nghệ thông tin, phần hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử bằng
PowerPoint 2003 đã nhấn mạnh:
PowerPoint được sử dụng để thể hiện ý tưởng trình bày nội dung bài giảng
của giáo viên chứ không phải đưa toàn bộ bài giảng lên trình chiếu. Vì vậy,
thiết kế bài giảng cần đảm bảo các yêu cầu:
- Xây dựng ý tưởng kịch bản sẽ trình bày trong bài giảng theo định hướng

sử dụng PowerPoint để hỗ trợ giáo viên thể hiện ý tưởng sư phạm một cách
thuận lợi và hiệu quả hơn.
- Nội dung trình chiếu phải có cấu trúc chặt chẽ, lôgic, đảm bảo tiến trình
dạy học. Thông tin ngắn gọn, cô đọng, được thiết kế trình bày một cách khoa
học phù hợp với tiến trình lên lớp.
Đó là những định hướng quan trọng để xây dựng một bài thuyết trình hiệu
quả, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động dạy học của giáo viên khi sử dụng
3


PowerPoint. Để thực hiện tốt những yêu cầu trên, ngoài đặc điểm của môn học
và mục đích sử dụng, người dùng cũng cần có những kỹ năng nhất định trong
thiết kế bài giảng bằng PowerPoint. Những kỹ năng thiết kế với PowerPoint
2010 tôi xin được đề cập cụ thể hơn ở phần 3.
2. Thực trạng vấn đề
Qua việc tiến hành khảo sát từ đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường, và
tham khảo thêm những bài giảng điện tử của đồng nghiệp được chia sẻ trên
mạng, tôi nhận thấy có tồn tại chung đối với việc thiết kế bài giảng điện tử bằng
PowerPoint như sau:
- Nhiều bài trình chiếu còn chưa khoa học, trình bày dàn trải, thể hiện nhiều
nội dung của bài giảng theo kiểu cho học sinh nhìn – chép chứ không phải thể
hiện ý tưởng trình bày hay hỗ trợ cho các hoạt động dạy học.
- Việc lựa chọn kênh hình, kênh chữ, chèn tệp tin đa phương tiện, tạo các
kiểu bài tập chưa thực sự được quan tâm, khiến bài trình chiếu nhiều khi trở nên
phức tạp, thiếu thẩm mĩ hoặc chưa hiệu quả.
- Nhiều thầy cô chưa thành thạo các kỹ thuật về hiệu ứng hình ảnh, âm
thanh, hiệu ứng cho đối tượng trình bày nên khi thể hiện trên PowerPoint gặp
khó khăn cho các hoạt động đòi hỏi sự thiết kế chuyên sâu hơn.
- Các phần mềm xử lý video, audio, xử lý ảnh rất cần thiết (với PowerPoint
2003) nhưng nhiều thầy cô thấy mất nhiều thời gian để tìm hiểu và sử dụng

những công cụ hỗ trợ này (đa số các phần mềm đó lại có bản quyền nên việc tải
về, cài đặt, sử dụng lại càng là một trở ngại lớn).
- Việc tiếp cận chương trình PowerPoint 2010 với những tính năng vượt
trội nhưng giao diện khác biệt với PowerPoint 2003 khiến nhiều thầy cô có tâm
lý ngại làm quen với cái mới, cho nên những tính năng, công cụ hữu ích của
PowerPoint 2010 chưa được quan tâm để khai thác triệt để.
3. Tổng quan về MS PowerPoint 2010 và các kỹ năng thiết kế giáo án
điện tử môn Ngữ Văn THPT bằng PowerPoint 2010
3.1. Tổng quan về MS PowerPoint 2010
Giao diện của PowerPoint 2010 không có nhiều thay đổi so với phiên bản
2007. Các thành phần trên cửa sổ PowerPoint như sau:

4


Các ngăn
chứa công
cụ được
trình bày
trực quan
bằng Ribbon

Khu
vực
soạn
thảo
Các nút lệnh
điều khiển
chế độ hiển
thị và trình

chiếu

Giao diện PowerPoint 2010 và các thành phần trên cửa sổ làm việc
Ribbon: Ribbon được tổ chức thành nhiều ngăn theo chức năng trong quá
trình xây dựng bài thuyết trình. Trong mỗi ngăn lệnh lại được tổ chức thành
nhiều nhóm lệnh nhỏ tạo giúp người dùng dễ hiểu và dễ sử dụng các chức năng
của chương trình.
File: Mở thực đơn File từ đó ta có thể truy cập các lệnh mở (open), lưu
(save), in (print),tạo mới (new) và chia sẽ bài thuyết trình.
Home:Chứa các nút lệnh thường xuyên sử sụng trong quá trình soạn thảo
bài thuyết trình như là các về lệnh sao chép, cắt, dán, chèn slide, bố cục slide,
phân chia section, định dạng văn bản, vẽ hình và các lệnh về tìm kiếm, thay
thế…

Insert: Thực hiện các lệnh chèn, thêm các đối tượng mà PowerPoint hỗ trợ
như là bảng biểu, hình ảnh, SmartArt, đồ thị, văn bản, đoạn phim, âm thanh,…

Design:Thực hiện các lệnh về định dạng kích cỡ và chiều hướng của các
slide, áp dụng các mẫu định dạng và các kiểu hình nền cho slide.

Transitions: PowerPoint 2010 tổ chức Transitions thành một ngăn mới trên
Ribbon giúp chúng ta có thể áp dụng và thiết lập các thông số cho các hiệu ứng
5


chuyển slide rất nhanh chóng và thuận lợi. Ngoài ra, chúng ta có thể xem trước
hiệu ứng chuyển slide ngay trong chế độ soạn thảo.

Animations: Danh mục các hiệu ứng áp dụng cho các đối tượng trên slide,
sao chép hiệu ứng giữa các đối tượng, thiết lập thời gian cũng như các sự kiện

cho các hiệu ứng.

3.2. Kỹ năng soạn thảo cơ bản bằng MS PowerPoint 2010 cho bài giảng
môn Ngữ văn
3.2.1. Xây dựng ý tưởng thuyết trình
Đây là bước đầu tiên để chuẩn bị cho một nội dung trình chiếu. Ý tưởng
thuyết trình là những đình hình ban đầu của người sử dụng về việc thiết kế bài
giảng như thế nào, trình chiếu những nội dung gì, cách hiển thị ra sao cho đến
những yếu tố khác liên quan: nguồn tư liệu, các công cụ hỗ trợ, các tệp tin đa
phương tiện … và việc tổ chức, sắp xếp những đối tượng trình chiếu sao cho
hợp lý và đem lại hiệu quả tốt nhất.
3.2.2. Chọn nền
Có 2 cách để tạo nền cho bài trình chiếu:
- Chọn những mẫu sẵn có: Giống như PowerPoint 2003, PowerPoint 2010
đã tạo sẵn một thư viện các mẫu định dạng và kiểu hình nền, người sử dụng chỉ
cần thao tác click chuột là có thể lựa chọn được một trong những mẫu ưng ý.
Việc thay đổi màu nền hay bỏ hình nền cũng có thể thực hiện khá đơn giản:

Chọn
ngăn
Design

Chọn một trong
các kiểu định
dạng nền được
cung cấp sẵn

6



- Chèn nền theo ý muốn: Việc chọn mẫu định dạng sẵn có giúp cho quá
trình soạn thảo diễn ra nhanh chóng, tiện lợi hơn. Tuy vậy, với người dùng có sự
đòi hỏi cao về tính đa dạng khi thể hiện các slide khác nhau với các nền khác
nhau, người dùng phải tự tạo thêm nền cho slide mà mình muốn thay đổi. Chỉ
cần copy một bức ảnh (nên tải một số mẫu hình nền PowerPoint để sử dụng khi
cần thiết), pase vào slide rồi chỉnh sửa cho vừa với kích cỡ cửa sổ trình chiếu,
sau đó nhấn chuột phải, chọn lệnh Send to back để chỉ định cho bức ảnh trở
thành nền của slide.
Tuy thao tác chọn nền cho slide tuy dễ dàng, nhanh chóng, nhưng để có
tính thẩm mĩ và tạo hiệu quả tương phản tối ưu nhất với các đối tượng trình bày
thì đòi hỏi người dùng phải có một số kinh nghiệm nhất định. Qua thực tiễn tổ
chức các hoạt động dạy học có sử dụng nội dung trình chiếu PowerPoint tại đơn
vị cũng như tham khảo những giáo án điện tử của đồng nghiệp được đăng tải
trên mạng, tôi thấy cần tránh một số trường hợp sau:
- Màu nền, định dạng nền quá đơn điệu: trường hợp này thường là do người
dùng chỉ chọn một màu nền duy nhất hoặc hoàn toàn không sử dụng đến màu
nền hay hình nền (để slide trắng). Có thể do dụng ý trình bày (muốn làm nổi bật
các đối tượng trình chiếu) hoặc cũng có thể do thói quen đơn giản hóa của người
dùng. Dù sao, khi trình chiếu PowerPoint, slide có sử dụng hình nền vẫn tạo một
cảm giác hấp dẫn hơn.

So sánh: slide không có nền (trái) và có nền (phải)

- Màu nền, định dạng nền quá nổi bật, lòe loẹt, gây mất tập trung cho các
đối tượng trình chiếu: trường hợp này có lẽ nguyên nhân thường là do người
dùng chọn mẫu có sẵn, ngại chỉnh sửa, hoặc người dùng sáng tạo thêm bằng
những ảnh nền, ảnh động, hiệu ứng hoạt hình … Vì thế, khi trình chiếu, hình nền
tạo cảm giác rối mắt, nhức mắt cho người xem.

7



Slide bên trái gây cảm giác khó chịu vì kênh chữ, kênh màu phức tạp

Từ kinh nghiệm của bản thân, tôi nghĩ cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Tạo một định dạng nền ưng ý ngay từ đầu trước khi đưa các đối tượng
trình chiếu vào slide: việc này khá quan trọng, vì giúp người dùng tiết kiệm
được rất nhiều thời gian. Nếu sau khi soạn thảo xong nội dung trình chiếu mới
chọn nền (có sẵn) thì có thể làm các đối tượng là chữ, văn bản bị thay đổi định
dạng, lúc đó phải sửa lại tất cả các textbox của toàn bộ bài trình chiếu.
- Chú ý đến sự tương phản với các đối tượng trình chiếu: càng tương phản
càng tốt, và hình nền cũng nên chọn những hình ảnh hay màu sắc tươi sáng, dịu
mắt, không khiến người xem bị phân tâm.
- Không nên chọn những hình ảnh hay màu sắc lòe loẹt, cũng không nên
chèn thêm các hình ảnh trang trí rối rắm, phức tạp. Bản thân tôi khi thiết kế bài
giảng bằng PowerPoint 2010, tôi thường không chọn định dạng có sẵn trong thư
viện Design của PowerPoint mà sử dụng một bức ảnh nền để thay thế.
3.2.3. Kỹ thuật với text (chữ, văn bản, đoạn văn)
Việc xử lý văn bản hiển thị và trình bày chữ cũng rất quan trọng, vì nó có
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hiển thị và tác động nhiều đến thị giác người xem.
Thực tế cho thấy, nhiều thầy cô ít để ý đến những kỹ thuật này, nên khi trình
chiếu, đối tượng là văn bản nhiều khi khó nhìn, mất cân đối. Tùy theo yêu cầu
của nội dung trình bày và sở thích của người sử dụng mà việc thể hiện chữ viết,
đoạn văn trên các slide có thể khác nhau, nhưng những kinh nghiệm dưới đây có
thể giúp việc trình bày chữ viết trên PowerPoint 2010 được hiệu quả hơn.
- PowerPoint 2010 cung cấp các công cụ định dạng cho text một cách trực
quan, thuận tiện. Người dùng chỉ cần chọn công cụ phù hợp trong ngăn Home
như hình dưới:

- Font chữ, kiểu chữ, màu chữ, cỡ chữ: nên chọn làm sao để khi hiển thị

trên PowerPoint 2010, chữ viết to, rõ ràng, tương phản cao với hình nền hay các
đối tượng khác. Tiêu đề nên để to hơn, hoặc in hoa, in đậm, hoặc đặt trong một
textbox để nổi bật hơn so với nội dung trình bày. Cỡ chữ nên chọn từ cỡ 24-32
8


để dễ quan sát khi ở khoảng cách xa (vị trí người học ở cuối lớp). Màu chữ có
thể chọn tùy theo ý thích, nhưng nên chọn những màu tương phản tốt với nền,
màu tối (đen, đỏ thẫm, xanh lục, tím …), cũng không nên chọn quá nhiều kiểu
màu chữ khác nhau vì có thể gây cảm giác khó chịu.

Chọn quá nhiều kiểu định dạng và màu sắc cho chữ viết (slide trái)
cũng tạo cảm giác rối rắm, thiếu thẩm mỹ

Nếu nắm vững những kỹ thuật xử lý với text, người dùng có thể làm cho
phần văn bản trình chiếu nổi bật hơn, có tính thẩm mĩ cao hơn.
3.2.4. Chèn ảnh, video, audio
Khác với PowerPoint 2003, PowerPoint 2010 có rất nhiều những cải tiến để
giúp người dùng đơn giản hóa việc chèn các tệp tin đa phương tiện (ảnh, video,
audio). Việc chèn các tệp tin này có thể thực hiện theo 2 cách sau:
- Sử dụng các công cụ trực tiếp trên slide:
Các nút công cụ chèn tệp
tin đa phương tiện khi
mở slide mới (tương tự
như trong PowerPoint
2003)

- Sử dụng các công cụ ở ngăn Insert:

9



+ Chèn ảnh vào slide: Cách dễ dàng nhất là thực hiện copy bức ảnh có sẵn
và pase vào slide. Sau đó chỉnh kích cỡ cho phù hợp với cửa sổ làm việc và cân
đối với các đối tượng khác.
+ Chèn video, audio vào slide: Click chuột vào một trong hai biểu tượng ở
khay Insert
để chèn video hoặc audio. Sau đó tìm đến thư mục chứa
file video/ audio muốn chèn và chọn Insert. Thao tác này cũng thực hiện như
chèn file media trong PowerPoint 2003, điểm khác là thay vì thực hiện lệnh
Insert/ Movie and Sounds/ Movie from File (PowerPoint 2003) thì người dùng
chỉ cần nhấn vào biểu tượng trực quan trên khay Insert của PowerPoint 2010.
Giao diện hiển thị cho file Video hoặc Audio trong PowerPoint 2010 cũng
rõ ràng và tiện lợi hơn vì được thiết kế giống như một chương trình chạy media
riêng biệt, có nút Play, các nút tua nhanh, tua chậm và thanh trạng thái để người
dùng có thể di chuyển trực tiếp đến đoạn video/ audio muốn phát.

Các nút
điều khiển
và thanh
trạng thái

Ưu điểm của PowerPoint 2010 (so với PowerPoint 2003) là: đối với các tệp
tin video, PowerPoint 2010 đã hỗ trợ hầu hết các định dạng thông dụng hiện nay
(các định dạng video như: MPEG, FLV, WMV, MP4, MKV, AVI ...). Vì vậy,
người dùng không cần đến một phần mềm chuyển đổi (convert) nào khác. Ở
PowerPoint 2003, chức năng này khá hạn chế nên khi muốn chèn một đoạn
video tải từ mạng (thường là FLV hoặc MKV, MP4), người dùng phải cài thêm
add-in cho PowerPoint hoặc convert sang định dạng mà PowerPoint 2003 hỗ trợ
(WMV, MPEG, AVI). Bên cạnh đó, PowerPoint 2010 cũng cho phép người dùng

trực tiếp chỉnh sửa ảnh, video, audio mà không phải sử dụng phần mềm bên
ngoài. Tôi thấy đây là một chức năng rất hữu ích.
- Chỉnh sửa ảnh:
+ Cắt ảnh: nhấn chuột phải ở bức ảnh, chon biểu tượng Crop
, sau đó
kéo chuột ở vị trí của các cạnh để cắt phần ảnh không cần thiết.
10


Kéo chuột vào
những vị trí đánh
dấu như thế này
để cắt phần ảnh
không cần thiết

+ PowerPoint 2010 còn cho phép người dùng có thể thêm nhiều hiệu ứng
cho ảnh, những công cụ này nằm ở khay Format:

- Cắt file video, audio: Chức năng này cho phép người dùng cắt một đoạn
video, audio bất kỳ trực tiếp trên PowerPoint 2010. Chẳng hạn, với đoạn video
Hồi trống Cổ thành, chỉ cần click chuột phải ở file video đã chèn trong slide,
chọn lệnh Trim Video… Cửa sổ Trim Video cho phép người dùng chọn đoạn
video cần hiển thị.
Nhấn
chuột
phải,
chọn
trim
Video …


Chọn
vị trí
bắt
đầu
Chọn
vị trí
kết
thúc

3.2.5. Tạo hiệu ứng
Việc tạo hiệu ứng ở PowerPoint 2010 cũng trực quan hơn, thuận tiện hơn
PowerPoint 2003. Người dùng có thể tạo hiệu ứng chuyển tiếp giữa các slie,
hoặc hiệu ứng cho từng đối tượng trong một slide:
- Chuyển tiếp giữa các slide: Khay Transition cho phép lựa chọn hiệu ứng
chuyển tiếp giữa các slie:
11


Các hiệu ứng
trong khay

Transitions

- Hiệu ứng cho từng đối tượng trong slide: Để tạo hiệu ứng cho các đối
tượng trong slide, người dùng nhấn chuột để chọn đối tượng cần gán hiệu ứng,
sau đó chuyển sang khay Animation và chọn trong bảng hiệu ứng có sẵn.
Các hiệu
ứng trong
khay
Animations


Trên đây là những kỹ năng cơ bản trong soạn thảo giáo án điện tử hay bài
thuyết trình bằng PowerPoint 2010. Đối với bộ môn ngữ văn, các thầy cô chỉ
cần thành thạo những kỹ năng này, thêm một chút kinh nghiệm và khả năng
trình bày có tính thẩm mỹ, việc soạn giáo án điện tử sẽ trở nên đơn giản, tiết
kiệm thời gian hơn, và đạt hiệu quả tích cực hơn. Từ kinh nghiệm bản thân, tôi
nhận thấy, để tiết kiệm tối đa thời gian và công sức khi soạn giáo án điện tử, có
thể thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị:
+ Tạo đề cương bài giảng: xác định những nội dung cần thiết nhất để đưa
vào bài giảng điện tử. Việc này đòi hỏi các thầy cô phải lựa chọn, chắt lọc từ
giáo án của mình, tránh việc đưa quá nhiều nội dung lên bài trình chiếu theo
kiểu nhìn – chép gây phản tác dụng cho hoạt động dạy học bằng CNTT.
+ Xây dựng ý tưởng trình bày.
+ Chuẩn bị tư liệu: các tệp tin đa phương tiện.
Lưu ý: nếu bài giảng có sử dụng những tư liệu video, audio chèn vào các
slide, tất cả các tệp tin này phải để cùng một thư mục với tệp tin PowerPoint để
trong trường hợp copy bài giảng sang máy khác, đường link đến các tệp tin đa
phương tiện không bị mất.
12


- Bước 2: Chọn nền, tạo định dạng chung cho tất cả các slide.
- Bước 3: Thể hiện các đối tượng cho từng slide. Nếu đối tượng là chữ,
cách nhanh nhất là tạo một textbox với cỡ chữ, màu chữ, fonte chữ chuẩn, rồi
copy để chèn và sửa cho những nội dung khác. Việc này giúp giảm thời gian
chỉnh sửa textbox.
- Bước 4: Chọn hiệu ứng: nên thực hiện việc này sau khi đã hoàn thành
xong việc đưa các đối tượng lên các slide. Mục đích là để tránh sai sót trong thứ
tự trình bày các hiệu ứng cho từng đối tượng và giúp người dùng kiểm tra lại kỹ

lưỡng hơn cho phần trình chiếu của mình.
3.3. Kỹ năng soạn thảo nâng cao:
Ở phần trên, tôi đã chia sẻ những kỹ năng cơ bản trong thiết kế một bài
giảng điện tử trình chiếu bằng PowerPoint 2010 đối với môn Ngữ Văn. Như đã
giới thiệu, những kỹ năng này có thể đáp ứng hầu hết các nhu cầu của hoạt động
dạy học có sử dụng đến PowerPoint 2010. Nhưng trong một số trường hợp, các
thầy cô cần tạo thêm những nội dung trình chiếu đòi hỏi việc thiết kế “chuyên
nghiệp” hơn. Chẳng hạn:
- Thiết kế các bài tập trắc nghiệm cho phần củng cố, luyện tập, một số bài
thuộc phân môn Tiếng Việt và Làm Văn.
- Thiết kế bảng hệ thống hóa kiến thức hoặc xây dựng sơ đồ tư duy.
- Các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp môn Ngữ văn hay các nội
dung gameshow tích hợp nhiều môn học.
Chính vì những nhu cầu trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động giáo dục
tại đơn vị (tôi được phân công phụ trách thiết kế các hoạt động ngoài giờ lên
lớp, các cuộc thi cấp trường như Âm vang xứ thanh, Tìm hiểu kiến thức phòng
chống HIV-AIDS, Thi kiến thức liên môn Văn – Sử - Địa – GDCD …), xin
được giới thiệu thêm một số kỹ năng hữu ích khác. Tôi tạm gọi là kỹ năng soạn
thảo nâng cao, mặc dù đối với những thầy cô sử dụng thành thạo PowerPoint
2010 hoặc khả năng ứng dụng CNTT tốt hơn, những nội dung trình bày dưới
đây cũng chỉ là những kỹ thuật mà các thầy cô thường sử dụng. Nhưng trong
điều kiện bản thân tôi và nhiều thầy cô dạy văn đã quen thuộc với PowerPoint
2003, một số kỹ năng thiết kế này cũng đòi hỏi có thời gian nhất định để làm
quen và sử dụng thành thạo.
3.3.1. Tạo các dạng trò chơi, bài tập
Để tạo được một slide có các bài tập, trò chơi kiểm tra kiến thức với hình
thức nổi bật, đa dạng và chức năng đáp ứng được yêu cầu từ ý tưởng thiết kế,
người dùng cần thành thạo một số kỹ thuật sau:
- Tạo link (đường dẫn) liên kết sang slide khác cho một đối tượng: tương tự
như trong PowerPoint 2003, chỉ cần nhấn chuột phải ở đối tượng cần tạo link

đến slide khác, sau đó chọn nút
, tìm đường dẫn và nhấn
OK.

13


- Tạo các hiệu ứng thực thi: kỹ thuật này đòi hỏi người sử dụng phải thành
thạo các công cụ lựa chọn hiệu ứng cho đối tượng trình chiếu. Trường hợp này
người dùng không chỉ chọn một hiệu ứng hiển thị cho đối tượng, mà có lúc phải
phối hợp nhiều hiệu ứng được sắp xếp theo trình tự thực thi phù hợp với mục
đích sử dụng, cho nên trong phần thiết kế bài tập, trò chơi kiểm tra kiến thức,
nắm vững những kỹ thuật này là yêu cầu quan trọng nhất.
+ Chọn hiệu ứng: (đã giới thiệu ở phần 3.2.5)
+ Sắp xếp trình tự thực thi cho hiệu ứng: thao tác này để chỉ định cho đối
tượng/ nhóm đối tượng nào chạy hiệu ứng trước hay sau. Để hiển thị bảng hiệu
ứng đã chọn, click vào nút

trong khay Animation

Nhấn, giữ chuột
và kéo lên/xuống
tại hiệu ứng của
đối tượng được
chọn nhằm thay
đổi thứ tự thực thi

+ Liên kết đối tượng được chọn với đối tượng điều khiển: Nhiều trường
hợp, các thầy cô muốn tạo một dạng trò chơi kiểm tra kiến thức hoặc giải ô chữ
với nhiều câu hỏi và đáp án cùng thể hiện trên 1 slide, tình huống này đặt ra yêu

cầu cho người thiết kế phải có cách thức tổ chức phù hợp và tạo được sự liên kết
giữa các đối tượng (câu hỏi số … -> Nội dung câu hỏi -> đáp án).
Ví dụ: trên slide có 3 đối tượng trình chiếu sau:

Ý tưởng trình bày ở đây là: Ô Câu hỏi 1 là ô điều khiển, nhấn chuột lần
thứ nhất vào ô Câu hỏi 1, ô Câu hỏi 1 được đánh dấu (đổi màu) để không gây
nhầm lẫn khi người khác chọn các câu hỏi còn lại; nhấn chuột lần thứ 2 vào ô
Câu hỏi 1, nội dung câu hỏi hiện ra, nhấn chuột lần thứ 3 tại ô Câu hỏi 1, đáp
án được hiển thị, ô Nội dung câu hỏi ẩn đi; nhấn chuột lần thứ 4 tại ô Câu hỏi
1, ô Đáp án sẽ được ẩn đi.
14


Trường hợp này, các hiệu ứng cần sử dụng và sự liên kết giữa các ô có thể
định hình như sau:
- Câu hỏi 1: Hiệu ứng đổi màu (trong bảng Emphasis, chọn một trong các
hiệu ứng màu vàng).

- Nội dung và Đáp án: sử dụng 2 hiệu ứng: hiệu ứng hiện (Bảng Entrance,
màu xanh), hiệu ứng thoát (bảng Exit, màu đỏ).

- Liên kết đối tượng: Cả 2 ô Nội dung và Đáp án đều được liên kết với ô
điều khiển (Câu hỏi 1) nhưng thứ tự thực thi hiệu ứng khác nhau:
Cách làm như sau:
- Chọn hiệu ứng lần lượt cho từng ô (cách chọn hiệu ứng đã được giới thiệu
ở trên).
- Tạo liên kết giữa các đối tượng: Click vào công cụ
để hiển
thị bảng hiệu ứng (góc phải màn hình).
- Ô Câu hỏi 1: hiệu ứng được thực thi khi click lần đầu vào chính nó: Nhấn

chuột phải tại hiệu ứng cho ô Câu hỏi 1 tại bảng Animation Pane, chọn
Timing…

15


Hộp thoại Start cho
phép chọn cách thực
thi hiệu ứng: khi click
chuột tại ô điều khiển
hoặc chạy tự động.

Chọn mục này,
sau đó tìm đến ô
được chỉ định là ô
điều khiển từ mũi
tên trong hộp thoại
nhỏ bên cạnh,
nhấn OK.

- Tương tự như vậy, ta chọn liên kết thực thi hiệu ứng cho các ô Nội dung
và Đáp án (cả hiệu ứng hiện và thoát) đến ô Câu hỏi 1, chế độ điều khiển đều
để
(click chuột vào ô điều khiển, hiệu ứng mới được
thực thi).
- Cuối cùng, chỉ định thứ tự thực thi hiệu ứng: nhấn và giữ chuột ở hiệu
ứng muốn đổi thứ tự thực thi tại cửa sổ
, kéo lên hoặc xuống để
cho thực thi trước/ sau các hiệu ứng khác. Trong trường hợp trên, tôi chọn như
sau: 1. đổi màu câu hỏi 1 -> 2. hiện nội dung -> 3. ẩn nội dung -> 4. hiện đáp án

-> 5. ẩn đáp án.
Thứ tự thực
thi cho các
hiệu ứng
theo thứ tự
từ 1-5

Kỹ thuật sử dụng các hiệu ứng và liên kết với đối tượng điều khiển như
trên khá phức tạp, đặc biệt là với các bài tập, trò chơi có nhiều câu hỏi, nội dung
và đáp án. Vì vậy, người sử dụng cần thực hành nhiều lần để nắm vững các thao
tác này, nhất là phần lựa chọn thứ tự thực thi hiệu ứng, nếu lựa chọn không đúng
có thể khiến việc hiển thị các đối tượng bị sai, việc chỉnh sửa mất nhiều thời
gian và công sức.

16


3.3.2. Tạo đồng hồ đếm ngược
Đồng hồ đếm ngược là một công cụ khá quen thuộc cho các hoạt động tổ
chức trò chơi kiểm tra kiến thức, các bài tập có giới hạn thời gian. Thông
thường, trong một tiết dạy, hoạt động củng cố hay luyện tập chỉ có thể dành 5 –
10 phút, nên nếu các thầy cô muốn tổ chức cho học sinh luyện tập nhiều hơn,
nếu không sử dụng đến đồng hồ đếm ngược trong từng bài tập cụ thể, rất khó để
phân bố thời gian một cách hợp lý.
Có nhiều cách để sử dụng đồng hồ đếm ngược:
- Tải mẫu đồng hồ flash có sẵn từ mạng (tiện dụng, thiết kế đẹp, chọn được
thời gian theo ý muốn, nhưng thao tác chèn file flash hơi phức tạp, đôi khi phát
sinh lỗi).
- Tạo đồng hồ đếm ngược trực tiếp trên PowerPoint 2010: việc này mất
nhiều thời gian hơn, đòi hỏi nhiều kỹ năng hơn, nhưng khi sử dụng ít phát sinh

lỗi, người sử dụng cũng có thể thoải mái sáng tạo theo ý muốn. Tốt nhất nên tạo
sẵn một số mẫu đồng hồ theo từng mốc thời gian cụ thể (ví dụ: 5 giây, 10 giây,
30 giây, 120 giây …) để sử dụng khi cần thiết.
Cách tạo đồng hồ đếm ngược:
- Thiết kế mẫu: Tạo 3 textbox như hình dưới:

- Chọn hiệu ứng exit cho ô số 1, liên kết với nút start để khi nhấn start thì
hiệu ứng ô hiển thị thời gian sẽ biến mất. Ô số 0 không chọn hiệu ứng, để đồng
hồ hiện mốc thời gian cuối cùng sau khi đếm ngược.

=>
Nếu muốn thêm âm thanh cho đồng hồ, chọn lớp Effect, chọn âm thanh
đếm ở danh sách trong mục Sound.
- Copy ô số 1 thành nhiều ô (theo số giây cần tạo, ví dụ ở đây là 3 ô cho các
giây 3-2-1). Lúc này, hiệu ứng và chế độ thực thi đã được chỉ định sẵn theo ô số
17


1 nên không cần thực hiện lại thao tác chọn hiệu ứng, chỉ định nút điều khiển
như trên.

- Chọn thứ tự ưu tiên thực thi: sắp xếp hiệu ứng của các ô trong cửa sổ
theo thứ tự ngược lại (3, 2, 1).

- Xếp chồng các ô số lên ô số 0 theo thứ tự tăng dần, ô số 3 là ô cuối cùng.

Theo hình minh họa trên, ta tạo được một đồng hồ đếm ngược 3 giây. Khi
trình chiếu, chỉ cần nhấn vào nút Start, đồng hồ sẽ hoạt động. Muốn thiết kế các
kiểu thời gian khác, ta làm tương tự. Lưu ý là khi muốn copy đồng hồ dán sang
slide khác hoặc bài PowerPoint khác, cần chọn tất cả các đối tượng được đặt

chồng lên nhau trong đồng hồ đã được tạo. Nghĩa là phải đặt và kéo chuột trong
khoảng rộng bên ngoài đồng hồ để lựa chọn tất cả các ô ở bên trong rồi mới thực
hiện lệnh coppy hay di chuyển vị trí của đồng hồ.

18


4. Kết quả đạt được
4.1. Vận dụng những kỹ năng trên để thiết kế một bài giảng cụ thể bộ
môn Ngữ Văn THPT (Phụ lục 1) hoặc một hoạt động ngoài giờ lên lớp (phụ
lục 2).
4.2. Kết quả khảo sát từ đồng nghiệp
Trong năm học 2017-2018, để tiến hành khảo sát và đánh giá từ thực tế một
cách khách quan, tôi đã đề xuất với những thầy cô cùng bộ môn cũng như ở các
bộ môn khác sử dụng, kiểm nghiệm và nhận xét về phần mềm MS PowerPoint
2010, so sánh với việc sử dụng PowerPoint 2003 trong hoạt động thiết kế bài
giảng điện tử. Từ kết quả khảo sát có được, tôi xin nêu ra một vài nhận xét như
sau:
- Về khả năng ứng dụng của PowerPoint 2010: đa số các thầy cô đã quen
sử dụng PowerPoint 2003 cảm thấy khó thích ứng ngay với giao diện mới của
PowerPoint 2010, nhưng khi đã làm quen và sử dụng thành thạo, các thầy cô đều
đánh giá cao tính trực quan, tiện dụng của chương trình.
- Về những tính năng mới của PowerPoint 2010: những tính năng liên
quan đến các công cụ xử lý chữ, văn bản, tệp tin đa phương tiện được coi trọng.
Đây là những công cụ, tính năng được sử dụng thường xuyên trong quá trình
thiết kế bài giảng điện tử của giáo viên. Việc không cần phải sử dụng đến các
phần mềm hỗ trợ giúp các thầy cô giảm bớt được rất nhiều thời gian và công
sức.
- Về hiệu quả đạt được trong sử dụng: khi đã nắm vững những kỹ năng
thiết kế nội dung trình chiếu trên PowerPoint 2010, hầu hết các thầy cô đã có xu

hướng sử dụng PowerPoint 2010 thay cho PowerPoint 2003 vì phần mềm đáp
ứng một cách hiệu quả nhu cầu trình chiếu trong các hoạt động tổ chức dạy học.
Thêm vào đó, hiện nay nhiều tài liệu trên mạng sử dụng PowerPoint 2010 (đuôi
pptx), các thầy cô đã sử dụng PowerPoint 2010 sẽ không còn gặp khó khăn khi
tải tư liệu tham khảo và chia sẻ với đồng nghiệp.

PHẦN III. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT
Nhu cầu thiết kế bài giảng điện tử trên các phần mềm hỗ trợ trình chiếu là
nhu cầu có tính thường xuyên trong hoạt động dạy học của giáo viên hiện nay.
Có nhiều phần mềm đáp ứng tốt nhu cầu này (như PowerPoint, Violet, Open
Office …), nhưng thông dụng nhất vẫn là chương trình MS PowerPoint. Từ các
hoạt động dạy học, thao giảng hoặc hoạt động ngoài giờ có sử dụng trình chiếu
PowerPoint tại đơn vị, tôi nhận thấy đa số các thầy cô thường sử dụng chương
trình PowerPoint 2003. Có thể nói rằng chương trình PowerPoint 2003 là người
bạn đồng hành không thể thiếu trong nhiều năm qua đối với những người đã và
đang sử dụng bộ công cụ văn phòng của Microsoft, và đã góp phần đắc lực cho
các hoạt động đòi hỏi sự trực quan, sinh động và đổi mới trong ứng dụng CNTT
vào dạy học.
19


Tuy nhiên, hiện nay phiên bản PowerPoint 2003 đã trở nên lỗi thời, nhiều
người đã chuyển sang sử dụng công cụ PowerPoint 2007, 2010, 2013 trong các
bộ Office phiên bản mới. Nếu đã quá quen thuộc với PowerPoint 2003, việc làm
quen với giao diện mới đòi hỏi người dùng phải có một thời gian nhất định để
thích ứng. Cái mới không phải bao giờ cũng tốt nhất, nhưng PowerPoint 2010 so
với PowerPoint 2003 thì rõ ràng có những ưu điểm vượt trội. PowerPoint 2003
cũng không còn đáp ứng được với những đòi hỏi ngày càng cao của người dùng
hiện nay.
Bản thân tôi cũng đã gắn bó một thời gian dài với PowerPoint 2003, và coi

đó là một người bạn đáng tin cậy. Khi sử dụng PowerPoint 2010, tôi thấy những
ưu điểm và sự đáp ứng tốt hơn cho công việc. Vì vậy dù khả năng tiếp cận
CNTT còn nhiều hạn chế, tôi cũng cố gắng để làm quen, sử dụng thành thạo
những tính năng cơ bản trong PowerPoint 2010, để khi cần thiết kế một bài
giảng điện tử, một nội dung trình chiếu, tôi có thể tiết kiệm được tối đa thời
gian, công sức mà vẫn đem lại hiệu quả tốt nhất. Tuy việc thiết kế một bài giảng
điện tử không quyết định đến chất lượng dạy học cho bộ môn và khả năng tiếp
nhận kiến thức của học sinh, nhưng nắm vững những kỹ năng sử dụng
PowerPoint 2010 cũng đem lại những lợi ích không nhỏ.
Tôi hy vọng rằng, những kinh nghiệm trên đây sẽ có ích với các thầy cô
trong hoạt động dạy học của mình. Tôi cũng xin được đề xuất với nhà trường –
đơn vị tôi đang công tác, phổ biến một vài kinh nghiệm nhỏ này để giúp một số
thầy cô chưa có nhiều kinh nghiệm về PowerPoint 2010 có thêm một vài hướng
dẫn cụ thể, nhằm giảm bớt gánh nặng khi phải soạn giáo án điện tử bằng chương
trình PowerPoint.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục – Đào tạo Thanh Hóa đã cho chúng
tôi cơ hội chia sẻ những kinh nghiệm, sáng kiến trong hoạt động dạy học với
đồng nghiệp; xin cảm ơn các thầy cô trong ban chuyên môn của trường, tổ Ngữ
Văn và các bộ môn khác đã giúp đỡ tôi khảo sát, đánh giá, góp ý, động viên
trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do đề tài liên quan nhiều đến bộ môn Tin
học, bản thân tôi cũng chỉ cố gắng hết sức để trình bày những hiểu biêt, kỹ năng
trong khả năng của mình, nên có thể còn một vài khái niệm, thuật ngữ chưa
được chính xác, vì thế rất mong nhận được sự lượng thứ, chia sẻ, góp ý từ quý vị
đồng nghiệp, từ các thầy cô giáo dạy tin và những thầy cô giáo nhiều kinh
nghiệm.
Thanh Hóa, ngày 29 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

TÔI XIN CAM ĐOAN ĐÂY LÀ SKKN

CỦA MÌNH VIẾT, KHÔNG SAO CHÉP
CỦA NGƯỜI KHÁC

Hoàng Công Lữ
20



×