Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách hồ chí minh vào dạy học tác phẩm văn chương trong chương trình THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.13 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LƯƠNG ĐẮC BẰNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
TÍCH HỢP TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH
HỒ CHÍ MINH VÀO DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hà
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ Văn

THANH HÓA, NĂM 2019


MỤC LỤC
Nội dung
Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
Phần nội dung
1. Cơ sở lí luận
1.1. Bản chất của môn Văn
1.2. Nội dung cơ bản của Tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh
1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh


1.2.2. Đạo đức Hồ Chí Minh
1.2.3. Phong cách Hồ Chí Minh
2. Thực trạng của vấn đề
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Xác định đúng mục đích của việc tích hợp tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
3.2. Nguyên tắc, mức độ và phương pháp tích hợp tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
3.3. Lựa chọn các tác phẩm giảng dạy trong chương trình
phù hợp với việc tích hợp.
3.4. Xác định nội dung tích hợp đối với từng tác phẩm
3.5. Thiết kế giáo án
4. Hiệu quả của SKKN
Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã được xếp loại

2

Trang
3
3
4
4
4
4
4
4
4
5

6
6
6
6
6
7
7
8
11
17
19
21
22


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá
của Đảng và nhân dân ta. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh là một chủ trương lớn, liên tục, lâu dài của Đảng ta. Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định: “…Tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; coi đó là
công việc thường xuyên của các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, các tổ
chức chính trị - xã hội, địa phương, đơn vị gắn với chống suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ”[6, tr202]. Thực hiện Đại hội XII của Đảng, ngày
15-5-2016, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 05-CT/TW về “Đẩy mạnh
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, trong đó
yêu cầu: “Tiếp tục chỉ đạo biên soạn chương trình, giáo trình về tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để giảng dạy trong hệ thống giáo dục

quốc dân và các học viện, trường chính trị, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
các cấp, bảo đảm phù hợp với từng cấp học, bậc học và với yêu cầu giáo dục,
đào tạo. Đối với học sinh phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, học
tập về đạo đức phong cách Hồ Chí Minh gắn với giáo dục công dân, đạo đức
nghề nghiệp”.Quán triệt sâu sắc yêu cầu trên, ngày 27/2/2017, Ban cán sự
Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Nghị quyết số 69-NQ/BCSĐ về
“Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”,
theo đó, chỉ đạo việc “rà soát, biên soạn giáo trình, tài liệu về tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh để tổ chức triển khai trong các cơ sở giáo dục
và đào tạo”, tổ chức biên soạn “Tài liệu hướng dẫn tích hợp nội dung học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo tinh thần
vừa kế thừa chất lượng của “Tài liệu hướng dẫn tích hợp nội dung học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” (thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW
trước đó), vừa bổ sung cập nhật các vấn đề mới của Chỉ thị 05-CT/TW, để
dạy học chính thức trong chương trình đối với các môn học và hoạt động
giáo dục ở cấp Trung học cơ sở (các môn Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công
dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp), cấp Trung
học phổ thông (các môn Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân, Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp); đồng thời tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục, giáo viên để triển khai dạy học tích hợp ở tất cả các cơ sở giáo dục
trên toàn quốc.

3


Triển khai cuộc vận động này, Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hoá đã
yêu cầu các nhà trường có kế hoạch tích hợp trong các hoạt động dạy và
học, trong đó có môn Ngữ Văn
Muc tiêu của môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thông là

thông qua hoạt động đọc, viết, nói và nghe các kiểu loại văn bản, nhất là văn
bản văn học, môn Ngữ văn góp phần giúp học sinh phát triển những phẩm
chất cao đẹp như: tình yêu đối với thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước;
ý thức đối với cội nguồn, tự hào về lịch sử dân tộc; lòng nhân ái, vị tha; yêu
thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham
thích lao động, tinh thần tự học, phát triển ý thức nghề nghiệp; trung thực và
có ý thức sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân, góp phần giữ gìn, phát
huy các giá trị văn hóa Việt Nam; có tinh thần hội nhập và ý thức công dân
toàn cầu.
Hiện tại chưa có tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu về việc tích hợp tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào dạy học môn Ngữ Văn trong
chương trình THPT. Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức, hoặc chưa có
kinh nghiệm trong vấn đề này.
Từ những lí do trên, người viết chọn đề tài: Tích hợp tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh vào dạy học tác phẩm văn chương trong chương
trình THPT
2. Mục đích nghiên cứu
Giáo dục ý thức quan tâm sâu sắc tới việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; làm cho việc học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trở thành thói quen tự giác và
nếp sống hằng ngày của học sinh. Góp phần giáo dục học sinh trở thành
người công dân có đầy đủ phẩm chất và năng lực, đáp ứng được yêu cầu của
mục tiêu giáo dục và yêu cầu của thời đại.
Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường,
thúc đẩy động cơ phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức không chỉ cho học
sinh mà cho cả giáo viên.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài hướng tới đối tượng nghiên cứu là Tích hợp tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh vào dạy học tác phẩm văn chương trong
chương trình THPT.

4. Phương pháp nghiên cứu
Thống kê, phân tích, tổng hợp
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
1.1. Bản chất của môn Văn
4


Theo TS Nguyễn Xuân Lạc: “Xét về bản chất môn Văn, ta thấy có hai
đặc điểm: môn Văn vừa là môn học nghệ thuật lại vừa là môn công cụ. Môn
học nghệ thuật là môn học về Cái Đẹp, nhằm đem đến Cái Đẹp cho học sinh
để giáo dục óc thẩm mỹ và bồi dưỡng năng lực thẩm mỹ cho các em. Nhưng
từ Cái Đẹp đó, nó sẽ mang đến cho thế hệ trẻ nhiều tố chất để làm người, hoàn
thiện nhân cách: lòng yêu nước, thương dân, vị tha, nhân ái, trung thực, dũng
cảm… Từ trong Cái Đẹp đã chứa đựng biết bao tư tưởng và tình cảm mà nhà
văn muốn gửi tới người đọc. Cái Đẹp của văn chương đã trở thành cái đẹp của
con người và cuộc sống. Môn công cụ là môn học mang ý nghĩa thực hành,
mà ở đây chính là cách đọc hiểu văn bản, cách tạo lập văn bản, cách diễn đạt
sao cho đúng, cho hay (cả nói và viết). Nó phải trở thành mẫu mực, phải nâng
lên mức kỹ năng thuần thục để có thể hỗ trợ cho các môn khác một cách dễ
dàng, tự nhiên” [3]. Với bản chất đó, việc tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh vào dạy học môn Văn sẽ góp phần không nhỏ giúp học
sinh có được nhận thức, thái độ và hành vi đúng đắn theo tấm gương tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
1.2. Nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Thực hiện tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào
dạy học tác phẩm văn chương trong chương trình THPT trước hết cần phải
nắm vững những nội dung cơ bản:
1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về

những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại. Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, được thể
hiện 9 vấn đề lớn, đó là: Về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con người; Về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; Về sức mạnh của nhân dân, của khối
đại đoàn kết dân tộc; Về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng đất nước thật
sự của dân, do dân và vì dân; Về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân; Về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; Về đạo đức cách mạng, cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư; Về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau; Về xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người
lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Tư tưởng Hồ Chí
Minh đã soi đường cho cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng giành
được thắng lợi này đến thắng lợi khác, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và
dân tộc ta.
5


1.2.2. Đạo đức Hồ Chí Minh
Đạo đức Hồ Chí Minh là một bộ phận của tư tưởng Hồ Chí Minh; là
một hệ thống các quan điểm cơ bản và toàn diện của Người về đạo đức, vị
trí, vai trò của đạo đức, những chuẩn mực giá trị của đạo đức cách mạng và
những nguyên tắc xây dựng đạo đức. Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức mới,
đạo đức cách mạng, với những phẩm chất tiêu biểu là: tuyệt đối trung thành,
kiên định lý tưởng cách mạng, đặt lợi ích của Đảng, của đất nước, dân tộc lên
trên tất cả; hết lòng, hết sức phục vụ Tổ quốc, phụng sự nhân dân, tận trung
với nước, tận hiếu với dân; hết lòng yêu thương đồng bào, đồng chí, yêu

thương con người; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, thật sự là công bộc
của nhân dân, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội,...; là sự kết hợp
đạo đức truyền thống của dân tộc với tinh hoa đạo đức của nhân loại, giữa
phương Đông với phương Tây, được hình thành và phát triển từ yêu cầu của
sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh là hiện thân của sự hoàn
thiện, hoàn mỹ về đạo đức.
1.2.3. Phong cách Hồ Chí Minh
Phong cách Hồ Chí Minh phản ánh những giá trị cốt lõi trong tư tưởng,
đạo đức của Người và được thể hiện vô cùng sinh động, tự nhiên, độc đáo, có
sức thu hút, cảm hóa kỳ diệu trong hoạt động, ứng xử hằng ngày: phong cách
tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, luôn gắn chặt lý luận với thực tiễn; phong
cách làm việc dân chủ, khoa học, kỹ lưỡng, cụ thể, tới nơi, tới chốn; phong
cách ứng xử văn hóa, tinh tế, đầy tính nhân văn, thấm đậm tinh thần yêu dân,
trọng dân, vì dân; phong cách nói đi đôi với làm, đi vào lòng người; nói và
viết ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm; phong cách sống thanh cao, trong
sạch, giản dị; phong cách quần chúng, dân chủ, tự mình nêu gương.
2. Thực trạng của vấn đề
Về phía giáo viên: Việc tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh vào các tiết dạy đã được thực hiện, tuy nhiên chưa nhiều và chủ yếu là ở
các tác phẩm văn thơ của Bác. Nhiều giáo viên còn lúng túng trong phương
pháp lồng ghép vì thế hiệu quả chưa cao, không gây được hứng thú đối với
học sinh
Về phía học sinh: Học sinh có hiểu biết về cuộc đời, sự nghiệp hoạt
động, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhưng chưa sâu sắc. Mục
đích học của các em nặng về kiến thức để đáp ứng kì thi vì thế chưa quan tâm
đúng mức đến việc tiếp thu, học tập, làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Xác định đúng mục đích của việc tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh


6


Tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm trang bị
cho học sinh những hiểu biết cần thiết, cơ bản về tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; trên cơ sở đó giúp học sinh có được nhân thức, thái độ và
hành vi đúng đắn theo tấm gương tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh; Giáo dục ý thức quan tâm sâu sắc tới việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; làm cho việc học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trở thành thói quen tự giác và
nếp sống hằng ngày của học sinh. Phát triển kĩ năng thực hành, kĩ năng phát
hiện và ứng xử tích cực trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh. Góp phần giáo dục học sinh trở thành người công dân có đầy
đủ phẩm chất và năng lực, đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới.
3.2. Nguyên tắc, mức độ và phương pháp tích hợp tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh
Việc tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong giờ
dạy Văn không thể làm ảnh hưởng đến nội dung và yêu cầu của môn học, phải
đảm bảo đặc trưng của môn Văn, không làm thay đổi mục tiêu và nội dung
của bài học, đảm bảo tích hợp một cách tự nhiên, lô-gich, không gây quá tải,
không biến giờ Văn thành giờ thuyết giáo khô khan về đạo đức.
Tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh phải dựa trên cơ
sở từng bài học cụ thể. Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng của bài học, giáo
viên chọn những nội dung vấn đề phù hợp để tích hợp.
Đối với môn Văn chủ yếu tích hợp ở mức độ liên hệ, tích hợp bộ phận.
Theo định hướng phát triển năng lực, việc thực hiện tích hợp được triển
khai theo các phương pháp dạy học tích cực: giáo viên tổ chức, hướng dẫn
hoạt động học; tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn
đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động học tập, tự phát

hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự
học, phát huy tiềm năng sáng tạo và những kiến thức kĩ năng đã tích luỹ được
để phát triển. Giáo viên giao nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh làm việc độc lập,
làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp, đảm bảo mỗi học sinh đều
được tạo điều kiện để tự thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm.
3.3. Lựa chọn các tác phẩm giảng dạy trong chương trình phù hợp với
việc tích hợp
Trong chương trình THPT có nhiều tác phẩm được đưa vào giảng dạy.
Tuy nhiên không phải tác phẩm nào cũng có khả năng tích hợp. Vì vậy trước
hết cần lựa chọn một cách hợp lí.
Những tác phẩm có nội dung phù hợp với việc tích hợp ở chương trình
môn Văn lớp 10: “Cảnh ngày hè” (Nguyễn Trãi), “Nhàn” (Nguyễn Bỉnh
Khiêm), “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu), “Đại cáo bình Ngô”
(Nguyễn Trãi).
7


Trong chương trình môn Văn lớp 11 có thể chọn: “Vi hành” (Nguyễn Ái
Quốc), “Lưu biệt khi xuất dương” (Phan Bội Châu), “Chiều tối” (Hồ Chí
Minh), “Lai Tân” (Hồ Chí Minh), “Từ ấy” (Tố Hữu).
Đối với chương trình môn Văn lớp 12: “Tuyên ngôn độc lập” (Hồ Chí
Minh), “Tây Tiến” (Quang Dũng), “Việt Bắc” (Tố Hữu), “Đất nước” (Nguyễn
Khoa Điềm), “Rừng xà nu” (Nguyễn Trung Thành), “Chiếc thuyền ngoài xa”
(Nguyễn Minh Châu).
3.4. Xác định nội dung tích hợp đối với từng tác phẩm
Dạy bài thơ “Cảnh ngày hè” (Nguyễn Trãi), giáo viên hướng dẫn học
sinh cảm nhận vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè nơi thôn dã, qua đó
nhận ra tấm lòng hoà hợp với thiên nhiên, tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, tình yêu
thiên nhiên sâu nặng của nhà thơ và liên hệ đến phong cách sống của Bác: gắn
bó với thiên nhiên. Người bận trăm công nghìn việc nhưng vẫn giành thời

gian cho thiên nhiên, làm thơ về thiên nhiên. Trong thơ Bác có đủ cả mây, gió,
trăng, hoa, tuyết, núi, sông, cánh chim, hoàng hôn, nắng sớm. Dạy hai câu
cuối bài thơ sau khi làm rõ khát vọng cao đẹp của Nguyễn Trãi, giáo viên gợi
cho học sinh liên hệ đến tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: hết lòng yêu
thương nhân dân, ngày đêm đau đáu một điều là “giành được độc lập rồi, thì
phải làm cho dân được ăn no, mặc ấm”.
Dạy bài thơ “Nhàn” (Nguyễn Bỉnh Khiêm), giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu quan niệm sống nhàn của nhà thơ qua cảnh sinh hoạt giản dị mà
không kém phần thú vị nơi thôn dã: “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá”, có thể
liên hệ đến cuộc sống sinh hoạt đạm bạc mà thanh cao của Bác: “Cháo bẹ rau
măng vẫn sẵn sàng”.
Dạy bài “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu) làm rõ tư tưởng
nhân văn cao đẹp qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử,
giáo viên hướng dẫn học sinh liên hệ đến quan điểm của Hồ Chí Minh về vai
trò của con người. Bác khẳng định, con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết
định sự thành công của sự nghiệp cách mạng. Theo Người, “vô luận việc gì,
đều do người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”
Dạy “Đại cáo bình Ngô” (Nguyễn Trãi), phân tích tư tưởng nhân nghĩa
yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi, giáo viên hướng dẫn học sinh liên hệ
đến tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: suốt đời vì dân,vì nước, vì hạnh phúc
con người. Bác chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước
nhà được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có
cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Phân tích thái độ khoan dung đối với
giặc Minh của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn, hướng dẫn học sinh liên hệ đến
lòng khoan dung nhân ái của Bác đối với mọi kiếp người trong đó có kẻ thù.
Người cảm thấy rất đau khổ khi nhìn thấy những người thanh niên Mỹ chết
một cách vô ích ở Việt Nam. Hiếm có một lãnh tụ nào trong chiến tranh mà lại
8



thấy được máu nào cũng là máu, người nào cũng là người, đều quý như nhau.
Ngay đối với kẻ xâm lược đã gây nên bao đau thương cho dân tộc mình, gây
ra bao tội ác đối với nhân dân, nhưng khi bị bắt, Người vẫn căn dặn cán bộ,
chiến sĩ ta phải đối xử với họ một cách khoan hồng, phải làm cho thế giới thấy
rằng dân tộc Việt Nam là một dân tộc văn minh, tiến bộ, văn minh hơn bọn đi
giết người, cướp nước.
Dạy “Vi hành” (Nguyễn Ái Quốc) có thể lồng ghép tư tưởng Hồ Chí
Minh về giải phóng giai cấp, giải phóng loài người, xây dựng một xã hội tốt
đẹp không còn người bóc lột người. Nội dung này có thể lồng ghép ở phần
dẫn vào bài: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Nguyễn Ái Quốc thay mặt
những người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi tới hội nghị Vec-xay bản yêu
sách đòi tự do, quyền bình đẳng cho dân tộc Việt Nam. Tuy không được chấp
nhận nhưng việc làm đó gây tiếng vang rất lớn đối với dân tộc Việt Nam, nhân
dân Pháp và các dân tộc thuộc địa. Tháng 7/1920 Người đọc “Sơ thảo lần thứ
nhất Luận cương về các dân tộc và thuộc địa” của Lê-nin. Ngồi một mình
trong phòng, Người sung sướng muốn phát khóc lên. Người nói một mình như
đang nói với toàn thể dân tộc “Hỡi đồng bào bị đoạ đày đau khổ đây là cái cần
thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng cho chúng ta. Muốn cứu nước
và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác là con đường cách mạng
vô sản. Như vậy từ một người yêu nước chân chính, Người đến với chủ nghĩa
Mác-Lê-nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc ta. Và từ đó
Người đấu tranh không mệt mỏi cho công cuộc giải phóng loài người, chống
lại áp bức bất công, vạch trần sự giả dối của bọn thực dân trên tất cả các lĩnh
vực: chính trị, văn hoá văn nghệ. Trình chiếu tranh biếm hoạ của Nguyễn Ái
Quốc cho tờ Le Paria và giới thiệu hoàn cảnh ra đời, mục đích của truyện
ngắn Vi hành. Phần củng cố bài học, giáo viên giúp học sinh tự rút ra bài học
về phong cách diễn đạt ngắn gọn, cách nói nhẹ nhàng mà thâm thuý, châm
biếm kẻ thù một cách sâu cay của Bác.
Đối với bài “Lưu biệt khi xuất dương” (Phan Bội Châu), tích hợp phong
cách tư duy khoa học, cách mạng và hiện đại của Hồ Chí Minh: Quyết định đi

sang phương Tây để tìm đường cứu nước. Nhờ đó Người đã có dịp sống ở
những trung tâm văn hoá-khoa học-chính trị nổi tiếng của thế giới thời đó như
Niu Oóc, Pari, Luân Đôn, Matxcơva…, tiếp xúc, hoạt động gần gũi với những
đại diện xuất sắc của trí tuệ thời đại bấy giờ- các nhà văn, nhà báo, nghệ sĩ,
nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng, nhanh chóng trưởng thành về mọi mặt và
tìm được con đường đi cho dân tộc.
Trong bài “Chiều tối” (Hồ Chí Minh) giáo dục tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh: ý chí nghị lực phi thường, bản lĩnh cách mạng vững
vàng, tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, tinh thần lạc quan, yêu đời, tha thiết với
tự do, tình yêu thiên nhiên, lòng nhân đạo mang tinh thần quốc tế vô sản,
9


phong thái ung dung tự tại, cách viết ngắn gọn, cô đọng, hàm súc kết hợp cổ
điển và hiện đại.
Dạy bài “Từ ấy” (Tố Hữu), giáo viên có thể tích hợp tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh:lý tưởng cách mạng, lẽ sống cách mạng, tinh thần đoàn kết đại
đa số nhân dân, tình cảm yêu thương con người nhất là những người nghèo
khổ. Bác đã gắn bó với đồng bào theo đúng nghĩa anh em, chị em, con cháu
và thật sự Người có tình cảm trách nhiệm với họ như những người ruột thịt.
Giáo viên kể cho học sinh nghe “Câu chuyện đêm ba mươi tết”
Dạy “Tuyên ngôn độc lập”, giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu được tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc, giải
phóng con người. Thừa nhận những lời bất hủ trong Tuyên ngôn độc lập của
Mỹ (1776) và những lẽ phải không thể chối cãi được trong Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền của Pháp (1789), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Nâng quyền tự nhiên của con
người lên thành quyền dân tộc và gắn chặt quyền con người với quyền dân
tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt nền tảng cho một trật tự pháp lí quốc tế mới

về quyền con người, quyền dân tộc và sự bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc.
Từ quyền con người suy ra quyền dân tộc, đó là sự thể hiện một phong cách tư
duy độc lập sáng tạo của Người. Trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của Mĩ và
tuyên ngôn nhân quyền dân quyền của Pháp, Bác đã thể hiện một phong cách
ứng xử lịch thiệp văn hoá. Phong cách viết của Bác trong Tuyên ngôn độc lập:
ngắn gọn, linh hoạt chủ động, thuyết phục. Có khi chỉ một câu 9 chữ “Pháp
chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” mà khái quát được cả ba giai đoạn đầy
biến động của đất nước.
Dạy bài thơ “Tây Tiến” (Quang Dũng), khi hướng dẫn học sinh cảm
nhận vẻ đẹp của người lính vừa hào hùng vừa rất đỗi hào hoa có thể lồng ghép
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh : Ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, vượt qua
mọi thử thách khó khăn, luôn lạc quan, cống hiến một cách vô tư cả cuộc đời
cho đất nước .
Dạy bài thơ “Việt Bắc” (Tố Hữu), tích hợp tình cảm yêu thương gắn bó
với nhân dân, nghĩa tình thuỷ chung, tinh thần đồng cam cộng khổ, chia ngọt
sẻ bùi, niềm lạc quan cách mạng, niềm tin chiến thắng trong tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh. Giáo viên kể cho học sinh nghe câu chuyên “Một lần hành quân
với Bác”
Dạy đoạn trích “Đất nước” (Trích trường ca Mặt đường khát vọngNguyễn Khoa Điềm), giáo viên lồng ghép Đạo đức Hồ Chí Minh: Tình yêu
đất nước, khẳng định công sức to lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ đất nước, sự trân trọng đối với sáng tạo văn hoá của nhân dân. Kể

10


cho học sinh nghe câu chuyên: “Tình yêu Bác Hồ dành cho những khúc dân
ca”, “Biển cả do cái gì tạo nên”
Dạy truyện ngắn “Rừng xà nu” (Nguyễn Trung Thành), giáo viên tích
hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh: Tình yêu nước, lòng trung thành tuyệt đối
với Đảng, khát vọng hoà bình tự do, tinh thần kiên cường dũng cảm, uy vũ bất

năng khuất.
Dạy “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu), lồng ghép tinh thần
nhìn thẳng vào sự thật để viết đối với người cầm bút: Viết cho hay, viết cho
chân thật cho hùng hồn hiện thực phong phú của đời sống.
Những nội dung tích hợp trên đây phải được thực hiện một cách khéo
léo, tinh tế, nhẹ nhàng .
3.5. Thiết kế giáo án
Thiết kế giáo án là khâu vô cùng quan trọng góp phần rất lớn vào việc
thành công của giờ dạy. Đổi mới phương pháp dạy học Văn phải bắt đầu từ sự
đổi mới trong khâu soạn giáo án. Đây cũng là giải pháp cần thiết trong việc
tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào bài dạy nhằm đem
lại hiệu quả cao. Vì điều kiện không cho phép, người thực hiện đề tài chỉ minh
hoạ 1 giáo án sau:
Tiết 36

Cảnh ngày hè
( Bảo kính cảnh giới 43 ) - Nguyễn Trãi I. Mục tiêu bài học:
Về kiến thức:
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè, vẻ
đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi.
- Hiểu được những sáng tạo nghệ thuật của nhà thơ ở thể loại, ngôn ngữ
- Tích hợp một số nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân dân, tấm gương đạo đức suốt
đời vì nước vì dân, tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống với những rung động
nhạy cảm của một tâm hồn nghệ sĩ.
Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại.
- Vận dụng tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào thực tế
Về thái độ
- Yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu con người

11


- Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi
- Quan tâm, có ý thức học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh
II.Phương tiện
Giáo viên:
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài dạy.
- Tài liệu tham khảo
- Tư liệu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Học sinh:
- SGK
- Vở soạn văn
- Tài liệu tham khảo về bài thơ và tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh
- Đồ dùng học tâp: Bút lông, giấy A2
III. Phương pháp dạy học
Đọc sáng tạo, Nêu vấn đề, Thảo luận, Thuyết trình, Bình giảng
IV. Tổ chức hoạt động dạy học
*. Hoạt động khởi động
- Mục đích: Tạo hứng thú, chuẩn bị tâm thế cho học sinh
- Phương pháp: Làm việc nhóm, trực quan
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm. Nhiệm vụ: Tìm những bài thơ viết về
thiên nhiên bốn mùa. Thành viên các nhóm viết vào giấy A2. Sau 5 phút nhóm
nào kể tên được nhiều, nhóm đó sẽ thắng.
Từ đó giáo viên giới thiệu vào bài học: Thiên nhiên và thơ đã trở thành
người bạn từ bao đời nay, thiên nhiên làm cho thơ hay hơn, trữ tình hơn và thơ
làm cho thiên nhiên đẹp hơn. Tuy nhiên trong cảm nhận của mỗi thi nhân

thiên nhiên mang những nét đặc trưng riêng, chuyên chở theo những điệu hồn
riêng. Bài học hôm nay sẽ cho các em cảm nhận được bức tranh cảnh ngày hè
và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi.
* Hoạt động hình thành kiến thức

12


- Mục đích: Hình thành cho học sinh những kĩ năng cơ bản tiếp cận tác giả,
tác phẩm và hiểu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh qua sự lồng
ghép, biết vận dụng vào thực tiễn.
- Đọc diễn cảm, nêu vấn đề, thảo luận, thuyết trình
Hoạt động của GV & HS
Yêu cầu cần đạt
I. Tiểu dẫn:
Học sinh đọc tiểu dẫn.
1. Xuất xứ:
- Dựa vào tiểu dẫn, cho biết - Bài thơ rút trong tập: “ Quốc âm thi tập” gồm
bài thơ có xuất xứ như thế 254 bài - Phản ánh vẻ đẹp của con người
nào?
Nguyễn Trãi, là tập thơ đặt nền móng & mở
đường cho sự phát triển của thơ tiếng Việt.
- Quốc âm thi tập được chia làm 4 phần: Vô đề,
- Tập thơ “ Quốc âm thi Môn thì lệnh, Môn hoa mộc, Môn cầm thú.
tập” gồm mấy phần? Bài Trong đó phần Vô đề xếp thành một số mục:
thơ này là bài thứ mấy?
Ngôn chí, Mạn thuật, Tự thán, Tự thuật, Bảo
kính cảnh giới.
- Bảo kính cảnh giới gồm 61 bài, “Cảnh ngày
hè” là bài số 43.

- Tại sao người soạn sách 2. Nhan đề: Do người soạn sách đặt căn cứ
lại đặt nhan đề Cảnh ngày vào cảm hứng của bài thơ.
hè cho bài thơ? Nhan đề đã 3. Đọc & tìm cảm hứng chủ đạo:
thể hiện hết ý nghĩa của bài - Đọc.
thơ chưa?
- Cảm hứng chủ đạo: Tình yêu thiên nhiên,
Học sinh đọc bài thơ.
cuộc sống, con người và khát vọng đẹp, nhân
- Theo em, bài thơ có những văn của Nguyễn Trãi.
cảm hứng chủ đạo nào?
II. Đọc - hiểu văn bản:
- Em có nhận xét gì về cách 1. Cảnh ngày hè.
tiếp cận cảnh của nhà thơ? Thi nhân xưa khi đến với thiên nhiên thường
Khác với thơ xưa như thế dùng bút pháp vịnh. Ở đây, Nguyễn Trãi tạo
nào?
nên bức tranh ngày hè bằng bút pháp tả.
- Bức tranh thiên nhiên - Hình ảnh: + Hoè: đùn đùn, tán rợp trương.
được hiện lên qua những
+ Thạch lựu: Phun thức đỏ.
hình ảnh nào?
=> Hình ảnh căng tràn sức sống như có một cái
13


- Hình ảnh đó cho em cảm
nhận gì về cảnh vật thiên
nhiên?
- Bên cạnh hình ảnh, tác giả
đã sử dụng màu sắc như thế
nào?

Điều đó có tác dụng gì?
- Em có nhận xét gì về âm
thanh được tác giả lắng
nghe trong bài thơ?

- Nghệ thuật sử dụng ngôn
ngữ & nhịp thơ có tác dụng
gì?
- Tất cả những điều đó giúp
em cảm nhận gì về bức
tranh thiên nhiên?
( So sánh với thiên nhiên
trong thơ ca trung đại? ).

- Bức tranh thiên nhiên
ngày hè được tác giả cảm
nhận bằng những giác quan
nào?

gì thôi thúc tự bên trong, đang ứa căng, đang
tràn đầy, không kìm lại được, phải giương lên,
phun ra, hết lớp này đến lớp khác.
- Màu sắc: + Hoè: lục.
+ Thạch lựu: đỏ.
=> Những màu sắc của sự sống mạnh mẽ.
- Âm thanh:+ Tiếng ve dắng dỏi.
+ Chợ cá lao xao.
Kết hợp với biện pháp đảo ngữ
→ Sự nhộn nhịp, vui vẻ xốn xang của cuộc
sống. Đó chính là âm thanh của cuộc sống đang

dội về - cuộc sống của những người dân làng
chài nhộn nhịp, ấm áp.
- Nghệ thuật: + Sử dụng các động từ mạnh.
+ Ngắt nhịp: 3/4
=> Bức tranh thiên nhiên ngày hè vô cùng sinh
động được tạo nên bởi sự kết hợp hài hoà giữa
đường nét, màu sắc, âm thanh, con người &
cảnh vật. Bức tranh được miêu tả vào thời khắc
cuối ngày nhưng sự sống thì không dừng lại.
Tác giả đã sử dụng những động từ mạnh gợi
cảm giác: cảnh vật như có sự thôi thúc từ bên
trong, đang tuôn trào sức sống, phô diễn sự
sống căng tràn của mình.
=> Qua bức tranh thiên nhiên được miêu tả với
những hình ảnh đặc trưng của cuộc sống bình
dị, gần gũi cho ta thấy sự giao cảm mạnh mẽ,
tinh tế của nhà thơ. Thi nhân đã đón nhận cảnh
vật với nhiều giác quan; thị giác, khứu giác,
thính giác, sự liên tưởng.=> Bức tranh thiên
nhiên trở nên có hình, có hồn, vừa gợi tả, vừa
sâu lắng.
2. Tâm hồn của Ức Trai.
14


- Qua việc miêu tả cảnh
thiên nhiên, cho thấy điều
gì trong tâm hồn Ức Trai?
- Vẻ đẹp tâm hồn của
Nguyễn Trãi có gợi cho em

liên tưởng đến vẻ đẹp tâm
hồn của nhà thơ, nhà cách
mạng vĩ đại nào của đân
tộc? (Giáo viên tích hợp vẻ
đẹp tâm hồn và phong
cách sống của Hồ Chí
Minh)

- Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống:
+ Hoàn cảnh: Rồi hóng mát: Thời gian rãnh
rỗi, tâm hồn thư thái, thanh thản, những khoảnh
khắc thật hiếm hoi trong thơ Nguyễn Trãi.
+ Thiên nhiên được cảm nhận tinh tế qua sự
giao cảm mạnh mẽ của nhà thơ.
Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi gợi nhắc
trong ta vẻ đẹp tâm hồn và phong cách sống
của Bác. Bác yêu thiên nhiên tha thiết, sống
gần gũi hoà mình với thiên nhiên. Những lúc
rảnh rỗi, Người tìm đến với thiên nhiên, giao
hoà với thiên nhiên, dành cho thiên nhiên
những vần thơ chân thành nhất. Trong thơ
của Người có đủ cả trăng, hoa, tuyết, núi,
sông, mây, gió, nhành hoa, ngọn cỏ, hoàng
hôn, nắng sớm…Và trước lúc đi xa trong Di
chúc để lại, Bác đã đề cập đến việc xây dựng
mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên
với môi trường sinh thái. Từ vẻ đẹp tâm hồn
của Nguyễn Trãi và tâm hồn Bác chúng ta
hãy bồi dưỡng hằng ngày cho tâm hồn
phong phú, nhạy cảm, yêu và nâng niu trân

trọng thiên nhiên bên ta quanh ta.
Trở lại với bài thơ Cảnh - Mong mỏi:
ngày hè.
+ Dẽ có Ngu cầm.
- Trước cảnh ngày hè nhà + Dân giàu đủ khắp đòi phương.
thơ đã mong mỏi điều gì?
Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên nhưng trên hết
vẫn là tấm lòng tha thiết của ông đối với con
người, với dân, với nước. Trong tâm hồn nhà
thơ lúc nào cũng trăn trở, day dứt với hạnh
- Niềm mong mỏi đó cho phúc của nhân dân. Ông luôn tâm niệm phải
thấy điều gì?
lấy dân làm gốc, khao khát nhân dân được sống
ấm no: Vua Nghiêu Thuấn, dân Nghiêu Thuấn/
15


- Em có nhận xét gì về câu
6 trong bài thơ? Điều đó có
tác dụng gì?

Giáo viên lồng ghép tư
tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh

Dường ấy ta đà phỉ sở nguyền” “ Làm sao cho
thôn cùng xóm vắng không còn tiếng hờn giận
oán sầu”. Khát vọng ấy một lần nữa lại dấy lên
mãnh liệt trong bài thơ. Ông ao ước có tiếng
đàn của vua Thuấn để gảy khúc Nam Phong ca

ngợi cảnh sống thanh bình, giàu đủ của nhân
dân.
Câu kết bài thơ có 6 chữ thật ngắn gọn thể
hiện sự dồn nén cảm xúc của cả bài thơ. Điểm
kết tụ của hồn thơ Ức Trai không phải là thiên
nhiên mà là con người, với niềm mong mỏi, ao
ước nhân dân được ấm no, hạnh phúc.
=> Lí tưởng vô cùng cao đẹp. Tấm lòng trong
sáng, nhân cách cao đẹp của nhà thơ.
Nhân cách cao cả, tâm hồn trong sáng, tấm
lòng yêu nước thương dân đó chúng ta
không chỉ bắt gặp ở Nguyễn Trãi mà còn
thấy rất rõ, rất cảm động ở lãnh tụ Hồ Chí
Minh. Bác đã cả đời phấn đấu hi sinh, tất cả
vì dân, vì nước, vì hạnh phúc con người. Bác
chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là
làm sao cho nước nhà được hoàn toàn độc
lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào
ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học
hành. Nói chuyện với đồng bào trước khi
thăm Pháp (30/5/1946), Hồ Chí Minh khẳng
định: cả đời tôi chỉ có một mục đích là phấn
đấu cho quyền lợi của Tổ quốc và hạnh phúc
của quốc dân. Những khi tôi ẩn nấp nơi núi
non, hoặc ra vào chốn tù tội, xông pha sự
hiểm nghèo-là vì mục đích đó. Đến lúc nhờ
quốc dân đoàn kết, tranh được chính quyền,
uỷ thác cho tôi gánh vác việc Chính phủ, tôi
16



lo lắng đêm ngày, nhẫn nhục cố gắng cũng vì
mục đích đó. Trong bản Di chúc khi nói về
nhân dân lao động, Chủ tịch Hồ Chí Minh
cho rằng: nhân dân lao động bao đời chịu
đựng gian khổ bị nhiều áp bức bóc lột của
phong kiến thực dân…Đảng phải có kế
hoạch thật tốt để phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống
của nhân dân. Nói về việc riêng Chủ tịch chỉ
tiếc rằng không được phục vụ Tổ quốc, phục
vụ cách mạng, phục vụ nhân dân lâu hơn
nữa nhiều hơn nữa. Người căn dặn: Sau khi
tôi đã qua đời chớ nên tổ chức điếu phúng
linh đình để khỏi lãng phí thì giờ và tiền bạc
của nhân dân. Chúng ta hãy suy nghĩ về tư
tưởng, đạo đức, phong cách của Hồ Chí
Minh để sống sao cho tử tế đúng là con
người.
- Qua đọc-hiểu, em hãy III. Tổng kết:
tổng kết nội dung & nghệ 1. Nội dung:
thuật của bài thơ?
- Bài thơ đã gợi tả một bức tranh thiên nhiên
hết sức sống động, tràn đầy sức sống.
- Thể hiện tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên,
thiết tha với cuộc sống và niềm khát khao,
mong mỏi sự giàu đủ, ấm no cho nhân dân.
2. Nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ gần gũi, bình dị.
- Các động từ mạnh tạo sự vận động cho cảnh

vật.
- Các câu thơ 7 chữ xen 6 chữ tạo nên sự dòn
nén cảm xúc, thể hiện sự phá cách của nhà thơ.
*. Hoạt động luyện tập
- Mục đích: Khắc sâu, hiểu kĩ kiến thức, rèn luyện kĩ năng lựa chọn, trình bày.
17


- Phương pháp: Thực hành
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Giáo viên giao bài tập: Đọc a.Phương thức biểu cảm
4 câu thơ đầu bài thơ Cảnh b.Giải thích:
ngày hè và trả lời các câu
- rồi: rỗi rãi
hỏi
- đùn đùn: động từ diễn tả sức sống
a. Xác định phương thức
mạnh mẽ từ bên trong đang trỗi lên
biểu đạt.
- phun: Trào dâng, căng tràn
b. Giải thích nghĩa của các
- tiễn: ngào ngạt
từ: rồi, đùn đùn, phun, tiễn. c.Nội dung chính:
c. Nêu những nội dung
- Hoàn cảnh nhàn rỗi bất đắc dĩ của nhà
chính của đoạn thơ
thơ
d. Thông điệp có ý nghĩa
- Bức tranh thiên nhiên mùa hè sinh

nhất đối với em.
động đầy sức sống
- Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên
nhiên tha thiết
d.Thông điệp: hãy biết mở hồn ra giao hoà với
cảnh vật thiên nhiên vì đây là lối sống đẹp, tình
cảm đẹp
*. Hoạt động vận dụng:
- Mục đích: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết tình huống,
năng lực tự học
- Phương pháp: Tự học, thuyết minh
Viết đoạn văn ngắn với chủ đề Tình yêu Tổ quốc và nhân dân.
*. Hoạt động tìm tòi, mở rộng, nâng cao
- Mục đích Giúp học sinh tìm tòi mở rộng nâng cao kiến thức, kĩ năng
- Phương pháp: Tự học
- Nội dung yêu cầu: Sưu tầm thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Trãi..
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
+ Đối với chất lượng giảng dạy và giáo dục của bản thân: Những giải pháp
trên luôn thôi thúc tôi không ngừng nâng cao tinh thần học, đọc, tìm tòi, sáng
tạo, bồi dưỡng tâm hồn, phẩm chất, đạo đức theo tấm gương của Bác. Áp
dụng những giải pháp trên bài dạy trở nên sâu hơn, phong phú hơn, chất lượng
được nâng cao hơn.
+ Đối với đồng nghiệp:
- Sáng kiến kinh nghiệm đã được đưa ra thảo luận trong tổ chuyên môn, được
giáo viên áp dụng và mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy và giáo dục.
- Giúp giáo viên tích luỹ thêm kinh nghiệm giảng dạy, xác định được hướng
dạy, hướng khai thác tác phẩm, cách thức và mức độ lồng ghép tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh
18



+ Đối với học sinh:
- Nâng cao vốn hiểu biết về văn chương, về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh
- Bồi dưỡng tâm hồn thêm phong phú, nhạy cảm, có ý thức học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- Phát huy khả năng cảm thụ văn học, thâm nhập sâu vào thế giới nghệ thuật
của tác phẩm
- Say mê với môn học, có hứng thú tìm tòi, sáng tạo
- Khả năng tư duy được mài sắc, khả năng diễn đạt được nâng cao, khả năng
liên hệ và vận dụng tốt
.- Kết quả học tập và rèn luyện đạo đức tiến bộ trông thấy trong mỗi tiết học
+ Đối với nhà trường: Góp phần đầy mạnh phong trào học tập làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
Sau đây là kết quả thực nghiệm ở lớp 12A9 và 10A9
Trước khi thực hiện giải pháp
Nội dung
khảo sát

Quan
tâm

Không
quan tâm

Mức độ

24/90
76/90

(26,6%) (73,4%)
Sau khi thực hiện giải pháp
Nội dung
khảo sát

Mức độ

Quan
tâm
60/90
(66,7%)

Không
quan tâm
30/90
(33,3%)

Có hiểu
biết
30/90
(33,3%)
Có hiểu
biết
80/90
88,8%

Không
hiểu biết
60/90
(66,7%)

Không
hiểu biết
10/90
(11,2%)

Có vận
dụng,
học tập,
làm theo
13/90
(14,4%)
Có vận
dụng,
học tập,
làm theo
80/90
(88,8%)

Không
vận
dụng
77/90
(85,6%)
Không
vận
dụng
10/90
(11,2%)

PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Chủ tịch Hồ Chí Minh là Anh hùng giải phóng dân tộc, là Danh nhân
văn hoá thế giới. Người đã để lại cho dân tộc ta một di sản tư tưởng, đạo đức,
phong cách vô cùng quý giá; là ngọn đuốc soi đường chỉ lối cho cách mạng
Việt Nam vượt qua muôn vàn khó khăn thử thách trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, tiến hành công cuộc đổi mới đạt những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
19


sử, làm cho vị thế uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là
yêu cầu, là trách nhiệm nhưng đồng thời cũng là tình cảm, là nguyện vọng
thiết tha của mỗi người dân Việt Nam yêu nước. Mỗi thầy, cô giáo là một kĩ sư
tâm hồn, là người khai sáng trí tuệ, đem đến cho học sinh một nhân cách cao
đẹp, lành mạnh, trong sáng, phải luôn ra sức rèn đức luyện tài, phải không
ngừng nâng cao ý thức học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh, phải có trách nhiệm cao trong việc giáo dục thế hệ trẻ học tập làm
theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh qua mỗi giờ lên lớp.
Qua thực tế áp dụng các giải pháp đã nêu trong sáng kiến kinh nghiệm,
sự hiểu biết, thấm nhuần về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, kết
quả giảng dạy của bản thân và giáo viên trong tổ chuyên môn, sự tiến bộ trong
học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh, tôi nhận thấy tính khả thi của đề
tài. Tuy nhiên đề tài vẫn cần được bổ sung và hoàn thiện trong quá trình giảng
dạy nên tôi rất mong được sự góp ý nhiệt tình của đồng nghiệp.
2. Kiến nghị
Để sáng kiến kinh nghiệm phát huy được hiệu quả tôi xin kiến nghị: các
nhà trường bổ sung tài liệu tham khảo về bộ môn và tài liệu tư tưởng đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh vào thư viện, để giáo viên và học sinh có điều kiện
học tập, nâng cao chất lượng dạy và học.

Xin trân trọng cảm ơn !
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hoá, ngày 20 tháng 5 năm 2019
CAM ĐOAN KHÔNG COPY

Nguyễn Thị Hà

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh lớp
10, 11, 12, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2018
20


2. Bác Hồ viết Di chúc và Di chúc của Bác Hồ, NXB Kim Đồng, tái bản
2018
3. Bản chất môn Văn và việc dạy học Văn, www.honviet.com, ngày
8/10/2015
4. Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn, Nguyễn Đăng Mạnh,
NXB Giáo dục, 1994
5. Chuyện kể về Bác Hồ, NXB Văn học, 2008
6. Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh, NXB Chính trị Quốc gia, 2017
5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau,
NXB Giáo dục, 2004
6. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2016

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI

CẤP SỞ GD-ĐT XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
21


Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hà
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn – Trường THPT Lương
Đắc Bằng
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh Kết quả
Năm học
giá xếp đánh giá đánh giá
loại
xếp loại
xếp loại
1
Dạy bài thơ Tràng giang của
Sở GD và
C
1996-1997
Huy Cận từ góc độ thi pháp
ĐT
2
Cơ sở lí luận của việc đổi mới Sở GD và
C
1998-1999
phương pháp dạy học Văn
ĐT
3
Thiết kế giờ dạy đoạn trích

Sở GD và
B
2001-2002
Trao duyên
ĐT
4
Chủ động, sáng tạo trong
Sở GD và
C
2002-2003
cách đặt câu hỏi nhằm phát
ĐT
huy trí lực cho học sinh
5
Tìm hiểu nhân vật Thuý Kiều Sở GD và
C
2007-2008
trong đoạn trích Trao duyên
ĐT
và Nỗi thương mình dưới góc
độ bản thể luận
6
Đọc – hiểu kịch bản văn học
Sở GD và
B
2013-2014
theo đặc trưng thể loại
ĐT
7
Một số phương pháp ôn thi

Sở GD và
B
2014-2015
THPTQG môn Ngữ Văn
ĐT
8
Luyện kỹ năng so sánh trong Sở GD và
B
2016-2017
cảm thụ văn học
ĐT
9
Đọc-hiểu tác phẩm tự sự
Sở GD và
B
2017-2018
trong văn học hiện đại từ góc
ĐT
độ nhân vật

22



×