Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp phần nghị luận văn học các văn bản thơ nhằm nâng cao hiệu quả thi THPT năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.7 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPTHẠCH THÀNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHẦN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC:
CÁC VĂN BẢN THƠ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THI THPT NĂM 2019

Người thực hiện: Trần Thị Hồng Duyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Ngữ Văn

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
MỤC
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
3
4



NỘI DUNG
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứuCơ sở lí luận
NỘI DUNG
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

TRANG
2
2
2
3
2
3
3
18
20

1


1. Mở đầu

1.1. Lí do chọn đề tài:
Kì thi THPT Quốc gia là kì thi quan trọng đối với mọi học sinh THPT, để có
điểm văn cao là mong muốn của tất cả các em. Dạy như thế nào để các em
hứng thú và để rồi có được kết quả mong đợi là trăn trở của tôi.
Môn ngữ văn là một môn học ngoài sự cần cù chịu khó cần có năng khiếu về
văn chương giúp học sinh có thể cảm nhận thấu đáo, sâu sắc và có những
phát hiện mới mẻ, sáng tạo ; quan trọng hơn nữa là các em phải nắm được
các kĩ năng cơ bản về Nghị luận văn học (Nghị luận về 1 bài thơ,đoạn
thơ;Nghị luận về 1 tác phẩm ,đoạn trích văn xuôi…) đưa vào bài viết sao
cho bài viết đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được việc đó, giáo viên là người
đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn sáng kiến “MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHẦN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC: CÁC VĂN BẢN THƠ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THI THPT NĂM 2019 ” để giúp các em học sinh có những kiến
thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của kì thi THPT quốc gia năm 2019 với bộ môn
Ngữ văn, đặc biệt là phần thơ.
1.2.Mục đích nghiên cứu:
Việc tìm ra hướng xử lí đề văn nghị luận văn học nói chung và phần thơ nói
riêng là vô cùng quan trọng giúp học sinh có được nền tảng vững chắc, tự
tin bước vào các kì thi, đặc biệt là kì thi THPT quốc gia sắp tới.
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Học sinh khối 12 Trường THPT Thạch Thành I
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp thu thập tài liệu.
-Phương pháp điều tra quan sát.
-Phương pháp thực nghiệm.
-Phương pháp đối chiếu so sánh.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1.Cơ sở lí luận:
Đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo tháng 2 năm 2019 môn Ngữ

văn, phần Nghị luận văn học (5.0 điểm) khác với đề thi THPT quốc gia
năm 2018, đề thi gồm cả hai Chương trình lớp 12 và lớp 11, năm 2019 nội
dung đề thi chỉ nằm trong Chương trình lớp 12(Gói gọn trong 1 văn bản
văn học).
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Tháng 2/2019, khi Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố đề tham khảo, chúng
tôi cho học sinh lớp 12 thi thử, kết quả chúng tôi nhận được không mấy khả
quan. Trên 50% các em học sinh làm bài không đáp ứng được yêu cầu câu nghị
luận văn học.Vấn đề lo ngại hơn là phần lớn các em học sinh nhận định phân
tích, cảm nhận thơ còn khó hơn nhiều so với truyện ,kí.
Hiện tượng học lệch;học chay;học theo yêu cầu ,mong mỏi của bố mẹ đang
ngày càng trở nên phổ biến trong các trường học ở mọi cấp.Với quan điểm
2


của riêng tôi, với riêng môn Ngữ Văn, mục tiêu tối thiểu là học sinh phải
biết làm một bài văn nghị luận, biết phân tích/cảm nhận về 1 đoạn thơ;1
đoạn văn xuôi,1 nhân vật…Thật khó nhưng cũng cần có giải pháp. Những
giải pháp tôi đưa ra sau đây chắc chắn không còn mới lạ nhưng dù sao nó
cũng phù hợp và thiết thực đối với học sinh trường THPT Thạch Thành 1một ngôi trường thuộc khu vực miền núi cuộc sống còn bộn bề khó khăn.
2.3.Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Với khuôn khổ nhỏ bé của đề tài là :nâng cao hiêu quả ôn thi THPTQG
phần thơ, tôi xin phép được đưa ra các giải pháp giúp học sinh ôn thi thể loại
văn học này.
Trước khi đưa ra giải pháp, ngoài cơ sở đề tham khảo của bộ, tôi đã làm
một cuộc khảo sát kết quả thi của học sinh trong kì thi thử THPTQG của sở giáo
dục Thanh Hoá (ngày 10,11/3/2019)
Đề thi:

3



4


Kết quả:
Phần nghị luận văn học
SL Học Loại kém
Loại yếu
Loại TB
Loại khá
Loại giỏi
sin (dưới 2/5)
(2.5/5)
(2,5-3,25/5) (3,5-3,75/5)
(4/5)
hd

thi
343
42(12,24%) 131(38,19) 130(37,9%) 40(11,66%)
0
Nhìn vào bảng kết quả kiểm tra của các lớp 12 khi chúng tôi cho thi thử
đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thấy kết quả:
Điểm dưới TB chiếm 50,34%, điểm TB 37,9%, điểm khá 11,66%, không
có điểm giỏi.
Kết quả trên phản ánh phần nào học sinh chưa nắm vững kiến thức và kỹ
năng làm bài chưa tốt. Các em cần được bổ sung kiến thức về thơ đã được
học ở ngữ văn 12(Tập 1), hướng dẫn kỹ năng làm bài văn nghị luận văn
học một cách tốt hơn để đáp ứng yêu cầu của đề thi THPT quốc gia năm

2019.
Trong năm học 2018-2019 này, tôi được phân công giảng dạy một lớp
12(12A7). Nhìn chung,đại đa số học sinh trong lớp còn yếu trong việc nắm
kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận văn học trong đó có kĩ năng phân
tích /cảm nhận thơ. Nắm rõ tình hình này, tôi đã tiến hành thực nghiệm
cách làm của mình nhằm giúp các em, kể cả các em đang ở mức yếu kém
cải thiện cả hai phương diện kĩ năng và kiến thức. Quá trình thực nghiệm
diễn ra như sau:
1.Phân tích đề thi tham khảo tháng 3/2019 của sở giáo dục Thanh Hoá phần
nghị luận văn học:
Câu 2 (5.0 điểm): Trong bài thơ “Tây Tiến” nhà thơ Quang Dũng đã
miêu tả con đường hành quân của người lính :
Dốc lên ………..
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Và:
Người đi Châu Mộc………
5


Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
(Ngữ văn 12,Tập 1,NXB Giáo dục Việt Nam 2016)
Cảm nhận của anh/chị về bức tranh thiên nhiên ở hai khổ thơ trên, từ đó nhận
xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ “Tây Tiến”.
Thứ nhất: Kiến thức trọng tâm của đề thi nằm ở chương trình ngữ văn lớp 12,
trong phạm vi một văn bản văn học.
Thứ hai: Đề yêu cầu cảm nhận về hai đoạn thơ trong cùng một văn bản
Thứ ba: Mục đích của đề thi là làm nổi rõ sự khác biệt hay sự tương đồng, sự
vận động hay thống nhất giữa hai đoạn thơ, 2 hình tượng…từ đó nhận xét
phong cách của tác giả.
Thứ tư: Đề thi phần nghị luận văn học hoàn toàn khác biệt với đề thi năm

trước (đề thi các năm trước nội dung kiến thức ở Chương trình ngữ văn lớp
12và 11).
Thứ năm: Cách thức làm bài của học sinh có nhiều khác biệt. Học sinh
không chỉ biết cách làm bài văn nghị luận văn học mà còn biết cách so
sánh, đánh giá theo yêu cầu của đề bài.
2. Hệ thống kiến thức cơ bản các tác phẩm văn học trong Chương trình ngữ
văn lớp 12
1
Tây Tiến
Quang Dũng
2
Việt Bắc (trích)
Tố Hữu
Đoạn VB
3
Đất Nước (trích)
Nguyễn Khoa Điềm
Đoạn VB
4
Sóng
Xuân Quỳnh
Những vấn đề cơ bản học sinhcần nắm vững:
Văn bản 1: Tây Tiến - Quang Dũng
Tác giả: Quang Dũng (1921 - 1988), tên khai sinh: Bùi Đình Diệm, quê
quán: Phượng Trì - Đan Phượng - Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Quang Dũng là
người nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc và được biết đến
nhiều với tư cách là nhà thơ. Thơ Quang Dũng phóng khoáng, hồn hậu, lãng
mạn và tài hoa – đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn
Tây) của mình. Năm 2001 ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học
nghệ thuật.

Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được Quang Dũng viết năm 1948 ở Phù
Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ), khi tác giả đã xa đơn vị cũ Tây
Tiến một thời gian nhưng những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến vẫn in đậm
trong tâm khảm nhà thơ. Tây Tiến là một đơn vị thành lập đầu năm 1947, có
nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt- Lào và đánh tiêu hao
lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và ở miền Tây Bắc Bộ của Việt Nam.
Địa bàn đóng quân và hoạt động của đơn vị Tây Tiến là miền núi rừng biên
cương phía Tây Bắc của Tổ quốc, kéo dài qua miền tây Thanh Hóa và cả Sầm
Nưa (Lào). Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều
học sinh, sinh viên; điều kiện chiến đấu gian khổ, thiếu thốn về vật chất, bệnh
sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan và chiến đấu rất
dũng cảm, vẫn giữ cốt cách hào hoa, lãng mạn. Địa bàn chiến đấu, hoàn cảnh
6


chiến đấu và vẻ đẹp của người lính Tây Tiến đã làm nên hai đặc điểm nổi bật
của bài thơ là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng. Bài thơ lúc đầu có tên là
Nhớ Tây Tiến nhưng sau được tác giả đổi thành Tây Tiến.
Giá trị nội dung: Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính
Tây Tiến trên nền cảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ.
Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp vừa hào hùng vừa hào hoa và bi
tráng sẽ còn có sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc.
Giá trị nghệ thuật: Những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: bút pháp
lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu.
Văn bản 2 Việt Bắc (trích) - Tố Hữu
Tác giả: Tố Hữu (1920 -2002), tên khai sinh Nguyễn Kim Thành, quê ở
làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Tố
Hữu đến với cách mạng từ phong trào mặt trận dân chủ. Ông được kết nạp Đảng
vào năm 1938. Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt
Nam.Con đường thơ ca của ông gắn liền với sự nghiệp cách mạng của dân tộc .

Đặc điểm nổi bật của phong cách thơ ông là chất trữ tình chính trị về nội dung
và đậm đà tính dân tộc trong hình thức biển hiện. Năm 1996 ông được tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Việt Bắc được sáng tác nhân một sự kiện
lịch sử đặc biệt: sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, tháng 10/1954, các
cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Thủ đô Hà
Nội. Trong cuộc chia tay đầy cảm động giữa người dân Việt Bắc ở lại với người
cán bộ kháng chiến về xuôi, Tố Hữu xúc động viết bài thơ này.
Giá trị nội dung: Đoạn thơ thể hiện lòng yêu nước gắn liền với tình yêu
cách mạng. Điều đó biểu hiện qua nỗi nhớ, niềm yêu mến, tự hào về mảnh đất
quê hương cách mạng Việt Bắc. Bài thơ là khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc
trong những năm cách mạng và kháng chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc
kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
Giá trị nghệ thuật: Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát; kiểu kết cấu
đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian, dân tộc.
Văn bản 3: Đất Nước (trích) Nguyễn Khoa Điềm
Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê: xã Phong Hoà, huyện
Phong Điền, Thừa Thiên Huế. Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ
tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ. Phong cách thơ: giàu chất suy
tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận.
Hoàn cảnh sáng tác: Trường ca “Mặt đường khát vọng”được tác giả
hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên 1971 trong không khí sôi sục của tuổi trẻ đô
thị vùng tạm chiến miền Nam xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến
đấu của toàn dân tộc. Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của thế hệ trẻ các đô thị
miền Nam nhận rõ bộ mặt xâm lược của kẻ thù, hướng về đất nước, nhân dân, ý
thức được sứ mệnh của thế hệ mình trong cuộc đấu tranh thiêng liêng để giải
phóng và bảo vệ Tổ quốc. Đoạn trích Đất Nước nằm ở phần đầu chương V của
trường ca “Mặt đường khát vọng”.
7



Giá trị nội dung: Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất
nước trong một cái nhìn tổng hợp, toàn vẹn, trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lý,
văn hóa. Tất cả đều được chiếu rọi bởi tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
Giá trị nghệ thuật: Giọng thơ trữ tình - chính luận sâu lắng, thiết tha; sự
vận dụng sáng tạo, nhuần nhị nhiều yếu tố của văn hóa và văn học dân gian đem
lại sức hấp dẫn cho đoạn trích.
Văn bản 4: Sóng – Xuân Quỳnh
Tác giả: Xuân Quỳnh (1942 - 1988), quê ở La Khê, Hà Đông, Hà Tây
(nay thuộc Hà Nội). Xuân Quỳnh là một trong số những gương mặt tiêu biểu của
thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một
tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm
và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. Năm 2001,
Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Hoàn cảnh sáng tác: Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực
tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu,
rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ in trong tập Hoa dọc
chiến hào (1968).
Giá trị nội dung: Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương
đồng, hòa hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết
tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn
của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh
phúc lớn lao của con người.
Giá trị nghệ thuật: Kết cấu tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em. Nhịp
điệu tự nhiên, linh hoạt. Ngôn từ, hình ảnh trong sáng, giản dị. Bài thơ hội tụ
nhiều nét tiêu biểu trong phong cách thơ Xuân Quỳnh.
Việc củng cố kiến thức trên đây được tiến hành bằng cách giáo viên yêu
cầu học sinh đọc lại kiến thức đã học,kẻ bẳng sẵn ở nhà,khi đến lớp trình bày lên
bảng.Điều này giúp các em ghi nhớ kiến thức sâu sắc hơn.
3. Ôn tập kiến thức về thơ và cách nghị luận về thơ.

3.1. Ôn tập về thơ và cách nghị luận về thơ:
* Những vấn đề cần chú trọng khi ôn tập về thơ:
Hướng dẫn học sinh nắm vững các kiến thức về tác giả: Con người với những
đặc điểm nổi bật về tâm hồn, tính cách, lối sống, sở trường quen thuộc.
Nắm được phong cách nghệ thuật của nhà thơ. Đó là nét riêng của mỗi nhà thơ
thể hiện trong tác phẩm của mình. Nét riêng ấy phải lặp đi lặp lại và tạo nên
những dấu ấn, những giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật
Khi giới thiệu về tác giả không giới thiệu chung chung mà cần giới thiệu
được những nét riêng biệt . Chú ý giới thiệu phải hay, hấp dẫn và thu hút người
đọc.
Đối với tác phẩm đầu tiên phải nắm được hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
Có hoàn cảnh rộng (thời đại, lịch sử, địa lý, kinh tế…); có hoàn cảnh hẹp năm,
địa điểm cụ thể, tác giả đang công tác, làm gì, suy nghĩ gì… Người đọc chỉ hiểu
sâu sắc tác phẩm thơ khi nắm được những kiến thức về tác giả và năm được
8


hoàn cảnh ra đời của nó. Qua đó ta mới thấy được mối quan hệ giữa nội dung, ý
nghĩa của tác phẩm với thời đại, để hiểu thông điệp thực sự tác giả muốn gửi tới
người đọc là gì, cũng như thấy được đóng góp, sự thành công của tác giả cho
văn học ở giai đoạn đó.
Hướng dẫn học sinh phải học thuộc văn bản thơ. Nhưng không đơn thuần là
thuộc câu chữ mà là đọc sáng tạo, thuộc nhưng hiểu từng câu chữ và suy nghĩ về
chúng.
Hướng dẫn học sinhnắm vững những nét chung về nhan đề bài thơ: Nhan đề
mỗi tác phẩm là tên đứa con tinh thần của mỗi nhà thơ, nhà văn. Do vậy, mỗi
nhan đề đều thường ẩn chứa những ý nghĩa. Là nơi gửi gắm tư tưởng, chủ đề tác
phẩm. Vì thế cần phải chú ý đến nhan đề, hiểu ý nghĩa nhan đề
Hướng dẫn học sinh nắm được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác
phẩm. Về giá trị nội dung, cần nắm được nội dung bao trùm toàn bộ bài thơ,

đoạn thơ được học. Sau đó, mỗi bài thơ, đoạn thơ lại được chia nhỏ ra từng
đoạn, học sinhcần nắm được nội dung từng đoạn thơ cụ thể. Mỗi đoạn, mỗi bài
cần được chia theo từng luận điểm (cắt ngang hoặc bổ dọc) vì vậy, học sinhnắm
vững những đơn vị kiến thức này. Tuyệt đối học thơ không theo kiểu chỉ đi cắt
nghĩa hiểu từng câu thơ mà không hiểu theo luận điểm, ý chính, không đi diễn
xuôi thơ. Còn về nghệ thuật phải hiểu sâu sắc về một số chi tiết nghệ thuật đặc
sắc, về những từ ngữ được coi là “nhãn tự” (con mắt thơ), các biện pháp tu từ…
3.2.. Ôn tập cách nghị luận về thơ:
*Ôn tập lại hai kiểu bài :
Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
Giáo viên yêu cầu Học sinhnhắc lại những kiến thức đã học về kiều bài này
Thế nào là nghị luận về một bài thơ,đoạn thơ?
Cách làm bài nghị luận về 1 bài thơ ,đoạn thơ:
*Tìm hiểu đề:
Vấn đề cần nghị luận?
Phương pháp nghị luận?
Phạm vi dẫn chứng?
*Lập dàn ý
Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ được phân tích
Điều quan trọng nhất của mở bài là phải giới thiệu vấn đề cần nghị
luận.
Có hai cách mở bài là trực tiếp và gián tiếp (Như bài Rèn luyện kĩ năng
mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận).
Những lưu ý khi mở bài: Nếu vào bài trực tiếp thì nên giới thiệu tác giả và
tác phẩm (khoảng 3-4 câu, chú ý là chỉ giới thiệu tác giả và tác phẩm của vấn đề
nghị luận đầu tiên trong đề bài sau đó nêu vấn đề nghị luận. Nếu đề bài có ý
kiến, nhận định thì bắt buộc phải trích dẫn.
Thân bài:
- Hoàn cảnh sáng tác, phong cách sáng tác, nội dung chính, vị trí thơ…
- Bàn về giá trị nội dung, nghệ thuật

9


- Có thể phân tích từng khổ, từng dòng
- Phân tích hình tượng thơ, chỉ ra biện pháp nghẹ thuật, phân tích nhịp điệu, cấu
tứ
*Lưu ý:
Học sinh phải bám sát yêu cầu nghị luận của đề bài.
Phải phân chia thành các luận điểm để viết (tuyệt đối không viết chung chung
theo kiểu diễn nôm), hình thành luận cứ, lựa chọn dẫn chứng phù hợp để phân
tích, chứng minh, bình luận, so sánh. Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận một
cách nhuần nhuyễn. Nên triển khai mỗi luận điểm, luận cứ thành một hay nhiều
đoạn văn.
Nếu yêu cầu so sánh thì phải chỉ ra sự tương đồng và khác biệt
Chỉ ra nét chung, giống nhau (theo yêu cầu của đề, dựa trên các tiêu chí cụ
thể: nội dung (đề tài, chủ đề, cảm hứng, “cái tôi”, các cung bậc cảm xúc…);
nghệ thuật (thể thơ, nhịp điệu, bút pháp, ngôn ngữ, hình ảnh, các biện pháp tu
từ…)
Chỉ ra nét riêng, khác nhau: Lần lượt đi vào từng đoạn thơ nếu đề yêu cầu
cảm nhận /phân tích hai đoạn để nêu và phân tích khái quát nét riêng, sự khác
biệt . Việc chỉ ra nét riêng cũng bám sát vào yêu cầu của đề và phải căn cứ vào
cùng tiêu chí.
Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của vấn đề được nghị luận ở các tác phẩm
(trong việc thể hiện giá trị chung của tác phẩm, khẳng định “chỗ đứng”, vị trí
của tác giả, đóng góp vào các giả trị chung của thơ văn…). Cũng có thể dùng kết
bài mở hoặc lưu lại những cảm xúc của cá nhân.
Nghị luận về ý kiến bàn về văn học
* Tìm hiểu đề
–Vấn đề nghị luận (luận đề, luận điểm).
– Xác định các thao tác nghị luận.

– Phạm vi dẫn chứng (tư liệu).
* Lập dàn ý bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
a. Mở bài:
Nêu vấn đề nghị luận (trích dẫn ý kiến).
b. Thân bài:– Giải thích ý kiến: các khía cạnh, vấn đề được nêu trong đề bài.
– Phân tích, chứng minh, bình luận:
+ Phân tích các khía cạnh của vấn đề được nêu trong đề bài (dẫn chứng).
+ Bình luận:
. Ý nghĩa (đối với văn học và đời sống).
. Tác dụng (đối với văn học và đời sống).
c. Kết bài– Thái độ, ý kiến của người viết về vấn đề.
– Liên hệ rút ra bài học.
4. Luyện các dạng đề nghị luận về thơ theo đề minh hoạ.
Phương pháp:
1. Giáo viên cho đề bài, học sinhvề nhà nghiên cứu, tìm tài liệu.
2. Giáo viên hướng dẫn và học sinhvề nhà tự lập dàn ý cho từng đề bài.
10


3. Giáo viên hướng dẫn, chia nhóm và yêu cầu từng nhóm lập dàn ý cho một
đề bài.
4. Giáo viên hướng dẫn cả lớp lập dàn ý, yêu cầu một số học sinhcó năng lực
học môn ngữ văn lập dàn ý chi tiết, sau đó giáo viên kiểm tra và cho nhân
rộng cho cả lớp.
5. Học sinhlập dàn ý, giáo viên cho các em học sinhhọc khá, giỏi chấm bài
chéo và các em tự sửa chữa.
6. Học sinhlập dàn ý, giáo viên cho các em học sinhkiểm tra chéo bài của
nhau và tự học và rút ra cách lập dàn ý tốt nhất.
7. Giáo viên hướng dẫn học sinhtự lập dàn ý cho từng đề bài trên lớp.
8. Giáo viên chữa từng đề bài cho học sinh.

9. Sau khi hướng dẫn học sinhlập dàn ý, giáo viên yêu cầu những học
sinhgiỏi viết bài văn, giáo viên chấm và phô tô cho cả lớp tham khảo.
10. Giáo viên hướng dẫn học sinhlập dàn ý, dạy mẫu một đề, học sinhvề nhà
làm các đề bài còn lại.
Dạng 1:Nghị luận về một đoạn thơ
Đề bài
Khi có giặc người con trai ra trận
………..
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.
(Trích Đất Nước, trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm,
Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2016, tr121)
Cảm nhận của anh/chị về tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” trong đoạn
thơ trên. Từ đó, hãy nhận xét chất sử thi trong sáng tác của nhà thơ.
Tìm hiểu đề:
Vấn đề cần nghị luận:Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” trong đoạn thơ
trên, nhận xét chất sử thi trong sáng tác của nhà thơ.
Phương pháp:phân tích,chứng minh,bình luận.
Phạm vi tư liệu: “Đất nước”
Lập dàn ý:
Mở bài
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
– Tố Hữu là nhà thơ lớn của nền thơ
*Giới thiệu khái quát về tác giả, đoạn trích Đất nước và vấn đề nghị luận.
*Cảm nhận của anh/chị về tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” trong đoạn thơ.
Thân bài
*Cảm nhận của anh/chị về tư tưởng “Đất Nước của NhânDân” trong đoạn thơ.
Về nội dung:– Nhà thơ đã nhìn vào chiều sâu của cả quá trình lịch sử để nhận
ra một quy luật bất biến của sự sống, của nhịp sống: đó là “cần cù làm lụng” lúc
hoà bình và “ra trận” khi có giặc. Chính việc chiến đấu và dựng xây, vun đắp và
bảo vệ mới làm nên một đất nước.

– Khẳng định nhân dân vô danh đã làm nên lịch sử, vừa tạo nên liên
tưởng về một sức mạnh vô hình gắn kết mọi thế hệ là lịch sử của sức sống, sự
11


sống dân tộc, khẳng định lịch sử được làm nên bởi lớp lớp ”những người con gái
con trai bằng tuổi chúng ta”.
– Nhà thơ nhấn mạnh hai lần: “lớp người giống ta lứa tuổi”; đó là những
con người bình dị đã cần cù làm lụng và đánh giặc bảo vệ đất nước để viết nên
lịch sử oanh liệt và nói tới trách nhiệm to lớn của thế hệ trẻ ngày nay.
– Tác giả không nhắc về những sự kiện lịch sử trọng đại, những người anh
hùng nổi tiếng lưu danh sử sách mà ông viết về những người anh hùng vô danh
mà vĩ đại, gợi những suy tư sâu xa trong lòng người đọc.
– Nhân dân đã tự nguyện hi sinh cho sự sống bất tận của Đất Nước. Các
thế hệ nhân dân đã hi sinh nhẹ nhàng, thanh thản. Họ thật cao cả, vĩ đại, phi
thường – “không ai nhớ mặt đặt tên – nhưng họ đã làm ra Đất Nước”.
– Đất Nước vốn lớn lao trừu tượng trở thành một sản phẩm kì diệu trong
bàn tay của những con người lao động cần cù. Nhân dân đã tạo ra lịch sử. Nhà
thơ đã đặt những cái vĩnh hằng bên cạnh cái giản dị, vô danh để khẳng định,
ngợi ca nhân dân, vai trò của nhân dân đối với Đất Nước. Qua đó, nhà thơ đã thể
hiện niềm kính trọng, biết ơn đối với nhân dân.
Về nghệ thuật:
– Thể thơ tự do với những câu thơ co duỗi nhịp nhàng, linh hoạt gợi về quá trình
lịch sử đầy gian khổ của Đất Nước, gợi về sự hi sinh vĩ đại của nhân dân ta.
– Giọng điệu thơ như những lời tâm tình nhắn nhủ tuổi trẻ và tự nhận thức chính
mình về vai trò, trách nhiệm đối với Đất Nước.
– Ý thơ chính luận được viết ra bằng lời thơ giản dị, giọng thơ tâm tình nên rất
mềm mại, không khô cứng như một lời giáo huấn.
*Nhận xét chất sử thi trong sáng tác của nhà thơ.
– Chất sử thi trong văn học tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống

còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, tự do hay nô lệ. Nhân vật chính là
những con người đại diện cho phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá
nhân với số phận đất nước; luôn đặt lẽ sống của dân tộc lên hàng đầu. Giọng
điệu sử thi là giọng ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng.
– Nguyễn Khoa Điềm hướng về những con người bình dị đã cần cù làm lụng và
đánh giặc bảo vệ đất nước giữa những ngày kháng chiến chống Mĩ ác liệt, đất
nước còn chia cắt. Đoạn thơ được viết bằng thể thơ tự do, giọng điệu tâm tình
trò chuyện, từ ngữ giản dị, gần gũi nhằm khẳng định vai trò to lớn của nhân dân
vô danh.
Kết bài
Dạng 2:Nghị luận về hai đoạn thơ
Định hướng:
*Mở bài:
-Giới thiệu tác giả, 2 đoạn thơ (Hoàn cảnh sáng tác, vị trí của đoạn thơ …)
-Trích thơ
*Thân bài:

12


-Làm rõ nội dung, tư tưởng , nghệ thuật của hai đoạn thơ (Phân tích theo từng
câu, cặp câu, bám sát vào từ ngữ mang giá trị nghệ thuật trong từng câu thơ =>
làm nổi bật giá trị nghệ thuật, cái hay của từng đoạn thơ
-Nâng cao:+Nhận xét về giá trị nội dung/nghệ thuật/phong cách thơ…
+Nhận xét về sự vận động của cảm xúc thơ,hình tượng thơ…
Kết bài: Đánh giá vai trò ý nghĩa đoạn thơ trong việc thể hiện nội
dung,nghệ thuật bài thơ và tư tưởng và phong cách của nhà thơ.
ĐỀ :
Trong bài thơ Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu đã tái hiện những tháng ngày kháng
chiến gian khổ:

Mình đi có nhớ những ngày
…. Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai
và tái hiện những chiến thắng lịch sử hào hùng của quân dân Việt Bắc:
Tin vui chiến thắng trăm miền ….
Vui lên Việt Bắc đèo De núi Hồng.
( Việt Bắc, SGK Ngữ văn 12, tập một, trang 110, 112)
Anh (chị) hãy phân tích bức tranh Việt Bắc trong hai đoạn thơ trên, từ đó làm
nổi bật sự vận động của cảm xúc thơ Tố Hữu.
Hướng dẫn Học sinh:
Tìm hiểu đề:
Vấn đề cần nghị luận:giá trị nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ,từ đó
thấy được sự vận động của cảm xúc thơ.
Phương pháp:phân tích,chứng minh,bình luận.
Phạm vi tư liệu:Bài thơ “Việt Bắc”
Lập dàn ý:
Mở bài
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
– Tố Hữu là nhà thơ lớn của nền thơ ca Việt Nam hiện đại, là lá cờ đầu của thơ
ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu được coi là thi sử của cách mạng dân tộc
– Tập thơ Việt Bắc là đỉnh cao trong sự nghiệp thơ Tố Hữu. Trong đó “Việt
Bắc” là thành công xuất sắc. Tác phẩm là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9
năm gian lao mà anh dũng, là bản tình ca ân nghĩa thủy chung giữa cán bộ miền
xuôi và đồng bào Việt Bắc.
Giới thiệu hai đoạn thơ:
Hai đoạn thơ trích dẫn dưới đây là đoạn đặc sắc, thể hiện rõ nét cảm xúc thơ,
phong cách thơ Tố Hữu
Thân bài
Cảm nhận về hai đoạn thơ
* 1.Đoạn thơ thứ nhất:
– Tái hiện những tháng ngày kháng chiến thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn ngời

sáng ý chí và tinh thần quyết tâm của quân dân Việt Bắc
13


+ Cặp đại từ “mình – ta” thể hiện tình cảm thương mến, ngọt ngào, tha thiết
+ Điệp từ “có nhớ” gợi sự hồi tưởng, gợi nhớ những tháng ngày kháng chiến
gian khổ đồng bào Việt Bắc và cán bộ miền xuôi cùng nhau chia sẻ
+ Hệ thống hình ảnh đa dạng, giàu ý nghĩa biểu tượng khái quát: Hình ảnh gợi
nhớ thiên nhiên Việt Bắc khắc nghiệt, gợi sinh hoạt kháng chiến gian khổ, gợi ý
chí sắt đá, quyết tâm cao độ của quân dân Việt Bắc…
=> Nhà thơ bộc lộ tâm trạng bồi hồi xúc động, từ đó tri ân đồng bào Việt Bắc đã
đồng cam cộng khổ, hết lòng vì cách mạng, vì kháng chiến
* Đoạn thơ thứ hai:
– Tái hiện những tháng ngày quân dân Việt Bắc quật khởi hào hùng, những
chiến thắng dồn dập dội về. Việt Bắc trở thành điểm hội tụ niềm vui muôn
phương.
+ Một loạt địa danh được gọi tên gợi nhớ những chiến công lừng lẫy của quân
và dân Việt Bắc dội về từ muôn nẻo đường.
+ Giọng điệu thơ nhanh, dồn dập thể hiện niềm vui sướng tự hào.
+ Nghệ thuật điệp linh hoạt biến hóa: Điệp từ “vui” được lặp đi lặp lại nhiều lần
gợi lên những đợt sóng tình cảm trào dâng cho thấy niềm vui bao trùm không
gian Việt Bắc và ngân nga trong lòng quân và dân cả nước.
=> Bộc lộ cảm xúc hân hoan phấn chấn tự hào. Tinh thần đoàn kết, đồng cam
cộng khổ, ý chí quyết tâm sắt đá đã tạo nên sức mạnh để quân dân Việt Bắc
chiến đấu và chiến thắng.
2. Nhận xét về sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu qua hai đoạn thơ
+ Qua hai đoạn thơ cảm xúc thơ có sự vận động rõ nét: từ trữ tình sâu lắng đến
hân hoan hào hùng, tự xúc động ngậm ngùi đến tươi vui rạng rỡ, từ cảm nhận
sự gian khổ đến niềm vui chiến thắng ngập tràn.
+ Từ đó độc giả hình dung được về sự vận động phát triển của cách mạng Việt

Nam, về các giai đoạn của cuộc kháng chiến, trân trọng sự đóng góp hi sinh của
đồng bào Việt Bắc cho kháng chiến
+ Từ sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu, độc giả nhận ra đặc điểm thơ Tố Hữu:
Lối thơ trữ tình – chính trị. Mọi cung bậc cảm xúc tâm trạng đều xuất phát từ
những vấn đề chính trị, cách mạng của dân tộc của thời đại
+ Nghệ thuật thể hiện: Bút pháp từ trữ tình sâu lắng đến sử thi hào hùng, giọng
điệu từ bồi hồi xúc động đến lạc quan tin tưởng, ngôn từ hình ảnh từ đặc tả biểu
tượng đến những địa danh được lịch sử hóa.
3.Kết bài
Đánh giá:
– Hai đoạn thơ đặc sắc góp phần tạo nên thành công của Việt Bắc, góp phần
sáng tỏ ý nghĩa hùng ca – tình ca của Việt Bắc
– Tố Hữu xứng đáng được vinh danh là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt
Nam
Dạng 3:Nghị luận về ý kiến bàn về văn học(Thơ)
ĐỀ :
14


Qua hình tượng sóng và em, Xuân Quỳnh đã nói lên thật chân thành, táo bạo,
không hề giấu giếm khát vọng tình yêu sôi nổi, mãnh liệt của người phụ nữ...
Hãy phân tích đoạn thơ sau đây để làm sáng tỏ vấn đề này:
Trước muôn trùng sóng bể
……………..
Hướng về anh - một phương.
( Xuân Quỳnh, Sóng)
Hướng dẫn Học sinh:
Tìm hiểu đề:
Những nét đẹp trong tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu được thể hiện
qua hình tượng sóng và em, đồng thời đánh giá về nét đẹp tâm hồn đó trong

đoạn thơ..
Phương pháp:phân tích,chứng minh,bình luận.
Phạm vi tư liệu:Bài thơ “Sóng”
Lập dàn ý:
a/ Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm Sóng và khái quát ý nghĩa
hình tượng sóng và em trong đoạn thơ. Trích dẫn nhận định.
b/ Thân bài:
- Khái quát bài thơ, đoạn thơ
- Giải thích:
+ Hình tượng sóng và em: là hai nhân vật trữ tình trong bài thơ, có sự gắn bó
chặt chẽ với nhau để gửi gắm tình yêu của người phụ nữ;
+ chân thành, táo bạo, không hề giấu giếm khát vọng tình yêu sôi nổi, mãnh liệt
của một phụ nữ: là cách thể hiện mới mẻ và hiện đại về tình yêu.
- Phân tích nội dung, nghệ thuật đoạn thơ để làm sáng tỏ vấn đề …
+ Dù đang yêu và sống trong tình yêu nhưng người phụ nữ vẫn luôn trăn trở suy
tư về tình yêu. Đó là niềm khắc khoải vì những câu hỏi truy tìm nguyên nhân,
ngọn nguồn của tình yêu, khám phá cái duyên cớ lạ lùng của đôi lứa : “Sóng bắt
đầu từ gió - …- Khi nào ta yêu nhau”. Sự bất lực trong câu trả lời góp phần kì ảo
hoá tình yêu, góp phần khẳng định khát vọng muốn hiểu biết rõ hơn về tình yêu,
về người mình yêu và về chính mình đã trở thành một quy luật muôn đời của đôi
lứa yêu nhau.
+ Bản chất của tĩnh yêu là nỗi nhớ. Trái tim đang yêu hết mình của Xuân Quỳnh
bộc lô nỗi nhớ nhung mãnh liệt không hề e ngại hạy suy tính. Nỗi nhớ bao phủ
cả thời gian và không gian, choáng ngợp cả tiềm thức và lí trí. Hình tượng con
sóng chưa đủ để Xuân Quỳnh bộc lộ nỗi nhớ nên nhân vật trữ tình em xuất hiện,
song hành cùng sóng nhằm diễn tả nhịp đập mạnh mẽ của nỗi nhớ, diễn tả sự
cùng kiệt nỗi yêu thương : “Con sóng dưới lòng sâu - … Cả trong mơ còn thức”.
+ Với người phụ nữ Xuân Quỳnh, tình yêu còn là lòng thuỷ chung, là cái bất
biến giữa cuộc đời nhiều trắc trở. Sự thuỷ chung ấy là nỗi niềm thổn thức, khắc
khoải vì người đàn ông của mình, người đàn ông mang lại cho Xuân Quỳnh

nhiều hạnh phúc và cũng nhiều buồn đau. Sự thuỷ chung chứa đựng nhiều thách
15


thức với hoàn cảnh, quyết liệt và mạnh mẽ : “Dẫu xuôi về phương bắc - ....
Hướng về anh- một phương”.
+ Vượt lên cái hữu hạn của cuộc đời, vượt qua mọi khoảng cách về không gian,
thờỉ gỉan, Xuân Quỳnh tìm đến quy luật trường tồn, vĩnh cữu của tự nhiên để
bộc lộ niềm tin và cũng là khát vọng về một tình yêu tuyệt đích : “Ở ngoài kia
đại dương - ... Dù muôn vời cách trở".
Phân tích hình tượng sóng trong bài Sóng (Xuân Quỳnh)
+ Nét nghệ thuật độc đáo của đoạn thơ :
+ Hình tựợng sóng và em - người phụ nữ đang yêu : Sóng là sự hoá thân của
Xuân Quỳnh và cũng là sự hoá thân của người phụ nữ đang yêu. Sự hoá thân
này giúp Xuân Quỳnh diễn tả được mọi cung bậc phong phú, tinh tế của tình
yêu: đang khắc khoải, dồn nén, rồi bất chợt tuôn trào, khi miên man dào khi
cuồn cuộn dâng cao. Mặt khác, với sự hoá thân này, không gian rộng lớn cũng
đầy bí hiểm của sóng bể đã trở thành không gian của tình yêu, sự vĩnh của sóng
trở thành sự tuyệt đích của tình yêu .
+ Nhịp thơ 5 chữ nối tiếp nhau trùng điệp như những lớp sóng gợi liên tưởng thú
vị: những lớp sóng biển say sưa dồn về đại dương, những lớp sóng lòng say mê
dồn về biển cả tình yêu.
- Đánh giá chung:
+ Từ đoạn thơ, qua hình tượng sóng và em, Xuân Quỳnh đã diễn tả hết sức độc
đáo quan niệm về tình yêu của phái mình. Đó là sự khao khát đi tìm nguồn gốc
tình yêu; chân thành bộc lộ nỗi nhớ lạ lùng, đằm sâu; sẵng sàng vượt qua mọi
thử thách của cuộc đời để có một tình yêu thuỷ chung vô bờ.
+ Vẻ đẹp hình tượng sóng và em cũng chính là vẻ đẹp tâm hồn của người phụ
nữ trong tình yêu.
c/ - Nhận định tổng quát về đóng góp của Xuân Quỳnh trong vỉệc biểu hiện vẻ

đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu.
- Nhận định tổng quát về đặc trưng của hình tượng nghệ thuật sóng trong đoạn
thơ: Sự suy tư về tình yêu, nỗi nhớ mãnh liệt của một tình yêu hết mình, khát
vọng về một tình yêu thuỷ chung, tuyệt đích, tất cả hoà nhập vào hình tượng
sóng để khắc hoạ tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
5. Kết quả thu được sau khi có đề tài:
Chia sẻ với đồng nghiệp cách làm này, không chỉ được sự ủng hộ nhiệt tình
,các đồng nghiệp đã cùng tôi tiến hành ôn tập cho học sinh theo cách mà tôi đề
xuất.Sau một thời gian,chúng tôi cho Học sinhtoàn khối làm đề thi(Nghị luận về
thơ)trong vòng 60 phút.
Trong bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã khắc họa hình ảnh thiên nhiên và
con người Việt Bắc:
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
………………….
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.”
Có khi con người và thiên nhiên Việt Bắc lại hiện lên khác hẳn:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
16


………………………….
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.”
(Tố Hữu – Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo Dục Việt Nam, 2013, tr111,112)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ trên, từ đó làm rõ ý kiến
“Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng”
Yêu cầu hình thức: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng làm nghị luận
văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có
cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ
ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung: Học sinhphân tích được nội dung đoạn thơ và biết liên hệ

đến bài thơ Từ ấy để thấy được phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu.
Yêu cầu cụ thể:
Mở bài:
– Tác giả: Tố Hữu được xem như lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam
+ Đường thơ của ông luôn song hành với đường cách mạng. Điều đó có nghĩa là
thơ Tố Hữu phản ánh chân thật từng chặng đường cách mạng Việt Nam, lắm
gian khổ hy sinh nhưng cũng đầy hào hùng và oanh liệt.
– Tác phẩm: Năm 1954, trang sử vàng Việt Nam ta ngời sáng bởi chiến thắng
chấn động địa cầu tại Điện Biên Phủ. Không lâu sau đó bài thơ “Việt Bắc” ra
đời.
– VĐCNL: Nói về bài thơ độc đáo này, có người cho rằng: “Việt Bắc là khúc
hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng…”
Thân bài
Khái quát vấn đề:
– Tác giả: Nhắc đến Tố Hữu người đọc liền nhớ về một nhà thơ với phong cách
trữ tình chính trị vừa đậm chất sử thi vừa mang tính dân tộc rất đậm đà.
– Tác phẩm: + Việt Bắc ra đời trong hoàn cảnh tương đối đặc biệt. Tháng 10
năm 1954, sau hiệp định Giơnevơ, những người cán bộ phải chia tay đồng bào
Việt Bắc để về xuôi.
+ Bài thơ ra đời từ cảm xúc chia tay đầy lưu luyến ấy.
– VĐCNL: Có thể nói, ở Việt Bắc hàm chứa những cung bậc rất riêng. Vừa da
diết, thiết tha như một bản tình ca sâu lắng lại vừa mạnh mẽ, oai hùng như một
khúc hùng ca.
2. Luận điểm 1: Trước hết, khi đọc qua “Việt Bắc” ta đều nao nao lòng với bản
tình ca đầy lưu luyến ấy. Trong lời tình ca ngọt ngào ấy, thiên nhiên và con
người Tây Bắc hiện lên thật đẹp:
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
……………..
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.”
* Thiên nhiên Tây Bắc:

– Thời gian: Mùa đông
– Màu sắc:
+ Màu xanh: Sự tốt tươi, căng tràn nhựa sống của núi rừng
17


+ Màu đỏ của hoa chuối: Xua tan cái lạnh mùa đông, cả không gian trở nên ấm
áp
– Ngày xuân:
+ Ngập tràn sắc trắng của hoa mơ
+ Màu sắc tươi trẻ, tinh khôi, trong trẻo
-> Thiên nhiên Tây Bắc hiện lên thật nên thơ, tràn đầy sức sống
* Con người Tây Bắc:
– Ngày đông:
+ Tư thế: Đứng trên đồi cao
+ Thế đứng của người làm chủ -> Không bị chìm khuất giữa núi rừng bạc ngàn
+ Ánh dao gài: Con người của lao động
– Ngày xuân:
+ Hoạt động đan nón – con người lao động hăng say
+ “Chuốt từng”: Sự tỉ mỉ, cần mẫn.
-> Câu lục miêu tả thiên nhiên, câu bát miêu tả con người: Con người chan hòa
với thiên nhiên và đang chủ động chinh phục thiên nhiên; Con người trở nên
mạnh mẽ hơn, tuyệt vời hơn trong lao động.
Luận điểm 2: Đồng thời, bên cạnh những lời ca du dương, thiết tha ấy ta còn
thấy con người và thiên nhiên Tây Bắc hiện lên thật oai phong, mạnh mẽ như
suối nguồn bất tận của một bản hùng ca đầy màu sắc:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
…………
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.”
– Ở đây thiên nhiên và con người như hòa làm một:

+ Rừng – cây – núi đá và ta – cùng đánh Tây
+ Chung sức, chung lòng, tạo thành một thể thống nhất
– Phép nhân hóa:
+ “Rừng che bộ đội”, “rừng vây quân thù”
+ Thiên nhiên như có hồn, góp công, góp sức bảo vệ đất nước trước giặc ngoại
xâm
– Núi:
+ Như một lũy sắt dày
+ Sự chắc chắn, vững bền tạo nên một địa thế an toàn cho bộ đội
-> Thiên nhiên như một dũng sĩ oai phong, lẫm liệt cùng xông pha ra trận với bộ
đội với nhân dân Việt Bắc để chiến đấu với kẻ thù.
Đánh giá tổng hợp:
– Có người cho rằng: “Việt Bắc vừa mang cảm hứng sử thi vừa đậm chất lãng
mạn.” Có thể nói với cảm hứng sử thi Tố Hữu đã tạo nên một bản hùng ca tuyệt
vời với sự hòa điệu giữa con người và thiên nhiên Tây Bắc. Đồng thời, nhà thơ
còn dành riêng phần điệp khúc với cảm hứng lãng mạn cho những cung bậc du
dương, trầm ấm, lắng đọng như một bản tình ca.
– Nói về đề tài chính trị nhưng không khô khan, cứng nhắc mà giọng điệu lại rất
trữ tình. Phải chăng đây là nét riêng, độc đáo của một mình Tố Hữu.
18


d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa
tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ, cách thể hiện độc đáo về vấn đề
cần nghị luận.
Kết quả: có 280/343 học sinhđạt điểm từ trung bình trở lên (chiếm 84,18%).
3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. KẾT LUẬN:
*Qua nghiên cứu và áp dụng : “MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHẦN NGHỊ LUẬN

VĂN HỌC: CÁC VĂN BẢN THƠ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI
THPT NĂM 2019 ”
Tôi nhận thấy đề tài này đã mang lại những hiệu quả thiết thực như sau:
Giúp giáo viên môn Ngữ văn có những định hướng cơ bản trong việc dạy
ôn thi THPT quốc gia môn ngữ văn phần nghị luận văn học nói chung và chuyên
đề Thơ nói riêng,từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục môn Ngữ văn cho
học sinhtrong nhà trường.
Góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên môn Ngữ văn và
đổi mới kiểm tra đánh giá môn học.
Góp phần nâng cao chất lượng thi THPT quốc gia môn Ngữ văn trong
phạm vi nhà trường.
Giúp học sinhlàm bài tốt hơn phần nghị luận văn học, các em học sinhcó
những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong việc làm bài kiểm tra, thi.
* Tuy nhiên ,Việc đưa ra những giải pháp trên cũng chỉ là một trong số
các phương pháp tích cực, sẽ còn rất nhiều phương pháp hay có thể áp dụng
trong quá trình ôn thi THPTQG nói chung,phần nghị luận văn học nói riêng đó
tùy thuộc vào thực tế địa phương ,đặc điểm học sinhđể có thể có được phương
pháp hiệu quả nhất, nâng cao chất lượng ôn thi cho các em.
2.Kiến nghị:
Đối với sở GD&ĐT Thanh Hóa : Nắm bắt kịp thời chỉ đạo của Bộ GD về
việc tổ chức thi THPTQG để giáo viên và học sinhcó định hướng ôn tập ngay từ
đầu năm học mới;tổ chức hoặc công bố nhiều hơn đề thi thử THPTQG theo
hướng đề minh họa của Bộ GD để Học sinhlàm quen cấu trúc đề thi,rèn luyện kĩ
năng tìm hiểu đề và có những định hướng đúng đắn khi làm bài.
Đối với BGH trường THPT Thạch Thành 1: Nắm bắt kịp thời ý kiến chỉ đạo
của Bộ GD và sở GD Thanh Hóa về kì thi THPT QG ở từng năm học,;quan
tâm,đôn đốc việc dạy và học của giáo viên và học sinh,đặc biệt là các giáo viên
đang trực tiếp giảng dạy và các học sinhhọc khối 12; thường xuyên tổ chức các
kì thi khảo sát, có sự so sánh đánh giá về chất lượng qua mỗi đợt để giáo viên
kịp thời bổ sung kiến thức cũng như kĩ năng làm bài cho các em nhằm nâng cao

hiệu quả trong kì thi THPTQG được tổ chức vào tháng 6 hàng năm.

19


Đối với giáo viên: Luôn trau dồi kiến thức, nắm bắt kịp thời ý kiến chỉ đạo của
cấp trên,nhiệt tình trong công tác giảng dạy,nắm bắt tình hình cụ thể của từng
học sinh để đưa ra phương pháp phù hợp nhất và đạt hiệu quả cao nhất.

20


D.TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1, tập 2 NXB GD, HN 2016.
2. Ngữ văn 12, tập một, Sách giáo viên, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016.
3.Tài liệu ôn thi THPT quốc gia môn Ngữ văn năm học 2018-2019 của Bộ
GD&ĐT
4. Đề thi Tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tháng 2/2019.
5. Đề thi thử THPT quốc gia của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa,
tháng 3/2019.
6. Lê Huy Bắc (2008), Ngữ văn 12 Những vấn đề thể loại và lịch sử văn
học, NXB Giáo dục, TP Hồ Chí Minh.
7.Nguyễn Kim Phong (2009), Kĩ năng đọc – hiểu văn bản ngữ văn 12,
NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
8 .Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
9.Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018.
10.Thông tư số 03/2019/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
11.Công văn 5480 của bộ GD&ĐT ra ngày 4/12/2018


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 20019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trần Thị Hồng Duyên

21



×