Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.12 KB, 16 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1. Vận dụng tư tưởng Bác về tấm gương tự học
Tự học là luận điểm quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục. Người cũng là tấm gương sáng về tinh thần suốt đời bền b ỉ và khiêm
tốn học hỏi. Khi nói về tự học, Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ làm sáng rõ
mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của việc mà còn định hướng cho chúng ta v ề
phương pháp học tập.
Một là, học thường xuyên, lấy tự học làm cốt
Trong 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước và hoạt đ ộng ở n ước
ngoài, Hồ Chí Minh đã trải qua nhiều công việc vất vả, khó khăn nh ưng
Người luôn tự tìm tòi, tự học tập, nghiên cứu. Nhờ thế, Người tr ở thành
một người lao động chân chính, hội tụ phẩm chất, tâm h ồn của chiến sỹ
cộng sản, trong đó vượt khó trong học tập. Người luôn tranh th ủ th ời gian
để học tập; lao động “để lấy tiền mà đi h ọc”. Người t ự h ọc ngo ại ng ữ đ ể
tiếp cận tri thức, tinh hoa của nhân loại và để hoạt động cách m ạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn yêu cầu mọi cán bộ, đảng viên và nhân
dân phải chịu khó học tập, không ngừng nỗ lực để chiếm lĩnh tri th ức.
Người căn dặn: “Phải nâng cao và hướng dẫn việc t ự h ọc, ph ải h ọc ở
trường, học ở sách vở, học lẫn nhau và học hỏi ở nhân dân”. Người nói:
“Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời... không ai có th ể t ự cho mình
đã biết đủ rồi, biết hết rồi”.
Hai là, học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn
Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu “học đi đôi với hành”. Không th ực hành
thì nhất định không thể hiểu biết”. Người khẳng định, học để s ửa ch ữa t ư
tưởng, học để tu dưỡng đạo đức cách mạng, học để tin tưởng, h ọc để
hành. Người khẳng định, học cốt để làm, học mà không làm, h ọc mấy cũng
không tác dụng, học mấy cũng vô ích; học cốt để áp dụng vào công vi ệc
thực tế, lý thuyết mà không áp dụng vào thực tế là lý thuyết suông; chỉ h ọc
thuộc lòng lý thuyết để đem lòe thiên hạ thì lý thuy ết ấy cũng vô ích, mà
phải vừa học, vừa làm, học tập tốt.
Đồng thời, Hồ Chí Minh chỉ rõ tầm quan trọng của lý luận đối với


hoạt động thực tiễn: “Học để mà hành. Học với hành phải đi đôi. H ọc mà
không hành thì học vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi ch ảy”
Ba là, học qua tổng kết, đúc kết kinh nghiệm t ừ thực ti ễn, h ọc
trong công việc
Ở cương vị đứng đầu Đảng và Nhà nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh
thường nhắc nhở mọi người học lý luận đồng thời học trong th ực tiễn.
Người giải thích: Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghi ệm,
trong các cuộc đấu tranh, xem xét, so sánh th ật kỹ l ưỡng, rõ ràng, làm thành
kết luận, rồi đem nó chứng minh với thực tế.
1


Vì thế, Hồ Chí Minh yêu cầu mọi người phải vừa học, v ừa làm, h ọc
để áp dụng vào thực tiễn công tác. Trong lúc học lý thuyết phải nghiên c ứu
công việc thực tế.
Bốn là, xác định rõ mục đích học tập
Mục đích của việc học là để phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, để
có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, “H ọc đ ể ph ụng s ự đoàn
thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại”. Đối với cán bộ, đảng viên,
Hồ Chí Minh chỉ rõ, “Công việc cứ tiến mãi. Không học thì không theo k ịp,
công việc nó sẽ gạt mình lại phía sau”.
Năm là, đọc sâu hiểu kỹ từng vấn đề
Phương pháp đọc sách, báo của Hồ Chí Minh là: Đọc cho r ộng, có ghi
chép, phân loại các thông tin. Với những v ấn đề quan tr ọng, có nh ững t ừ
hoặc vấn đề không hiểu, điều tra kỹ lưỡng cho đến khi hi ểu c ặn kẽ m ới
thôi.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương mẫu mực về tinh thần t ự h ọc,
lấy tự học làm cốt, làm phương thức chủ yếu để nâng cao trình độ mọi
mặt của bản thân. Tự học ở Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thành một triết lý
nhân văn sâu sắc với một kế hoạch cụ thể, chặt chẽ, khoa học; v ới một ý

chí và quyết tâm bền bỉ, dẻo dai, tinh thần sáng tạo, tranh thủ m ọi lúc, m ọi
nơi để học. Tấm gương sáng của Người là nguồn cổ vũ, nguồn c ảm h ứng
vô tận cho mỗi người Việt Nam xây dựng xã hội học tập hiện nay.
Câu 2. Vận dụng tư tưởng Bác về tự phê bình và phê bình
Tự phê bình là gì và phê bình là gì? Đôi khi, H ồ Chí Minh dùng cách
gọi là "tự kiểm điểm và kiểm điểm" hoặc "tự sửa ch ữa" và "giúp đ ồng chí
mình sửa chữa", "tự xét mình và xét đồng chí mình" để nh ấn m ạnh ý nghĩa
của tự phê bình và phê bình trong việc khắc ph ục khuy ết đi ểm.Theo
Bác:Tự phê bình và phê bình không phải chỉ v ạch ra khuy ết đi ểm mà ph ải
nêu cả ưu điểm; nêu ưu điểm trước, vạch khuyết điểm sau; nêu ưu đi ểm
và vạch khuyết điểm phải đi đôi với nhau, không coi nhẹ ý nghĩa c ủa m ột
mặt nào. Điều đó biểu hiện rõ tính nhân văn và tính khoa h ọc - nét đ ặc s ắc
trong quan niệm về tự phê bình và phê bình của Hồ Chí Minh.
Để làm tốt tự phê bình và phê bình theo tư t ưởng Hồ Chí Minh và tinh
thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, trong sinh hoạt chi bộ chúng ta
cần nhận thức và thực hiện tốt một số nội dung chủ yếu sau:
Một là, cấp ủy ở đơn vị cơ sở phải tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
thường xuyên tự giác tự phê bình và phê bình trong các tổ chức đ ảng
và đảng viên
Để thực hiện tự phê bình và phê bình một cách t ự giác, nghiêm túc,
hiệu quả, đòi hỏi cấp ủy các cấp ở đơn vị cơ sở phải tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc. Cấp ủy, nhất là người đứng đầu phải th ực sự
2


làm gương. Tự phê bình và phê bình theo Ngh ị quy ết Trung ương 4 (khóa
XII), cần nghiên cứu kỹ 27 biểu hiện mà Nghị quyết đã ch ỉ ra g ắn v ới t ự
đánh giá theo chức trách, nhiệm vụ được giao. Trong kiểm điểm TPB và PB
phải thật sự tạo không khí dân chủ, cởi mở để cấp ủy viên, đ ảng viên và
quần chúng góp ý phê bình một cách thẳng thắn, chân tình, đ ầy đ ủ, trách

nhiệm và có tính xây dựng.
Hồ Chí Minh khẳng định: “Ai cũng cần tắm rửa cho mình sạch sẽ. Thì
ai cũng cần tự phê bình cho tư tưởng và hành động được đúng đắn”; “Ngày
nào cũng phải ăn cho khỏi đói, rửa mặt cho khỏi bẩn, thì ngày nào cũng
phải tự phê bình cho khỏi sai lầm”. Tự phê bình và phê bình không ch ỉ di ễn
ra một đợt, không làm theo phong trào mà cần phải th ường xuyên, liên t ục,
nghiêm túc, đạt yêu cầu trong các buổi sinh hoạt đảng. Kh ắc phục triệt đ ể
hiện tượng hình thức, chiếu lệ, nể nang, né tránh, đảng viên, qu ần chúng
không dám nói hết chính kiến của mình. Đó là biện pháp quan tr ọng tăng
cường đoàn kết thống nhất trong Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, s ức
chiến đấu của tổ chức đảng.
Hai là, thực hiện tự phê bình và phê bình phải thẳng thắn, trung
thực, khách quan, công tâm, nghiêm túc, hiệu quả
Hồ Chí Minh khẳng định đoàn kết là sức mạnh. Muốn đoàn kết ch ặt
chẽ, tiến bộ mau chóng, thì mọi người phải sửa chữa khuyết điểm, phát
triển ưu điểm. Mà muốn được như thế thì không có cách gì hơn là th ật thà
tự phê bình và phê bình với thái độ thành khẩn, nghiêm túc, đúng m ực.
Tuyệt đối không nên có ý mỉa mai, bới móc, báo thù. Không nên “tr ước m ặt
không nói, xoi mói sau lưng”.
Đảng ta chỉ rõ quan điểm nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ s ự th ật, đánh
giá đúng sự thật. Do vậy, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh trong t ự phê bình
và phê bình và thực hiện kiểm điểm theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa
XII) phải nói thật những hạn chế, khuyết điểm, sai l ầm tr ước t ổ ch ức
đảng. Nếu đảng viên vi phạm khuyết điểm đến mức phải x ử lý kỷ luật
phải căn cứ vào nguyên tắc, quy định, tiến hành công minh, khách quan,
công tâm, có lý có tình và theo phương châm “tr ị bệnh c ứu ng ười” theo
phân cấp. Đảng viên có ưu điểm được động viên khích lệ tiếp tục phát huy.
Trong mỗi người đều có mặt tốt, mặt chưa tốt. Tổ ch ức đảng ph ải bi ết
phát huy, khơi gợi mặt tốt, làm rõ nguyên nhân dẫn đến sai l ầm, khuy ết
điểm, khắc phục, sửa chữa khuyết điểm, hạn chế.

Người được phê bình và mỗi đảng viên tự phê bình phải có thái đ ộ
đúng đắn, cầu thị, khuyết điểm đến mức nào thì phê bình đ ến m ức đó,
tránh “đao to búa lớn”. Việc phê bình người khác ph ải nh ớ l ời Bác dạy:
nghiêm túc nhưng phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, vì: “Phê bình
là quyền lợi và nhiệm vụ của mọi người, là thực hành dân ch ủ... Không phê
bình tức là bỏ mất một quyền dân chủ của mình”. “Ngừng t ự phê bình và
phê bình tức là ngừng tiến bộ, tức là thoái bộ”. Có nh ư v ậy m ới có tác d ụng
3


giáo dục và tìm ra những biện pháp hữu hiệu để khắc ph ục khuy ết đi ểm,
nhân rộng ưu điểm, tạo điều kiện cho đơn vị và mọi cá nhân đều tiến bộ,
góp phần xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện.
minh

Ba là, tự phê bình và phê bình phải gắn với xử lý kỷ lu ật nghiêm

Nghị quyết Trung ướng 4 (khóa XII) yêu cầu: Siết chặt kỷ luật, kỷ
cương, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng; cán bộ, đảng
viên vi phạm phải có hình thức xử lý kịp thời, chính xác, đảm bảo công
khai, minh bạch, công bằng”. Tự phê bình và phê bình gắn liền v ới x ử lý
nghiêm vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật nhà nước, kỷ luật quân đội. Mu ốn
vậy phải thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, k ịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm những tổ chức đảng, đảng viên vi ph ạm, có
khuyết điểm hoặc dấu hiệu vi phạm, nhất là trong th ực hiện ch ỉ th ị, ngh ị
quyết, Điều lệ Đảng và các quy định cụ thể về pháp luật.
Tự phê bình và phê bình không thể có thái độ thành kiến, trù dập.
Đồng thời có biện pháp bảo vệ người phê bình đã dũng cảm đấu tranh v ới
những biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống, nh ững
biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa. Người có khuyết điểm, hạn chế

được phê bình phải sửa chữa. Những khuyết điểm đến m ức phải x ử lý k ỷ
luật phải thi hành đúng nguyên tắc, quy định, quy trình và thông báo đ ến
đúng thành phần, đối tượng làm bài học cho người khác.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng ta, có ý nghĩa quy ết
định nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ ch ức đ ảng ở c ơ
sở, giữ gìn phẩm chất, đạo đức tư cách đảng viên, nâng cao uy tín c ủa
Đảng, củng cố niềm tin của quần chúng đối với Đảng. Quán triệt, học t ập
và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về tự phê bình và phê bình, th ực hiện t ốt
kiểm điểm, duy trì thường xuyên, nền nếp tự phê bình và phê bình trong
cấp ủy cơ sở là cơ sở quan trọng nhằm xây dựng tổ chức đảng trong sạch,
vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm
vụ được giao.
Câu 3. Học tập và làm theo Bác về ý chí, ngh ị l ực v ượt qua khó
khăn thử thách
nước

1. Thời kỳ 1890 - 1911: Tiếp nhận CNYN & hình thành ý chí c ứu

Bác sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình nhà nho, ở làng Hoàng
Trù, xã Chung Cự, tổng Lâm Thịnh nay xã Kim Liên, huy ện Nam Đàn, t ỉnh
Nghệ An.
- Tác động truyền thống gia đình, quê hương.

4


- Quyết định đi theo con đường mới, tìm mẫu hình mới cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc và con người VN  sang phương Tây tìm đường cứu
nước (05/6/1911).

2. Thời kỳ 1911 - 1920: Tìm đường cứu nước
- Năm 1917: lập Hội người VN yêu nước; Cách mạng tháng 10 Nga
thành công đã ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng cứu n ước của Nguy ễn Ái
Quốc.
- Năm 1919: vào Đảng xã hội Pháp và tháng 6/1919 g ửi đến H ội ngh ị
Véc xây Bản yêu sách 8 điểm, đòi quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân
tộc Việt Nam  hình thành ý chí tự lực, tự cường.
- Tháng 7/1920: đọc Luận cương của Lênin về “Vấn đề dân tộc và
thuộc địa”  tìm được con đường cho CMVN => Khắc phục khủng hoảng
đường lối cứu nước.
- Tháng 12/1920: dự ĐH Tua (Pháp), biểu quyết tán thành Qu ốc t ế
III, tham gia sáng lập ĐCS Pháp  trở thành Đảng viên ĐCS đầu tiên của VN
=> Từ người yêu nước chân chính trở thành người cộng sản chân chính.
3. Thời kỳ 1921 - 1930: Tư tưởng HCM hình thành về cơ bản
- Tham gia hoạt động thực tiễn trong phong trào cộng sản quốc tế và
giải phóng DT thế giới. Bắt đầu tiến hành tổ chức truy ền bá CNMLN.
- Về lý luận Bác đã viết những tác phẩm, những bài báo: Ng ười cùng
khổ (1921); Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Đường cách mệnh
(1927); Đặc biệt là Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều l ệ vắn t ắt
(bao gồm 6 nội dung về hoạt động của cách mạng Việt Nam).
Tích lũy được vốn tri thức CM hình thành cơ bản tư tưởng về CM
Việt Nam: con đường, mục tiêu, nhiệm vụ…
4. Thời kỳ 1930-1940: Tư tưởng HCM gặp nhiều khó khăn thử
thách
- Yêu cầu của QTCS hợp nhất 3 tổ chức cộng sản ở Đông Dương (gồm
Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và Đông D ương C ộng
sản Liên đoàn) lấy tên là ĐCS Đông Dương. Tuy nhiên, Ng ười ch ủ trì H ội
nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
(3/2/1930)  Do tư tưởng rập khuôn, máy móc, tả khuynh của một số
đảng cộng sản lúc bấy giờ nên QTCS chưa thấy hết sự sáng tạo của Bác vì

vậy có sự chỉ trích phê phán. Về phía Đảng ta có s ự đánh giá sai, hi ểu l ầm.
- Nhưng với hiểu biết sâu sắc, Bác vẫn kiên trì quan điểm về con
đường CMVN. Tháng 9/1939 QTCS đồng ý để Bác về công tác ở Đông
Dương.
Nam

5. Thời kỳ 1941-1945: Tư tưởng HCM thực hiện đúng đắn ở Việt
5


- Bác về nước (28/01/1941)và chủ trì HN BCH TW lần 8, đặt nhiệm
vụ giải phóng DT lên hàng đầu  giải quyết mối quan hệ dân tộc - giai cấp.
- Năm 1941: thành lập Mặt trận Việt Minh, thúc đẩy phong trào gi ải
phóng dân tộc trên cả nước  đường lối đúng đắn đã đem đến thắng lợi
CM 8/1945 => khẳng định giá trị vĩ đại của Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng
như CN Mác-Lênin đối với CMVN.
- Ngày 2/9/1945 Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh
ra nước VNDCCH. Tư tưởng của Người được phát triển đáp ứng tình hình
nhiệm vụ cách mạng mới (Vừa kháng chiến - Vừa kiến quốc)  xây dựng
nhà nước kiểu mới (của dân, do dân, vì dân); nh ững vấn đ ề chính tr ị đ ối
nội, đối ngoại, xây dựng nền kinh tế, văn hóa.
mới

6. Thời kỳ 1945-1969: Tư tưởng HCM phát triển trong điều kiện

Tư tưởng Hồ Chí Minh phát triển, đáp ứng tình hình nhiệm v ụ CM
mới: về xây dựng nhà nước kiểu mới của dân, do dân, vì dân, v ề xây d ựng
KT-VH, về đường lối chiến tranh (nhân dân, toàn diện, toàn dân…) đ ể xây
dựng và bảo vệ chính quyền.
- Từ năm 1945 - 1946, đất nước trong điều kiện, hoàn c ảnh “nghìn

cân treo sợi tóc”:
+ Về chính trị: gần 30 vạn quân thù (20 vạn quân t ưởng, 10 vạn
quân Pháp và cả quân Anh), ta có 5 nghìn đảng viên.
+ Về Kinh tế: nạn đói, nghèo.
+ Về VH-XH: bị ảnh hưởng của chính sách ngu dân, nô dịch của Pháp.
+ 25/11/1945 ban hành chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”.
+ Tiếp tục hoàn thiện nhiều tư tưởng mới trên các lĩnh vực kinh tế xã hội để xây dựng và bảo vệ chính quyền.
+ Đề ra đường lối đúng đắn thể hiện ở Đại Hội II, Đại Hội III do
Đảng, đứng đầu là Bác đã dẫn dắt đắt nhân dân ta đi đến Chi ến th ắng ĐBP,
xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh cách mạng dân tộc ở miền Nam.
+ Qua nội dung của Di chúc cho thấy Bác đã đ ặt niềm tin cho cu ộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước đồng thời định h ướng phát tri ển đ ất
nước trong tương lai. Di chúc là điển hình sự cô đ ọng khái quát sâu s ắc và
đầy đủ nhất hệ thống tư tưởng của Bác bằng cách diễn đạt gi ản d ị, ch ắc
lọc những giá trị vô cùng to lớn, là cương lĩnh tổ ch ức xây d ựng đ ời s ống
mới cho mỗi người, cho đất nước VN hôm nay và mãi mãi.
* Đọc thêm:
Ngày 5/6/1911, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã rời Bến
cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước. Đây là s ự kiện l ịch s ử m ở ra m ột
bước ngoặt trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Cho đến hôm nay, sau 100
6


năm của sự kiện lịch sử đó, nhiều người dân trong nước và bè bạn trên thế
giới vẫn đang tìm câu trả lời một cách đầy đủ nhất cho nh ững câu h ỏi: Vì
sao Nguyễn Tất Thành một mình với hai bàn tay trắng, dám vượt đại
dương đi thẳng về phía kẻ thù của chính dân tộc mình đ ể tìm con đ ường
cứu nước? Vì sao những khó khăn gian khổ trên hành trình bôn ba tìm
đường cứu nước vẫn không làm Người chùn bước, hay trước s ự xa hoa
tráng lệ của những đô thị và cuộc sống ở phương Tây hay n ước Mỹ mà

Người có dịp đặt chân đến vẫn không thể cám dỗ và làm lay chuy ển đ ược
sự quyết tâm và lập trường kiên định của Người?... Có thể khẳng định ý chí
và nghị lực là hai yếu tố rất quan trọng giúp Nguyễn Tất Thành quyết tâm
đi ra tìm đường cứu nuớc và cũng chính ý chí, ngh ị l ực đã giúp Anh v ượt
qua tất cả những khó khăn, gian khổ trong hành trình suốt 30 năm bôn ba
khắp châu lục trên thế giới để tìm con đường đi cho dân tộc Việt Nam.
Ý chí và nghị lực là những tố chất, năng lực tâm lý hình thành và t ồn
tại, phát triển ở con người. Ý chí là khả năng tự xác định m ục đích cho
hành động và quyết định hướng hoạt động của mình, kh ắc ph ục mọi khó
khăn nhằm đạt mục đích đó. Nghị lực là sức mạnh tinh th ần tạo cho con
người sự kiên quyết trong hành động, không lùi bước tr ước nh ững khó
khăn. Người có ý chí và nghị lực là người hội tụ đủ ba yếu tố: có sáng kiến,
biết quyết định và hành động. Có sáng kiến là người biết t ự v ạch ra con
đường đi, quyết định phải nhanh để hoạt động cho k ịp th ời, không do d ự
mà bỏ lỡ cơ hội. Song quan trọng nhất là việc thực hành và muốn th ực
hành phải bền chí hành động, gặp trở ngại gì cũng vượt qua cho đ ược,
phải tự chủ được mình, thắng các cám dỗ ở bên ngoài.
Ý chí và nghị lực ở mỗi con người được hình thành và phát triển khác
nhau và chịu sự tác động, ảnh hưởng trong những điều kiện môi trường
sống và hoàn cảnh lịch sử cụ thể, cũng như phụ thuộc rất l ớn ở quá trình
nhận thức ở mỗi một con người khác nhau. Ở Nguyễn Tất Thành, ý chí và
nghị lực được hình thành phát triển trong môi trường sống và điều kiện
hoàn cảnh lịch sử của đất nước và được bồi đắp bởi quê h ương, làng xóm,
gia đình, từ chính những tố chất thông minh, ham học h ỏi, đ ược th ừa
hưởng từ cha mẹ và từ tấm lòng yêu nước, thương dân cũng nh ư t ừ quá
trình nhận thức của Người.
Người sinh ra và lớn lên khi đất nước bị th ực dân Pháp xâm lược,
nhân dân bị lầm than đói khổ; quê hương Người là mảnh đất Nghệ Tĩnh,
nơi giàu truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm, n ơi nuôi d ưỡng nhiều
anh hùng nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam như: Mai Thúc Loan, Nguy ễn

Biểu, Đặng Dung, các lãnh tụ yêu nước cận đại như: Phan Đình Phùng,
Phan Bội Châu… Nguyễn Tất Thành được sinh ra trong một gia đình nhà
nho nghèo yêu nước gần gũi với nhân dân, thân ph ụ là m ột nhà nho giàu
lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, có ý chí kiên c ường v ượt gian kh ổ, khó
khăn để đạt được mục tiêu, chí hướng. Thân mẫu của Người là người ph ụ
nữ lao động cần cù, hết mực cần mẫn, đảm đang, đôn hậu, hết m ực
7


thương yêu và chăm lo cho chồng con. Nguyễn Tất Thành được gắn bó bên
cha mẹ, bên ông bà ngoại, anh chị trong tình th ương yêu đùm bọc c ủa gia
đình, bà con làng xóm quê hương trong những năm tháng tuổi thơ. Những
tình cảm đó đã nảy nở tình yêu đất nước và ý chí sẵn sàng hy sinh tình nhà
vì đất nước vì dân tộc.
Từ nhỏ Nguyễn Tất Thành đã đau xót chứng kiến cuộc sống nghèo
khổ, bị đàn áp, bóc lột cùng cực của đồng bào mình ngay trên chính m ảnh
đất quê hương. Những tội ác dã man của thực dân Pháp và thái độ ươn hèn,
bạc nhược của bọn quan Nam triều. Anh càng cảm thông sâu sắc n ỗi c ực
khổ của người lao động, nỗi nhục mất nước của các sĩ phu, anh nh ận th ấy
ở đâu dân cũng lam lũ đói khổ, nên dường nh ư họ đang âm ỉ nh ững đóm
lửa muốn thiêu cháy bọn áp bức bóc lột thực dân phong kiến. Trước c ảnh
thống khổ của người dân mất nước đã tiếp thêm nghị l ực và ý chí quy ết
tâm ra đi tìm đường cứu nước, đánh đuổi th ực dân Pháp gi ải phóng đ ồng
bào.
Ở Nguyễn Tất Thành, ý chí và nghị lực thể hiện trước hết ở khả
năng tự xác định mục đính cho hành động và quyết định h ướng hoạt đ ộng
của mình, là tự vạch ra con đường đi cho riêng mình. Khi còn r ất nh ỏ
Nguyễn Tất Thành là cậu bé có tố chất thông minh, ham h ọc h ỏi, thích đ ọc
sách, nghe kể chuyện, ham hiểu biết về những điều mới lạ. Nh ững ngày
tháng theo cha trở lại quê nội, sau khi mẹ và em mất ở Huế, Nguy ễn T ất

Thành được cha gửi đến học chữ Hán với các thầy giáo có tư tưởng yêu
nước tiến bộ như thầy Hoàng Phan Quỳnh, Vương Thúc Quý và sau là th ầy
Trần Thân. Những tâm tư phản kháng chế độ thực dân phong kiến của các
Thầy lớn dần, thấm sâu và ảnh hưởng đến tư tưởng yêu nước th ương dân
của anh. Qua những buổi bàn luận thời cuộc giữa các th ầy với các sĩ phu
yêu nước, Nguyễn Tất Thành dần hiểu được thời cuộc và s ự day d ứt c ủa
các bậc cha chú trước cảnh nước mất nhà tan. Trong nh ững ng ười mà cha
anh thường gặp gỡ đàm đạo có Phan Bội Châu là nhà nho yêu n ước,
Nguyễn Tất Thành thường nghe cụ Phan ngâm hai câu thơ của Viên Mai:
“ Mỗi bữa (ăn) không quên ghi sử sách,
Lập thân hèn nhất ấy (là) văn chương”
Câu thơ đó có tác động rất nhiều đến Nguy ễn Tất Thành, góp ph ần
định hướng cho một hoài bão lớn dần lên trong Anh, càng đi vào cu ộc sống
của người dân địa phương, Nguyễn Tất Thành càng thấm thía và đau xót
trước thân phận của người dân mất nước, Anh đến nhiều n ơi trong t ỉnh,
ngoài tỉnh, những chuyến đi ấy là điều kiện tốt để Nguy ễn Tất Thành hi ểu
sâu rộng hơn và tầm nhìn xa hơn. Anh không kh ỏi băn khoăn khi th ấy
nhiều cuộc nổi dậy của dân ta không thành công và câu hỏi “ làm th ế nào
để cứu nước ” sớm hình thành lớn dần trong tâm trí Anh. Nh ững ngày đ ược
Cha xin cho học lớp dự bị ở Trường tiểu học Pháp bản xứ ở thành ph ố
Vinh, Nguyễn Tất Thành lần đầu tiên được tiếp xúc với khẩu hiệu Tự do,
8


Bình đẳng, Bác ái. Từ đó Anh muốn tìm hiểu nền văn minh Pháp và nh ững
gì ẩn giấu đằng sau những từ ấy. Điều đó, h ơn m ười năm sau khi tr ả l ời
phỏng vấn một nhà báo Nga rằng: “Khi tôi độ 13 tuổi, lần đầu tiên tôi được
nghe ba chữ tự do, bình đẳng và bác ái… và từ thuở ấy, tôi rất muốn làm
quen với nền văn minh Pháp, muốn tìm hiểu xem những gì ẩn gi ấu những t ừ
ấy”(1). Thời gian học tại trường Quốc học Huế, Nguyễn T ất Thành đ ược

giao lưu với những luồng tư tưởng yêu nước, tiếp xúc với nhiều sách báo
Pháp, các thầy giáo của trường có những người yêu n ước. Chính nh ờ ảnh
hưởng của các thầy giáo yêu nước và sách báo tiến bộ mà Anh đ ược ti ếp
xúc, Nguyễn Tất Thành mang một bản lĩnh mới, một tầm nhìn sâu s ắc v ề
xã hội, con người, ý muốn sang phương tây tìm hiểu tình hình các n ước và
học hỏi những thành tựu của văn minh nhân loại từng b ước l ớn d ần c ổ vũ
cho ý chí ra đi tìm đường cứu nước. Nh ững tháng ngày làm th ầy giáo ở
trường Dục Thanh, Phan Thiết, ngoài giờ lên lớp, Anh thường tìm nh ững
cuốn sách quý trong tủ sách của cụ Nguyễn Thông để đọc. Lần đầu tiên
anh được tiếp cận với những tư tưởng khai sáng Pháp nh ư: Rútxô, Vônte,
Môngtétxkiơ… Sự tiếp cận với những tư tưởng mới đó càng thôi thúc ý chí
và nghị lực anh phải đi ra nước ngoài. Một lần trả lời nhà văn Mỹ, Ng ười
nói: “Nhân dân Việt Nam trong đó ông cụ thân sinh ra tôi, lúc này thường tự
hỏi nhau ai sẽ là người giúp mình thoát khỏi ách thống trị c ủa Pháp, Ng ười
này nghĩ là Anh, có người lại cho là Mỹ. Tôi thấy phải đi ra nước ngoài xem
cho rõ. Sau khi xem xét họ làm ăn ra sao, tôi sẽ trở về giúp đồng bào tôi” (2).
Có thể nói rằng, Nguyễn Tất Thành sinh ra và lớn lên khi đất n ước bị
thực dân Pháp xâm lăng. Nhân dân bị nô lệ, lầm than đói kh ổ. V ới tố chất là
con người thông minh, ham học hỏi và thích khám phá nh ững điều m ới l ạ.
Thời gian sống ở Kinh đô Huế được học hành và tiếp xúc v ới nền văn hoá
mới, với phong trào Duy Tân, cũng như được tiếp c ận v ới nh ững t ư t ưởng
khai sáng Pháp đã cho Nguyễn Tất Thành nhiều hiểu biết mới và tư duy, tư
tưởng mới tiến bộ. Nhìn lại các phong trào yêu n ước nh ư phong trào C ần
Vương, phong trào Đông Du, phong trào Đông Kinh Nghĩa Th ục, kh ởi nghĩa
Yên Thế, cuộc vận động cải cách của cụ Phan Châu Trinh… Anh rất khâm
phục và coi trọng các các bậc tiền bối, nhưng Nguyễn Tất Thành không đi
theo con đường đó. Thực tiễn thất bại của các phong trào yêu nước đầu
thế kỷ XX đã đặt ra nhiều câu hỏi và tác động đến chí h ướng c ủa Nguy ễn
Tất Thành, để rồi anh tự xác định mục đính cho hành động và định h ướng
hoạt động của mình, để có một quyết định chính xác và táo bạo, t ự vạch ra

con đường đi là xuất dương tìm đường cứu nước cho dân tộc.
Ý chí và nghị lực của Nguyễn Tất Thành còn thể hiện sâu sắc ở s ự
khắc phục mọi khó khăn, gian khổ, không lùi bước trước những khó khăn,
trở ngại, luôn tự chủ được mình, vượt qua các cám dỗ ở bên ngoài, kiên
định lập trường, nhằm mục đính tìm con đường cứu dân tộc Việt Nam
thoát khỏi nô lệ lầm than. Sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, nh ững
năm còn nhỏ Nguyễn Tất Thành đã trải qua cuộc sống khó khăn, thi ếu
9


thốn và cả nỗi đau và sự mất mát, nhất là những ngày tháng chuyển vào
Huế lần đầu tiên, đó là thời gian gia đình Anh sống trong cảnh gieo neo,
thiếu thốn, mẹ ngày đêm cần mẫn dệt vải, cha phải tranh thủ th ời gian r ỗi
đi chép chữ thuê, dạy học để có thêm thu nhập cho cuộc sống khó khăn
của gia đình. Có thể nói nỗi đau mất mát l ớn nh ất đầu tiên tác đ ộng đ ến
tình cảm, ý chí và nghị lực trong cuộc đời Nguyễn Tất Thành đó là vào năm
1900. Cha đi coi thi ở Thanh Hoá, Nguyễn Tất Thành về ở với mẹ trong n ội
thành Huế, mẹ sinh bé Xin trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn, thi ếu th ốn,
nên lâm bệnh và qua đời, không bao lâu sau bé Xin quá y ếu cũng theo m ẹ.
Mới 11 tuổi Nguyễn Tất Thành đã phải chịu nỗi đau mất mát quá l ớn, m ất
mẹ và em. Hoàn cảnh khó khăn cùng với nỗi đau và sự mất mát đã ti ếp
thêm cho Nguyễn Tất Thành một ý chí và nghị lực để vượt qua nh ững
thử thách, gian khổ trong cuộc hành trình tìm đường cứu nước của Anh sau
này.
Những năm tháng của cuộc hành trình 30 năm bôn ba tìm đ ường c ứu
nước là những tháng năm Nguyễn Tất Thành phải đối mặt và v ượt qua
muôn vàn khó khăn thử thách. Những ngày khó khăn, cực nh ọc đ ầu tiên đó
là những ngày Anh làm phụ bếp trên tàu Latuso Torevin. Anh làm vi ệc
trong môi trường lao động khổ cực, trong bếp thì nóng, d ưới h ầm thì l ạnh,
Anh phải lao động từ lúc bốn giờ sáng quét dọn, đốt lò, l ấy than, xu ống

hầm khiêng thực phẩm vào bếp, lao động quần quật từ sáng đ ến t ối, ít có
thời gian rảnh rỗi. Khó nhất là thời gian đầu chưa quen lao đ ộng chân tay
nặng nhọc và môi trường lênh đênh trên sóng biển. Nhiều lúc tưởng ch ừng
như Anh không vượt qua nổi thử thách đầu tiên. Nh ưng ý chí và ngh ị l ực
kiên cường, càng gian khổ, khó khăn sức chịu đựng của Anh ngày càng r ắn
rỏi. Công việc quen dần, nỗi vất vả như lùi lại phía sau m ỗi h ải lý con tàu
vượt qua. Những năm tháng đặt chân đến Anh, Pháp, Mỹ, Nguy ễn Tất
Thành đã phải trải qua những tháng ngày lao động gian kh ổ v ới nhi ều
nghề vất vả khó khăn để kiếm sống và nuôi chí lớn tìm con đường cứu
nước. Những ngày ở trên nước Mỹ (1912), Nguyễn Tất Thành làm thuê tại
Brúclin (ngoại thành Niu Oóc), còn ở nước Anh (1913), Nguyễn T ất Thành
nhận quét tuyết cho một trường học, rồi nghề đốt lò và nhận việc rửa bát
thuê, sau đó thợ làm bánh cho khách sạn Cáclơt ơn. Nh ững ngày tr ở l ại
Pháp (1917) cuộc sống hết sức khó khăn, Nguy ễn Tất Thành làm th ợ làm
ảnh và nhiều nghề khác như: làm đồ giả cổ, vẽ quạt, lọ hoa, chao đèn…
tiền kiếm được chẳng được bao nhiêu, cuộc sống vô cùng khó khăn, ăn
uống thiếu thốn, tiết kiệm. Những ngày đông giá lạnh, buổi sáng tr ước khi
đi làm, Anh để một viên gạch cạnh bếp lò, chiều về, Anh lấy viên g ạch ra,
bọc vào tờ báo cũ lót xuống giường nằm cho đỡ lạnh. Ăn uống thiếu th ốn
cùng với lao động và hoạt động vất vả, sức khoẻ c ủa Nguy ễn T ất Thành
giảm sút, nhưng nhờ vào ý chí nghị lực rèn luyện Anh đã v ượt qua nh ững
khó khăn về sức khoẻ để tiếp tục lao vào những hoạt đ ộng chính tr ị.
Không chỉ gặp khó khăn, thiếu thốn về vật chất trong cuộc sống, mà trong
cuộc hành trình suốt 30 năm bôn ba tìm đường cứu n ước, Nguy ễn T ất
10


Thành luôn bị kẻ thù rình rập, theo dõi, giám sát, hăm doạ và tìm m ọi th ủ
đoạn hãm hại Anh. Bản án tử hình vắng mặt (1929) và nh ững ngày bị th ực
dân Anh bắt giam tại Hồng Kông (Trung Quốc) (1931) mà Anh đã tr ải qua

và tất cả những khó khăn gian khổ đó không làm Nguyễn Tất Thành chùn
bước. Ngược lại, những thử thách đó càng tiếp thêm cho Anh ngh ị lực, ý chí
và sức mạnh để cổ vũ Anh vượt qua, kiên định lập tr ường của mình là tìm
con đường cứu nước cho nhân dân Việt Nam.
Có thể nói, ý chí và nghị lực là tố chất rất quan trọng đối với mỗi một
con người, giúp con người xác định mục đích và đưa ra nh ững quy ết định
cho hướng hoạt động của mình và giúp con người v ượt qua nh ững khó
khăn, thử thách nhằm đạt được mục đích. Ở Nguy ễn Tất Thành ý chí và
nghị lực mang tính nhân văn sâu sắc và được thể hiện ở một tầm cao m ới,
định hướng cho một mục đính cao cả là tìm đường c ứu c ả dân t ộc thoát
khỏi ách nô lệ, đem lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân và cũng
chính ý chí, nghị lực đã giúp Anh vượt qua tất cả nh ững khó khăn gian kh ổ
trong hành trình suốt 30 năm bôn ba để tìm được con đường đi đúng đ ắn,
giải phóng đất nước, mang lại độc lập cho dân tộc Việt Nam.
Sự kiện lịch sử người thanh niên Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi
tìm đường cứu nước, đưa dân tộc thoát khỏi ách áp bức bót lột c ủa Th ực
dân Phong kiến, đem lại tự do hạnh phúc cho nhân dân Việt Nam cách đây
tròn một thế kỷ. Nhưng những bài học về lòng yêu nước, thương dân, về ý
chí, nghị lực kiên cường vượt khó khăn thử thách, về trách nhiệm c ủa
Thanh niên trước vận mệnh của đất nước vẫn còn nguyên giá trị đ ối v ới
thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay. Trong suốt chiều dài lịch s ử của cách mạng
và qua hai cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ, th ế h ệ
trẻ Việt Nam đã phát huy tinh thần ý chí và ngh ị l ực của ng ười thanh niên
Nguyễn Tất Thành trong công cuộc đấu tranh giành độc lập, nh ư tinh th ần:
“Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”; tinh thần của phong trào thanh niên “Ba
sẵn sàng”... và đã lập nên những chiến công kỳ tích, đóng góp vào th ắng l ợi
của cách mạng giải phóng dân tộc, đem lại độc lập, tự do, th ống nh ất đ ất
nước, đưa cả nuớc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, thế hệ trẻ Việt Nam đã và đang
tiếp nối và phát huy truyền thống cách mạng các thế hệ Thanh niên Vi ệt

Nam, vượt qua những khó thử thách trong quá trình đổi m ới đất n ước,
phấn đấu lao động, tích cực học tập nâng cao trình độ, m ở mang ki ến th ức,
phát huy sức sáng tạo, tiếp thu những thành t ựu khoa h ọc công ngh ệ c ủa
nhân loại, nhằm xoá đói giảm nghèo, xây dựng đất nước ngày càng phát
triển và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Nhi ều t ấm
gương sáng, những tài năng trẻ trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, h ọc
tập, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và văn hoá nghệ thuật đã xuất hiện
trong thế hệ trẻ. Nhiều phong trào của Thanh niên đ ược phát động nh ư:
phong trào “Tuổi trẻ giữ nước”; “Thanh niên lập nghiệp”; “Thanh niên tình
nguyện”… Song bên cạnh đó, thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay cũng đang phải
11


đối mặt với những khó khăn, thử thách không nh ỏ, k ẻ thù trong n ước và
quốc tế đã và đang tìm mọi cách kích động lôi kéo chống phá ch ế đ ộ, gây
mất ổn định chính trị. Diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch ngày
càng tinh vi và khó lường. Mặt trái của nền kinh tế thị tr ường đã và đang
tác động mạnh mẽ đến thanh niên, thiếu niên hiện nay. Trong th ế h ệ tr ẻ
Việt Nam hiện nay, có một bộ phận không nhỏ thanh niên mất ph ương
hướng chính trị, thiếu ý chí, nghị lực và niềm tin vào lý tưởng cộng sản ch ủ
nghĩa, một số bàng quan, vô trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã h ội,
lười lao động, trốn tránh trách nhiệm bảo vệ tổ quốc, đua đòi lối s ống
hưởng lạc thực dụng, xa rời những đạo đức truyền thống của dân tộc…
Thực tiễn đó đặt ra đối với thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay phải có
bản lĩnh chính trị vững vàng, không ngừng rèn luyện ý chí và ngh ị l ực, b ồi
dưỡng lý tưởng cách mạng, tinh thần yêu nước, để vượt qua nh ững thách
thức, khó khăn, biến những thách thức thành cơ hội phát triển đất n ước.
Nhằm đóng góp sức lực và trí tuệ của mình đối với s ự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Điều đó chính là th ể hiện trách nhi ệm c ủa th ế h ệ

trẻ Việt Nam hiện nay đối với đất nước.
Câu 4. Vận dụng tư tưởng Bác về phong cách làm việc và việc
chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của CBCC
1. Vận dụng tư tưởng Bác về phong cách làm việc
a) Tác phong quần chúng:
- Đặt lợi ích quần chúng nhân dân lên trên hết
- Học hỏi dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân
- Việc gì cũng bàn với nhân dân, giải thích cho nhân dân hi ểu rõ
- Có khuyết điểm thì thật thà tự phê bình tr ước dân và hoan nghênh
dân phê bình mình.
- Không kiêu ngạo, chống bệnh quan liêu.
b) Tác phong tập thể - dân chủ:
- Phát huy sáng kiến, trí tuệ của tập th ể
- Mở rộng dân chủ trong sinh hoạt Đảng
- Nhận trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
c) Tác phong khoa học:
- Đi sâu, đi sát điều tra nghiên cứu, nắm người, n ắm việc tình hình cụ
thể với phương châm: kế hoạch 1, biện pháp 10, quyết tâm 20.
12


- Cán bộ lãnh đạo phải kiểm tra việc thực hiện công việc của c ấp
dưới, thực hiện kế hoạch đã đề ra
- Phải cẩn thận, nhanh nhẹn, kịp thời, đến nơi, đến ch ốn.
- Phải thường xuyên chú ý rút kinh nghiệm.
2. Vận dụng tư tưởng Bác về việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương
hành chính của CBCC

CBCC phải thường xuyên rèn luyện Đức - Tài.
a) Về đức của cán bộ:
* 4 chuẩn mực (yêu cầu):
- Trung với nước, hiếu với dân.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa.
- Tinh thần quốc tế trong sáng.
* 3 nguyên tắc:
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
- Nói phải đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
- Xây đi đôi với chống.
b) Về tài - Yêu cầu về năng lực của người CB:
- Là năng lực tổ chức và động viên quần chúng th ực hiện chính sách
của Đảng và nhà nước.
- Nhận thức hai chữ “CB” suốt đời làm đầy tớ trung thành của nhân
dân và “lãnh đạo” là làm đầy tớ nhân dân và phải làm cho tốt.
- Năng lực lãnh đạo thể hiện ở bản lĩnh và phương pháp, phong cách
lãnh đạo.
- Năng lực lãnh đạo đúng thể hiện: quy ết định m ọi v ấn đ ề, t ổ ch ức
thực hiện, tổ chức sự kiểm soát đúng. Tránh quan liêu, mệnh lệnh, ép dân
chúng.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Đó là nội dung Chỉ
thị số 06-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long ngày
29/3/2016.
Thời gian qua, các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đã có
nhiều cố gắng trong lãnh đạo, chỉ đạo cải tiến lề lối làm việc, tăng c ường
kỷ luật, kỷ cương hành chính, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ chính trị được giao.
13



Tuy nhiên, vẫn còn một số cơ quan, đơn vị th ực hiện kỷ luật, kỷ
cương hành chính chưa nghiêm, từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả và tính
nghiêm túc trong thực thi nhiệm vụ. Để chấn chỉnh tình trạng nêu trên,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu các cấp ủy và tổ ch ức đảng lãnh đạo t ổ
chức thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và nêu cao vai trò gương
mẫu, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công ch ức, viên ch ức và
người lao động trong việc tổ chức, tham dự các cuộc họp, hội nghị, nhất là
sự nêu gương của cán bộ lãnh đạo chủ chốt; từng cán bộ, đảng viên ph ải
nâng cao ý thức để khắc phục, chấn chỉnh những biểu hiện ch ưa tốt về
tinh thần, thái độ trong họp, hội nghị như th ời gian qua.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương cử người tham dự các cuộc h ọp, hội
nghị phải đúng thành phần, trường hợp đặc biệt vắng hoặc cử người đi
thay phải báo cáo và được sự chấp thuận của lãnh đạo có th ẩm quy ền, vào
họp, hội nghị ngồi đúng vị trí quy định, nghiên cứu kỹ tài liệu, chu ẩn b ị ý
kiến phát biểu và chịu trách nhiệm về nội dung phát biểu của ng ười đ ược
cử dự họp, hội nghị. Thực hiện nghiêm chế độ thỉnh thị, báo cáo và ý kiến
chỉ đạo của cấp trên. Hàng tháng, thủ trưởng cơ quan, đơn v ị và lãnh đạo
các địa phương tổ chức kiểm tra, chỉ đạo giải quy ết dứt điểm những
nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phụ trách, không để tồn đọng kéo dài, xem
đây là một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực cán bộ.
2. Tiếp tục lãnh đạo thực hiện tốt Quy định 101- QĐ/TW, ngày
07/6/2012 của Ban Bí thư “về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp” và Công văn số 671-CV/TU ngày
05/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về việc chấn chỉnh lề lối làm
việc, nâng cao trách nhiệm trong thi hành công vụ” ; nêu cao tinh thần trách
nhiệm, tính kỷ luật kỷ cương, gương mẫu của người đứng đầu. C ơ quan,
đơn vị, địa phương nào hoạt động kém hiệu quả để cán bộ, đ ảng viên,

công chức, viên chức và người lao động nhũng nhiễu, bè phái, tiêu c ực, m ất
đoàn kết nội bộ thì người đứng đầu cấp ủy, chính quy ền n ơi đó ph ải ch ịu
trách nhiệm về hình thức kỷ luật hoặc điều chuyển công tác khác, k ịp th ời
thay thế người có năng lực và trách nhiệm hơn.
Rà soát quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa ph ương đ ể s ửa đ ổi,
bổ sung phù hợp. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết qu ả th ực
hiện quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp th ời nêu g ương
người tốt, việc tốt, đồng thời phát hiện và xử lý nghiêm các cá nhân, t ập
thể vi phạm; đưa vào tiêu chí cụ thể để xét thi đua, khen th ưởng của c ơ
quan, đơn vị, địa phương, cá nhân hàng năm.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tại các c ơ quan,
đơn vị, địa phương. Bảo đảm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của tổ ch ức, cá
nhân, doanh nghiệp đúng trình tự, thủ tục, th ời gian quy định. Th ường
xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm cán bộ, đ ảng viên,
14


công chức, viên chức và người lao động có hành vi nhũng nhiễu, tiêu c ực, c ố
tình kéo dài thời gian xử lý công việc của tổ ch ức, cá nhân, doanh nghi ệp.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, ch ủ
động xử lý công việc thuộc thẩm quy ền; tăng cường trách nhi ệm trong
phối hợp xử lý các nội dung có liên quan. Th ực hi ện nghiêm Quy ch ế phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; có trách nhiệm nghiên c ứu, tr ả l ời
các nội dung được lấy ý kiến hoặc các đơn th ư c ủa c ơ quan c ấp trên
chuyển đến phải trả lời bằng văn bản, đúng th ời gian quy định. Các h ồ s ơ
trình lên cấp trên phải đầy đủ trình tự, thủ tục, nội dung và ch ỉ trình c ơ
quan có thẩm quyền giải quyết, chấn chỉnh tình trạng gửi văn bản v ượt
cấp.
3. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao đ ộng t ại các
cơ quan, đơn vị, địa phương chấp hành và sử dụng hiệu quả thời gian làm

việc theo quy định pháp luật, nội quy, quy chế làm việc c ủa c ơ quan, đ ơn v ị,
địa phương. Không sử dụng thời gian làm việc vào việc riêng, không đi tr ễ,
về sớm.
Không uống rượu, bia trong giờ hành chính và giờ nghỉ tr ưa của các
ngày làm việc (trừ trường hợp công tác đối ngoại và đ ược th ủ tr ưởng c ơ
quan, đơn vị phân công); hạn chế sử dụng rượu, bia trong những ngày nghỉ
nhằm bảo đảm sức khỏe.
Chấp hành nghiêm các quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao
thông; Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá; vận động, khuy ến khích
người hút thuốc lá tự bỏ thuốc lá.
4. Giao Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Chỉ thị này; chỉ đạo Sở Nội v ụ tăng c ường
kiểm tra, thanh tra công vụ theo kế hoạch và đột xuất, x ử lý theo th ẩm
quyền và đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các tr ường h ợp vi
phạm.
5. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch tuyên truy ền, phổ biến
nội dung Chỉ thị này trên các phương tiện thông tin đại chúng; k ịp th ời phát
hiện, biểu dương những tổ chức, cá nhân điển hình, đồng th ời phê phán
các trường hợp vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ.
6. Giao trách nhiệm cho đồng chí bí thư các huyện ủy, th ị ủy, thành
ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đ ạo t ổ
chức thực hiện nghiêm tinh thần Chỉ thị này và định kỳ hàng năm báo cáo
về Thường trực Tỉnh ủy (qua Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy).
7. Giao Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát và kịp thời tham mưu xử lý các trường hợp cán bộ, đảng viên vi ph ạm;
tham mưu Thường trực Tỉnh ủy tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chỉ th ị
theo định kỳ hàng năm.
15



Chỉ thị này được phổ biến, quán triệt đến chi bộ, đảng viên, cán bộ,
công chức, viên chức./.

16



×