Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

TÂY TIẾN QUANG DŨNG GIÁO án THI GIÁO VIÊN dạy GIỎI (SOẠN THEO đổi mới PHƯƠNG PHÁP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.29 KB, 17 trang )

Ngày soạn:

/ /2018

Ngày dạy:
Lớp
12B1
Ngày
dạy

12B3

12B8

Tiết 21, 22 - Đọc văn
TÂY TIẾN
( Quang Dũng)
I. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức:
Giúp HS :
- Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên miền Tây và nét hào
hoa dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: bút pháp hiện thực,
lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh và giọng điệu.
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm, phân tích và cảm nhận một tác phẩm thơ trữ tình.
- Biết vận dụng để tạo lập được văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài
thơ Tây Tiến
3. Thái độ, tư tưởng:
- Tự hào truyền thống anh bộ đội cụ Hồ. Tự nhận thức về tinh thần yêu nước,
ý chí vượt khó của người lính Tây Tiến, qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân.Từ


đó, hình thành nhân cách: có tinh thần cảm phục, ngưỡng mộ người lính; ý thức
trách nhiệm công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Học sinh tích cực học tập bộ môn, hăng say nghiên cứu khoa học.
4. Năng lực:
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực đọc – hiểu thơ hiện đại Việt Nam theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn
bản.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Chân dung nhà thơ Quang Dũng, Hình ảnh về đoàn quân Tây Tiến, bài hát
Đoàn vệ quốc quân ( Nhạc Phan Huỳnh Điểu)...
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Học sinh:
- SGK, vở ghi, vở soạn.
- Đọc trước văn bản các tác phẩm để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
1


- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết
trước)
- Đồ dùng học tập
III. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH
*. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự.

*. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
 1. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU GIỜ ( HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG) ( 5
phút).
Chuẩn kiến
thức kĩ năng
Hoạt động của Thầy và trò
cần đạt, năng
lực cần phát
triển
- GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về - Nhận thức
tác giả, tác phẩm Tây Tiến bằng cách cho HS:
được nhiệm vụ
+ Xem một số hình ảnh về người lính, chiến cần giải quyết
tranh chống Pháp.
của bài học.
+ Nghe một đoạn bài hát Đoàn vệ quốc quân
( nhạc Phan Huỳnh Điểu).
- Tập trung cao
- HS thực hiện nhiệm vụ, trả lời các câu hỏi của GV: GV và hợp tác tốt
trình chiếu các hình ảnh và bài hát, kết hợp đặt các câu hỏi. để giải quyết
Cụ thể:
nhiệm vụ.
+ GV : Bằng kiến thức lịch sử, hình ảnh, bài hát trên gợi
nhắc em tới giai đoạn lịch sử như thế nào của dân tộc ?
+ HS: Giai đoạn 9 năm kháng chiến chống Pháp
- Có thái độ
+ GV: Nhân vật trung tâm trong các bức hình cũng là nhân tích cực, hứng
vật trung tâm trong giai đoạn văn học này là ai?
thú.
+ HS: Người lính anh dũng sẵn sàng xả thân vì đất nước.

Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài:
Các em thân mến!Có những bài ca không thể nào
quên. Có những năm tháng cũng không thể nào quên. Với
những người lính đã kinh qua mưa bom bão đạn thì những
kí ức về chiến tranh, về đồng đội sẽ còn sống mãi trong tâm
khảm, thấm vào từng tế bào mạch máu mỗi người. Nói đến
VH chống Pháp sẽ thật thiếu sót nếu bỏ qua thi phẩm Tây
Tiến. Nó chẳng khác gì vào thăm một khu rừng đại ngàn mà
bỏ quên một bóng cây cao vun vút.

2


. Nhà thơ Lam Giang đã có những vần thơ:
" Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy, con người ấy,
Vẫn sống muôn đời với núi sông."
Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng lội ngược dòng thời gian
70 năm về trước để cùng cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ Tây
Tiến, để cùng thắp nén tâm nhang trước tượng đài những
người lính Tây Tiến một thời.
 2. NỘI DUNG BÀI HỌC ( HĐ HÌNH THÀNH KIẾN THỨC)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng
lực cần
hình
thành
Họat động: TÌM HIỂU CHUNG (10 phút).

- Mục tiêu:
+ Kiến thức khái quát về tác giả Quang Dũng;
+ Kiến thức khái quát về hoàn cảnh ra đời, bố cục bài thơ.
- Nhiệm vụ:
- GV giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh:
+ Nhóm 1, 2: Dựa vào phần tiểu dẫn, tìm hiểu thêm từ tài liệu, internet
hãy nêu khái quát về cuộc đời, phong cách sáng tác và sự nghiệp sáng tác của
nhà thơ Quang Dũng ?
+ Nhóm 3: Trình bày hiểu biết về đoàn binh Tây Tiến và Hoàn cảnh ra
đời của bài thơ?
+ Nhóm 4: Suy nghĩ của em về nhan đề ( Nhớ Tây Tiến, Tây Tiến) của
bài thơ?
- Phương thức thực hiện: Cá nhân, nhóm
- Sản phẩm:
+ N1,2: Câu trả lời của HS.
+ N3: Câu trả lời của HS.
+ N4: Câu trả lời của HS.
- Tiến trình thực hiện: KT động não; PPDH dựa trên vấn đề, vấn đáp .
+ Dự kiến câu trả lời của HS: Sản phẩm trên.
+ Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của hs:
Đánh giá kết qủa sản phẩm và thuyết trình, thảo luận của học sinh.
* Thao tác 1 :
I. Tìm hiểu chung:
Hướng dẫn HS tìm hiểu 1. Tác giả:
chung về tác giả.
- Tên thật : Bùi Đình Diệm (1921
GV sủ dụng KT Sơ đồ tư – 1988).
duy
- Quê hương: Phượng Trì - Đan


- Năng
lực thu
thập
thông
3


- GV trình chiếu và nêu câu
hỏi: Dựa vào phần tiểu dẫn,
tìm hiểu thêm từ tài liệu,
internet hãy nêu khái quát về
cuộc đời, phong cách sáng tác
và sự nghiệp sáng tác của
nhà thơ Quang Dũng ?
- HS: N1,2 nộp, treo sản
phẩm lên bảng; đại diện 01
nhóm thuyết trình và điều
hành thảo luận; các nhóm còn
lại theo dõi, đối chiếu, thảo
luận, phản biện.
- GV Theo dõi HS trả lời; kết
hợp trình chiếu hình ảnh tác
giả, kiến thức về tác giả và
chốt kiến thức về tác giả;
hướng dẫn ghi chép ngắn gọn
theo SGK.
* Thao tác 2 : Hướng dẫn
HS tìm hiểu chung về bài
thơ.
GV sử dụng KT sơ đồ tư

duy
- GV nêu câu hỏi: Trình bày
hiểu biết về đoàn binh Tây
Tiến và Hoàn cảnh ra đời của
bài thơ?
- GV: Trình chiếu Hcst bài
thơ và đặc điểm đoàn quân
Tây Tiến.
- GV: thuyết giảng thêm về vị
trí, số phận bài thơ.
- HS: theo dõi định hướng
của GV, ghi chép nội dung
vào vở
Đặc điểm đoàn quân Tây
Tiến :
- Thành lập năm 1947,
Quang Dũng là đại đội
trưởng.
- Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ
đội Lào bảo vệ biên giới Việt
– Lào.

Phượng – Hà Tây.
tin.
- Cuộc đời :
+ Là người đa tài: Làm thơ, viết
văn, vẽ tranh …
+ Được biết nhiều với tư cách là
nhà thơ.
- Phong cách sáng tác: Hồn thơ

phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn,
tài hoa.
- Sáng tác chính: Mây đầu ô
(1968), Thơ văn Quang Dũng
(1988)

2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác :
- Xuất xứ: Rút từ tập “Mây đầu ô”.
- Viết vào năm 1948 ở Phù Lưu
Chanh (Hà Tây), khi Ông đã
chuyển sang đơn vị khác và nhớ về
đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.
- Đặc điểm đoàn quân Tây Tiến :

-Năng
lực giao
tiếp
tiếng
Việt

4


- Địa bàn : Đồi núi Tây Bắc
Bộ Việt Nam và Thượng Lào.
- Thành phần : Sinh viên, học
sinh, dân lao động thành thị
thuộc mọi ngành nghề khác
nhau.

- Điều kiện sống :Gian khổ,
thiếu thốn.
-Tinh thần: Hào hùng, lãng
mạn – lạc quan, yêu đời.
Hướng dẫn HS đọc - hiểu
văn bản
- GV: Gọi HS đọc điễn cảm
bài thơ - chú ý âm hưởng, sắc
thái tình cảm, cảm xúc từng
đoạn.
+ Yêu cầu giọng đọc:
hùng tráng và tình cảm, chậm
và đan xen với mềm mại, dịu
dàng, tuỳ theo từng đoạn,
từng câu. Chú ý ngắt nhịp
đúng một số câu độc đáo. Ví
dụ: Dốc lên khúc khuỷu, dốc
thăm thẳm; Ngàn thước lên
cao, ngàn thước xuống, Sông
Mã gầm lên / khúc độc hành...
+ GV và 1, hoặc 2 HS
nối nhau đọc toàn văn bản thơ
1 lần. Nhận xét kết quả đọc.
- Yêu cầu lớp theo dõi câu hỏi
1( SGK), tìm hiểu ý chính
từng đoạn và mạch liên kết
trong bài thơ?
- GV: Bài thơ gồm mấy
đoạn? Xác định ý chính mỗi
đoạn ?

+ HS: Lớp lắng nghe và định
hướng trả lời câu hỏi1.
+ GV nhận xét, chốt ý: Bài
thơ tự nó đã chia 4 đoạn.
- GV: Trình chiếu bố cục

b. Đọc/ bố cục/ nhan đề :
- Phần 1 (Đ1): Nỗi nhớ về thiên
nhiên miền Tây hùng vĩ, và những
chặng đường hành quân gian khổ.
- Phần 2 (Đ2): Nhớ kỉ niệm ấm
áp tình quân dân và cảnh sông
nước miền Tây thơ mộng.
- Phần 3 (Đ3): Nhớ hình tượng
người lính Tây Tiến
- Phần 4 (Đ4): Khúc vĩ thanh nhớ
nhung về miền Tây và Tây Tiến.
(Lời thề và lời hẹn ước).

-Năng
lực giao
tiếp, giải
quyết
những
tình
huống
đặt ra.

-Năng
lực giao

5


GV sử dụng KT động não,
giải quyết tình huống
- GV: Nêu tình huống phản
biện:
Có ý kiến nói rằng: nhan đề
“Nhớ Tây Tiến” cụ thể và ý
nghĩa hơn “Tây Tiến” . Hãy
tranh luận với ý kiến trên?
(Suy nghĩ của em về nhan đề
( Nhớ Tây Tiến, Tây Tiến)
của bài thơ?)
- HS: Nhóm 4 trả lời, cả lớp
bổ sung.
- GV: Nhận xét, định hướng,
chốt
+ Nhan đề: Nhớ Tây Tiến ->
Tây Tiến.
Nhớ Tây Tiến: hướng người
đọc đến cảm xúc toàn bài, đó
là nỗi nhớ.
Tây Tiến: cảm xúc lặn xuống
chiều sâu, chỉ còn một niềm
đau đáu, một ấn tượng bủa
vây, ám ảnh: Tây Tiến.Lúc
đầu bài thơ có tên “Nhớ Tây
Tiến”. Sau bỏ “Nhớ” giữ lại
“Tây Tiến” vì Quang Dũng

cho rằng bài thơ vốn đã tràn
đầy nỗi nhớ, người đọc sẽ
cảm thấy. Bài thơ nảy sinh
trong “Những năm tháng
không thể nào quên, từ một
môi trường sống và chiến đấu
“không thể nào quên”.

tiếp, giải
quyết
những
tình
huống
đặt ra.

Họat động : ĐỌC HIỂU VĂN BẢN- Đoạn 1
- Mục tiêu :
+ Nối nhớ - cảm xúc chủ đạo bao trùm toàn bộ bài thơ (Câu 1,2)
+ Nỗi nhớ về thiên nhiên miền Tây dữ dội, khắc nghiệt ( Câu 3,5,6,7, 11,12)
+ Nỗi nhớ thiên nhiên miền Tây thơ mộng, trữ tình ( Câu 4,8)
+ Nỗi nhớ về người lính ( Câu 9,10)
+ Nỗi nhớ về tình quân dân ấm áp (câu 13,14)
- Nhiệm vụ : Hs soạn bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK
- Phương thức thực hiện: Cá nhân, nhóm
6


- Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, bảng thống kê kiến thức theo yêu cầu
- Tiến trình thực hiện: KT động não, KT khăn trải bàn
- Dự kiến câu trả lời của HS (những nội dung có trong SGK không cần đưa

vào giáo án)
- Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của hs:
Kiểm tra qua giám sát hoạt động nhóm, bài tập trắc nghiệm, điền khuyết giải
quyết vấn đề.
* Thao tác 1 :
- Hướng dẫn HS đọc và cảm
nhận đoạn 1:
- HS: Đọc đoạn 1 của bài thơ
- GVsử dụng kiến thức môn
địa lý, kết hợp trình chiếu giới
thiệu về dòng sông Mã: Hình
ảnh Sông Mã + 2 câu thơ đầu.
GV: Em hãy nhận xét về từ
ngữ và các thủ pháp nghệ
thuật trong 2 câu thơ đầu?

- GV: Hai câu mở đầu bài thơ
đã nhắc tới cảm xúc bao quát
toàn bài. Cảm xúc đó là gì?
được thể hiện ntn?
HS: Học sinh xác định cảm
xúc - nỗi nhớ, thể hiện trong
hai câu thơ đầu.
GV: Những biện pháp NT nào
được sử dụng ở hai câu đầu?
Tác dụng trong việc thể hiện
nỗi nhớ, cảm xúc của nhà thơ

II. Đọc–hiểu:
1. Đoạn 1 : Nỗi nhớ về những

chặng đường hành quân của bộ
đội Tây Tiến và khung cảnh núi
rừng miền Tây.
* Hai câu thơ mở đầu:
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Năng
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”
lực
- Từ hô gọi : "Ơi", cất lên tiếng gọi
gia
chân thành, tha thiết.
- Điệp từ " nhớ" (2 lần), từ láy "
o
chơi vơi", hiệp vần " ơi": Nỗi nhớ
tiế
da diết, bồng bềnh, khó định hình,
p;
định lượng, không thể đo đếm, nhớ

mơ hồ, đầy ám ảnh, nỗi nhớ luôn
ng
lơ lửng, ăm ắp khôn nguôi
lực
 Nỗi nhớ bao trùm toàn bộ bài
hợ
thơ: Nhớ thiên nhiên; nhớ đồng
p
đội; nhớ tình quân dân.
tác
,

cả
m
th

thẩ
m
mĩ.

GV dùng KT khăn trải bàn,
hỏi - đáp, thuyết trình
- GV: Trình chiếu câu hỏi:
+ Nhóm 1: + Phân tích bức
tranh thiên nhiên miền Tây
7


hùng vĩ, hoang sơ,dữ dội,
khắc nghiệt ( Qua các câu
thơ 3,5,6,7, 11,12)
+ Nhóm 2: Phân tích bức
tranh thiên nhiên miền Tây
thơ mộng, trữ tình ( Qua câu
thơ 4,8)
+ Nhóm 3: Phân tích hình
ảnh người lính (Qua câu thơ
9,10)
+ Nhóm 4: + Phân tích
những kỉ niệm đầm ấm của
người lính Tây tiến (Qua câu
thơ 13,14)

- HS thảo luận nhóm, ghi kết
quả vào phiếu học tập và đại
diện nhóm trả lời.
- Lớp theo dõi ,nhận xét, bổ
sung.
- GV kết hợp trình chiếu ngữ
liệu thơ. Theo dõi HS trả lời,
định hướng tiếp cận và khắc
sâu kiến thức câu hỏi và
giảng, bình.
- Gợi mở cho HS phân tích
làm rõ giá trị nghệ thuật đặc
sắc của đoạn thơ.
- Diễn giảng bình thêm giá trị
biểu đạt của một vài chi tiết
thơ giúp hs cảm thụ sâu.

* Thiên nhiên miền tây hùng vĩ,
hoang sơ, dữ dội, khắc nghiệt:
- Liệt kê hàng loạt địa danh, tên
bản, tên mường ( Sài Khao, Mường
Lát, Pha Luông…)
=> Gợi ấn tượng về một vùng đất
xa xôi, thâm sơn cùng cốc.
- Khí hậu miền tây: sương lấp,
đêm hơi , mờ ảo, phủ dày đặc, che
kín + Âm khép " lấp" tạo cảm giác
, như muốn vùi lấp cả đoàn quân,
làm " đoàn quân mỏi"=> chất hiện
thực gợi một cuộc hành quân dãi

dầu đầy gian khổ của những người
lính Tây Tiến

- Đèo dốc miền tây
+ NT sử dụng nhiều từ láy giàu
chất tạo hình, gợi tả, gợi cảm: "
khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút";
điệp từ "dốc" ->diễn tả sự hiểm trở
với những con đường quanh co,
gập ghềnh , đứt đoạn của núi rừng
Tây Bắc.
+ NT nhân hoá "súng ngửi trời",
phép đảo" heo hút cồn mây" ->
Nhấn mạnh cảm giác hoang sơ.
Đây là cách nói tinh nghịch, dí
dỏm đậm chất lính.
+ NT đối lập, điệp từ "Ngàn thước
lên cao, ngàn thước xuống" -> Câu
- Vận dụng bài học về kỉ năng thơ như bẻ gãy làm đôi, gợi rõ
nghị luận về một bài thơ để chiều cao chót vót của dốc núi, Năng
lực
khai thác giá trị đoạn thơ
chiều sâu hun hút của vực.
+ Sử dụng nhiều thanh trắc tạo
sử
( Từ láy: Khúc khuỷu, thăm giọng thơ gân guốc.
dụ
thẳm, heo hút đều tả độ cao
ng
theo hướng nhìn lên trong

- Chốn rừng thiêng nước độc:
ng
cuộc hành trình.Khổ thơ là “Chiều chiều oai linh thác gầm
ôn
một bằng chứng về “Thi trung thét
hữu hoạ”-> Gợi tả mặt dốc lồi Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu
ng
lõm, nhấp nhô, khúc khuỷu, người”
ữ;
càng lên cao càng dựng đứng + NT nhân hoá : " Thác gầm, cọp
cả
hun hút, thăm thẳm như lên trêu" -> gợi tả dữ dội, hoang sơ, bí
m
đến đỉnh trời, chót vót chênh hiểm và đầy bất trắc rình rập của
8


vênh giữa mây trời, như sắp núi rừng miền Tây.
th
chạm đến đỉnh trời!-> Gợi + Địa danh " Mường Hịch" tạo

bao nỗi vất vả nhọc nhằn cảm giác ghê rợn như bước chân
nhưng cũng không kém phần hùm beo.
thẩ
thú vị, tinh nghịch)
+ Thời gian: chiều chiều, đêm
m
đêm => gợi không gian thâm tịch ,
mĩ.
âm u.

 Bức tranh thiên nhiên miền Tây
hiểm trở và dữ dội, hoang vu và
heo hút, chứa đựng đầy bí mật và
những hiểm nguy - thử thách với
những người lính Hà Thành.
Năng
lực
* Thiên nhiên miền Tây thơ
giả
mộng trữ tình
i
- Hình ảnh “ hoa về trong đêm
hơi”, có thể hiểu là: hoa của thiên
qu
nhiên hoặc có thể hiểu là con người
yết
=> Chất lãng mạn, gợi một cảm
vấ
giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi
n
nhọc nhằn của người lính Tây Tiến
đề:
trong cuộc hành quân.
- Giây phút nghỉ ngơi hiếm hoi: Năng
"Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi" lực sáng
+ NT: Tất cả âm tiết là thanh tạo
bằng, tạo giọng thơ mềm mại, êm
ái.
+ Hình ảnh biển mưa (mưa xa
khơi) => Gợi không gian mênh

mông của sương rừng mưa núi.
-> Người lính dừng chân nghỉ
ngơi, phóng tầm mắt nhìn sang
nước bạn Lào, thu trọn vào tầm
mắt những ngôi nhà thấp thoáng.
ấm áp, yên bình sau màn mưa.
GV: Cảm nhận khái quát về
TN miền Tây? Nhận xét về ===> TK: Qua bút pháp hiện thực
con đường hành quân của và lãng mạn khắc hoạ TN miền
người lính?
Tây dữ dội, hiểm trở, hùng vĩ, thơ
HS trả lời: TN hùng vĩ, dữ mộng. Đó cũng là con đường hành
dội; con đường hành quân quân vô cùng gian khổ mà người
gian khổ, nhọc nhằn
lính đã đi qua.
GV: Bằng kiến thức có được
trong bài học và kiến thức
9


thực tiễn, các em đang sống
trên chính nơi Tây Tiến hành
quân đi qua, cuộc sống hôm
nay còn những khó khăn nào?
Cách ứng xử trước khó khăn
đó?
HS trả lời
Nhóm 2: Hình ảnh đoàn
quân Tây Tiến được tái hiện
như thế nào? Biện pháp nghệ

thuật?
KT khăn trải bàn
GV gọi HS trình bày phần
thảo luận nhóm.
- HS trình bày, thảo luận, bổ
sung
( Tác giả tả thực về sự hi sinh
mất mát: Gợi cảm giác cái
chết như lẫn vào bức tranh
chung của những gian khổ
nhọc nhằn. Người chiến sĩ
như đột ngột dừng chân trong
cuộc hành trình của đơn vị.
Câu thơ gợi một kí ức buồn
trên những chặng đường
hành quân của bộ đội TT)
- GV: Gợi mở cho HS phân
tích làm rõ giá trị nghệ thuật
đặc sắc của đoạn thơ; giảng,
chốt kiến thức.
GV: Hai câu kết đã gợi nhắc
tới kỉ niệm nào? Tâm trạng
của người lính thể hiện ra
sao..?
HS trả lời:

* Hình ảnh người lính trên chặng
đường hành quân
“ Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời.”

+ Anh bạn: gọi đồng đội tình cảm
thân thiết, gắn bó.
+ Từ láy dãi dầu: vất vả, khó khăn,
nhọc nhằn mà người lính phải đối
mặt, vượt qua trên đường hành
quân. => chất hiện thực, tác giả
không ngại nói đến sự hi sinh của
đồng đội.
+ Không bước nữa, bỏ quên đời:
Có thể hiểu là nghỉ ngơi buông
mình vào giấc ngủ vô tư lự trẻ
trung/ có thể hiểu kiệt sức - xót xa/
có tthể hiểu là cái chết nhẹ nhõm
quên đời => Nói giảm nói tránh.
Nổi bật chất bi tráng, thể hiện vẻ
đẹp ngang tàng, anh dũng, ngạo
nghễ, bi mà không luỵ,coi cái chết
nhẹ tựa lông hồng.
(Ôi tổ quốc ta yêu...)

Năng
lực cảm
thụ,
thưởng
thức cái
đẹp

*. Kỉ niệm đầm ấm trên chặng
đường hành quân
+ Nhớ ôi: (đảo ngữ) sắc thái cảm

thán của cảm xúc trào dâng mãnh
liệt.
+ Tập hợp cảm nhận bằng thị giác,
khứu giác ( khói, nếp xôi)
+ Mùa em: mùa lúa chín; liên
tưởng nụ cười rạng rỡ, ánh mắt
sóng sánh tình người miền tây.
=>Gợi không khí đầm ấm tình
quân dân, như xua đi bao mệt mỏi
của cuộc hành trình,tạo cảm giác
êm dịu, ấm áp.

GV: Liên hệ :
“Nhà lá đơn sơ nhưng tấm
lòng rộng mở.
 TK: Bằng bút pháp hiện thực
Nồi cơm nấu dở bát nước chè kết hợp cảm hứng lãng mạn; chát
xanh.
hoạ kết hợp với chất nhạc đoạn
10


Ngồi vui kể chuyện tâm tình
bên nhau”.
(Bao giờ trở lại – Hoàng
Trung Thông)

thơ đã dựng lại con đường hành
quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm
trở, khắc nghiệt, hùng vĩ, thơ

mộng. Ở đó đoàn quân Tây Tiến
hào hùng đã trải qua cuộc hành
GV: Hãy khái quát nội dung, quân đầy gian khổ nhưng cũng Năng
nghệ thuật đoạn thơ?
ấm áp tình người.
lực giải
HS trả lời:
quyết
vấn đề
GV sử dụng KT trình bày
thực
một phút
tiễn,
GV: Theo em điều quan trọng
tình
nhất em có được trong tiết
huống
học này là gì? Em còn băn
HẾT TIẾT I
khoăn điều gì về bài học
không?
HS trả lời: Kiến thức về Tây
Tiến, bài học cho bản thân…
Năng
lực
gia
o
tiế
p;
năn

g
lực
hợ
p
tác,
cả
m
thụ
thẩ
m
mĩ.

Gv hướng dẫn HS đọc hiểu đoạn 2
- Mục tiêu :Kỉ niệm liên hoan văn nghệ; cảnh miềm Tây thơ mộng
- Nhiệm vụ : Hs soạn bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK
11


- Phương thức thực hiện: Cá nhân, nhóm
- Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, bảng thống kê kiến thức theo yêu cầu
- Tiến trình thực hiện: KT động não
- Dự kiến câu trả lời của HS (những nội dung có trong SGK không cần đưa
vào giáo án)
- Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của hs:
Kiểm tra qua giám sát hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề.
* Thao tác 1 :
-Hướng dẫn HS tiếp cận và cảm thụ
4 câu đầu
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Đoạn thơ thứ 2 mở ra một thế giới

thiên nhiên vả con người khác với đoạn
1. Hãy phân tích làm rõ?
- Cho HS thảo luận nhóm, gọi đại diên
trả lời.
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào
phiếu học tập
- B3: HS báo cáo sản phẩm.Lớp theo
dõi, đàm thoại
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
GV: Những cô gái Thái: dáng điệu e
ấp, tình tứ trong bộ xiêm áo uốn lượn
 như cô dâu trong tiệc cưới, là nhân
vật trung tâm, là linh hồn của đêm văn
nghệ.
- Những người lính:
+ Kìa em: ngỡ ngàng, ngạc nhiên cả sự
hân hoan, vui sướng trước vẻ đẹp của
cô gái Tây Bắc
+ Say mê âm nhạc với vũ điệu mang
màu sắc của xứ lạ  Tâm hồn lãng
mạn dễ kích thích, hấp dẫn.
* Thao tác 2: GV hướng dẫn tìm hiểu 4
câu sau
- B1: GV chuyên giao nhiệm vụ ( Thảo
luận nhóm)
Nhận xét về hình ảnh thiên nhiên và
con người được tác giả miêu tả trong
4 câu sau
Nhận xét về nghệ thuât? Tác dụng?


2. Đoạn 2:Nhớ về tình kỉ niệm
quân dân:
* 4 câu đầu: Gợi nhớ lại đêm liên
hoan văn nghệ của đơn vị.
- “ bừng”: bừng tỉnh, bừng sáng: cả
doanh trại bừng dậy, qua rồi cuộc
sống gian khổ. Đó còn là sự bừng
sáng của tâm hồn.
- "hội đuốc hoa":
 đêm liên hoan văn nghệ như
một ngày hội.
 đuốc hoa :hoa chúc (T.Hán)
:tiệc cưới Đêm liên hoan văn
nghệ qua cái nhìn trẻ trung, tinh
nghịch, yêu đời của người lính như
một tiệc cưới.
- Những cô gái Thái:

- Những người lính:
=> Bằng những nét bút mềm mại,
tinh tế, tác giả đã vẽ nên đêm liên
hoan văn nghệ diễn ra trong không
khí ấm áp tình người, tưng bừng,
nhộn nhịp có ánh sáng, màu sắc.
Gợi nét lãng mạn, tình quân dân
thắm thiết.
* 4 câu sau:
- Dòng sông đậm màu sắc cổ tích,
huyền thoại nổi bật lên dáng hình

mềm mại của cô gái Thái trên chiếc
thuyền độc mộc. Và như hoà hợp
với con người, những bông hoa
12


- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào
phiếu học tập
- B3: HS báo cáo sản phẩm.Lớp theo
dõi, đàm thoại
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

rừng cũng "đong đưa" làm duyên
trên dòng nước lũ.
- Nghệ thuật: láy vắt dòng câu
thơ trở nên mềm mại, uyển chuyển,
níu kéo nhau.
 Thiên nhiên và con người như
hoà vào nhau tạo thành bức tranh
hữu tình.
* Tóm lại: Bốn câu thơ đầu ngân
nga như tiếng hát, như nhạc điệu
cất lên từ tâm hồn ngây ngất, say
mê của những người lính. Trong
đoạn thơ sau, chất thơ và chất nhạc
hoà quyện với nhau đến mức khó
tách biệt.

Gv hướng dẫn HS đọc hiểu đoạn 3

- Mục tiêu : Chân dung lính Tây tiến mang vẻ đẹp bi tráng và lãng mạn
- Nhiệm vụ : Hs soạn bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK
- Phương thức thực hiện: Cá nhân, nhóm
- Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, bảng thống kê kiến thức theo yêu cầu
- Tiến trình thực hiện: KT động não, KT khăn trải bàn
- Dự kiến câu trả lời của HS (những nội dung có trong SGK không cần đưa
vào giáo án)
- Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của hs:
Kiểm tra qua giám sát hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề.
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
- Nêu vấn đề cho HS thảo luận : ( Câu
hỏi 4 SGK ).
* Nhóm 1,3: Bốn câu đầu
-Hình ảnh đối lập quân xanh màu lá dữ
oai hùm cho người đọc thấy phẩm chất
gì của người lính Tây Tiến?
- Hai câu thơ Mắt trừng ……...kiều
thơm
cần được hiểu như thế nào?Vì
sao có thời người ta phê phán ý thơ
này, cho là buồn rớt, mộng rớt hoặc
cường điêu thiếu tự nhiên?
* Nhóm 2,4:
HS theo dõi đoạn thơ;
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

3. Chân dung người lính Tây
Tiến:
a/ 4 câu đầu:
- Bên ngoài: có vẻ kì dị, lạ thường:

không mọc tóc, da xanh màu lá 
chiến trường khắc nghiệt vì thiếu
thốn, vì bệnh sốt rét đang hoành
hành.=>GIAN KHỔ.
- Bên trong: dữ oai hùm, mắt trừng
thậm xưng thể hiện sự dũng
mãnh. Bề ngoài thì lạ thường nhưng
bên trong không hề yếu đuối, vẫn
oai phong lẫm liệt ở tư thế “ dữ oai
hùm”=>Ý CHÍ.
- Người lính Tây Tiến là những
chàng trai lãng mạn, hào hoa với
13


... Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
-Hình ảnh những nấm mồ lính nằm rải
rác nơi biên cương gợi cho em suy nghĩ
gì?
-Hai câu thơ:Áo bào … độc hành
mang lại ấn tượng gì cho người đọc?
Hình ảnh dòng sông Mã ở đây có gì
khác với hình ảnh dòng sông Mã ở câu
đầu bài thơ?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ.Hs thảo
luận nhóm, ghi lại kết quả vào phiếu
học tập
- B3: HS báo cáo sản phẩm
Gọi đại diện 2 nhóm trả lời, các nhóm
khác theo dõi góp ý nhận xét

Lớp theo dõi, đàm thoại
* Nhóm 1,3:
- Hình ảnh đối lập giữa vật chất và
tinh thần, bên ngoài và bên trong cho ta
thấy một mặt tình trạng sức khoẻ tồi tệ
của lính Tây Tiến vì sốt rét, vì thiếu
đói, mặt khác càng cho thấy phẩm chất
tinh thần phi thường của họ. Cách nói
thậm xưng dữ oai hùm có phần cường
điệu nhưng lại rất phù hợp với cảm
hứng lãng mạn ngợi ca, phi thường hoá
nhân vật trữ tình của tác giả.
-2 câu thơ tiếp theo tả tâm trạng của
người lính Tây Tiến trong những đêm
xa nhà, xa quê, xa nước trên đất bạn
Lào. Trong giấc mơ, trong nỗi nhớ của
những chàng trai thủ đô đầy mơ mộng,
đa tình thì chuyện gửi mộng qua biên
giới, chuyên mơ về một bóng hồng
(kiều thơm) Hà Nội quê xa, cũng chẳng
có gì lạ.
- Mắt trừng là cách nói cường điệu của
bút pháp lãng mạn để chỉ tâm trạng băn
khoăn, trằn trọc, khó ngủ vì nhớ quê,
nhớ nhà, nhớ Hà Nội, nhớ người
thương của họ.
- là tâm trạng chân thật của người lính
xa nhà. Họ nghĩ và mông lung, quay
quắt nhớ như vậy nhưng không hề nản
chí, để rồi sáng ngày mai lại tiếp tục lao


trái tim rạo rực, khao khát yêu
đương:
gởi
mộng,
mắt
trừng=>LÃNG MẠN.
* Càng gian khổ=> càng căm thù=>
tạo thành ý chí + nhờ tâm hồn lãng
mạn giúp người lính vẫn sống, vẫn
tồn tại trong đạn bom khắc nghiệt.

b/ 4 câu sau:
- “ Chiến trường....đời xanh”: thái
độ dứt khoát ra đi với tất cả ý thức
trách nhiệm, không tính toán. Sẵn
sàng hiến dâng tuổi thanh xuân cho
đất nước
- “ mồ viễn xứ”, “ áo bào thay
chiếu”: từ Hán Việt: nấm mồ của
người chiến sĩ trở thành mộ chí tôn
nghiêm.
"áo bào": cái chết sang trọng.
- Cái bi nâng lên thành hùng tráng
bởi lí tưởng của người nằm xuống.
Cái chết bi hùng, có bi nhưng
không luỵ.
- Sông Mã: gợi điển tích Kinh
14



vào trận mới, sẵn sàng đón nhận hi Khakhí khái của người lính. Cái
sinh, chẳng hề tiếc tuổi thanh xuân (đời chết đậm chất sử thi bi hùng bởi
xanh) của mình.
tiếng gầm của sông Mã.
* Cả đoạn thơ là cảm hứng bi tráng
* Nhóm 2,4:
về cuộc đời chiến đấu gian khổ, tư
-Hình ảnh những nấm mồ lính tưởng lạc quan và sự hi sinh gian
nằm rải rác dọc biên giới hai nước cho khổ, anh dũng của người lính.
thấy sự hi sinh thầm lặng và to lớn như
thế nào của các tình nguyện quân Viêt
Nam vì độc lập, tự do của đất nước
Lào.
-Hai câu thơ cuối, bằng bút pháp lãng
mạn, bằng cảm hứng bi tráng đã dựng
lại cái chết, sự hi sinh oanh liệt của các
chiến sĩ Tây Tiến. Hình ảnh áo bào
thay chiếu cũng gần gũi với hình ảnh
điển tích da ngựa bọc thây nhưng lại
nói lên sự thật đau lòng. Người lính ra
đi trong hoàn cảnh chiến trường khắc
nghệt, thiếu thốn đến mức không có
nổi một cỗ quan tài, một tấm chăn,
manh chiếu bọc thi hài. Lúc sống mặc
như thế nào thì lúc anh về đất đành vẹn
nguyên quần áo ấy mà chôn.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
TÌM HIỂU ĐOẠN CUỐI VÀ TỔNG KẾT
* Thao tác 1 :

-Hướng dẫn Hs đọc, cảm nhận đoạn
kết
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Nêu câu hỏi 5, yêu cầu HS suy nghĩ ,
trả lời ( HS làm việc cá nhân)
? Nhận xét âm điệu của 4 câu thơ cuối?
nội dung ?
? Cảm xúc của tác giả bộc lộ như thế
nào qua bốn câu thơ cuối ?
?Tình cảm của tác giả như thế nào?
“Ai lên…về xuôi”: Kỷ niệm không thể
nào quên.
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo cáo sản phẩm
-Bài thơ kết thúc bằng 4 câu thơ
nói lời nhắn gửi mà như lời thề son sắt.

4. Đoạn 4: Lời thề gắn bó với
Tây Tiến và đồng đội:
- “Ai lên Tây Tiến mùa xuân
ấy ...”=>thời điểm mơ mộng hào
hùng một đi không trở lại.
- Câu kết “ Hồn về Sầm Nứa chẳng
về xuôi” thể hiện tinh thần “ một đi
không trở lại” => Gợi không khí
một thời đại ra đi kháng chiến “thà
chết chớ lui” của tuổi trẻ VN trong
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,

15



Lời thề của những người lính Tây Tiến
sau khi đã hoàn thành nhiêm vụ, trở về
đất nước quê hương; thề với những
đồng đội đã hi sinh trên đất bạn, thề với
lòng mình, với quá khứ hào hùng.
-Cách nói người đi không hẹn ước,
hồn về Sẩm Nứa chẳng về xuôi, mùa
xuân chia phôi thăm thẳm, "lên Tây
Tiến..." chính là thể hiên tâm trạng
buồn thương, luyến nhớ, bâng khuâng
khi nghĩ về một khoảng thời gian ăm
ắp kỉ niêm, về những địa danh, về cuộc
hành quân tiến về phía Tây lịch sử...
giờ đây và mãi mãi suốt đời không thể
nào quên.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
* Thao tác 2 :
- Hướng dẫn HS tổng kết dựa theo
phần ghi nhớ trong SGK
HS làm việc cá nhân , trả lời
HS suy nghĩ trả lời
HS ghi phần ghi nhớ vào vở

III. Tổng kết:
1/ Nghệ thuật:
- Cảm hứng và bút pháp lãng
mạn.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc

sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng
hình, từ Hán Việt,…
- Kết hợp chất hợp và chất
họa.
2) Ý nghĩa văn bản :
Bài thơ đã khắc họa thành
công hình tượng người lính Tây
Tiến trên nền cảnh núi rừng miền
Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng
người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp
lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn
đồng hành trong trái tim và trí óc
mỗi chúng ta.

 3. CỦNG CỐ LUYỆN TẬP, HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC (5
phút)
3.1 - LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS
- GV giao nhiệm vụ:
- HS thực hiện nhiệm vụ:
Câu hỏi 1: Câu thơ : “Dốc lên khúc
khuỷu dốc thăm thẳm“ ngắt nhịp thế nào
là phù hợp nhất với ý thơ? Vì sao?
A. Nhịp 4/1/2

Kiến thức cần
đạt
B. Nhịp 2/2/1/2

Năng lực cần

hình thành
Năng lực giải
quyết vấn đề:

16


B Nhịp 2/2/1/2
C. Nhịp 2/2/3
D. Nhịp 4/3
Câu 2. Điền các từ sau vào chỗ trống:
khắc nghiệt, anh dũng, hiện thực.
Giữa nền thiên nhiên ||………|| hình ảnh
người lính hiện lên thật ||……….||. Nhà
thơ Quang Dũng đã dùng những hình
ảnh rất ||……….|| để tô đậm cái phi
thường của người lính.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ:

3.2 -VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS

Giữa nền thiên
nhiên ||khắc
nghiệt|| hình ảnh
người lính hiện
lên thật ||anh
dũng||. Nhà thơ
Quang Dũng đã

dùng những hình
ảnh rất ||hiện
thực|| để tô đậm
cái phi thường
của người lính.
Kiến thức cần đạt

Năng lực
cần hình
thành
GV sử dụng KT viết tích cực
- Biết cách viết một Năng lực
Viết một đoạn văn trình bày về ước đoạn văn, biết kết giải quyết
muốn, lý tưởng sống của bản thân? Trách hợp sử dụng các thao vấn đề:
nhiệm của bản thân với tổ quốc trong giai tác lập luận, phương
đoạn hiện nay?
thức biểu đạt
3.3 - TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng lực
cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ:
1. Sử dụng phần mềm Năng lực
1. Vẽ bản đồ tư duy kiến
Imindmap để vẽ hoặc vẽ sáng tạo
thức đoạn 1 trong bài thơ Tây
tay.
Tiến.

2. Vẽ hình ảnh
2. Phác hoạ bằng hình ảnh
3. HS sưu tầm được thơ về
đoàn quân Tây Tiến
người lính
3. Sưu tầm,tìm những câu thơ
viết về người lính trong giai
đoạn văn học từ 1945 đến
1979.
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ:
Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà:
17


HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ
- Vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến : Hào hùng , hào hoa.
- Cảm hứng lãng mạn và chất bi tráng của đoạn thứ nhất trong bài Tây Tiến
- Chuẩn bị bài:
+ Soạn và chuẩn bị cho bài Việt Bắc ( Tố Hữu)
Rút kinh nghiệm tiết dạy:

18



×