Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng cho công ty cố phần đầu tư và thương mại dầu khí sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.72 KB, 24 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Việt Nam đã mở cửa, hội nhập và là thành viên chính thức của Tổ
chức Thương mại Thế giới WTO. Trước xu thế toàn cầu hóa tập trung, đòi hỏi các
doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển thì phải thường xuyên cải tiến kỹ
thuật tăng cường đổi mới phương pháp quản lý, trong quản lý điều hành xã hội cũng
như trong quản lý điều hành sản xuất, lao động trên tất cả các lĩnh vực khác nhau,
ngoài biện pháp điều hành chính để tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch thì các nhà
quản lý còn có các biện pháp động viên tinh thần, khuyến khích vật chất cho người lao
động. Khen thưởng là một công cụ hữu hiệu và cần thiết trong mỗi tổ chức để kích
thích tinh thần làm việc cho người lao động để họ có được tinh thần làm việc tốt nhất.
Để thu hút được nguồn lao động có trình độ cao, bên cạnh yếu tố tiền lương thì khen
thưởng cũng là mối quan tâm sâu sắc của người lao động. Nhiều tập thể, cá nhân được
khen thưởng đã thực hiện tốt và nhận thức sâu sắc được ý nghĩa của công tác thi đua
khen thưởng nên họ càng phấn đấu cao hơn với mục đích vô tư, trong sáng. Quy chế
thi đua khen thưởng là một văn bản quy định về vấn đề thi đua khen thưởng của tổ
chức, nó giúp mọi người trong công ty biết được quy trình và các điều khoản thi hành .
Nhận thấy, sự cần thiết của vấn đề, em đã chọn đề tài : “ Xây dựng quy chế thi
đua khen thưởng cho Công ty Cố phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Sông Đà”.
Bài viết gồm 3 Phần:
Phần 1 : Cơ sở lý luận
Phần 2 : Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng cho Công ty Cố phần Đầu tư và
Thương mại Dầu khí Sông Đà
Phần 3 : Quy chế thi đua khen thưởng của Công ty Cố phần Đầu tư và Thương
mại Dầu khí Sông Đà
Em xin trân thành cảm ơn giảng viên Th.S Nguyễn Thị Ánh Tuyết đã tận tình
giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài tiểu luận này !



2


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm thi đua
Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể
nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
1.1.2 Khái niệm khen thưởng
Theo luật thi đua khen thưởng ban hành năm 2013
Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích
bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và đem lại
lợi ích cho doanh nghiệp. [ Khoản 2 Điều 3 ]
1.1.3 Quy chế thi đua khen thưởng:
Quy chế thi đua khen thưởng được hiểu là văn bản của tổ chức quy định về
vấn đề thi đua khen thưởng phù hợp với hệ thống quy định pháp luật của nhà nước,
phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị
1.2 Vai trò của thi đua – khen thưởng
- Đối với người lao động :
Nghiên cứu quy chế thi đua khen thưởng giúp người lao động hiểu được vai
trò, trách nhiệm, và tầm quan trọng của thi đua khen thưởng trong tổ chức.
Thông qua hoạt động nghiên cứu các danh hiệu thi đua, tiêu chí đạt được,
người lao động có thể hiểu rõ hơn kỳ vọng của tổ chức đối với công việc mình đang
đảm nhiệm. Từ đó có hướng phấn đấu tham gia và đạt thành tích trong thi đua khen
thưởng
Quy chế thi đua khen thưởng giúp kết quả thực hiện của người lao động được
ghi nhận một cách chính thức và có hệ thống. Là cơ sở vững chắc giúp bảo vệ quyền
lợi cho người lao động. Qua đó, giúp tạo động lực lao động cho bản thân người lao
động

Có thể so sánh đối chiếu quyền lợi của bản thân trong hoạt động thi đua khen
thưởng của tổ chức, tạo tâm lý thoải mái, yên tâm làm việc
Chủ động xây dựng mục tiêu, kế hoạch phát triển bản thân trên cơ sở các mục
tiêu, quy định của tổ chức.
Có cơ hội nâng cao giá trị bản thân, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập trên
cơ sở sự hỗ trợ của tổ chức đối với người lao động
- Đối với tổ chức :
Việc xây dựng quy chế thi đua khen thưởng giúp tổ chức xác định một phương
pháp, cách thực thực hiện các vấn đề liên quan đến quy chế thi đua khen thưởng một
cách thống nhất và phù hợp với từng bộ phận trong tổ chức.
Quy chế giúp đảm bảo tính hợp lý trong việc việc quản lý và đánh giá kết quả
3


thi đua khen thưởng của người lao động. Quy chế thi đua khen thưởng cũng được coi
như bản "cẩm nang" hướng dẫn cách thức lên kế hoạch và triển khai hoạt động thi đua
khen thưởng trong tổ chức.
Quy chế thi đua khen thưởng giúp tổ chức quản lý người lao động dễ dàng và
là cơ sở quan trọng, hữu ích cho tổ chức trong việc quyết định các vấn đề khác của
quản trị nhân lực như: đề bạt, thăng chức, thuyên chuyển luân chuyển, thù lao, đào
tạo...
Xác định được các khó khăn, rào cản trong quá trình thực hiện các chương
trình thi đua khen thưởng có thể cải thiện được năng suất làm việc.
Là cơ sở quan trọng để thực hiện hoạt động thi đua khen thưởng
Đảm bảo tính công bằng và quyền lợi đối với mọi người lao động trong tổ
chức từ đó góp phần xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, văn hóa làm việc cho tổ
chức
Thể hiện sự quan tâm của tổ chức đối với người lao động, tạo niềm tin và sự
gắn bó của người lao động đối với tổ chức.
1.3. Bản chất của thi đua, khen thưởng

Bản chất của thi đua, khen thưởng không phải là sự cạnh tranh, ganh đua mà là
hình thành động cơ thi đua trong sáng, lành mạnh, vì lợi ích của tập thể và lợi ích của
đơn vị. Mỗi một hình thức mới của thi đua, khen thưởng phải được kết hợp một cách
tốt hơn những kinh nghiệm trước đó với sự tiến bộ của xã hội và không ngừng nâng
cao phong trào thi đua, khen thưởng lên một trình độ cao hơn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng quy chế thi đua khen thưởng
1.3.1.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
- Quan điểm của lãnh đạo trong việc xây dựng quy chế
Quan điểm của lãnh đạo về thi đua, khen thưởng là kim chỉ nam, là tinh thần
của các đợt thi đua, khen thưởng tại cơ sở. Song quan điểm của lãnh đạo từng cơ quan,
đơn vị phải tuân theo chủ trương của các văn bản như luật thi đua, khen thưởng, các
nghị định và thông tư hướng dẫn khác. Quan điểm của người đứng đầu là truyền tải và
bổ sung chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước một cách phù hợp
với đơn vị. Quan điểm của lãnh đạo là nhân tố quyết định lớn đến công tác thi đua,
khen thưởng với các câu hỏi như : có công bằng, khách quan hay không? Nội dung và
hình thức thi đua như thế nào?phong trào thi đua có đem lại hiệu quả như thế nào cho
tổ chức? Người lãnh đạo mỗi cơ quan, đơn vị tác động trực tiếp lớn đến hiệu quả thực
sự của mỗi đợt thi đua, khen thưởng của cơ sở do mình quản lý.
- Trình độ của đội ngũ làm công tác xây dựng quy chế
Một bản quy chế Thi đua, Khen thưởng có đảm bảo được nội dung và tính khả
thi hay không chịu ảnh hưởng rất nhiều vào khả năng của đội ngũ làm công tác xây
dựng quy chế. Những ý tưởng hay, hữu ích , sát thực với điều kiện của doanh nghiệp,
4


nhưng đội ngũ xây dựng không có đủ khả năng để xây dựng nên bản quy chế theo
đúng như ý tưởng, mục đích đó thì bản quy chế sẽ không có tác dụng thực hiện mục
đích đã đề ra cho cả người lao động và doanh nghiệp.
- Đặc điểm của cơ quan, đơn vị
Đặc điểm của cơ quan, đơn vị là yếu tố ảnh hưởng lớn đến xây dựng quy chế

thi đua, khen thưởng. Mỗi cơ quan, đơn vị nhà nước đều hoạt động trong các lĩnh vực
nhất định nên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đều mang đặc trưng
sao cho phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình. Do đó, việc xây dựng quy chế thi
đua, khen thưởng phải phù hợp với các văn bản quy định về chính cơ quan, đơn vị.
Với các đơn vị sự nghiệp như trường học, bệnh viện, đơn vị thông tin…thì cách xây
dựng, và các danh hiệu, hình thức, phong trào thi đua khen thưởng đều có sự khác
nhau, phù hợp với đặc điểm của cơ quan, đơn vị.
- Các chính sách quản trị nhân lực khác
Các chính sách quản trị nhân lực trong tổ chức luôn có mối liên hệ, tác động
lẫn nhau như các chính sách về tuyển dụng, chính sách đào tạo, ….Các chính sách này
thực hiện tốt sẽ là cơ sở cho việc xây dựng quy chế Thi đua, Khen thưởng.
- Bầu không khí làm việc
Bầu không khí làm việc là nhân tố xuất phát từ hiện trạng quan hệ lao động,
quan hệ hợp tác trong công việc hình thành. Bầu không khí làm việc là nhân tố xúc
tiến xây dựng quy chế. Khi bầu không khí hòa đồng, mọi người đều cởi mở; phối hợp
nhịp nhàng trong công việc; tăng cường đoàn kết giúp đỡ nhau và cạnh tranh lành
mạnh trong mọi nhiệm vụ sẽ tạo điều kiện xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng một
cách chính xác và thiết thực. Song, trên thực tế, bầu không khí làm việc không phải lúc
nào cũng thoải mái nên xây dựng quy chế cũng phần nào khắc phục tinh thần làm việc
và các mối quan hệ trong công việc. Trước khi xây dựng quy chế, lãnh đạo và các bộ
phận xây dựng quy chế cần tạo bầu không khí làm việc thuận lợi làm nền tảng cho mọi
cán bộ đón nhận và hưởng ứng nhiệt tình.
- Khả năng tài chính
Đây cũng là nhân tố tác động đến quy mô, hình thức tổ chức các đợt thi đua,
hưởng ứng của mỗi cơ quan, đơn vị. Khả năng tài chính là các nguồn tạo nên quỹ thi
đua khen thưởng. Đối với đơn vị sự nghiệp, khả năng tài chính linh hoạt với có thể tự
thu, tự chi và một phần từ ngân sách nhà nước hoặc hoàn toàn ngân sách nhà nước.
Mỗi danh hiệu của cá nhân, tập thể xác lập đều có các hình thức thưởng về vật chất,
tinh thần phù hợp. Chỉ tiêu cho thi đua, khen thưởng sẽ có quy chế chi tiêu nội bộ quy
định và các quy định tại văn bản pháp luật khác. Tùy thẩm quyền, khả năng nguồn thu

mà đơn vị có thì mức thưởng cho danh hiệu có thể bổ sung thêm hợp lí, xứng đáng với
tầm ảnh hưởng của thành tích.
1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
5


- Quy định của luật pháp và chính sách của nhà nước
Các văn bản luật, nghị định, thông tư có hiệu lực sẽ có tác dụng hướng dẫn,
chỉ đạo, điều hành công tác thi đua, khen thưởng nói chung và cơ quan, đơn vị sự
nghiệp nói riêng. Các đơn vị sự nghiệp phải tuân theo nội dung của các văn bản này thì
quy chế thi đua, khen thưởng mới đúng và có hiệu lực. Cá nhân, bộ phận xây dựng quy
chế cần phải tìm hiểu các văn bản quy định, hướng dẫn, chỉ đạo về thi đua, khen
thưởng để xây dựng quy chế đúng quy trình, đúng thẩm quyền và nội dung chính xác,
phù hợp.
Nếu các văn bản pháp lý về thi đua khen thưởng càng chặt chẽ thì các văn bản
quy chế được tuân theo đảm bảo hiệu lực, hợp pháp và hiệu quả trong điều chỉnh nội
dung, mối quan hệ trong vấn đề thi đua khen thưởng. Khi đó, các đối tượng trong sự
điều chỉnh về thi đua khen thưởng sẽ tuân theo nghiêm túc các quy định, điều khoản
của quy chế một cách tự giác. Các văn bản pháp luật chính là tiền đề, xương sống,
hướng dẫn đầu tiên và cũng là nhân tố quyết định lớn về việc mang lại lợi ích thiết
thực của thi đua khen thưởng đối với mỗi cá nhân, tập thể trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
- Phong trào thi đua trong cả nước
Phong trào thi đua trong cả nước hay Chính sách thi đua khen thưởng quốc gia
là định hướng thi đua toàn quốc. Phong trào thi đua cả nước đã thúc đẩy mạnh mex
công tác thi đua, khen thưởng trong mọi cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước. Công tác
thi đua, khen thưởng càng ngày càng trở nên cụ thể, thiết thực và nhiều đổi mới nội
dung hiệu quả trong đơn vị sự nghiệp. Mỗi cơ quan, đơn vị luôn cố gắng phấn đáu và
đi đầu trong mọi nhiệm vụ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phong trào thi đua của ngành

Phong trào thi đua của ngành thể hiện trong Chính sách, quy chế thi đua khen
thưởng của ngành, là nhân tố bao trùm, mang định hướng cụ thể và đặc thù ngành hoạt
động đối với đơn vị sự nghiệp thuộc quyền quản lý. Các văn bản quy định, thông tư
hướng dẫn của cơ quan chủ quản là cơ sở đề các bộ phận bên trong xây dựng các quy
chế phù hợp và triển khai thực hiện đúng. Phong trào thi đua của ngành là tác động cổ
vũ lớn cho mọi đơn vị noi theo. Mỗi đợt thi đua do ngành phát động là sự chỉ đạo trực
tiếp đối với cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc trực tiếp quản lý. Mỗi ngành có đặc thù
trong lĩnh vực khác nhau nên tính chất của ngành ảnh hưởng riêng trong công tác thi
đua, khen thưởng.
1.4 Các bước xây dựng quy chế thi đua khen thưởng
• Bước 1: Công tác chuẩn bị
• Bước 2: Thu thập thông tin và xác định các nội dung
• Bước 3: Xây dựng bản thảo và lấy ý kiến
• Bước 4: Hoàn thiện cơ chế
6


• Bước 5: Xét duyệt và ban hành
• Bước 6: Tổ chức thực hiện quy chế
4.1.4. Các nguyên tắc trong thi đua khen thưởng
- Nguyên tắc thi đua :
+ Tự nguyện, tự giác, công khai;
+ Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
- Nguyên tắc khen thưởng :
+ Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
+ Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không
tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;
+ Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
+ Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
4.1.5. Các danh hiệu, hình thức thi đua và khen thưởng

- Danh hiệu thi đua gồm :
+ Danh hiệu thi đua đối với cá nhân :
Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương
Chiến sĩ thi đua cơ sở
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
+ Danh hiệu thi đua đối với tập thể :
“Cờ thi đua của chính phủ”
Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
“Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Danh hiệu thi đua đối với thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương là
thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hoá
+ Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình
Gia đình văn hoá
- Các hình thức khen thưởng gồm :
+ Huân chương
“Huân chương Sao vàng”;
“Huân chương Hồ Chí Minh”;
“Huân chương Độc lập” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
“Huân chương Quân công” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
“Huân chương Lao động” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
“Huân chương Chiến công” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba
“Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”;
7


“Huân chương Dũng cảm”;
“Huân chương Hữu nghị”.

+ Huy chương
“Huy chương Quân kỳ quyết thắng”;
“Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”;
“Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
“Huy chương Hữu nghị”.
+ Danh hiệu vinh dự nhà nước
“Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”;
“Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”;
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
“Anh hùng Lao động”;
“Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
“Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;
“Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
“Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
+ “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”
+ Kỷ niệm chương, Huy hiệu
+ Bằng khen
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
+ Giấy khen
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã;
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

8



PHẦN 2: XÂY DỰNG QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ SÔNG ĐÀ
2.1. Khái quát chung về công ty
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Sông Đà
Tên giao dịch quốc tế : Petro Song Da Trading and Investment Joint Stock
Company
Tên viết tắt : PVSD
Trụ sở chính: Tầng 4 CT3 Toà nhà FODACON, đường Trần Phú, Hà Đông,
Hà Nội
Điện thoại : 04.62700395 Fax: 04.62700398
Vốn điều lệ : 111.144.720.000 đồng.
Mã số thuế : 0500444772
2.1.2. Lịch sử phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Đầu khí Sông Đà (PVSD) (tiền thân
là Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Sông Đà) được thành lập theo Quyết định
số 1593 QĐ/BXD ngày 20 /11/2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Đầu khí Sông Đà hoạt động theo giấy
phép kinh doanh số 0500444772 do phòng đăng ký kinh doanh số 03 Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 24/12/2003 thay đổi lần thứ 10 ngày 31
tháng 10 năm 2011.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
- Xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp dân dụng và xây dựng khác.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị.
- Nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ, phụ gia khoan.
- Sửa chữa, gia công cơ khí.
- Vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ, đường bộ

- Kinh doanh nhà đất, đầu tư bất động sản, kinh doanh khách sạn và dịch vụ du
lịch.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, phụ gia bê tông, phụ gia bê tông đầm lăn.
- Khai thác mỏ, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất xi măng và phụ gia bê tông.
- Các ngành nghề kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật.

9


2.1.4. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ tổ chức

2.2 Tầm quan trọng của xây dựng quy chế thi đua khen thưởng đối với Công ty
Cổ phần và Thương mại Dầu khí Sông Đà
Quy chế thi đua – khen thưởng có vị trí quan trọng và có tác dụng to lớn với
người lao động, và công ty Cổ phần và Thương mại Dầu khí Sông Đà. Vì thông qua đó
mà người lao động hoàn thiện khả năng, năng lực cũng như phẩm chất đạo đức của
mình.
Ở một mức độ nhất định, thi đua- khen thưởng có thể xem là bằng chứng thể
hiện giá trị , địa vị, uy tín của người lao động cũng như của tổ chức. Vì thế, thi đuakhen thưởng chính là biện pháp giúp người lao động làm việc hiệu quả, thông qua đó
10


thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển. Nhưng để công
tác thi đua- khen thưởng thực sự phát huy được lợi thế, vai trò của mình thì phải có hệ
thống tiêu chí đánh giá chính xác, khoa học đồng thời phải trung thực , khách quan
công khai theo một quy trình, quy định chặt chẽ từ trên xuống. Một hệ thống thi đuakhen thưởng tốt sẽ làm cho người lao động có động lực làm việc cho người lao động.
2.3 Các bước xây dựng quy chế thi đua khen thưởng
Bước 1 : Công tác chuẩn bị
- Pháp luật :

Tìm hiểu các văn bản luật và dưới luật liên quan đến việc xây dựng quy chế
Thi đua –Khen thưởng của công ty:
+ Luật Thi đua- khen thưởng ngày 26/11/2003 và luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013; Nghị định 65/2014 : quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2013 ( Phụ lục 1)
+ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính Phủ về việc Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
+ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của
Chính Phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
- Hệ thống văn bản trong tổ chức: Quy chế chi tiêu nội bộ của Công ty Cổ phần
và Thương mại Dầu khí Sông Đà.
- Tham khảo quy chế thi đua khen thưởng từ Công ty Cổ phần Đường Quảng
Ngãi ( Phụ lục 5)
- Thành lập hội đồng xây dựng: Hội đồng xây dựng quy chế chuyên
- Lập kế hoạch chi tiết các hoạt động tiến hành
- Chuẩn vị các biểu mẫu cần thiết cho quá trình TĐKT ( Phụ lục 2,3,4)
Bước 2: Thu thập thông tin và xác định các nội dung
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Hình thức và nội dung thi đua
Chương III: Danh hiệu thi đua.
Chương IV: Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng.
Chương V: Thủ tục hồ sơ khen thưởng.
Chương VI: Quỹ khen thưởng.
Chương VII:Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng.
Chương VIII: Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành.
11



Bước 3: Xây dựng bản thảo và lấy ý kiến
Xây dựng bản thảo dựa trên các công ty hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau
nhưng cùng có chung một mục đích giống nhau, đó là thông qua hoạt động thi đua
khen thưởng phát huy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và đóng góp
cho sự phát triển kinh tế xã hội . Mỗi đơn vị thành viên của Khối với thế mạnh của
mình luôn có những bước sáng tạo, đột phá trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như trong công tác thi đua – khen thưởng, vượt qua khó khăn thách thức của thị trường
tạo nên những chuyển biến tích cực để hoạt động của đơn vị cũng như của Khối thi
đua luôn sôi nổi, thiết thực và hiệu quả.
Bước 4: Hoàn thiện cơ chế
- Công ty tiến hành rà soát lại toàn bộ quy chế, tiếp thu lấy ý kiến của toàn bộ
nhân viên để đưa ra quy chế thi đua hoàn thiện nhất.
- Công ty có phân chia theo các khối thi đua-12 khối.Trước khi thực hiện công
ty mở kỳ họp ban về công tác thi đua khen thưởng, các khối trưởng khối thi đua sẽ
phát biểu nêu ý kiến cũng như báo cáo tình hình hoạt động của khối và đóng góp ý
kiến cho việc xây dựng chương trình thi đua khen thưởng để hoàn thiện quy chế.
Bước 5: Xét duyệt và ban hành
-Quy trình xét hồ sơ khen thưởng cho các danh hiệu sẽ gồm 5 bước:
Bước 1: Các cá nhân, đại diện tập thể , tổ, đội lập bản tóm tắt thành tích, sáng
kiến và tự đánh giá theo các tiêu chuẩn thi đua và báo cáo tại cuộc họp xét bình bầu tại
đơn vị.
Bước 2: Lãnh đạo bộ phận, phân xưởng nhận xét, đánh giá về thành tích và sáng
kiến, cải tiến của cá nhân, tập thể tại cuộc họp xét bình bầu tại đơn vị. và gửi hồ sơ
đánh giá lên văn phòng công ty.
Bước 3: Lãnh đạo công ty xét duyệt khen thưởng.
Bước 4: Hội đồng thi đua, khen thưởng Công ty họp xét duyệt khen thưởng.
Bước 5: Hội đồng thi đua khen thưởng trình Giám đốc Công ty quyết định
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng

Bước 6: Tổ chức thực hiện quy chế

12


PHẦN 3: QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MAI DẦU KHÍ SÔNG ĐÀ ( PVSD)
3.1 Quy chế thi đua khen thưởng của Công ty Cố phần Đầu tư và Thương mại
Dầu khí Sông Đà
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 : Các căn cứ pháp lý để xây dựng quy chế
Căn cứ luật Thi đua- khen thưởng ngày 26/11/2003 và luật sửa đổi , bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013; Nghị định 65/2014 : quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2013
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính Phủ về việc
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về việc
sửa đổi , bổ sung một số điều của Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/04/2010 của Chính Phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Điều 2 : Mục đích
1. Tạo động lực động viên, khuyến khích tập thể, cá nhân là cán bộ , công nhân
viên Công ty làm việc năng động, sáng tạo, đoàn kết, vượt qua mọi khó khắn để hoàn
thành các công việc, nhiệm vụ được giao
2. Tôn vinh lao động trí tuệ, ghi nhận và trân trọng giá trị sáng tạo , thành quả
lao động xuất sắc của tập thể, cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng và phát
triển Công ty
Điều 3 : Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Quy chế này áp dụng cho tập thể, cá nhân thuộc khối Văn phòng Công ty; tập
thể các đơn vị trực thuộc; các cá nhân được điều động làm việc tại các Liên doanh, Chi
nhánh, đơn vị trực thuộc
2. Các tập thể thuộc đối tượng bình xét thi đua gồm: Các Phòng , Ban , Trung
tâm, Chi nhánh, Đội, các đơn vị trực thuộc Công ty có thời gian thành lập từ đủ 12
tháng trở lên.
3. Các cá nhân thuộc đối tượng bình xét thi đua gồm :
- Cán bộ nhân viên ( CBNV) thuộc khối Văn phòng Công ty, các cán bộ được
điều động làm việc tại các liên doanh, Chi nhánh, Đội thi công, đơn vị trực thuộc là
nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân viên hợp đồng từ 1 năm trở lên có
thời gian làm việc từ đủ 10 tháng trở lên trong năm ( không kể thời gian thử việc)
Các trường hợp nghỉ thai sản, nghỉ phép theo chế độ quy định, nghỉ ốm có xác
13


nhận của bác sĩ dưới 13 ngày cộng dồn trong năm được tính là thời gian làm việc liên
tục
- Các đối tượng trên trong năm nếu nghỉ từ 40 ngày làm việc cộng dồn trở lên
( kể cả nghỉ ốm và nghỉ không hưởng lương) thì không thuộc diện xem xét , bình bầu
danh hiệu thi đua.
Điều 4: Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua : Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác,
công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các
danh hiệu thi đua căn cứ vào phong trào thi đua, mọi cá nhân, tập thể tham gia phong
trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không
đăng ký thi đua sẽ không xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng : Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Khen
thưởng đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải trình tự
có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành
tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được

xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng cho các tập thể nhỏ và cá
nhân là chính.
Mỗi năm Công ty khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng
một lần đối với cá nhân, tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao trong năm (trừ khen
thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề và khen thưởng theo niên hạn).
Điều 5: Khen thưởng thường xuyên, khen thưởng đột xuất
1. Khen thưởng thường xuyên: Kết thúc một năm công tác, cá nhân, tập thể lập
được thành tích xuất sắc trong năm được Công ty, đơn vị lựa chọn, đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng.
2. Khen thưởng đột xuất: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tập thể
lập được thành tích xuất sắc đột xuất; có các sáng kiến, cải tiến, đề xuất mang lại hiệu
quả thiết thức; có tác dụng nêu gương trong phạm vi đơn vị, hay toàn Công ty sẽ được
Giám đốc khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng ngay sau khi lập được thành
tích.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty, Giám đốc các chi nhánh phối
hợp với các tổ chức Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên cùng cấp để tổ chức phong
trào thi đua, phát động phong trào thi đua trong phạm vi quản lý và chủ động phát
hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề
nghị khen thưởng.
CHƯƠNG II : HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 7 : Hình thức thi đua
1. Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
14


được giao của từng cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất
công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của Công ty.
2. Thi đua theo đợt: là hình thức nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm,
đột xuất trong thời gian nhất định hoặc giải quyết những công việc khó khăn trước mắt

nhất như: thi đua trong công tác sơ chế nguyên liệu, công tác thu mua nguyên liệu...
Trong đó, cần xác định rõ nội dung, mục đích, thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc.
Cá nhân, tập thể nào hoàn thành sớm mục tiêu thi đua thì được biểu dương, khen
thưởng.
Điều 8 : Phát động phong trào thi đua
1. Đối với thi đua thường xuyên : Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm kế hoạch đề ra trong toàn Công ty của Ban điều hành, Lãnh đạo các Phòng,
Ban, Trung tam, Chi nhánh, đơn vị trực thuộc đăng ký thi đua, chỉ đạo thực hiện phong
trào thi đua trong phạm vi đơn vị mình quản lý; Chủ tịch Công đoàn phát động phong
trào thi đua toàn Công ty thông qua Hội nghị Người lao động hàng năm. Các tổ chức
đoàn thể phối hợp chặt chẽ với Lãnh đạo các đơn vị khi thực hiện tổ chức thi đua
nhằm đảm bảo phong trào thi đua đạt hiệu quả cao.
2. Đối với thi đua theo đợt : tùy theo nội dung, tính chất thi đua, việc phát động
phong trào thi đua sẽ được thực hiện tương tự như thi đua thường xuyên.
Điều 9: Nội dung phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ
tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đúng
thực tiễn và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng
tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc
tuyên truyền của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của các cá
nhân.
3. Có kế hoạch triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá
trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm
tốt tới các đối tượng tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua: đối với đợt thi đua dài
ngày (thời gian từ 1 năm trở lên) Hội đồng thi đua khen thưởng phải tổ chức sơ kết
công tác thi đua để rút kinh nghiệm; Kết thúc các đợt thi đua ngắn ngày (thời hạn dưới
1 năm) hoặc từng đợt phải tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả; Lựa chọn công
khai những cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng

hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 10 : Đăng ký danh hiệu thi đua
1. Hàng năm, các đơn vị phải tổ chức cho cá nhân, tập thể trong đơn vị đăng ký
thi đua và đăng ký các danh hiệu thi đua trong năm để phấn đấu.
15


2. Các đơn vị gửi đăng ký thi đua theo Biên bản họp hàng năm về Hội đồng Thi
đua Khen thưởng Công ty để theo dõi và làm căn cứ bình xét các danh hiệu thi đua.
Đơn vị nào không đăng ký thi đua không được xét tặng danh hiệu thi đua.
CHƯƠNG III
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 11 : Danh hiệu thi đua
Các danh hiệu thi đua sau đây được xét theo hình thức thi đua thường xuyên,
thực hiện mỗi năm một lần vào cuối năm hoặc chậm nhất vào tháng 1 năm sau :
1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm :
- Lao động tiên tiến
- Chiến sĩ thi đua cơ sở
2. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể
- Tập thể lao động xuất sắc
- Tập thể lao động tiên tiến
Điều 12: Cơ cấu thang điểm bình xét thi đua và phân loại thi đua danh hiệu
“ Lao động tiên tiến”
1.Việc đánh giá xếp loại thi đua cá nhân dựa trên 6 tiêu chuẩn cơ bản sau dây, có
tổng số điểm chuẩn là 100 điểm. Cụ thể:
a)Kết quả công tác
40 điểm
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước 10 điểm
c)Thực hiện tốt kỷ luật lao động, các quy định và quy chế Công ty
20 điểm

d) Có đạo đức , lối sống lành mạnh
10 điểm
e)Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn , nghiệp vụ
10 điểm
f) Tích cực tham gia các phong trào thi đua
10 điểm
( Thang điểm chi tiết xem tại Biểu mẫu BM-01/TĐKT đính kèm)
2. Căn cứ thang điểm của biểu điểm thi đua, cá nhân sẽ được chấm và phân loại
như sau:
a) Cá nhân loại A : Có tổng số điểm đạt từ 85 điểm trở lên
b) Cá nhân loại B : Có tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến 85 điểm
c) Cá nhân loại C : Có tổng số điểm đạt dưới 50 điểm
Điều 13: Tiêu chuẩn với các danh hiệu thi đua cá nhân.
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “ lao động tiên tiến”.
Cá nhân được công nhận danh hiệu “ Lao động tiên tiến” phải đạt các tiêu
chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất 100% trở lên và chất lượng
cao;
2. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
3. Thực hiện tốt kỷ luật lao động, các quy định và quy chế Công ty
16


4. Có đạo đức , lối sống lành mạnh
5. Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn , nghiệp vụ
6. Tích cực tham gia các phong trào thi đua
Cá nhân được công nhận danh hiệu “ Lao động tiên tiến” được xếp loại A.
2. Tiêu chuẩn danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Cá nhân được công nhận danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải đạt các tiêu
chuẩn sau:

1. Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
2. Có sáng kiến, giải pháp trong công tác hoặc đề tài nghiên cứu hữu ích để
nâng cao hiệu quả công tác được công nhận
Mỗi đơn vị xét chọn và công nhận số lượng danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua cơ sở”
không quá 20% trên tổng số cán bộ nhân viên của đơn vị.
Điều 14: Tiêu chuẩn với các danh hiệu thi đua tập thể.
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc”
1. Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành vượt mức( 100% trở lên) toàn diện các chỉ
tiêu kế hoạch, nhiệm vụ được giao với chất lượng và hiệu quả cao
2. Tập thế có trên 80% cá nhân đạt danh hiệu “ lao động tiên tiến” , Có cá nhân
đạt danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua cơ sở”, không có cá nhân nào đạt loại C.
3. Tập thể đoàn kết, không mâu thẫu, không tranh chấp
2. Tiêu chuẩn danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến”
- Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành vượt mức( 100% trở lên) toàn diện các chỉ
tiêu kế hoạch, nhiệm vụ được giao với chất lượng và hiệu quả cao
- Tập thế có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu “ lao động tiên tiến” ,
- Tập thể đoàn kết, không mâu thẫu, không tranh chấp
CHƯƠNG IV:HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 15 :Hình thức khen thưởng.
- Giấy khen của tổng giám đốc công ty kèm theo hiện vật
- Bằng khen của HĐQT công ty kèm theo hiện vật
- Giấy biểu dương kèm theo hiện vật.
Điều 16: Tiêu chuẩn khen thưởng.
Theo quy định của pháp luật về luật thi đua,khen thưởng.Theo sự thống nhất
về các tiêu chuẩn xét khen thưởng được quy định của công ty.
Điều 17: Mức khen thưởng:
Mỗi danh hiệu thi đua khen thưởng đều được kèm theo một mức tiền thưởng
bằng tiền hoặc hiện vật quà tặng có giá trị tương đương.
Mức tiền thưởng quy định mức tối thiểu như sau:
- Lao động tiên tiến

: 1.500.000 VNĐ/ người
- Chiến sĩ thi đua cơ sở
: 2.000.000 VNĐ/ người
17


- Tập thể lao động xuất sắc : 10.000.000 VNĐ/ người
- Tập thể lao động tiên tiến : 7.000.000 VNĐ/ người
Số tiền có thể thay đổi theo quyết định của giám đốc
CHƯƠNG V:THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Điều 18: Tuyến trình khen thưởng
Trưởng các phòng nghiệp vụ, Giám đốc các chi nhánh, xí nghiệp có trách
nhiệm trình hội đồng thi đua khen thưởng đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể
thuộc phạm vi mình quản lý.
Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể
xuất sắc đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng.
Điều 19: Tiếp nhận và thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
1 . Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng của công ty tiếp nhận và tổng hợp trình Hội đồng Thi đua – khen
thưởng Công ty xét duyệt, đề nghị khen thưởng các phòng ban, phân xưởng
2. Thời gian gửi hồ sơ:
Các phòng ban gửi hồ sơ về Văn phòng Công ty ngay sau khi kết thúc thực
hiện công việc của cá nhân, tập thể người lao động lập được thành tích xuất sắc được
kiến nghị khen thưởng.
Điều 20: Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị cho các hình thức khen thưởng (gửi trước khi Hội đồng thi đua
khen thưởng xét)
- Tờ trình đề nghị khen thưởng kèm theo danh sách cá nhân và tập thể được đề
nghị khen thưởng.
- Biên bản họp Tiểu ban thi đua khen thưởng

- Bảng tổng hợp tóm tắt thành tích do các phòng ban, phân xưởng trực tiếp quản
lý lập, ghi rõ thành tích, công trạng được đề nghị khen thưởng
- Số lượng hồ sơ: 02 bản (chính)
2. Hồ sơ cho từng loại khen thưởng (gửi sau khi Hội đồng thi đua khen thưởng
xét xong)
a) Danh hiệu "Lao động tiên tiến","chiến sĩ thi đua cấp cơ sở”: mỗi cá nhân làm
báo cáo thành tích từ 1-2 trang, sau đó trình lên giám đốc Công ty ký tên, đóng dấu .
b) Danh hiệu " Tập thể lao động xuất sắc"," Tập thể lao động tiên tiến " : đại
diện của tổ đội làm báo cáo thành tích từ 1-2 trang , gửi lên giám đốc Công ty ký tên
và đóng dấu.
3. Số lượng hồ sơ gửi về Công ty
Sau khi Hội đồng thi đua khen thưởng xét, Thư ký Hội đồng thi đua báo các
tập thể , cá nhân đạt các danh hiệu thi đua lập hồ sơ theo mẫu để gửi lên cấp có thẩm
quyền xét khen thưởng.
18


Điều 21 : Quy trình khen thưởng:
Bước 1: Các cá nhân, đại diện tập thể , tổ, đội lập bản tóm tắt thành tích, sáng
kiến và tự đánh giá theo các tiêu chuẩn thi đua tại Chương 3 và báo cáo tại cuộc họp
xét bình bầu tại đơn vị.
- Bước 2: Lãnh đạo bộ phận, phân xưởng nhận xét, đánh giá về thành tích và
sáng kiến, cải tiến của cá nhân, tập thể tại cuộc họp xét bình bầu tại đơn vị. và gửi hồ
sơ đánh giá lên văn phòng công ty.
- Bước 3: Lãnh đạo công ty xét duyệt khen thưởng.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Thư ký Hội đồng thi đua chuyển hồ sơ sang phòng Tổ
chức - Nhân sự thẩm định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Thư ký Hội
đồng thi đua tổng hợp trình Hội đồng thi đua khen thưởng xét.
- Bước 4: Hội đồng thi đua, khen thưởng Công ty họp xét duyệt khen thưởng.
- Bước 5: Hội đồng thi đua khen thưởng trình Giám đốc Công ty quyết định

khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Chương VI
QUỸ KHEN THƯỞNG
Điều 22: Nguồn và mức trích quỹ
Nguồn và mức trích quỹ: theo Quy chế quản lý tài chính và điều lệ của Công
ty
Điều 23: Quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng
Quỹ thi đua khen thưởng được sử dụng để chi:
1. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niện cho các cá nhân, tập thể;
2. Chi cho in ấn Giấy chứng nhận, Giấy khen, khung giấy khen hoặc Huy hiệu,
Kỷ niệm chương (nếu có).
Điều 24 : Nguyên tắc chi thưởng
1. Chi thưởng
a) Quỹ khen thưởng của Công ty được chi thưởng cho các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng có thủ tục đề nghị khen thưởng thông qua Công ty cho các cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc được nhà nước; các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương; Tổng công ty và Công ty khen tặng.
b) Đối với các danh hiệu thi đua "Lao động tiên tiến", “ Chiến sĩ thi đua cơ sở” .
"Tập thể lao động tiên tiến", "Tập thể lao động xuất sắc" do Công ty chi từ quỹ khen
thưởng của Công ty.
c) Tiền thưởng được trao cho tập thể, cá nhân được khen thưởng ngay sau khi
công bố hình thức khen thưởng.
2. Các cá nhân, tập thế ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, \giấy
khen kèm theo khung bằng còn được thưởng bằng tiền hoặc tặng phẩm kỷ niệm theo
nguyên tắc:
19


- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao
hơn;

- Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập
thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân.
- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen
thưởng nếu đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được
nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.
Chương VII
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN,TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN
THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG KHEN THƯỞNG
Điều 25: Trách nhiệm của hội đồng khen thưởng.
-Xem xét đề xuất với cấp trên quyết định khen thưởng đối với tập thể, cá nhân
của Tổng công ty có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất.
- Xem xét và quyết định phát động và ban hành quy chế thi đua cho các phong
trào thi đua của Tổng công ty; xem xét và phê duyệt cho phép triển khai các phong
trào thi đua của các đơn vị của Tổng công ty.
- Tổng kết phong trào thi đua, đề xuất với lãnh đạo kế hoạch tổ chức, chỉ đạo
phong trào thi đua, xây dựng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và các chế độ, chính
sách, hình thức thi đua khen thưởng.
- Hướng dẫn, đôn đốc và kiển tra thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
Điều 26. Quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Cá nhân, tập thể được khen thưởng nếu có thành tích xuất sắc trong hoạt dộng
thi đua do công ty phát động.
2. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền
lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng.
Tập thể được tặng các hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, được
sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính
thức của tập thể.
Điều 27. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng
Cá nhân, tập thể được khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản các bằng khen,giấy
khen,giấy biểu dương được khen thưởng.
Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28: Trình tự thực hiện thi đua, khen thưởng:
1. Các cá nhân tự đánh giá thi đua theo BM-01/ TĐKT, gửi Lãnh đạo đơn vị
chậm nhất ngày 5/1
2. Lãnh đạo đơn vị tổ chức họp bình xét thi đua cá nhân, đánh giá thi đua cá
nhân, tập thể, lập biên bản họp. Tất cả các bản này gửi Phòng tổ chức hành chính tổng
20


hợp trình Hội đồng thi đua khen thưởng chậm nhất ngày 8/1
3. Hội đồng thi đua khen thưởng họp bình xét thi đua và trình Tổng giám đốc ký
chậm nhất ngày 12/1.
Điều 29 : Trách nhiệm chung
1. Phòng Tổ chức hành chính chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện nội quy,
quy định của Công ty
2. Phòng Tài chính- Kế toán và Phòng Kỹ thuật chịu trách nhiệm theo dõi việc
thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đã đăng ký
3. Hội đồng Thi đua- khen thưởng chịu trách nhiệm tổ chức bình xét thi đua
theo đúng quy định, cập nhật những bất cập trong quá trình thực hiện Quy chế Thi
đua- khen thưởng; thực hiện bổ sung, sửa đổi Quy chế phù hợp với tình hình thực tế
trình Tổng giám đốc Công ty phê duyệt và ban hành
4. Lãnh đạo các đơn vị có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến tất cả cán bộ
nhân viên thuộc quyền quản lý; tổ chức đăng ký thi đua đơn vị; thực hiện theo dõi; đôn
đốc thi đua đạt hiệu quả.
5. Đối với các đơn vị trực thuộc: Căn cứ thực tế công tác, các đơn vị có thể chi
tiết hóa Quy chế này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nhưng phải đảm bảo
nội dung đánh giá nêu trên
Điều 30: Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này được thông qua HỘi đồng Thi đua khen thưởng và có sự thống
nhất giữa Lãnh đạo Công ty với ban chấp hành Công đoàn Công ty. Trong quá trình

thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị gửi ý kiến về Hội đồng Thi đua
khen thưởng để xem xét, bổ sung.
2.Quy chế này gồm 8 chương, 30 điều và có hiệu lực kể từ ngày Tổng Giám đốc
Công ty ký quyết định ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bị
bãi bỏ.
3.2 Nhận xét về Quy chế thi đua khen thưởng giả định của Công ty cố phần đầu
tư và thương mại Dầu khí Sông Đà ( PVSD)
Các mặt làm được:
- Không vi phạm về Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản luật liên quan
- Nếu có sai sót có thể kiến nghị lên công ty xem xét, bổ sung, sửa đổi
- Các danh hiệu thi đua hay, các tiêu chuẩn của danh hiệu cụ thể , rõ ràng, người
lao động có thể hiểu rõ được nội dung của danh hiệu thi đua, là cơ sở để người lao
động phấn đấu. - Các tiêu chuẩn khen thưởng rõ ràng , giúp cho việc đánh giá đúng
người , đúng nội dung, đảm bảo được sự công bằng, minh bạch trong đánh giá, tạo
động lực cho người lao động làm việc và phấn đấu, hiểu được quá trình thực hiện từ
đó thực hiện đúng trật tự , đảm bảo được hiệu quả công việc cao
- Quy định cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng liên quan nhằm
21


đảm bảo cho công tác thi đua- khen thưởng hoạt động tốt, các bên làm đúng nghĩa vụ
của mình,và biết được quyền lợi của mình như thế nào.
Bản quy chế thi đua khen thưởng giả định cho Công ty cố phần đầu tư và
thương mại Dầu khí Sông Đà ( PVSD) vẫn còn một số hạn chế:
- Chưa đề cập đến các hình thức khen thưởng đột xuất của công ty, mà chỉ tập
trung vào hình thức khen thưởng thường xuyên.

22



KẾT LUẬN
Vấn đề thi đua khen thưởng kỷ luật trong công ty là một vấn đề quan trọng, nó
quyết định sự nỗ lực của các thành viên trong công ty nhằm mang lại lợi ích và doanh
thu cao nhất cho công ty. Đồng thời, nó cũng là thước đo năng lực của mỗi người trong
công ty, đề cập trên sự lựa chọn người phù hợp và các vị trí bên dưới.
Đối với xây dựng quy chế thi đua khen thưởng cũng vậy, doanh nghiệp phải lựa
chọn một hình thức khen thưởng công bằng, khách quan, phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp và các quy định của pháp luật. Đồng thời phát huy tối
đa vai trò to lớn của thi đua khen thưởng.
Công ty cố phần đầu tư và thương mại Dầu khí Sông Đà ( PVSD) được thành
lập đã 13 năm nhưng chưa xây dựng được bản quy chế Thi đua –khen thưởng của công
ty. Qua bài viết, em đã xây dựng giả định Quy chế Thi đua –khen thưởng cho công ty
cố phần đầu tư và thương mại Dầu khí Sông Đà ( PVSD). Do năng lực, kiến thức còn
hạn chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Mong cô đóng góp để giúp em hoàn thiện bài
viết của mình
Em xin chân thành cảm ơn.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật lao động của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2012
2 Bộ luật Thi đua- khen thưởng, số 15/2003/QH11 của Quốc hội ngày 26 tháng
11 năm 2003.
3.Bộ luật Sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Luật số
15/2003/QH11 của Quốc hội , ngày 16 tháng 11 năm 2013
4. Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Số: 65/2014/NĐ-CP, ngày 01 tháng 07 năm
2014
5. Giáo trình Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội,
PGS.TS: Lê Thanh Hà, năm 2009




×