Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số giải pháp quản lí nguồn lao động sản xuất trực tiếp nhằm nâng cao hiệu qur kinh tế trang trại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.76 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ
của thầy cô trong khoa khoa học quản lý, trờng đại học kinh tế quốc dân, của
cơ sở thực tập và các bạn cùng lớp
Tôi xin chân thành cảm ơn!
- Các thầy cô đã giúp đỡ tôi kiến thức trong quá trình làm chuyên đề tôt
nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS- TS Lê Thị Anh Vân đã trực tiếp giúp
đỡ tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này
- Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Viện Khoa học Lao động và
Xã hội đã tạo mọi điều kiện cho tôi tìm hiểu nghiên cứu đề tài và những góp ý,
cung cấp các tài liệu có liên quan
- Tôi xim chân thành cảm ơn các bạn cùng lớp đữ giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thành chuyên đề này
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn những đóng góp quý báu của
thầy cô và các bạn
Hà nội, ngày 7 tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Vũ Văn Kiên
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đảng và nhà nớc ta khẳng định, con ngời là vốn quý nhất vì thế chăm lo
hạnh phúc của con ngời là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta. Con ngời
cờng tráng về thể chất, phát triển về trí tuệ, phong phú về tinh thần, trong sáng
về đạo đức là động lực để phát triển công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Nguồn lao động sản xuất trực tiếp đóng một vai trò quan trọng trong
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của nớc ta trong giai đoạn chiến lợc phát
triển kinh tê từ 2001- 2020. Vấn đề quản lý nguồn lao động dồi dào đó đang
đặt ra một thách thức trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế. Đặc


biệt là nớc ta đang theo đuổi vào WTO thì quản lý nguồn lao động sản xuất
trực tiếp đóng một vai trò quan trọng và là xu thế tất yếu để tăng khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế. Đất nớc ta có nguồn lao động dối dào, ngời lao
động việt nam lại cần cù chịu khó thông minh, đây là một lợi thế cửa nớc ta
trong việc cạnh tranh cá sản phẩm chủ yếu là do lao động của ta rẻ do đó chi
phí sản xuất giảm và giá thành sản phẩm cũng giảm
Quá trình công nghiếp hóa không thể thiếu vai trò quan trọng của nông
nghiệp đặc biệt là thành phần kinh tế trang trại. Từ khi nó đợc coi là thành
phần kinh tế thì kinh tế trang trại phát triển nhanh chóng đóng góp quan trọng
vào tổng giá trị nông nghiệp. Trang trại vừa cung cấp lơng thực thực phẩm
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc nó còn góp phần xuất khẩu thu ngoại tệ
về để đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp nặng. Ngoài ra nó còn
là nguồn cung cấp đầu vào cho các nghành công nghiệp nhẹ nh nghành giấy,
nghành chế biến thủy sản Chính vì ý nghĩa đó nên tôi chọn đề tài Một số
giải pháp quản lý nguồn lao động sản xuất trực tiếp nhằm nâng
cao hiệu quả của kinh tế trang trại
Đề tài của tôi gồm có các phần nh sau
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chơng I: Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại và quản lý nguồn lao động
sản xuất trực tiếp trong kinh tế trang trại
+ Chơng II: Thực trạng nguồn lao động sản xuất trực tiếp kinh tế trang
trại
+ Chơng III: Một số kiến nghị hoàn thiện quản lý nguồn lao động sản
xuất trực tiếp nhằm nâng cao hiệu quả của kinh tế trang trại
Quá trình nghiên cứu của tôi vẫn còn nhiều thiếu sót mong nhận đợc sự giúp
đỡ của thầy cô và các bạn, để đề tài hoạn thiện tốt hơn. Tôi xin chân thành
cảm ơn


Chơng I
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại và quản
lý nguồn lao động sản xuất trực tiếp trong
kinh tế trang trại
I. Một số vấn đề lý luận chung
1. Khái niệm chung về lao động
- Là các hoạt động của con ngời nhằm tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần
nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngời và xã hội
1.1. Khái niệm về nguồn lao động
- Khái niệm bao gồm tất cả những ngời nằm trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động và những ngời nằm ngoài độ tuổi lao đang làm việc
- Số lao động là những ngời thực tế đang làm việc
- Lực lợng lao động bao gồm số lao động và số ngời thất nghiệp
- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn lao động đợc phân theo các tiêu thức giới
tính, dân tộc, các vùng. Ngoài ra theo tiêu thức nghề nghiệp, theo nghành kinh
tế
- Chỉ tiêu phản ánh biên đồng nguồn lao động
+ Biến động tự nhiên của nguồn lao động về quy mô và cơ cấu nguồn
lao động do số ngời đến tuổi lao động và có khả năng lao động. Bao gồm
lao động bổ sung là những ngời đến tuổi 15 và những ngời ở ngoài tuổi lao
động đang làm việc. Nguồn lao động giảm là những ngời đến tuổi về hu và
những ngời bị chết hoặc mất khả năng lao động
+ Biến động cơ học là sự thay đổi về quuy mô, cơ cấu lao động do sự di
chuyển trong không gian mang tính chất lâu dài
1.2. Khái niệm về nguồn lao động trực tiếp
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
7

Chuyên đề tốt nghiệp
- Là ngời lao động chân tay phải trực tiếp thao tác sáng tạo ra những sản phẩm
dịch vụ, họ phải tiêu hao sức cơ bắp là chủ yếu và một phần trí óc
- Đặc điểm
+ Ngời lao động chân tay thờng phải tiêu hao sức cơ bắp trực tiếp và kéo
dài trong thời gian lao động
+ Ngời lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp lớn thờng phải làm việc
theo dây truyền với quy mô hiện đại nên tính tổ chức cao, tính tập thể cao
+ Ngời lao động nói chung là có thu nhập thấp và chính đáng với công
sức mà họ bỏ ra
1.3. Phân loại nguồn lao động sản xuất trực tiếp
- Lao động kỹ thuật đó là những ngời lao động đợc đào tạo về tay nghề và
khoa học công nghệ do đó họ có thể vận hành và sử dụng đợc khoa học kỹ
thuật cho sản xuất
- Lao động phổ thông là những ngời lao động mà học chỉ đợc đào tạo qua về
kỹ năng giản đơn cho lao động. Không có khả năng tiếp cận với khoa học
công nghệ do đó họ là những ngời chủ yếu tạo ra các sản phẩm thô hay đơn
giản cho quá trình sản xuất tiếp theo
2. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
2.1. Khái niệm về kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại đã suất hiện khá sớm ở một số nớc châu âu, song khái
niệm về kinh tế trang trại ở nớc ta thì còn là khái niệm mang nhiều tranh cãi.
Kinh tế trang trại suất hiện từ thời kỳ pháp thuộc, sau cách mạng trong một
thời gian dài kinh tế nứơc ta thực hiện chế độ kế hoạch hóa tập trung thì trang
trại không còn tồn tại gần đây thì sau thời kỳ đổi mới đảng và nhà nớc đã
chính thức thừa nhận thành phần kinh tế trang trại từ đó có không ít cách hiểu
khác nhau vè thành phần kinh tế này
- Kinh tế trang trại là nói đến tổng thể các mối quan hệ kinh tế xã hội nảy sinh
trong quá trình hoạt động của trang trại. Đó là mối quan hệ trong trang trại,
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A

8
Chuyên đề tốt nghiệp
giữa các trang trại vớ nhau, giữa trang trại với các tổ chức kinh tế khác, giữa
trang trại với nhà nớc, giữa trang trại với thị trờng và với môi trờng sinh thái tự
nhiên. Từ đó kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế cở sở của nền
sản xuất xã hội dựa trên sự hợp tác và phân công lao động xã hội
- Nói đến trang trại là nói đến đơn vị kinh tế sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp, và trên thực tế hoạt động của trang trại là hoạt động của
doanh nghiệp trong lĩnh vức nông nghiệp. Trang trại là một hình thức tổ chức
sản xuất cơ sở trong nông nghiệp có mục tiêu chủ yếu là sản xuất hàng hóa, t
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của ngời chủ. Tuy nhiên theo cách nói chúng
ta hay quan niệm trang trại và kinh tế trang trại là đồng nghĩa với nhau
- Theo nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 2/2/2000 đã đa ra khái niệm về
kinh tế trang trạn nh sau: Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất
hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm
mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng đánh bắt thủy sản, lâm nghiệp gắn sản xuất
chế biến với tiêu thụ các sản phẩm đó.
Trang trại là hình thức sản xuất phổ biến trên thế giới khi mà nông
nghiệp đã đạt đến trình độ sản xuất hàng hóa. Mục đích là sản xuất hàng hóa
đáp ứng nhu cầu thị trờng, mục đích này hoàn toàn khác so với kinh tế tiểu
nông. Kinh tế tiểu nông chủ yếulà sản xuất tự cung tự cấp đáp ứng nhu cầu của
gia đình về lơng thực thực phẩm và các nhu cầu khác. Trình độ phát triển cao
nhất của kinh tế hộ cũng chỉ dừng lại ở sản xuất hàng hóa nhỏ, bán nông phẩm
d thừa khi đã để lại phần lớn tiêu dùng trong gia đình. Còn sản xuất hàng hóa
lớn chính là điểm cơ bản khác biệt của kinh tế trang trại và kinh tế hộ nông
dân.
Từ những khái niệm và khái quát trên ta có thể thấy kinh tế trang trại có một
số đặc trng cơ bản so với kinh tế tiểu nông nh sau:
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A

9
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sản xuất hàng hóa và dịch vụ có tính chuyên môn hóa cao, theo nhu
cầu thị trờng. Đây là đặc trng cơ bản so với kinh tế tiểu nông là sản xuất chủ
yếu là để tiêu dùng cho nhu cầu
+ Đã áp ụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm
nâng cao năng suất chất lợng
+ Các trang trại vừa sủ dụng lao động gia đình vừa thuê mớn lao động
từ bên ngoài
+ Chủ trang trại là ngời có ý chí làm giàu và có kinh nghiệm quản lý
nhằm tạo ra lợi nhuận và hiệu quả cao nhất
Vậy để sản xuất ra nông sản phẩm thì các trang trại phải tiến hành trên đất đai
và diện tích mặt nớc và các yếu tố sản xuất phải tập trung đủ lớn thì mới có
quy mô và hiệu quả. Đó cũng là hình thức hình thành nên kinh tế trang trại
nếu không thì nó cũng chỉ là hình thức kinh tế tiểu nông. Sản xuất hàng hóa ở
đây không phải là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng gia đình mà là đáp ứng cả nhu
cầu thị trờng nhằm thu lợi nhuận. Ngoài ra thì chủ trang trại cũng phải có
những kiến thức nhất định về kinh doanh nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu thị tr-
ờng, tạo hiệu quả cao nhất
2.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Việc xác định kinh tế trang trại cũng phải theo chỉ tiêu nhất định nh quy mô
rộng đất đối với chăn nuôi và trồng trọt, quy mô điện tích mặt nớc đối với
trang trại nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản. Để giúp cho việc đánh giá đó ngày
23/ 6/2000 Bộ lao động thơng binh xã hội và tổng cục thống kê đã có thông t
liên bộ số 69/2000/TTLB-BNN-TCTK về việc hớng dẫn tiêu chí xác định kinh
tế trang trại. Về giá trị sản lợng hàng hóa và dịch vụ thông t quy định bình
quân trang trại phải đạt ít nhất 50 triệu đồng đối với các tỉnh đông bằng sông
cửu long, tây nguyên, nam bộ. Các tỉnh phía bắc và miền trung là 40 triệu
đồng. Chỉ tiêu này đa ra đã có một số tranh cãi nhất định đó là việc quy định
giái trị sản lợng hàng hóa là quá cao. Tính so với các nớc phát triển thì họ quy

Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
định cũng không thể cao nh nớc ta mà nớc ta còn trong tình trạng lạc hậu kém
phát triển thì quy định đó là qua cao. Cụ thể nh Mỹ mỗi năm quy định giá trị
sản lợng hàng hóa và dịch vụ trung bình một năm cũng chỉ có từ 1000- 2500
USD một năm tơng đơng cũng chỉ có từ 16 triệu đến 40 triệu đồng. Do đó căn
cứ vào tình hình kinh tế và nền nông nghiệp nớc ta thì quy định đó là quá cao
Về quy mô đất đai các trang trại phải có ít nhất từ 2 ha trở lên, ngoài ra có biệt
các vùng đồng bằng hay đô thị thì diện tích có thể dới 2 ha trở lên những vẫn
phải đảm bảo tỷ suất hàng hóa cao.
Đối với chăn nuôi thì quy mô đàn gia súc làm tiêu chí. Đối với trâu bò sinh
sản và lấy sữa thì quy mô đàn từ 10 con trở lên. Lấy thịt thì từ 50 con trở lên,
nuôi lợn sinh sản thì từ 20 con, lấy thịt là 100 con. Chăn nuôi gia cầm thờng
xuyên đàn phải đạt ít nhất là 200 con.
Về quy mô rộng đát thì diện tích đát đai của nớc ta còn hạn chế so với các nớc,
đó là diện tích đất trang trại của nớc ta chỉ nhỏ hơn 200 lần so với nớc Mỹ
song chúng ta lại quy định quá cao về giá trị sản lợng hàng hóa và dịch vụ. Xét
trên một khía cạnh nào đó thì quy mô rộng đất cao thì quy định giá trị sản lợng
hàng hóa cao.
2.3. Vai trò của kinh tế trang trại
Nông nghiệp nớc ta đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
với hơn 75% dân số làm nông nghiệp và tạo gần 1/4 GĐP. Trong sự phát triển
đó kinh tế trang trại đóng một vai trò quan trọng, sau 4 năm thực hiện Nghị
quyết 03/2000/NQ-CP kinh tế trang trại đã có những đóng góp đáng kể. Đến
hết năm 2003 cả nớc có 71914 trang trại. Các trang trại đã khai thác và sử
dụng 407702 (ha) mà trớc đó cha sử dụng, đầu t khối lợng vốn là 10803 tỷ
đồng giải quyết công ăn việc làm cho 358403 lao động tạo ra một lợng giá trị
hàng hóa và dịch vụ 7075 tỷ đồng
Kinh tế trang trại phát triển góp phần huy động nguồn vốn nội lực sẵn có trong

dân, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng sản
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất hàng hó gắn với thị trờng, tạo ra các sản phẩm hàng hóa tập trung cung
cấp nông sản cho tiêu dùng và nguyên liệu chế biến. Kinh tế trang trại góp
phần đào tạo nâng cao chất lợng nguồn nhân lực trong nông nghiệp nông thôn
trong quá trình sản xuất hàng hóa, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho
một bộ phận dân c nhất là vùng đồng bào dân tộc góp phần thu hẹp khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và đồng bằng
Kinh tế trang trại phát triển góp phần thúc đẩy khai thác diện tích đất trống đồi
núi trọc. Đa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp góp
phần nâng cao giá trị thu nhập trên diện tích đất canh tác. Mặt khác kinh tế
trang trại phát triển góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất và các công trình
phúc lợi
Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc không thể thiếu một nền nông
nghiệp phát triển, nó đảm bảo cung cấp lơng thực phẩm cho đất nớc song bên
cạnh đó còn đpá ứng nhu cầu xuất khẩu tạo ngoại tệ giúp cho phát triển công
nghiệp đặc biệt là công nghiệp nhẹ. Ngoài ra một nền nông nghiệp hàng hóa
phát triển sẽ tạo ra một thị trờng có sức mua hấp dẫn và rộng lớn. Nó đảm bảo
nguyên vật liệu cho các nghành công nghiệp nhẹ. Đối với nớc ta thì vấn đề đó
càng đặc biệt quan trọng khi phần đông dân số là nông thôn, nó sẽ tạo ra một
thị trờng trong nớc rộng lớn.
ở nớc ta kinh tế trang trại mới đợc hình thành song nó tạo ra sự phát triển rất
lớn trong nông nghiệp, tạo thuận lợi cho nông nghiệp sớm đi vào con đờng sản
xuất hàng hóa. Trang trại có u điểm rõ là với lợi thế quy mô các trang trại dễ
dàng áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao
động tăng sản lợng và chất lợng hàng hóa và do đó tăng khả năng cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trờng và mở rộng quy mô sản xuất. Hơn nữa các trang trại phát
triển chủ yếu thông qua huy động sức ngời sức của khai thác đất trống đồi núi

trọc tạo ra của cải và việc làm cho xã hội. Trên thực tế các trang trại cho phép
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
nông dân sử dụng một cách đầy đủ hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên
để phát triển sản xuất tăng thu nhập.
Với mô hình trang trại hiện nay ngời chủ quản lý ngời quản lý đồng thời cũng
là lao động trực tiếp lao động của họ gắn liền với quyền lợi mà họ làm ra nên
tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế. Nh vậy kinh tế trang trại là hình
thức tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp với nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trờng nh ở nớc ta
Kinh tế trang trại phát triển thì thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa trong nông
thôn. Kinh tế trang trại phát triển thì mục đích sản xuất tự cung tự cấp của
kinh tế hộ bị thu hẹp, nhờng chỗ cho mục đích sản xuất hàng hóa theo nhu cầu
thị trờng. Đồng thời trình độ sản xuất kỹ thuật đợc nâng cao, lao động cơ khí
dần thay thế lao động thủ công và tiến bộ khoa học kỹ thuật đợc áp dụng rộng
rãi vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi. Kinh tế trang trại phát
triển còn tạo bớc chuyển dịch, tích tụ rộng đất cùng với quá trình phân công
lại lao động ở nông thôn và các vùng trong cả nớc từng bớc chuyển lao động từ
nông nghiệp sang phi nông nghiệp góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị.
2.4. Loại hình tổ chức sản xuất trong kinh tế trang trại
Trông tất cả các mô hình kinh tế trang trại hiện có và t kinh nghiệm thực tiễn
cho thấy loại hình tổ chức kinh tế trang trại chủ yếu có các mô hình cơ bản nh
sau:
- Trang trại gia đình là hình thức phổ biến nhất của nông nghiệp hiện nay. Quá
trình phát triển trang trại gia đìnhlà quá trình nâng cao hay mỏ rộng tính chất
của sản xuất hàng hóa và thu hẹp chế độ tự cung tự cấp trong kinh tế tự túc.
Chính vì vậy mà kinh tế trang trại gia đình có khả năng thích ứng cao với mọi
hình thức và thực tiễn nớc ta cho thấy nó đã phát triển rất tốt, ở nhiều quốc gia

cho thấy trang trại gia đình là loại hình doanh nghiệp đặc trng và hình thức tổ
chức sản xuất cơ bản của nông nghiệp trong kinh tế hàng hóa
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trang trại t bản t nhân có quy mô lớn sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa,
kết hợp sản xuất hàng hóa chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức hoàn
toàn thuê lao động từ bên ngoài
- Trang trại cổ phần đợc tổ chức nh theo hình thức cổ đông của công ty có quy
mô lớn, chuyên môn hóa cao, thuê lao động từ bên ngoài
- Trang trại liên doanh là do hai hay nhiều trang trại liên kết với nhau kết hợp
thành một trang trại lớn có quy mô lớn nhằm tăng thêm khả năng về vốn và t
liệu lao động
- Ngoài ra còn có một số mô hình tổ chức khác nh trang trại ủy thác
II. Quản lý nguồn lao động sản xuất trực tiếp trong
kinh tế trang trại
1. Các quan điểm về quản lý nguồn lao động trực tiếp trong kinh tế trang
trại
- Thuyết quản lý theo khoa học của Taylor t tởng cơ bản của thuyết này là
quản lý biết đợc chính xác điều bạn muốn ngời khác làm, và sau đó hiểu đợc
họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Muốn làm nh vậy tr-
ớc hết phải cải tạo các quan hệ quản lý mục tiêu cơ bản nhất của quản lý là
giải quyết mối mâu thẫn giữa chủ và thợ, không chỉ bằng hệ thống kỹ thuật mà
bằng các quan hệ quản lý ông đa ra 4 nguyên tắc sau
+ Bố trí lao động một cách khoa học để thay thế các thao tác lạc hậu
kém hiệu suất
+ Lựa chọn công nhân một cách khoa học đào tạo huấn luyện và bồi d-
ỡng họ
+ Gắn công nhân với công nghệ sản xuất
+ Phân công công việc đều đặn giữa ngời quản lý và công nhân. Cái gắn

bó giữa họ với chủ chính là lợi ích của họ đợc trả so với công sức họ bỏ ra
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiêu chuẩn hóa công việc đòi hỏi ngời quản lý phải quan sát và từ đó đa ra các
tiêu chuẩn cho công việc một cách tốt nhất. Tiếp đến là chuyên môn hóa lao
động dựa trên căn cứ của việc tiêu chuẩn hóa công việc ta có thể xây dựng hệ
thống chuyên môn hóa công việc cho hợp lý
- Thuyết quản lý của Lilian và Frank Gilbreth trong thuyết này họ tìm cách
làm sao cho giảm các thao tác thừa và họ cho rằng các thao tác đó có ảnh hởng
tới sự mỏi mệt của công nhân, do đó bớt thao tác cũng giảm đợng sự mệt nhọc
- Thuyết quản lý của Henry Fayol ông định nghĩa quản lý là sự dự đoán lập kế
hoạch, tổ chức điều khiển phối hợp và kiểm tra. Ông cho rằng quản lý có liên
quan tới cả năm nhóm hoạt động trên và là sự bao trùm sức mạnh tổng thể của
tổ chức. Fayol là ngời đầu tiên nêu một cách rõ ràng các quá trình quản lý,
cũng là năm chức năng cần thiết của nhà quản lý. Ông xác định lập kế hoạch
là nội dung quan trọng hàng đầu của quản lý công tác lập kế hoạch là cần thiết
vì nó tránh sự do dự, lờng trớc những thay đổi khó khăn Tiếp đến là tổ chức
gồm có tổ chức vật chất và tổ chức con ngời. Khi tổ chức song thì phải điều
khiển chức năng này nhằm khởi động hoạt động của tổ chức và đa nó đúng
quỹ đạo, bên cạnh đó thì phải đi đôi với quá trình phối hợp hoạt động của
thành viên nhằm tạo sự hài hòa và hoạt động cân đối sau cùng là quá trình
kiểm tra đó là việc kiểm tra xem nó có đúng mục tiêu mà chúng ta đã định
không
- Quan điểm của Max Weber ông coi toàn bộ tổ chức nh là một trung tâm để
phân tích, đề ra mô hình quản lý những tổ chức có quy mô lớn. Theo ông một
tổ chức đợc quản lý có hiệu quả thì tuân theo các nguyên tắc sau:
+ Phân công lao động hợp lý và rõ ràng dẫn đến chuyên môn hóa cao,
tinh thông ngề nghiệp
+ Sắp xếp các vị trí trong tổ chức theo một hệ thông thứ bậc về quyền

lực, trong đó mỗi cấp dới chịu sự quản lý của cấp trên mỗi chức vụ khác nhau
có phạm vi trách nhiệm quyền hạn nhất định
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Có một hệ thống nội quy, thủ tục chính thức đợc viết bằng văn bản,
chi phối các quyết định và hành động
+ Lựa chọn ngời một cách nghiêm ngặt, định hớng cho họ phát triển, đề
bạt theo thành tích và sự cống hiến
- Lý thuyết quản lý của Mary Parker Follet cho rằng đơn vị sản xuất kinh
doanh là một hệ thống những quan hệ xã hội, và hoạt động quản lý là một tiến
trình mang tính chất quan hệ xã hội. Bà phản đối thi hành quyền lực một cách
thẳng thắn vì công nhân sẽ phản đối và do đó không thể là cơ sở hợp tác thích
hợp. Bà đa ra quy luật tình thế, ở đó mệnh lệnh không phải ở ngời khác mà là
ở tình thế. Bà cho rằng trong quản lý cần chú trọng tới ngời lao động với toàn
bộ đời sống của họ bao gồm các yếu tố kinh tế, tinh thần và tình cảm. Trong
quan hệ quản lý bà đề cao sự hợp tác, thống nhất giữa ngời quản lý và ngời lao
động, giữa các nhà quản lý với nhau nhằm phát triển tốt đẹp các quan hệ con
ngời nh là một nguồn lực để tăng năng suất lao động.
2. Quản lý là gì
- Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm đạt đợc
mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trờng
- Đặc điểm của quản lý
+ Để quản lý đợc phải tồn tại một hệ quản lý bao gồm hai phân hệ là
chủ thể quản lý và đối tợng quản lý. Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác
động quản lý nhằm dẫn dắt đối tợng quản lý đi đến mục tiêu
+ Phải có một hoặc một tập hợp mục đích thống nhất cho các chủ thể và
đối tợng quản lý. Đạt đợc mục đích theo cách tốt nhất trong hoàn cảnh biến
động của môi trờng và nguồn lực hạn chế, do đó là căn cứ quan trọng để tiên
hành quản lý

+ Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin nhiều chiều.
Chủ thể quản lý phải liên tục thu thập dữ liệu về môi trờng và cả hệ thống, tiến
hành lựa chọn thông tin, sử lý thông tin, bảo quản thông tin, truyền thông
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
thông tin và các quyết định. Còn đối tợng quản lý phải tiếp nhậnh các tác
động từ chủ thể cùng các đảm bảo vật chất khác để thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình
+ Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi. Đứng trứơc sự thay đổi
của môi trờng cả về quy mô và sự phức tạp chủ thể quản lý vẫn không chịu bó
tay mà vẫn có thể tiếp tục quản lý và quản lý có hiệu quả thông qua việc điều
chỉnh, đổi mới cơ cấu, phơng pháp, công cụ và hoạt động của mình
3. Quản lý nguồn lao động sản xuất trực tiếp trong kinh tế trang trại
- Quản lý nguồn lao động sản xuất trực tiếp trong kinh tế trang trại ở đây là
vấn đề quản lý tổ chức theo lĩnh vực đó là lĩnh vực quản lý nhân sự. Thì nó
phải tuân theo quy trình của quản lý một tổ chức. Đó là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra hoạt động của ngời lao động sản xuất trực tiếp
nhằm đạt đợc mục đích của trang trại với kết quả cao trong điều kiện biến
động của môi trờng
4. Các yếu tố ảnh hởng tới quản lý nguồn lao động sản xuất trực tiếp
trong kinh tế trang trại
- Dân số quy mô dân số quyết định số lợng lao động nếu quy mô dân số già thi
lợng lao động giảm và ngợc lại
- Sức khoẻ nó ảnh hởng tới quy mô và cơ cấu nguồn lao động sản xuất trực
tiếp nếu tình trạng sức khoẻ của dân số trong độ tuổi lao động mà thấp thì sẽ
kéo theo số ngời lao động sản xuất trực tiếp là thấp
- Môi trờng lao động ở đây là vấn đề về cơ sở vật chất và trang bị cho ngời
lao động. Đối với những nớc phát triển cơ sở hạ tầng cao và tự động hoá thì số
lao động sản xuất trực tiếp là ít và ngợc lại với những nớc kinh tế kém phát

triển thì số lao động trực tiếp là nhiều.
- Phong tục tập quán có ảnh hởng tới nguồn lao động sản xuất trực tiếp nó phụ
thuộc vào quy định của mỗi vùng và của dân tộc mỗi nơi
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giới tính cơ cấu giới tính có ảnh hởng tới quy mô nguồn lao động sản xuất
trực tiếp đó là tỷ lệ nam và nữ trong cơ cấu dân số
- Chính sách sử dụng lao động
Iii. Nội dung của quản lý nguồn lao động sản xuất trực
tiếp trong kinh tế trang trại
Lao động quản lý trong trang trại là chủ trang trại, chủ trang trại vừa quản lý
vừa làm việc trực tiếp lao động
- Hoạch định nguồn lao động đó là quá trình triển khai thực hiện các chơng
trình, các kế hoạch nhằm đảm bảo rằng trang trại đó có đủ số lao động làm
việc và đợc bố trí dúng nơi đúng chỗ. Nó bao gồm các công việc nh:
+ Bớc 1: Đề ra các nhu cầu và dự báo
Nhìn chung khi dự báo nguồn lao động nhà quản lý cần phải suy tính
nhiều yếu tố khác nhau. Theo quan điểm thực tế suy xét về nhu cầu sản phẩm
và dịch vụ của trang trại là điều quan trọng nhất, trong một cơ quan sản xuất
kinh doanh thì doanh thu cần phải dự phòng trớc tiên. Khi tiến hành dự báo
nhu cầu sử dung lao động thì những vấn đề cần nh
Dự báo nhu cầu tài nguyên nhân sự sau khi dự báo nhu cầu về sản xuất
kinh doanh nhà quản lý sẽ dự bao nhu cầu lao động
Dự báo khả năng sẵn có về nguồn lao động tức là nhu cầu cung cấp lao
động cho nhà quản lý và các phơng tiện ớc tính. Ngoài ra nhà quản lý cần phải
xem nguồn cung đó lấy ở đâu, ở trong trang trại hay tuyển mộ từ bên ngoài
Hệ thống thông tin bằng máy tính
+ Bớc 2: Đề ra chính sách
Sau khi các chuyên viên phân tích giữa nhu câu và khả năng thì bộ phận

quản lý sẽ đểa một số chính sách cụ thể và các kế hoạch
+ Bớc 3: Thực hiện các kế họach
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi đã có chính sách và kế hoạch nhà quản lý sẽ phối hợp với các
bộ phận liên hệ để thực hiện chơng trình và kế hoạch nguồn lao động theo nhu
cấu.
+ Bớc 4: Kiểm tra và đánh giá
Trong mỗi giai đoạn nhà quản lý phải thờng xuyên kiểm soát các kế hoạch và
chơng trình có phù hợp với mục tiêu đề ra hay không. Cần phải tiến hành
những bài học rút kinh nghiệm
Có thể nói quá trình hoạch định nguồn nhân lực chính là quá trình lập chiến l-
ợc nguồn lao động nó đợc cụ thể nh sau:
+ Xác định mục tiêu của chiến lợc nguồn lao động từ sứ mệnh và mục
tiêu của tổ chức bộ phận quản lý sẽ xác định mục tiêu, mục tiêu này trả lời câu
hỏi tổ chức sẽ huy động và sử dụng nguồn lao động nh thế nào để đạt đợc mục
tiêu chiến lợc đề ra; Phân tích môi trờng nhằm trên các yếu tố mức độ không
chắc chắn, tần suất biến động, mức độ thay đổi, tính phức tạp.Một tỏ chức với
chỉ số cao với 4 yếu tố trên thì chiến lợc nguồn lao động phải linh hoạt nhằm
thích ứng kịp thời với sự biến đổi
+ Phân tích nguồn lao động và hệ thống quản lý nguồn lao động của tổ
chức. Phân tích công việc là quá trình đánh giá nghiên cứu nội dung công
việc nhằm xác định điều kiện tiến hành nhiệm vụ trách nhiệm quyền hạn khi
thực hiện công việc nội dung của phân tích công việc gồm.
Tính nghiệp vụ của công việc
Tính phức tạp của công việc
Độ nguy hiểm của công việc
Các quan hệ của công việc
Trình tự tiến hành phân tích gồm

Xác định mục đích của phân tích công việc, từ đó xác định hình thức thu thập
thông tin phân tích hợp lý nhất
Thu thập thônh tin cơ bản có sẵn trên cơ sở các sơ đồ tổ chức, các văn bản
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Chọn lựa các phần việc đặc trng, các điểm then chốt để thực hiện
áp dụng các công việc khác nhau để thu thập thông tin phân tích
Kiểm tra độ chính xác của thông tin
Xây dựng mô hình mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn
+ Phân tích chiến lợc tổng thể và chiến lợc bộ phận của tổ chức nhằm
xác định nhu cầu nguồn lao động và đổi mới quản lý nguồn lao động. Căn c
vào chiến lợc đó ta có thể xác định một cách chính xác nhu cầu lao động nhằm
đảm bảo khả năng đủ lao động cho tổ chức đảm bảo cho tổ chức hoạt động tốt
nhng với chi phí là thấp nhất
+ Đánh giá lại mục tiêu chiến lợc của tổ chức xem mục tiêu đặt ra có
thực tế không, có cần thay đổi không, nếu thay đổi thì thay đổi nh thế nào.
Nếu không cần thì bộ phận quản lý nguồn lao động sẽ phối hợp với các nhà
quản lý để xây dựng chiến lợc nguồn nhân lực
+ Hình thành chiến lợc nguồn nhân lực việc hình thành chiến lợc nguồn
nhân lực là căn cứ vào kết quả trên để ta xây dựng, nó chính là kết quả của các
bớc trên
- Tuyển dụng lao động
Căn cứ vào việc phân tích công việc ở trên mà ta có nhu cầu tuyển mộ t-
ơng ứng. Đây là quá trình thu thập sử lý thông tin liên quan đến những nhiệm
vụ trách nhiệm cụ thể công việc cần tuyển dụng. Khi yêu cầu đào tạo tối thiểu,
những nhiệm vụ cơ bản đã xác định rõ ràng thì các ứng viên sẽ kiểm tra kiến
thức của mình, kỹ năng cơ bản so với yêu cầu công việc. Hiện nay ngời ta có
thể sử dụg phân tích công việc hiện tại cần tuyển mộ để xác định nhu cầu và
đặc điểm công việc thông qua các hình thức phân tích công việc nh: Phỏng vấn

nhân lực hiện tại đang thực hiện công việc nhằm có thông tin về công việc cần
tuyển dụng; Điều tra những nhân lực hiện tại đang thực hiện công việc về thứ
tự quan trọng của các nhiệm vụ yêu cầu công việc; Lập ma trận kiến thức kỹ
năng, khả năng cần thiết đối với nhu cầu công việc
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tuyển mộ lao động là thu hút những ngời có khả năng từ nhiều nguồn
khác nhau đến để nộp đơn tìm việc
+ Nguồn nội bộ đó là việc đào tạo ra và sử dụng luôn nguồn lao động đó
+ Nguồn bên ngoài có rất nhiều nguồn tuyển mộ từ nhân viên cũ, ban bè
nhân viên, các trờng đào tạo nghề. Phơng pháp tuyển mộ có thể là quảng cáo
trên bao chí hoặc phơng tiện thông tin đại chúng; cử chuyên viên đến các tr-
ờng tuyển mộ; các cơ quan tuyển dụng; sinh viên thực tập; nhờ nhân viên giới
thiệu
+ Tuyển chọn lao động muốn trang trại tồn tại thì phải biết chọn ngời và
đặc biệt là công tác quản lý nhằm toạ ra một tập thể vững chắc thông qua
động viên và thăng thởng cho ngời lao động nhằm tạo ra năng suất cao.
Ngoài ra còn quá trình quan trọng đó là làm hài hòa và hòa nhập của
ngời lao động nó có thể bao gồm là làm hòa nhập nhân viên mới nó gồm có
giai đoạn dự kiến trong giai đoạn này thì nhân viên mới có cách nhìn nhận và
kỳ vọng khác nhau về tổ chức và công việc của họ thông qua các nguồn tin từ
báo trí và các quan hệ trao đổi, giai đoạn này cần cung cấp những thông tin sát
thực về công việc về triển vọng của tổ chức và môi trờng làm việc cho mọi ng-
ời mới đến. Giai đoạn gặp gỡ những nhân viên mới đến tiếp sau cùng là giai
đoạn ổn định làm cho nhân viên cảm thấy họ là một phần quan trọng của tổ
chức và rất thoải mái trong vai trò và vị trí của họ đợc sắp xếp. Chơng trình
làm hòa nhập vào môi trờng làm việc nó gồm giới thiệu tổng quát về tổ chức,
các chính sách chủ yếu, các thủ tục lơng bổngsau đó là đến giới thiệu
chuyên môn chức năng nhiệm vụ của cá phong ban đối với công việc

Quá trình lu chuyển nguồn lao động nó có thể gồm: Đề bạt có thể lên
một vị trí cao hơn theo đó họ sẽ gánh vác trách nhiệm lớn hơn, đợc trả lơng
cao hơn và công việc mới phù hợp với khả năng của ngời đợc đề bạt. Nó có tác
dụng khuyến khích ngời lao động phục vụ tốt nhất trong khả năng của mình,
duy trì nhân lực có khả năng thônh qua tiền lơng cao hơn và công việc tốt hơn,
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
giảm bớt biến động về nhân lực thông qua việc thuê mớn từ bên ngoài; Lu
chuyển nội bộ là việc thuyên chuyển lao động từ bộ phận này sang bộ phận
khác. Việc lu chuyển có thể do thừa lao động ở bộ phận này nhng thiếu lao
động ở bộ phận khác, đáp ứng yêu cầu mổ rộng tổ chức, sử dụng đúng năng
lực và kích thích tính linh hoạt của lao động
- Đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho ngời lao động các trang trại tiến
hành phát triển vì ba lý do chính
+ Để chẩn bị bù đắp vào những chỗ thiếu, bị bỏ trống. Sự bù đắp diễn ra
thờng xuyên làm hoạt động của trang trại diễn ra chôi chảy
+ Để chuẩn bị cho những ngời lao động thực hiện đợc trách nhiệm và
nhiệm vụ của mình do cơ cấu tổ chức thay đổi trong mục tiêu
+ Để hoàn thiện khả năng lao động
Tiến trình đào tạo và phát triển nó gồm các phơng pháp đào tạo nh: đào
tạo tại nơi làm việc, cặp kè hớng dẫn tại chỗ, luân phiên thay đổi công việc,
Phơng pháp nghiên cứu tình hống, phơng pháp hội thảo, chơng trình liên hệ
với các trờng đại học
Quá trình đào tạo bồi dỡng có thể nh sau:
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua trên ta có thể thấy là phân tích nhu cầu đào tạo là việc làm trớc tiên
mục đích của nó là xác định nhu cầu đào tạo về các kiến thức kỹ năng, năng

lực cần thiết và cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình đào tạo. Căn cứ vào
các nhu cầu của tổ chức là xác định nhu cầu tổng thể cho tổ chức và sau đó
mới căn cứ vào nhu cầu nhiệm vụ đào tạo của nhiệm vụ và sau cùng là nhu cầu
đào tạo cá nhân.
Công việc tiến hành đào tạo nó chỉ có thể thực hiện thông qua việc đã
xác định nhu cầu dào tạo. Việc đào tạo trớc hết là có phơng pháp đào tạo, nó
có thể thông qua đào tạo gắn với công việc và có thể không gắn với công việc.
Kỹ thuật đào tạo bao gồm các dụng cụ cho việc thực hiện thơng pháp đào tạo.
Và cuối cùng là nội dung đào tạo đó là đào tạo cài gì và làm sao cho ngời lao
động khi đào tạo song thì họ có thể nâng cao khả năng nhận thức của họ, nội
dung đào tạo này có thể đào tạo mới hay là đào tạo nâng cao thêm trình độ cho
ngời lao động
- Trả công lao động mục tiêu của tiền lơng là thu hút lao động do đó vấn đề
quản lý nguồn lao động ở đây có liên quan đến vấn đề về tiền lơng cho ngời
lao động làm sao cho họ co mức thu nhập đủ để đáp ứng những nhu cầu sinh
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
Phân tích nhu cầu
- Nhu cầu cấp tổ chức
- Nhu cầu cấp nhiệm vụ
- Nhu cầu cấp cá nhân
Tiến hành đào tạo
- Phương pháp đào tạo
- Kỹ thuật đào tạo
- Nội dung đào tạo
Đánh giá kết qủa đào tạo
23
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt tối thiểu. Ngoài ra tiền lơng còn có ý nghĩa là duy trìnhững lao động giỏi,
kích thích động viên lao động hăng say làm việc. Trả công cho ngời lao động
có thể trả công có thể trả công bằng tài chính hoặc phi tài chính. Trả công tài

chính là trả công trực tiếp có thể bằng tiền lơng, thởng, hoa hồngTrả công
gián tiếp là trả công theo chế độ bảo hiểm, trợ cấp, hu trí
Những nhân tố quyết định tới trả công cho ngời lao động
+ Văn hóa tổ chức nó là nhân tố tác động lớn đến việc trả công, một tổ
chức có thể thiết lập chính sách trả công cao hay thấp hoặc bằng với thị trờng
+ Thị trờng lao động các vùng khác nhau thì vấn đề trả công cũng khác
nhau, nh tiền công ỏ thành thị khác với tiền công ở nông thôn
+ Các yếu tố thuộc công việc công việc cang phức tạp thì tiền công cao
và ngợc lại, công việc đòi hỏi quá trình đào tạo cao thì có mức lơng hợp với
quá trình đào tạo đó
+ Các yếu tố thuộc về ngời lao động
Các hình thức trả công
Trả công theo thời gian nó đợc áp dụng cho các công việc làm quản lý hoặc áp
dụng cho các công việc không thể áp dụng một cách nhính xác chặt trẽ và
chính xác. Trả công này chỉ có hiệu quả khi tính chất công việc rất đa dạng và
quá trình sản xuất thờng xuyên bị gián đoạn
Trả công theo sản phẩm hiện nay nó áp dụng ở hầu hết các tổ chức do những u
điểm của nó hơn hẳn so với trả công theo thời gian. Nó chỉ áp dụng khi những
công việc đợc xác định một cách chính xác và chặt trẽ. Nó có u điểm lớn nhất
là kích thích tính hăng say của ngời lao động nhằm tăng năng suất và chất lợng
hiệu quả công việc, gắn trách nhiệm của ngời lao động với kết quả của họ
IV. Hệ thống chỉ tiêu đo lờng hiệu quả kinh tế trang
trại
1. Nguyên tắc xác định hiệu quả
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguyên tắc thống nhất lợi ích theo nguyên tắc này một phơng án có hiệu quả
khi nó kết hợp các loại lợi ích. Bao gồm lợi ích của chủ đầu t, lợi ích xã hội,
lợi ích trớc mắt và lâu dài Về lợi ích của chủ đầu t và xã hội thì hai lợi ích

này không thể thay thế cho nhau trong việc quyết định phơng án đầu t
- Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả theo
nguyên tắc này thì mục tiêu khác nhau thì tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau, tiêu
chuẩn thay đổi thì hiệu quả thay đổi
- Nguyên tắc về tính khoa học và tính chính xác để đánh giá một dự án thì phải
dựa trên hệ thống chỉ tiêu có thể lợng hóa đợc và không lợng hóa đợc tức là
phải kết hợp giữa định lợng và định tính. Không thể thay thế định lợng bằng
định tính và ngợc lại
- Nguyên tắc về đơn giản và thực tế phơng pháp tính hiệu quả phải dựa trên
các cơ sở số liệu thông tin thực tế đơn giản dễ hiểu, không sử dụng các phơng
pháp quá phức tạp khi cha có đầy đủ thông tin thực tế hoặc không đảm bảo độ
chính xác
2. Hệ thống chỉ tiêu đo lờng hiệu quả
- Chỉ tiêu vốn theo quy định thì một trang trại phải có một số vốn tối thiểu. Số
vốn cân đối làm sao cho trang trại đảm bảo bớc đầu có thể hoạt động đợc.
Nguồn vốn thì căn cứ vào nguồn vốn tự có và nguồn vốn đi vay. Để đánh giá
hoạt động có hiệu quả ta có tỷ lệ sau:
K = Vốn tự có/ Vốn vay
K là tỷ lệ giữa vốn tự có với vốn vay
+ Nếu K< 1 thì vốn tự có ít hơn vốn vay chứng tỏ trang trại nguồn vốn
phải đi vay ngoài là chủ yếu. Điều đó ảnh hởng rất lớn tới quá trình hoạt động
của trang trại và làm tăng thêm độ rủi ro cho trang trại
+ Nếu K= 1 thì vốn tự có và vốn vay là nh nhau, tuy nhiên trong quá
trình hoạt động thì trang trại cũng phải chụi một áp lực đó là phải trả số lãi
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
25
Chuyên đề tốt nghiệp
trong qúa trình sử dụng vốn vay, điều này làm tăng thêm một phần chi phí và
đòi hhỏi phải tăng nhanh việc khấu hao thu hồi vốn
+ Nếu K> 1 thì trang trại trong quá trình hoạt động không phải chụi sức

ép lớn và độ rủi ro là thấp
- Quy mô ruộng đất đây là chỉ tiêu quảntọng để xác định trang trại hoạt động
có hiệu quả. Nừu theo tính toán chung thì quy mô ruộng đấy lớn thì chứng tỏ
trang trại có quy mô lớn và làm ăn có hiệu quả. Theo quy định thì quy mô
ruộng đất phải đạt từ 2ha trở lên ngoài ra căn cứ vào việc trồng cây gì
+ Đất trồng cây hàng năm
+ Đất trồng cây lâu năm
+ Đất nuôi tròng thủy hải sản
+ Đất chăn nuôi gia súc gia cầm
- Quy mô về lĩnh vực hoạt động
- Mặt hàng và sản phẩm tiêu thụ
Chơng II
Thực trạng nguồn lao động sản xuất trực
tiếp trong kinh tế trang trại
I. Tình hình sử dụng lao động trong kinh tế trang trại
1. Số lợng lao động
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
26
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo số liệu điều tra các trang trại ta thấy tổng số lao động bình quân một
trang trại là 11,2 ngời và nó tăng lên là 11.8 ngời hiện nay số lao động bình
quân một trang trại là 12,8 ngời. Qua số kiệu trên có thể thấy số lợng lao động
ngày càng tăng qua các năm, điều đó cho thấy là quy mô trang trại đợc mở
rộng. Ta có bảng sau:
Lao động làm việc qua 3 năm
Diện
tích
đất,
mặt
nớc

bq/
trang
trại
(ha)
Số lao động bình quân/ trang trại (ngời)
1998 1999 2000
Tổng
số
Lao
động
thờng
xuyên
Lao
động
thời vụ
Tổng
số
Lao
động
thờng
xuyên
Lao
động
thời
vụ
Tổn
g số
Lao
động
thờng

xuyên
Lao
độn
g
thời
vụ
Trồng
trọt
8,9 8,0 5,8 2,3 9,0 6,3 2,8 9,5 6,5 3,0
Chăn
Nuôi
3.0 8.0 6.0 2.0 9,0 8,0 1,0 11,0 10,0 1,0
Nuôi
trồng
TS
45,8 16,5 12,5 4,0 16,5 12,5 4,0 18,5 14,0 4,5
Hỗn
hợp
32,5 14,0 10,0 4,0 14,0 10,0 4,0 14,5 10,5 4,0
Chun
g
21,7 11,2 8,2 3,0 11,8 8,7 3,1 12,8 9,4 3,3
Qua kết quả điều tra ở các trang trại cho thấy mức độ thu hát lao động vào các
trang trại ngày càng nhiều, các trang trại tròng trọt và chăn nuôi cao hơn hẳn
điều đó là do hiệu quả của việc chăn nuôi và trồng trọt là cao hơn điều đó làm
cho chủ trang trại mở rộng quy mô sản xuất. Mặt khác thì các trang trại trồng
trọt và chăn nuôi đòi hỏi cần có nhiều lao động do đặc điểm của công việc đòi
hỏi nhiều lao động. Lao động thờng xuyên chiếm khoảng 74% còn lao động
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
27

Chuyên đề tốt nghiệp
thời vụ khoảng 24%. Đáng chú ý là số lao động thờng xuyên tăng nhanh hơn
số lao động thời vụ.
Qua kết quả về số lợng lao động ta thấy số lợng lao động có ảnh hởng tới hiệu
quả của trang trại. Nếu nh một trang trại làm an không hiệu quả thì số lợng lao
động không thể tăng thêm mà là giảm đi song trong trờng hợp này thì số lao
động tăng lên nhanh chóng đặc biệt là số lao động làm thờng xuyên. Qua đó
có thể thấy hiệu quả trang trại là tăng thì nó mới đòi hỏi nhiều lao động thờng
xuyên là nh thế. Đặc biệt là các trang trại đã chuyên môn hóa quá trình sản
xuất không còn nhiều tình trạng là làm ăn theo thời vụ mà đã chuyển sang sản
xuất quanh năm. Vậy có thể nói số lao động có ảnh hởng tới hiệu quả của
trang trại số lợng lao động mà thờng xuyên giao động thì trang trại làm ăn
không hiệu quả, ngợc lại số lao động ổn định mà lại tăng lên theo các năm thì
trang trại đang trong qúa trình làm ăn hiệu quả
Việc số lao động còn phản ánh tình hình lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
trang trại, một trang trại kông thể kinh doanh nhiều mặt hàng nều nh trang trại
không sử dụng nhiều nhân công. Qua kết quả điều tra có thể thấy rằng số lao
động sử dụng có thể ảnh hởng tới hiệu quả của trang trại
Ngoài ra số lợng lao động còn ảnh hởng tới tình hình quản lý nguồn lao
động đó. Nếu nh một chủ trang trại mà quản lý quá nhiều lao động so với khả
năng của họ thì chắc chắn một điều là quản lý đó không hiệu quả. Việc quản
lý nguồn lao động nhất là lao động sản xuất trực tiếp nó khác hoàn toàn so với
quản lý nguồn lao động hành chính, vì do họ hiểu về quản lý là rất hạn chế do
đó không thể lấy các lý thuyết, các học thuyết ra mà quản lý họ đợc, nó phải
căn cứ vào tình hình thực tế của ngời lao động đó. Chính vì quản lý nguồn lao
động sản xuất trực tiếp đó nên số lợng lao động có ảnh hởng tới việc quản lý
theo tính toán chung thì một ngời quản lý một nhòm thợ thì chỉ quản lý dới 12
ngời là có hiệu quả nếu nh quản lý quá số trên thì không còn tính hiệu quả nữa
Sinh viên: Vũ Văn Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 43A
28

×