Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Rèn luyện kĩ năng làm dạng đề nghị luận so sánh văn học cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.67 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 4


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
SO SÁNH VĂN HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG”

Người thực hiện: Lương Thị Bình
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

THANH HÓA NĂM 2018


Mục lục
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1. Những kiến thức cơ bản về kiểu bài so sánh
2.3.2. Dàn ý chung kiểu bài nghị luận so sánh


2.3.3. Kiểm định dàn bài bằng đề thi
2.3.4. Một số dạng đề nghị luận so sánh thường gặp
2.4. Kết quả đạt được
3. Kết luận và kiến nghị

Trang
1
1
1
1
2
2
2
3
3
3
4
6
8
17
19


1.Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Nghị luận so sánh văn học là một kiểu bài làm văn đóng vai trò không nhỏ
trong cơ cấu bài văn thi THPTQG của học sinh. Đây là kiểu bài mới, chưa được
cụ thể hóa bằng một bài học riêng trong chương trình ngữ văn bậc Trung học
phổ thông do đó ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng làm bài của học sinh cũng
như định hướng ôn tập cho học sinh từ phía giáo viên. Góp phần tháo gỡ khó

khăn trên, bằng kinh nghiệm của bản thân và sự nghiên cứu tài liệu tôi mạnh dạn
đề xuất một giải pháp giúp học sinh THPT làm tốt dạng bài này trong quá trình
ôn tập thi THPTQG.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
1.2.1. Về kiến thức :
Nắm được những định hướng chung về cách làm bài nghị luận so sánh
giúp các em làm bài đạt kết quả cao.
Nội dung và phương pháp làm kiểu bài so sánh văn học. Đưa ra một số
giải pháp mang tính định hướng cho học sinh vận dụng trong quá trình giải
quyết các đề bài nghị luận văn học kiểu bài so sánh thường gặp.
1.2.2. Về kĩ năng:
Nhận diện đề, lập dàn ý, thiết kế đề kiểm tra đánh giá môn ngữ văn theo
hướng đổi mới.
1.2.3. Về thái độ :
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm tra đánh giá trong môn Ngữ
văn.
Đổi mới quan niệm đánh giá kết quả học tập của học sinh, tăng cường rèn
luyện kĩ năng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Tác phẩm văn học và học sinh THPT.
Trang
1


1.4. Phương pháp nghiên cứu: Làm đề tài này, tôi đã vận dụng những
phương pháp sau đây:
-Phương pháp thống kê , nêu ví dụ.
-Phương pháp thực nghiệm.
-Phương pháp so sánh.
-Phương pháp phân loại, phân tích.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Môn ngữ văn (bao gồm ba phần: Văn học, Tiếng Việt, Làm văn) là một
môn học nền tảng về kiến thức và công cụ giao tiếp, có vị trí quan trọng trong
các môn học, góp phần tạo nên trình độ văn hóa cơ bản cho học sinh. Cùng với
việc rèn kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng sử dụng tiếng Việt, phần Làm văn được chú
trọng vì đây là phần thể hiện rõ nhất kĩ năng thực hành, sáng tạo của học sinh.
Làm văn gồm hai dạng: nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Trong xu
thế ra đề tuyển sinh đại học những năm gần đây, dạng bài nghị luận so sánh văn
học chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều so với trước đây. Đặc biệt đề thi THPTQG từ năm
nay, câu nghị luận văn học có tỉ lệ phần trăm ở các khối lớp. ThS Trần Văn
Nịch, Phó Vụ trưởng vụ GV-CBQLDN cho biết: Để hình thành cho học sinh
một kỹ năng thì cần phải dạy cho họ biết cách kết hợp và huy động hợp lý các
nguồn nội lực (kiến thức, khả năng thực hiện và thái độ) và ngoại lực (tất cả
những gì có thể huy động được nằm ngoài cá nhân).
Với dạng đề nghị luận so sánh học sinh sẽ học một cách chủ động, tổng
hợp các đơn vị kiến thức đã học. Không chỉ vậy còn nâng cao khả năng phân
loại kiến thức ở học sinh. Trong cấu trúc đề thi, câu nghị luận so sánh văn học
chiếm nửa trong tổng số điểm của toàn bài (5 điểm) vậy nên học sinh cần tích
cực luyện kiểu đề nghị luận so sánh.
Trang
2


Như vậy, để làm tốt bài văn nghị luận văn học học sinh cần phải được
trang bị kiến thức phong phú và kĩ năng thuần thục. Đây là cơ sở để giáo viên áp
dụng trong giảng dạy nghị luận văn học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Đối với giáo viên.
Khảo sát cho thấy, việc dạy kiểu bài văn nghị luận văn học thường rập
khuôn, áp đặt. Thậm chí nhiều đồng nghiệp còn cung cấp cho học sinh những

bài văn mẫu để học sinh thuộc lòng, hy vọng sẽ “trúng tủ”…khiến phần lớn học
sinh kiến thức nghèo nàn,và có thói quen trông chờ, ỉ lại, nảy sinh nạn quay cóp
trong thi cử.
2.2.2.Đối với học sinh.
Các em học và làm bài nghi luận văn học (NLVH) một cách máy móc, còn
quá lệ thuộc vào cách học khuôn mẫu, thiếu tư duy sáng tạo. Kiến thức văn học
non kém, không có khả năng cảm nhận văn học một cách sáng tạo. Vì thế số
điểm học sinh đạt được còn khiêm tốn.
2.2.3.Thực trạng ra đề thi :
Nghị luận so sánh là một kiểu bài làm văn đóng vai trò không nhỏ trong
cơ cấu bài văn thi đại học những năn gần đây. Trong kết cấu của đề thi THPTQG
thì câu nghị luận so sánh chiếm 5 điểm. Góp phần để học sinh đạt được kết quả
cao nhất, tôi xin đưa ra một số gợi ý để giúp cho các em ôn tập và làm bài tốt
trong các kì thi.
2.3. Giải pháp thực hiện:
2.3.1. Những kiến thức cơ bản về kiểu bài so sánh :
Khái niệm so sánh văn học cần được hiểu theo ba lớp nghĩa khác nhau.
Thứ nhất, so sánh văn học là "một biện pháp tu từ để tạo hình ảnh cho câu văn".
Trang
3


Thứ hai, nó được xem như một thao tác lập luận như : phân tích, bác bỏ, bình
luận đã được đưa vào chương trình giáo khoa ngữ văn lớp 11. Thứ ba, nó được
xem như "một phương pháp, một cách thức trình bày khi viết bài nghị luận, tức
là như một kiểu bài nghị luận cạnh các kiểu bài nghị luận về một đoạn trích, tác
phẩm thơ ; nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi... . Tuy nhiên, so
sánh văn học như một kiểu bài nghị luận văn học chưa được cụ thể bằng một bài
học độc lập. Vì vậy, việc xác lập nội hàm khái niệm như kiểu bài, mục đích, yêu
cầu, đến cách thức làm bài cho kiểu bài này thực sự rất cần thiết.

Kiểu bài so sánh văn học yêu cầu thực hiện cách thức so sánh trên nhiều
bình diện : đề tài, nhân vật, tình huống, cốt truyện, cái tôi trữ tình, chi tiết nghệ
thuật, nghệ thuật trần thuật, phong cách nghệ thuật... Quá trình so sánh có thể
chỉ diễn ra ở những tác phẩm của các tác giả cùng hoặc không cùng một thời
đại, giữa các tác phẩm của những trào lưu, trường phái khác nhau của một nền
văn học. Mục đích cuối cùng của kiểu bài này là yêu cầu học sinh chỉ ra được
chỗ giống và khác nhau giữa hai tác phẩm, hai tác giả, từ đó thấy được những
mặt kế thừa, những điểm cách tân của từng tác giả, từng tác phẩm ; thấy được vẻ
đẹp riêng của từng tác phẩm ; sự đa dạng muôn màu của phong cách nhà văn.
Không dừng lại ở đó, kiểu bài này còn góp phần hình thành kĩ năng lí giải
nguyên nhân của sự khác nhau giữa các hiện tượng văn học - một năng lực rất
cần thiết góp phần tránh khuynh hướng "bình tán", khuôn sáo trong các bài văn
của học sinh hiện nay. Lẽ hiển nhiên, đối với đối tượng học sinh trung học phổ
thông, các yêu cầu về năng lực lí giải cần phải hợp lí, vừa sức. Nghĩa là các tiêu
chí so sánh cần có mức độ khó vừa phải, khả năng lí giải sự giống nhau, khác
nhau cũng cần phải tính toán hợp lí bằng những đơn vị kiến thức cụ thể phù hợp
với năng lực và nhận thức của các em. Chuẩn kiến thức kĩ năng trong từng bài,
từng cấp học sẽ là căn cứ kiểm định vấn đề này.
2.3.2. Dàn ý chung kiểu bài nghị luận so sánh:
Trang
4


Trong thời gian qua, kiểu bài này tôi đã lồng ghép trong các tiết ôn tập và
chữa bài kiểm tra, áp dụng cho học sinh ở trường THPT Hoằng Hóa 4. Về cơ
bản, học sinh đã vận dụng một cách hiệu quả trong việc giải quyết các đề bài
yêu cầu so sánh trong bài làm văn nghị luận văn học, đồng thời tiến hành rèn
luyện cho đối tượng là học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi, học sinh thi
THPTQG. Việc ứng dụng phương pháp này cũng được đưa ra thảo luận ở tổ
chuyên môn để cùng thống nhất trong việc giảng dạy. Sau đây là một số định

hướng cơ bản cho kiểu bài nghị luận so sánh văn học.
Cũng giống như tất cả các kiểu bài khác, kiểu bài so sánh cũng bắt buộc học
sinh phải kết cấu bài viết gồm 3 phầ: Mở bài, Thân bài và Kết bài.
MỞ BÀI
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
- Nêu yêu cầu của đề (Giới thiệu khái quát về đối tượng so sánh).
THÂN BÀI
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Làm rõ đối tượng thứ nhất cần so sánh (bước này học sinh cần vận dụng kết
hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
- Làm rõ đối tượng thứ hai cần so sánh ( bước này học sinh cần vận dụng kết
hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận so sánh).
- So sánh : Nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện
nội dung và hình thức nghệ thuật (bước này học sinh cần vận dụng nhiều thao
tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận so sánh).
- Lí giải sự khác biệt : Thực hiện thao tác này cần dựa vào ba tiêu chí cơ bản
sau:
+ Bối cảnh xã hội, lịch sử, văn hóa - môi trường tồn tại của đối tượng nghị
luận.
Trang
5


+ Tư tưởng, phong cách của nhà văn.
+ Đặc trưng thi pháp của thời kì văn học.
Bước này cần vận dụng nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác
lập luận phân tích.
KẾT BÀI
- Khái quát lại yêu cầu của đề.
- Phát triển, mở rộng, nâng cao vấn đề (Có thể nêu những cảm nghĩ của bản

thân).
2.3.3. Kiểm định dàn bài trên bằng cách so sánh với đáp án câu III.a - Đề
thi tuyển sinh Đại học - Cao đẳng năm 2009, khối C như sau :
Câu III:a) Theo chương trình chuẩn (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt
(Vợ nhặt - Kim Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa
- Nguyễn Minh Châu).
Mục đích và yêu cầu của kiểu bài này là người viết trên cơ sở cảm nhận được
cái hay về nội dung và vẻ đẹp về nghệ thuật của hai đoạn văn, so sánh để thấy
được sự khác nhau của hai đoạn văn đó trên cả bình diện nội dung và nghệ thuật
để từ đó thấy được sự giống và khác nhau trong phong cách nghệ thuật cũng như
sự đóng góp của hai nhà văn đó cho nền văn học nước nhà. Cụ thể
MỞ BÀI
Giới thiệu khái quát về đối tượng so sánh
Giới thiệu khái quát về hai nhân vật trong hai tác phẩm :
- Kim Lân là nhà văn chuyên viết về nông thôn và cuộc sống người dân quê, có
sở trường về truyện ngắn. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc , viết về tình huống

Trang
6


"nhặt vợ" độc đáo, qua đó thể hiện niềm tin mãnh liệt vào phẩm chất tốt đẹp của
những con người bình dị trong nạn đói thê thảm.
- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mỹ, cũng là cây bút tiên
phong thời đổi mới. Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc ở thời kì sau,
viết về lần giáp mặt của một nghệ sĩ với cuộc sống đầy nghịch lí của một gia
đình hàng chài, qua đó thể hiện lòng xót thương, nỗi lo âu đối với con người và
những trăn trở về trách nhiệm của người nghệ sĩ.
THÂN BÀI

1. Làm rõ đối tượng thứ nhất : Nhân vật người vợ nhặt :
- Giới thiệu chung : Tuy không miêu tả thật nhiều nhưng nhân vật người vợ
nhặt vẫn là một trong ba nhân vật quan trọng của tác phẩm. Nhân vật này được
khắc họa sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong, ban đầu và về
sau.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu :
+ Phía sau tình cảnh trôi dạt, vất vưởng là một lòng ham sống mãnh liệt. (dẫn
chứng)
+ Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáy, lại là một người hiểu biết, ý tứ.(dẫn chứng)
+ Bên trong vẻ chao chát, cong cớn, chỏng lỏn lại là một người phụ nữ hiều hậu,
đúng mực, biết lo toan. (dẫn chứng)
2. Làm rõ đối tượng thứ hai : Nhân vật người đàn bà hàng chài
- Giới thiệu chung : Là nhân vật chính, có vai trò quan trọng với việc thể hiện tư
tưởng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc họa sắc nét, theo lối tương phản
giữa bên ngoài và bên trong, giữa thân phận và phẩm chất.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu.

Trang
7


+ Bên trong ngoại hình xấu xí, thô kệch là một tấm lòng nhân hậu, vị tha, độ
lượng, giàu đức hi sinh. (dẫn chứng)
+ Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh phúc,
can đảm, cứng cỏi. (dẫn chứng)
+ Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu, sâu sắc lẽ
đời. (dẫn chứng)
3. So sánh : Nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện
nội dung và hình thức nghệ thuật :
- Tương đồng : Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của

hoàn cảnh. Những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ đều bị đời sống cơ cực lam lũ
làm khất lấp. Cả hai đều khắc họa bằng những chi tiết chân thực...
- Khác biệt : Vẻ đẹp được thể hiện ở nhân vật người vợ nhặt chủ yếu là phẩm
chất của một nàng dâu mới, hiện lên qua các chi tiết đầy dư vị hóm hỉnh, trong
nạn đói thê thảm. Vẻ đẹp được khắc sâu ở nhân vật người đàn bà hàng chài là
những phẩm chất của một người mẹ nặng gánh mưu sinh, hiện lên qua các chi
tiết đầy kịch tính, trong tình trạng bạo lực gia đình...
4. Lí giải sự khác biệt : Thực hiện thao tác này cần dựa trên ba tiêu chí cơ bản
như đã nói ở phần trên.
+ Vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt được đặt trong quá trình phát triển, biến
đổi từ thấp đến cao (cảm hứng lãng mạn), trong khi đó người đàn bà hàng chài
lại tĩnh tại, bất biến như một hiện thực nhức nhối đang tồn tại (cảm hứng thế sự đời tư trong khuynh hướng nhận thức lại)
+ Sự khác biệt giữa con người giai cấp (Vợ nhặt) với quan niệm con người đa
dạng phúc tạp (Chiếc thuyền ngoài xa) đã tạo ra sự khác biệt này.
KẾT BÀI

Trang
8


- Khái quát những nét giống và khác nhau tiêu biểu và nêu những cảm nghĩ của
bản thân. (Học sinh dựa vào gợi ý trên để viết kết bài. Có nhiều cách kết bài
khác nhau, hướng dẫn trên chỉ có tính chất tham khảo)
Bảng so sánh trên đây chỉ ra rằng, dàn bài khái quát mà tôi đề xuất về cơ bản đã
thể hiện được một cách tuần tự hệ thống ý trong đáp án của đề thi tuyển sinh Đại
học - Cao đẳng khối C năm 2009.
2.3.4. Một số dạng đề nghị luận so sánh thường gặp:
* So sánh về phong cách sáng tác của một nhà văn ở hai giai đoạn khác
nhau.
Mục đích của kiểu bài này là giúp học sinh nhận rõ được sự thống nhất và

thay đổi trong phong cách nghệ thuật của một nhà văn suốt quá trình sáng tác.
Kiểu bài này được cụ thể hóa bằng một hệ thống dàn ý chi tiết sau :
1/ Yêu cầu về kĩ năng :
Sử dụng thao tác lập luận so sánh, phân tích, bình luận.
2/ Yêu cầu về kiến thức :
- Cần chỉ ra sự thống nhất trong phong cách của nhà văn trong cả quá trình sáng
tác.
- Chỉ ra những thay đổi đáng kể trong phong cách nghệ thuật ở giai đoạn sáng
tác sau đó.
- Lí giải nguyên nhân cụ thể về sự thay đổi đó.
Ví dụ đề bài sau :
(1). "Biết đọc vỡ sách thánh hiền, từ những ngày nào, cái sở nguyện của
viên quan coi ngục này là có một ngày kia được treo ở nhà mình một đôi câu đối
do tay ông Huấn Cao viết. Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm. Tính ông
vốn khoảnh, trừ chỗ tri kỉ, ông ít chịu cho chữ. Có được chữ ông Huấn mà treo
Trang
9


là có một báu vật trên đời. Viên quản ngục khổ tâm nhất...thì ân hận suốt đời"
(Chữ người tử tù)
(2). "Ông lái đò nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc
quy luật phục kích của lũ đá nơi cửa ải(...) Cưỡi lên thác sông đà, phải cưỡi đến
cùng như cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hùng hục tế mạnh trên sông đá.
Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám
chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một
đường thẳng chéo về phía cửa đá ấy... đứa thì ông đò đè sấn lên mà chặt đôi ra
để mở đường tiến. (Người lái đò sông Đà)
Từ hai đoạn văn trên, anh/chị hãy chỉ ra sự thống nhất và thay đổi trong
phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng tháng Tám

1945.
Mục đích của kiểu bài này là học sinh vận dụng kĩ năng cảm nhận cái hay,
cái đẹp của hai đoạn văn và từ đó vận dụng thao tác lập luận phân tích, so sánh
để làm nổi bật sự giống nhau và khác nhau trong phong cách nghệ thuật của
Nguyễn Tuân ở hai thời kì sáng tác qua hai đoạn trích văn bản cụ thể.
Ta có thể xây dựng một dàn ý với những yêu cầu sau :
MỞ BÀI:
Dẫn dắt và giới thiệu về hai đoạn trích, từ đó khẳng định cả hai đoạn văn trên
đều thể hiện được tư tưởng và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
THÂN BÀI:
* Luận điểm 1: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác và vị trí của hai đoạn trích.
* Luận điểm 2: Nét chung :
- Cả hai đoạn trích đều đã thể hiện được một cái "Tôi" : Tài hoa - Độc đáo
- Uyên bác của nhà văn Nghuyễn Tuân.
Trang
10


- Cách tiếp cận cảnh vật : Nghiêng về góc độ văn hóa thẩm mỹ, cảnh sắc
tráng lệ, dữ dội, đập mạnh vào giác quan (Người lái đò sông Đà).
- Miêu tả con người : Là những con người có khí phách, tài hoa :
+ Ngục quan : Tuy không có tài sáng tạo cái đẹp nhưng lại có tài cảm thụ
và thưởng thức cái đẹp...(dẫn chứng)
+ Ông lái đò : Chèo đò trên dòng nước hung bạo thuần thục, khéo léo đến
tài hoa...
- Ngôn ngữ : Sử dụng ngôn ngữ và cách quan sát, miêu tả, dựng cảnh
bằng con mắt của nhiều ngành nghệ thuật và khoa học khác nhau. (Dẫn chứng).
* Luận điểm 3: Nét riêng :
- Đoạn trích trong truyện ngắn Chữ người tử tù :
+ Thể loại : truyện ngắn có pha chất tùy bút (Cảm xúc của cái "tôi" qua

thái độ của nhà văn với nhân vật) (Dẫn chứng)
+ Có sự đối lập : Sự đấu tranh tư tưởng của Ngục quan, một con người đại
diện cho bộ máy cai trị của chính quyền thực dân phong kiến lại ngưỡng mộ và
tôn thờ vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của một tử tù. Đối lập giữa cái thiện, cái đẹp với
cái ác, cái xấu ; giữa cái cao cả và cái tầm thường...
+ Ngôn ngữ : Dùng từ Hán Việt, tạo không khí cổ kính, trang nghiêm.
- Đoạn trích trong tùy bút Người lái đò sông Đà.
+ Thể loại : Tùy bút có yếu tố của truyện ngắn (Cốt truyện, tình huống,
nhân vật...).
+ Nhân vật : Là con người trong lao động sản xuất.
+ Ngôn ngữ : Có sử dụng các thuật ngữ của lĩnh vực quân sự tạo không khí
trận mạc căng thẳng, cam go quyết liệt.

Trang
11


+ Sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa làm cho cảnh vật sống
động.
* Luận điểm 4: Lí giải về sự khác nhau :
- Hoàn cảnh xã hội và đặc điểm thẩm mỹ, đặc điểm thi pháp có sự thay đổi :
văn học sau 1945 mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Tình cảm của nhà văn đã có sự thay đổi, không còn "bất mãn" như trước
1945.
* Luận điểm 5:

Đánh giá : Khẳng định sự đóng góp to lớn của Nguyễn

Tuân cho nền văn học nước nhà.
KẾT LUẬN:

Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu, đồng thời nêu cảm
nghĩ của bản thân.
* So sánh về phong cách nghệ thuật của hai nhà văn:
Mục đích của kiểu bài này là giúp học sinh thấy được những điểm giống
nhau và khác nhau trong phong cách nghệ thuật của hai nhà văn trong một giai
đoạn sáng tác, thấy được sự đóng góp của họ cho nền văn học nước nhà trong
giai đoạn đó. Để làm một cách có hiệu quả và thống nhất, người viết cần đáp
ứng được một số yêu cầu cơ bản sau.
a/ Yêu cầu kĩ năng : Sử dụng thao tác phân tích, bình luận, so sánh.
b/ Yêu cầu kiến thức :
- Cần chỉ ra sự thống nhất trong phong cách nghệ thuật của hai nhà văn trong
quá trình sáng tác.
- Chỉ ra những nét khác biệt trong phong cách nghệ thuật của hai nhà văn.
- Lí giải nguyên nhân của sự khác biệt.
- Đánh giá về sự đóng góp của hai nhà văn cho nền văn học.
Trang
12


Ví dụ đề bài:
(1). "Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như
mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi
lần có chuếc thuyền nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn lại nhổm cả
dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn nào hòn nấy trông cũng ngỗ ngược, hòn nào
cũng nhăn nhúm, méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này".
(Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân)
(2). "Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca
của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những thác, cuộn
xoáy như những cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu
dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng.

Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời mình như một cô
giá Di - gan phóng khoáng và man dại".
(Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Anh/chị hãy làm sáng tỏ những nét giống nhau và khác nhau trong phong
cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường qua hai đoạn
trích trên.
Những yêu cầu cơ bản :
MỞ BÀI :
Giới thiệu được cảm hứng chung của hai đoạn văn trên : Đều thể hiện được
cảm xúc mãnh liệt trước vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên, qua đó bộc lộ được
tình yêu quê hương đất nước và niềm tự hào trước vẻ đẹp của đất nước.
THÂN BÀI:
* Luận điểm 1: Giới thiệu ngắn gọn về hai tác giả và hoàn cảnh sáng tác
của hai tác phẩm.
Trang
13


* Luận điểm 2: Những nét chung : Đều thể hiện được cái tôi tài hoa, phóng
túng. Cảm hứng mãnh liệt trước cảnh sắc thiên nhiên.
* Luận điểm 3: Những nét khác biệt :
- Phân tích đoạn văn (1) :
+ Tiếp cận cảnh vật : Nghiên về gốc độ văn hóa thẩm mỹ. Sự vật có cá
tính mạnh mẽ, sống động. (Dẫn chứng và phân tích).
+ Đậm yếu tố truyện ngắn : Có tình huống, sự việc...(dẫn chứng và phân
tích).
+ Bút pháp miêu tả : Vận dụng cách quan sát của nhiều ngành nghệ thuật
khác nhau để miêu tả sự vật (dẫn chứng và phân tích).
+ Ngôn ngữ : Uyên bác, sắc sảo, tài tình...(dẫn chứng và phân tích).
- Phân tích đoạn văn (2) :

+ Tiếp cận cảnh vật nghiêng về góc độ văn hóa lịch sử (dẫn chứng và
phân tích)
+ Thể hiện cái tôi trữ tình đậm nét : Sự say mê tìm tòi, quan sát, tích lũy...
(Dẫn chứng và phân tích).
+ Bút pháp miêu tả : Sử dụng nhiều biện pháp : So sánh, liệt kê (dẫn
chứng và phân tích)
+ Ngôn ngữ : Sử dụng lời văn thật đẹp, thật sang (dẫn chứng và phân
tích)
* Luận điểm 4: Lí giải về sự khác biệt :
- Hoàn cảnh sống, hoàn cảnh sáng tác.
- Quan điểm thẩm mỹ :
+ Nguyễn Tuân không thích sự hời hợt bằng phẳng mà thích cái đẹp phải
nổi loạn.
Trang
14


+ Hoàng Phủ Ngọc Tường : Yêu cảnh sắc thiên nhiên gắn với truyền
thống văn hóa, lịch sử được viết bằng ngòi bút thật đẹp, thật sang
* Luận điểm5: Đánh giá về sự đóng góp của hai tác giả trên cho nền văn
học nước nhà giai đoạn 1945 - đến nay.
KẾT LUẬN :
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau cơ bản.
- Nêu cảm xúc của bản thân.
* So sánh về đề tài, nhân vật, tình huống, cốt truyện, cái tôi trữ tình, chi tiết
nghệ thuật:
Đối với kiểu bài này yêu cầu học sinh thực hiện đầy đủ các bước như dàn ý
khái quát.
Ví dụ đề bài: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng bóng tối và ánh sáng
trong hai truyện ngắn "Hai đứa trẻ" của Thạch lam và "Chữ người tử tù" của

Nguyễn Tuân.
Yêu cầu cần đạt như sau:
MỞ BÀI :
Giới thiệu khái quát về hai đối tượng so sánh (cảm nhận).
THÂN BÀI :
* Luận điểm 1: Làm rõ đối tượng thứ nhất.
- Giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.
- Phân tích hành động uống rượu của Mị:
+ Nguyên cớ của hành động: Kiếp làm dâu gạt nợ khiến Mị sống mà như
chỉ tồn tại như một cái bóng. Nhưng sức sống tiềm tàng trong Mị vẫn âm ỉ cháy
mà tiếng sáo đêm tình mùa xuân có tác động nhiều nhất trong sự hồi sinh của
Trang
15


Mị. Sức sống ấy đã hóa thân thành những hành động cụ thể. Một trong những
hành động quyết liệt của Mị lúc này là hành động uống rượu.
+ Cách thức uống rượu: Mị lén lấy hủ rượu “ cứ uống ực từng bát”.Uống
rượu mà như nuốt cay, nuốt đắng, nuốt tủi hờn vào lòng.
+ Tâm trạng và hành động của Mị sau khi uống rượu: Mị quên đi thực tại
sống với quá khứ. Mị chuẩn bị đi chơi. Ngay cả khi bị A Sử trói đứng vào cột
nhà “Mị đứng trong im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn
nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám
chơi...”
+ Nghệ thuật : Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, sinh động; nghệ thuật miêu
tả nội tâm nhân vật đặc sắc.
* Luận điểm 2:

Làm rõ đối tượng thứ hai.


- Giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác truyện ngắn Chí Phèo.
- Phân tích hành động uống rượu của Chí Phèo:
+ Nguyên cớ của hành động: Từ một anh canh điền hiền lành, lương thiện,
Chí Phèo bị Bá Kiến ngấm ngầm đẩy vào tù. Sau khi ở tù về Chí Phèo bị tha
hóa, biến chất, bị đẩy ra khỏi xã hội loài người. Cuộc gặp gỡ tình cờ của Chí
Phèo với Thị Nở đã thức tỉnh lương tri Chí. Nhưng Chí đã bị Thị Nở cự tuyệt vì
bà cô của Thị. Chí Phèo lại tìm đến rượu .
+ Cách thức uống rượu: Hắn uống liên tục “uống thêm chai nữa”. Hắn
uống để quên đi mọi uất ức, khổ đau, uống cho thỏa nỗi tức giận vì chuỗi ngày
hạnh phúc quá ngắn ngủi.
+ Tâm lí và hành động của Chí Phèo sau khi uống rượu: Hắn “ càng uống
càng tỉnh ra”, “hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành”, hắn đã “ôm mặt khóc
rưng rức”. Giọt nước mắt tượng trưng cho nỗi đau khổ, tuyệt vọng của Chí

Trang
16


Phèo. Rồi Chí Phèo xách dao đến nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến trong tiếng
kêu đòi làm người lương thiện đồng thời kết liễu luôn đời mình.
+ Nghệ thuật : Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật đặc sắc, nghệ thuật
trần thuật linh hoạt.
* Luận điểm 3: So sánh sự giống nhau và khác nhau trên cả bình diện nội
dung và hình thức nghệ thuật.
- Giống nhau : Đều do tác động của hoàn cảnh khách quan; nghệ thuật
phân tích, miêu tả tâm lí nhân vật rất tinh tế; thể hiện chiều sâu nhân đạo của hai
tác giả.
- Khác biệt :
+ Chí Phèo: Uống rượu do nỗi đau đớn khi bị từ chối quyền làm người;
hành động sau khi uống rượu là dõng dạc đòi quyền làm người lương thiện và

đâm chết Bá Kiến.
+ Mị: Nghe tiếng sáo gọi bạn yêu lòng Mị như được sống lại. Cô đã
uống rượu bên bếp và thổi sáo. Sau khi uống rượu Mị sống với quá khứ tươi
đẹp, Mị muốn đi chơi.
* Luận điểm 4: Lí giải về sự khác biệt.
- “Chí Phèo” ra đời trong bối cảnh xã hội Việt Nam 1930-1945, một xã
hội tù túng giam hãm con người trong vòng luẩn quẩn của những bi kịch không
lối thoát. Giữa một xã hội như vậy, cái chết của Chí Phèo là không thể khác
được.
- “Vợ chồng A Phủ ra đời trong xã hội cách mạng. Cuộc sống của Mị có
khổ đau nhưng không hề bi quan, cuộc sống ấy vẫn có hi vọng giải thoát khi con
người biết liên kết lại và vùng lên tự cứu lấy mình.
KẾT BÀI :
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
Trang
17


- Có thể nêu cảm nghĩ của bản thân.
2.4. Kết quả đạt được.
2.4.1. Với học sinh:
Về nhận thức : Học sinh đã không còn thái độ e ngại, lo sợ đối với kiểu đề
bài nghị luận so sánh văn học. Thậm chí có nhiều học sinh đã có sự thích thú,
chủ động tích cực với những đề bài này. Điều đó đã góp phần làm chuyển biến
tích cực tình trạng học sinh không yêu thích học môn Ngữ văn hiện nay trong
nhà trường.
Về kĩ năng : Học sinh đã biến vận dụng thành thạo một cách bài bản các bước
từ việc tìm hiểu xác định từng dạng đề bài cụ thể đến việc thực hiện các thao tác
nghị luận phù hợp với mỗi dạng đề bài; biết sử dụng các thao tác lập luận, huy
động kiến thức và từng bước nâng cao chất lượng bài làm của mình. Từ những

yêu cầu cơ bản của kiểu bài nghị luận so sánh văn học, học sinh đã biết vận
dụng trong các đoạn văn nghị luận cần mở rộng vấn đề hay nhấn mạnh một nội
dung nào đó trong một kiểu bài khác, làm cho bài viết ngày càng thuyết phục
hơn, đồng thời giúp cho bài làm của học sinh sát hơn với những yêu cầu của đáp
án.
2.4.2. Với bản thân:
Tự tin ôn tập định hướng cách làm bài nghị luận so sánh văn học cho học
sinh.
2.4.3. Với đồng nghiệp và nhà trường:
Đồng nghiệp vận dụng sáng kiến ôn tập một cách có hệ thống, đồng bộ
cho học sinh. Chất lượng kiểm tra môn Ngũ văn được nâng cao.

Kết quả cụ thể : Trong kì thi khảo sát chất lượng THPTQG năm học 20172018 bộ môn Ngữ văn của nhà trường đã đạt được kết quả như sau :
Trang
18


Số

HS Điểm

Tỉ lệ Điểm

Tỉ lệ Điểm

dự thi

0 - <5

%


5 - 6,5

%

7 - 8,5

455

10

2,2%

305

67%

139

Tỉ lệ % Điểm

30,5%

Tỉ lệ

9 - 10

%

1


0,2%

Những kết quả trên là cơ sở để khẳng định cho việc áp dụng những phương
pháp trên là có hiệu quả và phù hợp cho tình hình dạy học hiện nay và phù hợp
đối với việc ôn tập cũng như xu hướng ra đề thi trong các kì thi THPTQG trong
thời gian tới.
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận: Dạng đề so sánh văn học yêu cầu học sinh phải có sự tổng hợp
kiến thức tốt đồng thời vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác khi làm bài. Để học
sinh có đủ tự tin và đạt số điểm tối đa câu 2 phần làm văn theo cấu trúc đề thi
của Bộ giáo dục đòi hỏ rất nhiều yếu tố. Bên cạnh sự nỗ lực của học sinh còn
phải có sự định hướng ôn tập một cách khoa học của giáo viên.
Thực tế giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp, tôi đã tích lũy và hệ thống
hóa các bước ôn tập cho học sinh. Tôi thiết nghĩ có thể áp dụng phương pháp ôn
tập này một cách rộng rãi trong nhà trường THPT.
Bản thân tôi và đồng nghiệp trong nhà trường đã khẳng định được hiệu quả
nhất định của phương pháp ôn tập này. Tuy nhiên, vấn đề đưa ra chắc còn nhiều
điều phải bổ sung. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để có
được hiệu quả cao nhất trong công tác giảng dạy.
3.2. Kiến nghị: Với nhiều trăn trở của bản thân tôi có kiến nghị như sau:

Trang
19


Bộ Giáo dục cần có sự bổ sung trong chương trình Ngữ văn THPT bằng một
bài học cụ thể để hướng dẫn cho học sinh biết cách làm một bài nghị luận văn
học kiểu bài so sánh, đồng thời cũng giúp cho việc ra đề thi trong các kì thi có
tính khoa học, hợp lí.


Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết.
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Người viết sáng kiến

Lương Thị Bình

Trang
20


Trang
21


Sáng kiến kinh nghiệm của bản thân được hội đồng khoa học ngành
công nhận

STT
1

Tên Sáng Kiến

Cấp đánh giá

Rèn luyện kĩ năng đọc văn Ngành


Xếp loại

Năm

đánh giá

đánh giá

giáo C

2013

giáo B

2016

bản thơ góp phần nâng cao dục
hiệu quả giờ dạy – học.
2

Phương pháp ôn tập dạng đề Ngành
đọc - hiểu cho học sinh THPT. dục

Tài liệu tham khảo


- SGK, SGV NGữ văn 11,12.
- Tổng hợp các dạng câu hỏi và kĩ năng làm bài thi môn ngữ văn ( NXB
Đại học quốc gia Hà Nội).
- Chinh phục đề thi THPT quốc gia môn ngữ văn ( NXB Đại học quốc

gia Hà Nội).


×