Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Bổ trợ kiến thức văn học lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.82 KB, 35 trang )

Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
Trích “Thượng kinh kí sự”
Lê Hữu Trác
I. TIỂU DẪN:
1. Tác giả:
- LHT(1724-1791), hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, quê trấn Hải Dương (Hưng yên).
- Danh y: chữa bệnh, soạn sách, mở trường dạy nghề thuốc.=> Hiệu là Hải Thượng lãn ông
- Nhà văn, nhà thơ.
2. Tác phẩm:
-“TKKS” là tập kí sự bằng chữ Hán, được xếp ở cuối bộ “Hải Thượng y tông tâm lĩnh”. Nội
dung (SGK).
- Kí sự: là một thể kí, ghi chép sự việc, câu chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh.
- Đoạn “VPCT” nói việc Lê Hữu Trác lên tới kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch
kê đơn cho Trịnh Cán.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh:
a. Quang cảnh trong phủ chúa Trịnh:
- Vào phủ chúa: qua nhiều lần cửa, nhiều dẫy hành lang, cây cối um tùm, danh hoa đua
thắm.
- Bên trong: Đại đường, Quyển bồng, Gác tía.
- Nội cung: trướng gấm màn che, ghế rồng sơn son thiếp vàng…
 Cực kì tráng lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng.
b. Cung cách sinh hoạt:
- Kẻ hầu người hạ tấp nập, bảy tám thầy thuốc túc trực.
- Lời lẽ hết sức cung kính khi nhắc đến chúa Trịnh và thế từ, tiêu xài sang trọng.
- Nội cung trang nghiêm đến nỗi tác giả phải “nín thở đứng chờ ở xa”, “khúm núm đến
trước sập xem mạch”.


 Lễ nghi, khuôn phép, quyền uy tột đỉnh, hưởng thụ xa hoa, lộng lẫy.
2. Thái độ, tâm trạng và suy nghĩ của tác giả:
- Không đồng tình, dửng dưng trước lối sống xa hoa, hưởng lạc nơi đấy.
- Là thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng và già dặn kinh nghiệm.
- Là thầy thuốc có lương tâm và đức độ.
 Là thầy thuốc tài năngcó phẩm chất cao quý.
3. Đặc sắc nghệ thuật:
Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, kể chuyện hấp dẫn lôi cuốn.
 Giá trị hiện thực sâu sắc.

TỰ TÌNH (II)
Hồ Xuân Hương
I. TIỂU DẪN (SGK-Tr 18):
- HXH quê ở làng Quỳnh Đôi-Quỳnh Lưu-Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở khinh thành
Thăng Long.
- Bà đi nhiều nơi và thân thiết với nhiều danh sĩ. Cuộc đời của bà gặp nhiều éo le, ngang
trái.
- Sáng tác của HXH gồm cả chữ Nôm và chữ Hán.
-HXH là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình,
đậm đà chất VHDG từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ hình tượng.


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

- Nổi bật trong sáng tác thơ Nôm của HXH là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ,
là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Hai câu đề:

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
+ thời gian: đêm khuya
+ âm thanh: trống canh dồn  bước đi dồn dập của thời gian, tâm trạng con người thì rới
bời, cô đơn.
- Trơ cái hồng nhan với nước non
+ trơ + hồng nhan: thật rẻ rúng, mỉa mai.
+ Đảo ngữ “trơ”: tủi hổ, bẽ bàng.
+ Tương phản: hồng nhan > < nước non: sự thách thức  bản lĩnh của người phụ nữ trước
cuộc đời.
2. Hai câu thực:
- Cụm từ “say lại tỉnh”: gợi lên cái vòng quẩn quanh của duyên sốcàng thấm thía nỗi đau.
- Mối tương quan giữa hình tượng: vầng trăng(sắp tàn) – khuyết chưa tròn  sự đồng nhất
giữa trăng và người: nhân duyên không trọn vẹn.
3. Hai câu luận:
- Đảo ngữ: xiên ngang, đâm toạc được đặt lên đầu câu.
- Dùng các động từ mạnh: xiên, đâm.
 Một sức sống mãnh liệt; tuy phẫn uất, nhưng đầy khát vọng sống hạnh phúc.
4. Hai câu kết:

- Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
+ ngán: chán ngán, ngán ngẫm.
+ lại 1: thêm một lần nữa.
+ lại 2: trở lại.
 Sự éo le khi mùa xuân của thiên nhiên thì trở lại; còn tuổi xuân của con người thì không
bao giờ trở về.
- Mảnh tình san sẻ tí con con  nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh sự nhỏ bé dần: Mảnh  san
sẻ  tí  con con: càng xót, tội nghiệp.

CÂU CÁ MÙA THU
(Thu điếu)

Nguyễn Khuyến
I. TIỂU DẪN:
- NK(1835-1909) hiệu là Quế Sơn, quê ở Yên Đổ(Hà Nam). Từng đỗ đầu cả ba kì thi nên
đgl Tam nguyên Yên Đổ. Làm quan được hơn 10 năm, sau đó về dạy học và sống thanh
bạch ở quê nhà.
- Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm, hiện còn trên 800 bài, gồm cả thơ, văn, câu đối. Đóng
góp nổi bật là thơ Nôm.
- ND thơ văn(SGK).
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Cảnh thu:- Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu: từ chiếc thuyền câu, mặt ao  bầu trời 
ngõ trúc  thuyền câu  từ gần  cao xa  gần: từ khung cảnh ao hẹp, không gian mùa
thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.
- Cảnh sắc mùa thu:


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

+ Màu: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt, lá vàng.
+ Đường nét chuyển động: sóng “hơi gợn tí”, lá vàng “khẽ đưa vèo”, tầng mây lơ lửng.
 Dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật mùa thu ở làng quê Bắc Bộ.
 Không gian mùa thu tĩnh lặng, vắng người, vắng tiếng. Cảnh thu đẹp nhưng đượm buồn.
2. Tình thu:
- Câu cá để đón nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lòng.
- Không gian tĩnh lặng, cô quạnh, uẫn khúc trong tâm hồn nhà thơ.
 Tâm hồn gắn bó thiết tha với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng thầm kính nhưng không
kém phần sâu sắc.
3. Thành công về nghệ thuật:
- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng.

- Cách gieo vần độc đáo(vần eo) để gợi tả không gian và tâm trạng.
- Nghệ thuật lấy động tả tĩnh.

THƯƠNG VỢ
Trần Tế Xương (Tú Xương)
I. TIỂU DẪN:
- TTX(1870-1907) thường gọi là Tú Xương quê ở Nam Định).
- Sáng tác: khoảng trên 100 bài, chủ yếu là chữ Nôm, gồm nhiều thể thơ và một số bài văn
tế, phú, câu đố… với hai mảng: trào phúng và trữ tình đều bắt nguồn từ tâm huyết với
nước, với dân, với đời.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Hình ảnh bà Tú:
- Quanh năm buôn bán ở mom sông:
+ “Quanh năm”: là suốt cả năm, từ năm này sang năm khác.
+ “mom sông”: cũng là nơi đầu sóng, ngọn gió.
Công lao vất vả của bà Tú.
- Nuôi đủ năm con / với một chồng  sự đảm đang, chu đáo với chồng con của bà Tú.
- Lặn lội thân cò khi quãng vắng
+ “thân cò” (hình ảnh VHDG)
+ Đảo ngữ (lặn lội)
 nỗi đơn chiếc, vất vả, gian truân của bà Tú.
- Eo sèo mặt nước buổi đò đông  gợi cảnh chen chúc, bươn bảtrên sông nước.
 Hình ảnh một bà Tú chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng vì con.
2. Thái độ, tâm sự của nhà thơ:
- Một duyên hai nợ âu đành phận  duyên một – nợ hai  TX tự coi mình là cái nợ đời mà
vợ phải gánh chịu.
- Năm nắng mười mưa dám quản công  hóa thân vào vợ để an ủi, cảm thông.
Tú Xương yêu thương, quý trọng và tri ân vợ.
- Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.

 TX tự chửi mình là người vô tình  Xa hơn là phê phán những người đàn ông bạc bẽo, ít
quan tâm đến vợ con  Và cả XH TD-PK ngột ngạt.
III. TỔNG KẾT:
1. Nội dung:


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

Tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian
truân, và những đức tính cao đẹp của bà Tú, qua đó thấy được tâm sự và nhân cách cao đẹp
của Tú Xương.
2. Nghệ thuật:
Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo ngôn ngữ, hình ảnh văn học dân
gian.

KHÓC DƯƠNG KHUÊ
Nguyễn Khuyến
I. TIỂU DẪN :
Dương Khuê(1839-1902) người tỉnh Hà Tây, đỗ tiến sĩ năm 1868, làm quan đến chức
Tổng đốc Nam Định, Ninh Bình., là bạn thân của NK.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Câu 1 – Tr 32:
- 2 câu đầu: nỗi đau đớn khi hay tin bạn mất.
- 12 câu tiếp theo: hồi tưởng lại những kỉ niệm thời khoa cử, làm quan.
- 8 câu tiếp: hồi tưởng lại lần gặp cuối cùng cách đây 3 năm.
- 16 câu còn lại: nỗi trống vắng khi bạn ra.
2. Câu 2: Tình bạn thắm thiết, thủy chung giữa hai người:
- Đầu tiên là nỗi đau khi nghe tin bạn qua đời

+ Bác Dương thôi đã thôi rồi: tin đột ngột, sự mất mát không gì bù đắp.
+ Câu thơ 2: nỗi đau buồn lan tỏa cả không gian.
- Những kỉ niệm thời khoa cử, làm quan: chơi nơi dặm khách, nghe ca hát, uống rượu, làm
thơ văn…
- Ở đoạn kết, nỗi đau diễn ra ở nhiều cung bậc: mất người tri âm, luyến tiếc, nỗi đau chảy
ngược vào tâm hồn.
3. Câu 3: Nghệ thuật:
- Nói giảm: thôi, mải lên tiên, chẳng ở…
- Nhân hóa: nước mây man mác…
- SS: tuổi già hạt lệ như sương…
- Liệt kê: có lúc, có khi, cũng có khi…

BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
Nguyễn Công Trứ
I. TIỂU DẪN:
1. Tác giả:
- Nguyễn Công Trứ (1778-1858), biệt hiệu Hi Văn, người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân,
Hà Tĩnh.
- Từ nhỏ đã chăm học, nhưng mãi 42 tuổi mới đỗ đạt.
- Là người tài hoa, giàu chí khí, văn võ toàn tài nhưng con đường làm quan gặp nhiều thăng
trầm.
- Giàu lòng yêu nước thương dân.
- Sáng tác chủ yếu là thơ Nôm, để lại khoảng 150 tác phẩm.
2. Tác phẩm:
- Viết trong khoảng thời gian cáo quan về quê.
- Là lời tự thuật về cuộc đời, bộc lộ lòng tự hào và một lối sống tài tử, phóng khoáng.
- Thể loại: thơ hát nói.


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11


Tổ Ngữ văn

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Ý nghĩa nhan đề:
- Ngất ngưởng: ở một vị trí cheo leo, dễ rơi, dễ đổ, không vững.
 thể hiện một thái độ, một cách sống khác đời, khác người, không chịu gò bó.
2. Thái độ sống ngất ngưởng của Hi Văn lúc làm quan:
“Vũ trụ nội mạc phi phận sự”:thể hiện lí tưởng xã hội và lí tưởng nhà nho chân chính.
- Có tài năng:
+ Văn: tài hoa, đỗ thủ khoa.
+ Võ: giỏi tài thao lược, dẹp giặc.
- Danh vị xã hội:
+ Tham tán, Tổng đốc…
+ Bình Tây đại tướng, Phủ doãn Thừa Thiên…
⇒ từng được thăng quan và cũng bị giáng chức nhiều lần, nhưng ông không nản chí.
- Là người lạc quan, ham sống, yêu sự tự do, phóng khoáng, có ý thức trách nhiệm xã hội.
3. Phong cách sống ngất ngưởng lúc về hưu:
“Đô môn giải tổ chi niên”: từ ngày trả ấn trở về quê, phong cách sống ngất ngưởng của ông
cũng thể hiện rõ hơn.
- Về hưu: cưỡi bò vàng, đeo đạc ngựa.
- Tay kiếm cung nên dạng từ bi.
- Đi chùa: mang theo các dì…
⇒ một cách sống khác đời, khác người: “Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng”.
- Thái độ sống:
+ Chuyện được mất: không quan tâm.
+ Khen chê: như gió thổi ngoài tai.
+ Vui chơi: phải thoả chí…
“Khi ca, khi tửu, khi cắc., khi tùng
Không Phật, không Tiên, không vướng tục”

⇒ lối sống khác đời, khác người, vượt lên trên tất cả những thị phi của đời và sự rang buộc
của lễ giáo phong kiến.
“Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú
Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung”.
⇒ tấm lòng trong sạch, thanh cao. Luôn giữ cho mình một đạo làm người và làm tôi cao
đẹp. Lối nói tự nhiên và cách tự đặt mình ngang hàng các nhân vật lịch sử càng làm nổi bật
hơn thái độ và phong cách sống ngất ngưởng của nhà thơ.
“Trong triều ai ngất ngưởng như ông”: lời khẳng định đầy tự hào, thể hiện cái Tôi và bản
lĩnh rất riêng của nhà thơ.
* Cách xưng hô của tác giả: tay ngất ngưởng., ông ngất ngưởng, ông Hi Văn…tác giả tự
khách quan hoá chính mình để tự nhìn nhận và soi xét, và cũng vừa thể hiện một thái độ có
phần ngất ngưởng, ngông nghênh của ông.

BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
Cao Bá Quát
I. TIỂU DẪN :
1. Tác giả:
- CBQ(1809-1855), tự là Chu Thần, hiệu Cúc Đường, Mẫn Hiên, người quận Long Biên-Hà
Nội.


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

- Là một nhà thơ tài năng, lên tiếng phê phán mạnh mẽ chế độ PK nhà Nguyễn trì trệ, bảo
thủ.
2. Về bài thơ:
- HCST: có thể được làm khi CBQ đi thi Hội ở Huế, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng.
- Thể loại: hành.

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Hình ảnh bãi cát:
- Khung cảnh:
+ Bãi cát dài.
+ người đi một bước lại lùi một bước.
+ mặt trời lặn chưa dừng.
+ nước mắt rơi.
 Con người cảm thấy khó khăn khi đi trên bãi cát dài.
- Ý nghĩa đường đi trên cát: biểu trưng cho con đường đời(công danh) dài vô tận, xa xôi,
mờ mịt  Muốn tới đích phải vượt qua vô vàn khó khăn, t hử thách.
2. Người đi trên cát:
- Không học được tiên ông phép ngủ,
Trèo non, lội suối, giận khôn vơi!
 nỗi chán nản của tác giả vì tự mình phải hành hạ thân xác của mình để theo đuổi công
danh.
- 4 câu thơ tiếp theo: sự cám dỗ của bả công danh đ/v người đời và mấy ai đủ tỉnh táo để
thoát khỏi sự cám dỗ đó.
 Nhà thơ cảm thấy cô đơn ; khinh thường danh lợi và những người chạy theo danh lợi
3. Sự bế tắc của người đi đường:
- Bãi cát dài, bãi cát dài ơi!
Tính sao đây? Đường bằng mờ mịt,
Đường ghê sợ còn nhiều, đâu ít?
 cảm thấy phân vân, chưa biết đi dâu về đâu.
- Bốn câu thơ cuối: bốn bề đều là đường cùng, tiếp tục đi hay là dừng lại đều gặp khó khăn
 đành đứng chôn chân trên bãi cát.
- “Anh đứng làm chi trên bãi cát”  cần phải thoát ra khỏi sự cám dỗ của danh lợi.
III. TỔNG KẾT.
GHI NHỚ(SGK – Tr 42)

CHẠY GIẶC

Nguyễn Đình Chiểu
I. TIỂU DẪN: (SGK – Tr 45)
- HCST: có thể được làm khi thành Gia Định bị thực dân Pháp tấn công.
- Là một trong những bài thơ yêu nước chống Pháp đầu tiên cuối TK XIX.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Đất nước và con người Việt Nam khi thực dân Pháp xâm lược( 2 câu đầu ):
a. Tình cảnh đất nước:
- Chợ: nơi giao lưu kinh tế, văn hóa của nhân dân  biểu tượng cho quê hương, đất nước.
- Tiếng súng Tây: TD Pháp - kẻ thù mới.
- Bàn cờ thế  tình cảnh đất nước đang nguy hiểm.
- Sa tay: đất nước đã rơi vào tay TD Pháp.
 Nỗi xót xa của nhà thơ khi chứng kiến cảnh đất nước rơi vào tay kẻ thù.
b. Tình cảnh con người( 4 câu tiếp):


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

-

Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy
Mất ổ bầy chim dáo dác bay
+ phép đối: Bỏ nhà - Mất ổ; lũ trẻ - bầy chim; lơ xơ chạy - dáo dác bay.
+ dùng các hình ảnh có tính biểu tượng: bầy chim mất ổ

Tổ Ngữ văn


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn


 cảnh hốt hoảng, ngơ ngác, tan tác của con người khi giặc đến.
- Bến Nghé của tiền tan bọt nước,
Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây.
+ phép đối: Bến Nghé - Đồng Nai; của tiền - tranh ngói; tan bọt nước - nhuốm màu mây.
+ Sử dụng địa danh Bến Nghé - Đồng Nai vừa cụ thể(chỉ vùng Gia Định), vừa khái
quát(Nam Bộ).
 cảnh tan tác vì bị giặc đốt phá, cướp bóc.
 Nỗi xót xa trước tình cảnh của người dân vô tội vàthổi bùng lòng căm thù giặc sâu sắc 
thơ văn NĐC có tính chiến đấu.
2. Tâm trạng của tác giả( 2 câu cuối):
- Trang dẹp loạn: những người có trách nhiệm với đất nước.
- rày đâu vắng: mỉa mai vì không xuất hiện.
- Câu cuối: để cho nhân dân khốn cùng.
 Một câu hỏi lên án sự thờ ơ, bạc nhược của triều đình nhà Nguyễn.
III. TỔNG KẾT:


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

* KẾT LUẬN: Bài thơ là lời buộc tội quân giặc cướp nước và cũng là nỗi xót xa trước
cảnh nước mất nhà tan. Qua đó, ta thấy được giá trị hiện thực và sức chiến đấu mạnh mẽ
của ngòi bút thầy Đồ Chiểu.

VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
Nguyễn Đình Chiểu
I. CUỘC ĐỜI:
- NĐC(1822-1888), sinh tại quê mẹ ở tỉnh Gia Định xưa trong một gia đình nhà nho.

- 1843, đỗ tú tài.
- 1846, ông ra Huế chuẩn bị thi tiếp thì hay tin mẹ mất  bỏ thi, về quê  bị mù.
- Về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân và làm thơ.
- Giặc Pháp dụ dỗ, mua chuộc nhưng ông vẫn giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với đất
nước và nhân dân.
II. SỰ NGHIỆP THƠ VĂN:
1. Những tác phẩm chính:
- Trước khi thực dân Pháp xâm lược: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ – Hà Mậu  truyền
bà đọa lí làm người.
- Sau khi thực dân Pháp xâm lược: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương
Định… yêu nước chống Pháp.
2. Nội dung thơ văn:
- Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa: với những con người sống nhân hậu, thủy chung, biết giữ
gìn nhân cách ngay thẳng, cao cả, dám đấu tranh và có đủ sức mạnh để chiến thắng những
thế lực bạo tàn, cứu nhân độ thế.
- Lòng yêu nước, thương dân: khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân
ta; biểu dương những anh hùng nghĩa sĩ đã chiến đấu, hy sinh vì Tổ quốc.
3. Nghệ thuật thơ văn:
- Thơ văn đậm đà sắc thái Nam Bộ.
- Thơ văn trữ tình đạo đức có đóng góp quan trọng trong nền VH VN.
- Lối thơ mang màu sắc diễn xướng trong văn học dân gian.
** PHẦN 2: TÁC PHẨM
I. TIỂU DẪN:( SGK – Tr 60 )
1. Hoàn cảnh sáng tác:
Năm 1859, thực dân Pháp tấn công Gia Định. Đêm 16/12/1861, nghĩa quân tấn công vào
đồn giặc ở Cần Giuộc( Long An ngày nay). Trận đánh thất bại, có khoảng 20 nghũa quân
hy sinh. Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang tổ chức lễ tế và nhờ NĐC viết bài văn tế này.
2. Thể loại văn tế:
- Là loại văn gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất.
- Văn tế có 3 nội dung cớ bản: kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất và

nỗi đau của người sống.
- Âm hưởng bi thương.
3. Bố cục bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”:
- Lung khởi( câu 1 - 2 ): nêu nỗi đau ban đầu và hoàn cảnh khái quát của nghĩa quân.
- Thích thực( câu 3 -15 ): hồi tưởng lại cuộc đời của nghĩa quân.
- Ai vãn( câu 16 – 28 ): nỗi than tiếc của nd
- Kết( 29 – 30 ): ca ngợi linh hốn bất tử của các nghĩa sĩ.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Khung cảnh khái quát
Tác giả đã sử dụng nghệ thuật đối lập:
-“ Súng giặc đất rền” “ Lòng dân trời to”
+ sự tàn bạo
+ tấm lòng yêu nước
+làm rền vang mặt + rực sáng cả bầu
đất
trời
 Ý chí kiên cường bảo vệ Tổ quốc của nhân dân.


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

- “ Mười năm công
“Một trận nghĩa
vở ruộng chưa ắt còn
đánh Tây, tuy là
danh nổi như
mất tiếng vang phao”
như mõ”.

 Người nông dân đã lựa chọn một cái chết bất tử thật cao đẹp – vì quê hương, .
2. Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ
a. Lai lịch và hoàn cảnh sống:
- Là nông dân thật sự hiền lành “ Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”( N.Bộ ).
- Họ không biết đánh giặc, không có trách nhiệm đánh giặc  Vậy mà họ lại tự nguyện
đứng lên.
b. Thái độ và tình cảm của người nghĩa sĩ:
- Căm thù giặc mãnh liệt: “ ghét thói mọi như nhà nông ghét co, muốn tới ăn gan…muốn ra
cắn cổ…”  sự mộc mạc, bộc trực; nhưng dứt khoát của người nông dân.
- Lòng yêu nước đã thoi thúc họ tự nguyện xã thân vì nghĩa: “ nào đợi… xin ra sức đoạn
kình, chẳng thèm… …ra tay bộ hổ, mến nghĩa làm quân chiêu mộ”.
c. Điều kiện chiến đấu:
- Hầu như không có gì, thiếu thốn đủ thứ về: trang phục, vũ khí, kĩ thuật tác chiến…
- Người nông dân biến những vật dụng thường ngày thành vũ khí chiến đấu: ngọn tầm
vong, rơm con cúi, lưỡi dao phay…
 Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ thật mộc mạc, giản dị nhưng rất anh hùng.
d. Diễn biến trận đánh:
- Sử dụng những từ ngữ mạnh, dứt khoát: “đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào, đâm ngang,
chém ngược…”  Dũng cảm tiến công như vũ bão.
- Người nghĩa sĩ coi “ cái chết nhẹ tựa lông hồng”: “ coi giặc cũng như không, nào sợ thằng
Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, liều mình như chẳng có, trói kệ tàu thiếc, tàu đồng…”
- Đạt chiến công oanh liệt: “ đốt xong nhà dạy đạo, chém rớt đầu quan hai nọ, mã tà, ma ní
kinh hồn…”
 NĐC đã dựng lên một bức tượng đài bi tráng về người nông dân đánh giặc cứu nước với
lời lẽ trang trọng, đầy tự hào, khâm phục.
3. Nỗi xót thương đối với người nghĩa sĩ:
- Đau xót vì sự mất mát quá lớn:
+ Đất nước mất đi người con ưu tú, đầy nghĩa khí.
+ Gia đình và làng xóm mất đi những người thân yêu: “Đau đớn bấy…dật dờ trước ngõ”.
+ Nỗi đau bao trùm vạn vật: “ Đoái sông Cần Giuộc… hai hàng lụy nhỏ”.

 Tất cả là tiếng khóc( của tác giả và cả già- trẻ ) Khóc cho người nghĩa sĩ, cho sông Cần
Giuộc, Chợ Trường Bình, cho nước nhà…Tiếng khóc có tầm thời đại .
+ Hết lời an ủi và ca ngợi người nghĩa sĩ:
Sống
Thác
“Sống làm chi…
“Thà thác
thấy lại thêm
mà…cũng buồn ;
Sống làm chi…
vinh”
 Cái chết của người nghĩa sĩ thật cao cả, để lại tiếng thơm muôn đời; còn hơn bọn bán
nước tuy sống mà nhục nhã.
- Hết lòng ngợi ca công đức và sự hy sinh cao cả của người nghĩa sĩ: “…ngàn năm tiếc rỡ,
sáu tỉnh chúng đều khen, muôn đời ai cũng mộ”.
III. TỔNG KẾT:
- Bài văn tế có giá trị hiện thực lớn vì đã dựng lên được một tượng đài bất tử về người anh
hùng nông dân đánh giặc cứu nước.
- Bài văn tế còn có giá trị trữ tình lớn vì nó là tiếng khóc cho những con người đã hy sinh
vì Tổ quốc và cũng là tiếng khóc cho quê hương đang lâm vào cảnh lầm than.


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

CHIẾU CẦU HIỀN
Ngô Thì Nhậm
I. TIỂU DẪN:
1. Tác giả:

- Ngô Thì Nhậm(1746-1803), hiệu Hi Doãn người huyện Thanh Trì – Hà Nội.
- 1775, đỗ tiến sĩ, làm quan cho chúa Trịnh.
- 1788, nhà Lê – Trịnh sụp đổ, ông đóng góp tích cực cho triều đại Tây Sơn.
2. Về bài “Chiếu cầu hiền”:
- Do Ngô Thì Nhậm viết theo lệnh của vua Quan Trung vào khoảng năm 1788-1789.
- Nội dung: nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà ra cộng tác với triều đại Tạy Sơn.
3. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: “Từ đầu…sinh ra người hiền vậy”  mqh giữa hiền tài và thiên tử.
- Phần 2: Tiếp theo…của trẫm hay sao?” thái độ của nho sĩ Bắc Hà đ/v Nguyễn Huệ và
tấm lòng của Nguyễn Huệ.
- Phần 3: đoạn còn lại cách cầu hiền của Nguyễn Huệ.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử:
- Sử dụng câu nói của Khổng Tử:
+ người hiền tài như ngôi sao sáng.
+ vua như sao bắc Thần.
 người hiền tài phải quy thuận về với nhà vua.
- Người hiền tài giấu mình và không để cho đời sd là trái ý trời và phụ lòng người.
 Tác giả đứng trên quyền lợi dân tộc để thuyết phục hiền tài.
2. Thái độ của nho sĩ Bắc Hà đối với Nguyễn Huệ:
- Đối tượng bài chiếu hướng đến là:
+ kẻ sĩ đi ở ẩn.
+ những quan trong triều không dám nói thẳng.
+ những quan cấp dưới làm việc cầm chừng.
+ những người tự vẫn(không chịu hợp tác).
 Đó là những nho sĩ Bắc Hà và quan lại trong triều. Họ chưa toàn tâm xây dựng đất nước
mới.
- Thuyết phục hiền tài bằng những luận điểm:
+ Buổi đầu của nền đại định.
+ Kỉ cương còn nhiều khiếm khuyết.

+ Việc ngoài biên cương đang phải lo toan.
+ Dân còn nhọc mệt, lòng người chưa yên.
+ Một người không thể nào dựng nghiệp lớn được.
 Lời lẽ chân thành, da diết, mong chờ đều xuất phát từ quyền lợi của dân và trách nhiệm
của một ông vua tốt. Vì thế rất hợp lí.
- Tấm lòng của Nguyễn Huệ đ/v hiền tài:
+ trẫm ghé chiếu lắng nghe.
+ ngày đêm mong mỏi.
+ hay trẫm ít đức.
+ hay đang thời đổ nát.
 Nguyễn Huệ rất thành tâm, chân thực và khiêm nhường, mong đợi người hiền tài ra giúp
nước.
3. Cách cầu hiền của Nguyễn Huệ:


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

- Ban chiếu rộng rãi, kêu gọi dân chủ.
- Không bắt tội lời nói sơ suất vu khoát.
- Các quan được tiến cử những người có tài.
- Những người ở ẩn cho phép tự tiến cử.
- Đất nước thanh bình, người hiền gặp hội gió mây.
- Cùng nhau tôn kính, cùng nhau hưởng phúc lành tôn vinh.
 Lời cầu hiền mang tư tưởng tiến bộ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hiền tài ra sức giúp
nước.
4. Tư tưởng và tình cảm vua Quang Trung:
- Qua việc quan hệ với nho sĩ Bắc Hà, ta thấy:
+ Một nhà vua hết lòng vì dân, vì nước.

+ Rất trân trọng người hiền tài, biết hướng họ vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Qua cách cầu hiền, ta thấy: ông có tầm nhìn xa rộng, tư tưởng tiến bộ và dân chủ.

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
I. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VHVN TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945:
1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa:
* Hoàn cảnh VN đầu TK XX:
- Pháp bắt đầu khai thác thuộc địa về kinh tế  XH VN biến đổi sâu sắc: nhiều thành phố
công nghiệp ra đời, đô thị mọc lên, nhiều tầng lớp và giai cấp mới xuất hiện, đời sống tinh
thần và thị hiếu mới… đòi hỏi một thứ văn chương mới.
- Văn hóa VN dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa, tiếp xúc với văn hóa
phương Tây ( Pháp ) thông qua trí thức Tây học.
- Chữ quốc ngữ thay thế chữ Hán, Nôm và được truyền bá rộng rãi.
- Xuất hiện nhiều hoạt động kinh doanh văn hóa: nghề in, NXB, làm báo, nghề viết văn.
 Tạo điều kiện cho VHVN đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
* K/ n hiện đại hóa: là qu.tr làm cho VH thoát ra khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi mới
theo hình thức VH phương Tây, có thể hội nhập theo nền VH thế giới.
* Quá trình hiện đại hóa nền VHVN từ đầu TK XX – CMT8 năm 1945: 3 giai đoạn.
a. Giai đoạn thứ nhất(từ đầu TK XX– khoảng năm 1920): là giai đoạn chuẩn bị các
điều kiện cần thiết cho công cuộc hiện đại hóa VH.
- Chữ quốc ngữ phổ biến rộng rãi.
- Cùng với báo chí, thì phong trào dịch thuật phát triển mạnh.
- Thành tựu là thơ của các chí sĩ CM: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Thượng
Hiền…
 Tuy có đổi mới nhưng vẫn thuộc phạm trù VHTĐ.
b. Giai đoạn thứ hai(khoảng từ khoảng năm 1920 – năm 1930):
Đạt được những thành tựu đáng kể với nhiều tác phẩm có giá trị của: Hồ Biểu Chánh,
Phạm Duy Tốn, Tản Đà, Nguuyễn Ái Quốc…

 Tuy nhiên, nhiều yếu tố của VHTĐ vẫn còn tồn tại ở mọi thể loại.
c. Giai đoạn thứ ba(khoảng từ khoảng năm 1930 –
năm 1945): giai đoạn hoàn tất
qu.tr hiện đại hóa với nhiều cuộc cách tân sâu sắc trên mọi thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết,
truyện ngắn và thơ.


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu
tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển:
a. Bộ phận VH công khai:
- K/n: là VH hợp pháp, tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân, phong kiến.
- Phân hóa thành nhiều xu hướng:
+ VH lãng mạn:
* Biểu hiện: là tiếng nói của cá nhân tràn đầy cảm xúc, trí tưởng tượng cao độ để diễn tả
những khát vọng, ước mơ, khẳng định cái tôi cá nhân…
* Tác giả tiêu biểu: Tản Đà, Hoàng Ngọc Phách, Thạch Lam, Thanh Tịnh…
* Đóng góp: làm thức tỉnh ý thức cá nhân, đấu tranh chống luân lí, lễ giáo PK cổ hủ để
giải phóng cá nhân, giành quyền hưởng hạnh phúc cá nhân , đặc biệt trong lĩnh vực tình
yêu, hôn nhân và gia đình.
* Hạn chế: ít gắn trực tiếp với đời sống XH chính trị của đất nước, có lúc sa vào chủ nghĩa
cá nhân cực đoan.
+ VH hiện thực:
* Biểu hiện: phơi bày thực trạng bất công, thối nát của XH đương thời, phản ánh tình cảnh
khốn khó của người dân bị áp bức, bóc lột với một thái độ cảm thông sâu sắc…
* Tác giả tiêu biểu: Nam Xương, Nguyễn Bá Học, Hồ Biểu Chánh, Nguyễn Công Hoan…
* Đóng góp: có tính chân thật cao và thấm đượm tinh thần nhân đạo.

* Hạn chế: chỉ thấy tác động một chiều của hoàn cảnh đối với con người, coi con người
là nạn nhân bất lực của hoàn cảnh(chưa thấy đường đi).
 Hai xu hướng VH này vừa đấu tranh, vừa ảnh hưởng, tác động qua lại, có khi chuyển hóa
lẫn nhau.
b. Bộ phận VH không công khai:
- K/n: là bộ phận VH bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, phải lưu hành bí mật. Là tiếng nói của
các chí sĩ và quần chúng tham gia phong trào CM.
- Quan niệm: thơ văn trước hết là vũ khí sắc bén chiến đấu chống kẻ thù dân tộc, để truyền
bá tư tưởng yêu nước và CM.
- Điều kiện sáng tác: vô cùng khó khăn, luôn bị kẻ địch khủng bố ráo riết, thiếu thốn vật
chất…
- Đóng góp: VHCM đã đánh thẳng vào bọn thực dân cùng bè lũ tay sai, nói lên khát vọng
độc lập, đấu tranh để giải phóng dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn và niềm tin
không gì lay chuyển nổi vào tương lai tất thắng của CM.
- Tác giả tiêu biểu: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, HCM, Tố Hữu…
 Các bộ phận và những xu hướng VH này vừa đấu tranh, vừa ảnh hưởng, tác động qua lại,
có khi chuyển hóa lẫn nhau để cùng phát triển.
3. Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng:
- Tốc độ phát triển được thể hiện qua sự phát triển về số lượng tác giả và tác phẩm, thể loại
văn học, độ kết tinh ở những tác giả và tác phẩm tiêu biểu.
- Nguyên nhân:
+ Do sự thúc bách của thời đại.
+ Sự vận động tự thân của nền VH dân tộc.
+ Do sự thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ của “cái tôi” cá nhân.
+ Văn chương đã trở thành một thứ hàng hóa, có nghề viết văn.
II. THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VHVN TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945:
1. Thành tựu về nội dung tư tưởng:



Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

Kế thừa và phát huy hai truyền thống: chủ nghĩa yêu nước và nhân đạo  tinh thần dân
chủ( với những nét mới: quan tâm tới những con ngừơi bình thường trong XH, nhất là tầng
lớp nhân dân cực khổ, lầm than).
2. Thành tựu về thể loại và ngôn ngữ văn học:
- Thể loại:
+ Thành tựu của thể loại văn xuôi được kết tinh ở tiểu thuyết và truyện ngắn.
+ Phóng sự: mới ra đời từ đầu những năm 30.
+ Kịch nói.
+ Bút kí, tùy bút.
+ Thơ.
+ Lí luận, phê bình VH.
- Ngôn ngữ: phong phú, đa dạng.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ( SGK - Tr 91 )

HAI ĐỨA TRẺ
Thạch Lam
I. TIỂU DẪN:
1. Tác giả:
- Thạc Lam ( 1910 – 1942 ) tên thật là Nguyễn Tường Vinh, sau đổi thành Nguyễn Tường
Lân. Ông sinh và mất ở Hà Nội.
- Thạc Lam là người đôn hậu và rất đổi tinh tế. Ông có quan niệm văn chương lành mạnh,
tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn.
- Tác phẩm: Gió đầu mùa, Nắng trong vườn, Ngày mới, Hà Nội băm sáu phố phường,…
2. Truyện ngắn “Hai đứa trẻ”:
Được in trong tập Nắng trong vườn (1938), là truyện có sự hòa quyện hai yếu tố hiện thực
và lãng mạn trữ tình.

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Cảnh phố huyện:
- Cảnh ngày tàn: tiếng trống thu không, phương tây đỏ rực như lửa cháy, dãy tre làng đen
lại, tiếng ếch nhái, muỗi vo ve…
- Cảnh chợ tàn: người về hết, tiếng ồn ào cũng mất; chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị…mùi
âm ẩm bốc lên, mấy đứa trẻ con nhà nghèo…  cảnh tàn lụi, hiu hắt buồn.
- Cảnh về đêm:
+ Bóng tối lan dần và bao trùm không gian, con đường, các ngõ, vạn vật.
+ Ánh sáng có xuất hiện nhưng chỉ là: khe sáng, chấm lửa, hột sáng, vùng sáng nhỏ của
đom đóm, ngàn sao lấp lánh… ánh sáng yếu ớt, loe lét, không xua tan được bóng tối; mà
làm cho bóng tối trở nên dày đặc và mênh mông hơn.
 Bóng tối nơi phố huyện tượng trưng cho cuộc sống tăm tối, buồn chán, quẩn quanh của
những con người nghèo khó nơi phố huyện.
2. Cuộc sống và hình ảnh những người dân phố huyện:
- Mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt tép, tối bán hàng nước, chả kiếm được bao nhiêu, nhưng
chiều nào chị cũng dọn hàng, từ chập tối cho đến đêm…(Tr 96).
- Bà cụ Thi: hơi điên, nghiện rượu(Tr 97).
- Bác Siêu bán phở: “phở của bác là thứ quà xa xỉ, nhiều tiền”  không kiếm được bao
nhiêu(Tr 98).
- Vợ chồng bác xẩm: ngồi trên manh chiếu, cái thau sắt trắng để trước mặt, với tiếng đàn ế
ẩm(Tr 99).


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

 Những cảnh đời nhỏ bé, tội nghiệp, đáng thương, sống buồn chán, mỏi mòn, không ánh
sáng, không tương lai.
3. Tâm trạng của Liên và An trước khung cảnh và con người nơi phố huyện:

- Với cảnh phố huyện:
+ “Chị cảm thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”.
+ Liên nhận ra cái mùi riêng của đất, của quê hương.
+ Liên động lòng thương cho những đứa trẻ nhà nghèo bới rác.
 Liên là cô gái có tâm hồn nhạy cảm với một tấm lòng nhân hậu.
- Với con người nơi phố huyện:
+ Thương cảm cho cuộc sống nghèo khổ nơi phố huyện và của chính mình.
+ Nhớ cuộc sống sung sướng trước đây ở Hà Nội.
 Hai chị em cảm thấy xót xa, cảm thông và chia sẻ với những kiếp người nhỏ nhoi sống
lay lắt.
4. Hình ảnh đoàn tàu:
- tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi…
- tiếng hành khách ồn ào khe khẽ…
- những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh và các cửa kính
sáng.
- các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường.
 Đoàn tàu làm phố huyện thay đổi, bóng tối tạm nhường chỗ cho ánh sáng.
* Ý nghĩa của đoàn tàu và tâm trạng của Liên khi đợi tàu:
- Con tàu mang lại một chút thế giới khác, vui hơn, sáng hơn so với phố huyện này.
- Con tàu còn mang lại thế giới kỉ niệm ở Hà Nội nơi mà hai chị em đã sống những ngày tốt
đẹp.
 Ước mơ thoát khỏi cuộc sống buồn chán ở hiện tại để sống với một thế giới mới tươi đẹp
hơn, đầy ánh sáng hơn.
5. Nghệ thuật:
- Miêu tả rất tinh tế sự biến đổi của cảnh vật và tâm trạng của con người.
- Lời văn giản dị nhưng chứa đựng một tình cảm xót thương đối với những con người nghèo
khó.


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11


Tổ Ngữ văn

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
Nguyễn Tuân
I. TIỂU DẪN:
1. Tác giả:
- Nguyễn Tuân(1910-1987) sinh ra trong một gđ nhà nho khi Hán học đã tàn.
- Ông học đến cuối bậc thành trung sau đó vế HNội viết văn và làm báo.
- Sau CM T8, ông đến với CM, tự nguyện dùng ngòi bút phục vụ 2 cuộc kháng chiến của
dân tộc.
- NT là một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp, có vị trí quan trọng và đóng
góp không nhỏ đối với VHVN hiện đại.
* Tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi, Vang bóng một thời, Thiếu quê hương…
2. Truyện ngắn “Chữ người tử tù”:
Lúc đầu có tên là “Dòng chữ cuối cùng”(1938), sau đổi thành “Chữ người tử tù” in trong
tập truyện “Vang bóng một thời”.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Tình huống truyện của tác phẩm:
- Về bình diện XH:
+ Huấn Cao: là tên “đại nghịch”, cầm đầu cuộc nổi loạn, đã bị bắt, chờ ngày tử hình.
+ Viên quản ngục: đại diện cho trật tự XH đương thời.
- Về bình diện nghệ thuật:
+ Huấn Cao: có tài viết chữ rất đẹp.
+ Viên quản ngục: yêu cái tài viết chữ đẹp.
 Đều là tri âm, tri kỉ với nhau.
 Tác giả đã tạo ra một tình huống độc đáo, éo le, đối địch.
2. Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng Huấn Cao:
a. Tài hoa, nghệ sĩ(tài viết chữ rất đẹp):
- Tài viết chữ rất nhanh, rất đẹp(Tr 108).

- “ Chữ HC đẹp lắm, vuông lắm…có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu vật trên
đời”(Tr 112).
- Nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời người (Tr
114).
b. Khí phách, hiên ngang(một trang anh hùng dũng liệt):
- Là người đứng đầu chống lại triều đình suy thoái, bị kết án tử hình.
- Không quan tâm tới sự giễu cợt, lời dọa nạt của bọn lính áp giải tù(Tr 111).
- Thản nhiên nhận rượu thịt của VQN (Tr 112).
- Không muốn tiếp chuyện với viên quản ngục(Tr 113).
- Sẵn sàng chờ đón cái chết đến(tặng chữ).
 HC là một người kiên cường, bất khuất.
c. Nhân cách trong sáng, cao cả(người có thiên lương):
- “ Tính ông vốn khoảnh, trừ chỗ tri kỉ, ông ít chịu cho chữ ” (Tr 112)  Là người trọng
nghĩa.
- “ Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ ”(Tr
113)  Coi thường danh lợi.
- Lúc đầu tưởng quản tàn nhẫn, lọc lừa  khinh bạc, đuổi đi. Sau, biết rõ sở thích cao quý 
nên HC xúc động và cho chữ(Tr 113).
- Khuyên viên quản ngục nên bỏ nghề để giữ thiên lương(Tr 114)  Biết hướng con người
tìm đến cuộc sống cao đẹp.
 HC là có thiên lương trong sáng, cao đẹp.


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

 HC là một người hiên ngang, bất khuất, với một một tấm lòng yêu quí cái thiện(cái tài đi
đôi với cái tâm, cái đẹp, cái thiện).
3. Phẩm chất của Viên quản ngục:

- Tiêu biểu cho người: tuy không sáng tạo ra cái đẹp nhưng biết trân trọng, biết yêu cái đẹp
và người tài hoa.
- Trước khi nhận tù: ông đã thao thức cả đêm để tìm cách biệt đãi HC  sợ bị tố giác  Vì
lòng yêu cái đẹp, tôn trọng người tài  ông bất chấp nguy hiểm để hậu đãi HC.
- Đối xử rất tốt, nói năng rất cung kính với tử tù HC.
- trân trọng “lĩnh ý” lời khuyên của HC.
 Viên quản ngục là người có nhân cách, có lương tâm, nhưng lại làm nghề coi tù trong một
thời đại nhiễu nhương, suy thoái.
4. Cảnh cho chữ (Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có):
- Cảnh cho chữ diễn ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa
bãi phân chuột, phân gián.
- Người cho chữ là một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng và sáng mai sẽ bị tử hình.
- Trong cảnh này: người tù lại ở tư thế trên, uy nghi  còn viên quản ngục thì lại khúm núm
và run run, kính cẩn bên cạnh.
 Trong cảnh tăm tối của nhà tù, cái đẹp, cái thiện, cái cao cả đang được tôn cao, làm chủ.
Đây là chiến thắng giữa as với bóng tối, cái đẹp với cái nhơ bẩn, thiện với ác.
* Ý nghĩa lời khuyên của HC: cái đẹp có thể sinh ra từ đất chết – nơi tội ác ngự trị; nhưng
không thể sống chung với cái ác. Con người xứng đáng được thưởng thức cái đẹp khi giữ
được “ THIÊN LƯƠNG”
III. TỔNG KẾT:
1. Nội dung: SGK tr.115 Ghi nhớ
2. Nghệ thuật:
- Bút pháp xây dựng nhân vật(lí tưởng hóa của cảm hứng lãng mạn).
- Bút pháp miêu tả cảnh vật(tạo hình, tạo không khí thiêng liêng, cổ kính).
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ( phong phú, đa dạng, có nhịp điệu riêng, giàu sức truyền
cảm).

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA
Trích “Số đỏ”
Vũ Trọng Phụng

I. TIỂU DẪN:
1. Tác giả: (SGK – Tr 122)
- VTP(1912-1939) sinh t ại Hà Nội, trong một gia đình nghèo.
- Sau khi tốt nghiệp tiểu học, ông đi làm kiếm sống. Sau đó, ông sống chật vật bằng nghề
viết văn chuyên nghiệp.
- Ông mất tại Hà Nội vì bệnh lao.
- Tác phẩm(SGK – Tr 122)
- ND(SGK – Tr 122)
2. Về tiểu thuyết “Số đỏ”: (SGK – Tr 122):
- Xuất xứ:
- Tóm tắt:
- Đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”:
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

1. Ý nghĩa nhan đề đoạn trích: Bất cứ ai mà chẳng buồn, đau xót khi nhà có tang.
Nhưng ở đây đã phản ánh rất đúng một sự thật mỉa mai, hài hước, tàn nhẫn: con cháu của
g/đình này thật sự sung sướng, h/phúc trước cái chết của cụ tổ.
2. Niềm hạnh phúc của những người trong tang gia:
- Ông Phán mọc sừng: thấy sung sướng vì được chia thêm một số tiềng là vài nghìn
đồng(giá trị của đôi sừng trên đều ông).
- Cụ cố Hồng: nhắm nghiền mắt lại để mơ màng đến cái lúc cụ mặc đồ xô gai, lụ khụ chống
gậy, vừa ho khạc vừa khóc mếu, để cho thiên hạ phải chỉ trỉ, ngợi khen  mơ ước được gọi
là cụ cố.
- Ông Văn Minh: thích thú vì cái chúc thư kia sẽ vào thời kì thực hành chứ không còn là lí
thuyết viễn vong nữa. Và được dịp lăng-xê những mốt y phục táo bạo nhất.

- Cậu tú Tân: thì cứ điên người lên vì cậu đã sẵn mấy cái máy ảnh mà mãi câu không được
dùng đến  cơ hội cho cậu giải trí và thi tài chụp ảnh.
- Bà Văn Minh: sốt cả ruột vì mãi không được mặc đồ xô gai tân thời  được diệp trưng
diện.
- Cô Tuyết: mặc bộ y phục “ Ngây thơ ” để thiên hạ nghĩ mình chưa quá hư hỏng…đau khổ
một cách chính đáng, có thể muốn tự tử được khi thấy người tinh không đến.
 Cả gia đình đều sung sướng, hả hê trong đám tang. Thật là những con người đại bất hiếu,
vô lương tâm, không tình người.
3. Những người đưa đám:
- Những ông bạn thân của cụ cố Hồng: ngực đầy huân chương,…đủ râu ria, hoặc dài hoặc
ngắn, hoặc đen hoặc hung hung… Người thượng lưu, đại diện cho XH ngiêm chỉnh.
Nhưng khi trông thấy làn da trắng thập thò trong làn áo voan trên cánh tay và ngực Tuyết, ai
nấy đều cảm động hơn khi nghe tiếng kèn Xuân nữ ai oán não nùng  bộc lộ tính khoe
khoang, dâm đãng.
- Mấy trăm trai thanh gái lịch: vẻ mặt buồn rầu, nhưng họ chim nhau, cười tình với nhau,
bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò với nhau… những người thật vô
cảm, vô văn hóa.
- Đoạn đối thoại lộn xộn, vụn vặt… làm rõ tính vô văn hóa của những người mang danh là
“tân thời, thanh lịch”.
- Xuân Tóc Đỏ: càng danh giá và uy tín càng cao thêm vì chính nhờ hắn mà cụ cố tổ chết.
 Những con người cặn bã của xã hội.
4. Cảnh “đám ma gương mẫu”:
- Theo cả lối Ta-Tây-Tàu.
- Kiệu bát cống, lợn quay đi lộng.
- Lốc bốc xoảng và kèn bú dích.
- Vòng hoa, có đến ba trăm câu đối, vài ba trăm người đi đưa…
- Chụp ảnh như ở hội chợ.
- Người đi đưa thì đông đúc, sang trọng nhưng vô văn hóa.
 Không khí đám tang thật vui vẻ, đầy đủ nhưng lại nhố nhăng, đồi bại và thiếu tình
người.

* Màn kịch: ông Phán vừa khóc mãi không thôi vừa dúi vào tay Xuân một cái giấy năm
đồng bạc gấp tư để trả công cho Xuân  Người chết chưa mồ yên mả đẹp mà bọn giết người
đã trả công cho nhau.
III. TỔNG KẾT:
Nghệ thuật:
- Tình huống trào phúng.
- Những chi tiết đối lập.


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

- Phóng đại nhưng lại rất thực.
- Miêu tả nhân vật.

CHÍ PHÈO
PHẨN MỘT : TÁC GIẢ
Nam Cao
I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ VÀ CON NGƯỜI:
1. Tiểu sử:
- Tên khai sinh: Trần Hữu Tri (1917 - 1951).
- Quê: Hà Nam.
- Học hết thành chung phải đi kiếm sống và bắt đầu viết văn. Sau đó đi dạy học, làm gia sư,
viết văn.
- 1943 tham gia Hội văn hoá cứu quốc.
- 1945 tham gia cướp chính quyền ở quê.
- 1946 Nam tiến.
- 1947 lên chiến khu Việt Bắc.
- 11/ 1951 hy sinh trên đường đi công tác.

2. Con người:
- Một con người nhìn bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng đời sống nội tâm vô cùng phong phú.
Ông luôn nghiêm khắc đấu tranh với bản thân mình để thoát khỏi lối sống tầm thường và
vươn tới cuộc sống cao đẹp với đúng nghĩa con người. Ông thấy hổ thẹn với những gì mà
ông cho là tầm thường, thấp kém.
- Là con người có tấm lòng đôn hậu, chan chứa yêu thương, gắn bó sâu nặng với quê hương
và những người nông dân nghèo khổ, bị áp bức, bị khinh miệt.
 Cuộc đời Nam Cao là cuộc đời của một con người chân chính, một nhà văn nhân đạo, một
trí thức tài năng, cao đẹp.
II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC:
1. Quan điểm nghệ thuật:
- Đoạn tuyệt với thứ văn chương lãng mạn xa rời cuộc sống tìm đến con đường NT hiện
thực chủ nghĩa “NT vị nhân sinh”.
- NT phải phản ánh hiện thực một cách sâu sắc và thấm nhuần nội dung nhân đạo cao cả.
- Người cầm bút phải có lương tâm, phải có sự sáng tạo.
- Sau CM: khẳng định sứ mệnh chiến đấu của nhà văn.
 Từ chỗ thấy rõ trách nhiệm phản ánh chân thực cuộc sống của nhân dân lao động đến việc
khẳng định sứ mệnh chiến đấu của nhà văn là một bước tiến vượt bậc trong quan điểm NT
của Nam Cao.
2. Các đề tài chính:
a. Đề tài người trí thức nghèo:
- Vấn đề phản ánh: Tấn bi kịch tinh thần của người trí thức nghèo trong XH. Những con
người có hoài bão lớn lao, khát vọng cháy bỏng nhưng họ lại bị XH bất công, bị cuộc sống
đói nghèo vùi dập (Sống mòn, Đời thừa).
- ý nghĩa: Phê phán XH đã tàn phá tâm hồn con người. Khát khao về một lẽ sống lớn, về
một cuộc sống tốt lành thực sự có ý nghĩa.
b. Đề tài về người nông dân nghèo:
- Vấn đề phản ánh: Bức tranh chân thực về cuộc sống tối tăm, cực nhục của người nông dân
trước CMT8 (Chí Phèo, Lão Hạc...)
- ý nghĩa:



Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

. Kết án đanh thép XH tàn bạo đã xô đẩy, đã huỷ diệt nhân tính của những con người bản
chất vốn hiền lành, lương thiện.
. Khẳng định nhân phẩm và bản chất lương thiện của họ ngay cả khi họ bị XH vùi dập.
c. Sau cách mạng Tháng 8:
Ông chưa viết được nhiều song “Đôi mắt” và “Nhật ký ở rừng” là những T/P có giá trị của
nền văn xuôi VN hiện đại. Đặc biệt “Đôi mắt” được xem là tuyên ngôn NT của một thế hệ
nhà văn.
3. Phong cách nghệ thuật:
- Nam Cao đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người (đời sống bên trong).
- Có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lý nhân vật (Chí Phèo).
- Thành công trong việc sử dụng ngôn ngữ: đối thoại, độc thoại nội tâm.
- Kết cấu truyện theo mạch tâm lý linh hoạt.
- Đề tài quen thuộc thường xảy ra hàng ngày nhưng thông qua đó là những vấn đề XH có ý
nghĩa sâu sắc.
- Giọng điệu: buồn thương chua chát, dửng dưng lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm
yêu thương.

CHÍ PHÈO
Nam Cao
PHẦN HAI: TÁC PHẨM
I. TIỂU DẪN:
1. Tên tác phẩm.
- Cái lò gạch cũ(1940): Quẩn quanh, bế tắc.
- Đôi lứa xứng đôi(1941) : Gây sự tò mò.

- Chí Phèo ( 1946) : Số phận nhân vật.
2. Giá trị của tác phẩm: Là một truyện ngắn có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới
mẻ, chứng tỏ trình độ nghệ thuật bậc thầy của một nhà văn lớn.
3. Tóm tắt tác phẩm.
(HS tự tóm tắt)
4.Về đề tài người nông dân.
- Quen thuộc vì nhiều nhà văn đã đề cập
- Mới mẻ: nguy cơ con người bị huỷ diệt mọi giá trị, bị tước đoạt dần quyền làm người và
bị đẩy xuống hàng con vật. Lúc đó người lương thiện lại trở thành hiểm hoạ cho cả XH.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Hình ảnh làng Vũ Đại:
- Làng này không quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh.
- Có các mối xung đột giai cấp:
+ Mâu thuẫn thường xuyên trong nội bộ bọn cường hào địa chủ thống trị.
+ Mâu thuẫn giai cấp gay gắt giữa bọn cường hào địa chủ thống trị với người nông dân bị
áp bức.
 Làng Vũ Đại trong truyện ngắn là hình ảnh chân thực thu nhỏ của XH nông thôn Việt
Nam trước CMT8.
2. Hình tượng nhận vật Chí Phèo:
2.1: Trước khi gặp Thị Nở:
- Hai mươi năm đầu của cuộc đời, Chí Phèo là anh nông dân hiền lành, đã từng “ao ước có
một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê. Vợ dệt vải. Chúng lại bỏ một con lợn
nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm”.


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

- Anh thấy nhục khi bị “bà ba quỷ cái”gọi bóp chân  anh ý thức được đâu là tình yêu chân

chính với thói dâm dục xấu xa.
- Nhà tù thực dân đã tiếp tay Bá Kiến giết chết cái lương thiện và cho ra đời một con quỷ
dữ(kêu làng, rạch mặt ăn vạ, đập phá, đâm chém…) dễ bị bọn thống trị lợi dụng.
 Là một hiện tượng có tính qui luật: người lao động lương thiện bị đẩy vào con đường bần
cùng hóa, lưu manh hóa, bị hủy diệt cả nhân hình và nhân tính.
- Cảnh Chí Phèo vừa đi vừa chửi nhưng chẳng một ai để ý tới, chỉ có bầy chó Đó là nỗi
thống khổ của con người tuy sinh ra là người nhưng lại bị XH cự tuyệt không cho làm
người  Sức mạnh tố cáo, giá trị hiện thực mới mẻ, độc đáo.
2.2: Mối tình Chí Phèo – Thị Nở và sự thức tỉnh linh hồn của Chí Phèo:
- Gặp Thị Nở lúc tối và sau đó bị bệnh  sáng hôm sau, khi tỉnh rượu, Chí Phèo cảm thấy
bâng khuâng, mơ hồ buồn và nghe thấy:
+ Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá.
+ Có tiếng cười nói của những người đi chợ.
+ Anh thuyền chày gõ mái chèo đuổi cá.
 Những âm thanh bình thường hàng ngày trở thành tiếng gọi tha thiết của sự sống, của
lương thiện.
- Bát cháo hành của thị Nở làm Chí Phèo ngạc nhiên và xúc động đến mức trào nước mắt 
thấy cháo hành rất ngon; vì hương vị cháo hành chính là hương vị của tình yêu thương chân
thành, có thật lần đầu tiên dành cho hắn.
- Chí Phèo trở lại bản tính lương thiện của mình và mong muốn:
+ Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người.
+ Thị có thể sống yên ổn với hắn sao người khác không thể được…
 Với tình yêu thương môc mạc, chân thành của người đàn bà khốn khổ đã khiến bản chất
lương thiện nơi Chí Phèo thức tỉnh.
2.3: Tình thế bi kịch:
- Con đường trở về với lương thiện của Chí Phèo bị chặn đứng lại do lời từ chối của bà cô
thị Nở(cũng là cả XH).
- Chí Phèo rơi vào bi kịch tâm hồn đau đớn: tuy sinh ra là người nhưng không được công
nhận làm người
- Chí Phèo uống rượu  càng tỉnh  xách dao tới nhà Bá Kiến, chỉ tay vào mặt lão, kết án và

đòi quyền làm người “Tao muốn làm người lương thiện…Ai cho tao lương thiện?”  giết
chết kẻ thù.
- Chí Phèo tự sát vì anh đã ý thức được nhân phẩm con người và quyết tâm không trở lại
cuộc sống quái vật nữa  niềm khao khát được sống lương thiện cao hơn cả tính mạng.
 Tư tưởng nhân đạo mới mẻ của NC là miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân
ngay cả khi họ biến thành con thú dữ.
3. Hình tượng nhận vật Bá Kiến:
- Được giới thiệu: cất tiếng rất sang, cười nhạt, giọng thân mật…
- Khéo léo thu xếp trận ăn vạ của Chí Phèo và sau đó biến anh thành tay sai của y.
- Tìm cách làm cho dân làng sinh chuyện với nhau để có dịp ăn.
- Dùng mọi thủ đoạn nham hiểm để tranh giành quyền lợi, vai vế…
 Bá Kiến là hình tượng điển hình của bọn cường hào, địa chủ thống trị ở nông thôn Việt
Nam trước CMT8.
4. Nghệ thuật:


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

- Xây dựng được những nhân vật điển hình bất hủ (Chí Phèo, Bá Kiến).
- Sở trường miêu tả, phân tích tâm lí của các nhân vật.
- Lối kết cấu mới mẻ, không theo trình tự thời gian.
- Cốt truyện hấp dẫn, giàu kịch tính.
- Sử dụng nhiều lời ăn tiếng nói của nhân dân.

VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
(Trích Vũ Như Tô)
- Nguyễn Huy Tưởng
I. TIỂU DẪN:

1. Tác giả: Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960)
- Là nhà văn có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có đóng góp nổi bật ở thể loại tiểu
thuyết và kịch.
- Có khao khát viết được những tác phẩm có quy mô lớn, dựng lên được những bức tranh,
những hình tượng hoành tráng về lịch sử bi hùng của dân tộc; khao khát nói lên được những
vấn đề có tầm triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống và nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Vũ Như Tô (1941), Bắc Sơn (1946), Những người ở lại (1948),...
2. Tác phẩm Vũ Như Tô:
- Thể loại: bi kịch lịch sử.
- Tóm tắt tác phẩm: 5 hồi.
3. Đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài:
- Vị trí: hồi V, hồi cuối cùng của vở kịch.
- Tóm tắt.
II/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Xung đột kịch: hai xung đột có quan hệ mật thiết và tác động lẫn nhau
- Xung đột thứ nhất: giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm than với bọn hôn quân bạo chúa
và phe cánh của chúng sống xa hoa, trụy lạc  cuối cùng được giải quyết: hôn quân Lê
Tương Dực bị Trịnh Duy Sản giết chết, Nguyễn Vũ tự sát, Kim Phượng và đám cung nữ bị
những kẻ nổi loạn nhục mạ, bắt bớ.
- Xung đột thứ hai: mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời
và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân  chưa được tác giả giải quyết dứt khoát.
2. Tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm:
a. Vũ Như Tô:
- Là một kiến trúc sư thiên tài, hiện thân cho niềm khát khao, say mê sáng tạo “cái đẹp”.
- Là một nghệ sĩ có nhân cách và hoài bão lớn, có lí tưởng nghệ thuật chân chính, cao
siêu nhưng lại xa rời đời sống hiện thực của nhân dân.
- Câu hỏi: Xây Cửu Trùng Đài là đúng hay sai? Là có công hay có tội? thể hiện tâm
trạng bi kịch đầy căng thẳng của ông. Vũ Như Tô đã không trả lời thỏa đáng câu hỏi đó.
Khát vọng nghệ thuật của ông là chính đáng nhưng đã đặt lầm chỗ, lầm thời, xa rời thực tế
nên đã phải trả giá đắt.

- Là nhân vật bi kịch: vừa mang những say mê, khát vọng lớn lao, vừa mang cả những lầm
lạc trong suy nghĩ và hành động.
b. Đan Thiềm:
- Là người đam mê “cái tài” – tài sáng tạo ra cái đẹp  là tri âm, tri kỉ của Vũ Như Tô.
- Là người tỉnh táo, sáng suốt trong mọi hoàn cảnh, thực tế hơn, dễ thích ứng hơn so với Vũ
Như Tô.
III. TỔNG KẾT:
- Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao.


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

- Dùng ngôn ngữ, hành động của nhân vật để khắc họa tính cách, miêu tả tâm trạng, dẫn dắt,
đẩy xung đột đến cao trào.

VỘI VÀNG
Xuân Diệu
I. TIỂU DẪN:
1. Tác giả : ( SGK)
Là nhà nghệ sĩ lớn , nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt , bền bỉ và sự nghiệp văn
học phong phú .
2. Bài thơ Vội vàng :
a.Xuất xứ: trong tập Thơ thơ (1938 ),tập thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của
Xuân Diệu - thi sĩ “ mới nhất trong các nhà thơ mới”
b.Thể loại-đề tài –bố cục:
-Thể thơ tự do; đề tài : tình yêu thiên nhiên, cuộc sống.
-Bố cục bài thơ :chia 3 phần
-Phần 1(13 câu đầu)Tình yêu c/s đến say mê, cuồng nhiệt của nhà thơ.

-Phần 2(16 câu kế) Nỗi băn khoăn trước thời gian
-Phần 3( còn lại)khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối hả.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Niềm ngất ngây của trước cảnh sắc trần gian và niềm tâm sự của tác giả với mọi
người và cuộc đời :
- 4 câu đầu: câu thơ 5 chữ, khẳng định + điệp từ ngữ, điệp cấu trúc ( muốn …)  ước muốn
táo bạo, mãnh liệt muốn ngăn chặn thời gian để giữ mãi hương sắc cho cuộc đời tình yêu
cuộc sống đến tha thiết, say mê.
- 9 câu kế: liệt kê  bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc, hình ảnh, âm thanh tươi đẹp, đầy
sức sống, sôi nổi.
- Từ ngữ: tăng tiến + từ láy ( phơ phất) + từ ghép (xanh rì) + cụm từ sáng tạo ( tuần tháng
mật, khúc tình si) + nhịp thơ gấp gáp, khẩn trương  lời hối thúc, giục giã với cảm xúc sung
sướng, ngất ngây
+ Ánh sáng chớp hàng mi , môi gần  Vẻ đẹp của giai nhân
- Quan niệm mới của tác giả : Trong thế giới này , đẹp nhất , quyến rũ nhất là con người
giữa tuổi trẻ và tình yêu .
2/. Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi , mong manh của kiếp người trong sự chảy trôi
nhanh chóng của thời gian :
- Mạch thơ chậm, câu thơ gãy đôi bởi dấu chấm ở giữa  niềm nhớ tiếc, hụt hẫng  ý thức
về nhịp bước thời gian.
- Từ ngữ đối lập (tới, qua, non, già, rộng, chật) + xuân, tuổi trẻ, tôi  nỗi day dứt, tiếc nuối
khôn nguôi, nỗi lo âu, lời than thở ( câu cuối)cảm nhận về một sự mất mát, phai tàn
3/ Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối hả.
- Hình ảnh: (d/c)  tươi mới, đầy sức sống.
- Động từ ( ôm, riết, say,…) mạnh, tăng tiến.
- Nhịp thơ linh hoạt, ngắn dài xen kẽ với nhiều điệp từ (ta, cho) dồn dập, sôi nổi, hối
hả.
Hình ảnh độc đáo: tháng giêng ngon…; hỡi xuân hồng… táo bạo, mãnh liệt  sự mê say
cuồng nhiệt của 1 tâm hồn yêu đời.



Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

III. TỒNG KẾT: Ghi nhớ SGK
1/Chủ đề: Thể hiện tâm hồn yêu đời , khát vọng sống mãnh liệt và quan niệm của Xuân
Diệu về thời gian , tuổi trẻ và hạnh phúc .
2/Nghệ thuật: kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lý.
-Cách nhìn, cách cảm mới mẻ và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ.
-Sử dụng ngôn từ táo bạo, nhịp thơ sôi nổi, hối hả phù hợp với tâm trạng và cảm xúc nhân
vật trữ tình.
IV. LUYỆN TẬP:GV gợi ý:
Nhận định của Vũ Ngọc Phan nói về lòng yêu đời, yêu cuộc sống mãnh liệt trong thơ Xuân
Diệu, xuất phát btừ hai nguồn cảm hứng : tình yêu và tuổi trẻ.
HS lập dàn ý để chứng minh:
DÀN Ý ĐẠI CƯƠNG:
MB: giới thiệu tác giả XD, bài thơ Vội Vàng và nhận định của VNP.
TB:
I/Giải thích nhận định:
1)Nguồn cảm hứng mới trong thơ Xuân Diệu: yêu đương và tuổi xuân._Đây là 2 nguồn
cảm hứng nổi bật nhất, nhiều cung bật nhất => Xuân Diệu là “nhà thơ của tuổi trẻ và tình
yêu (dc)
2)Dù vui hay buồn à vẫn yêu đời à vui sướng
àbuồn, hoài nghi =>2 cách thể hiện tình yêu của Xuân Diệu.
III/Chứng minh:
_Phân tích bài thơ “Vội vàng”
1)Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ bài thơ
2)Phân tích bài thơ theo bố cục đã tìm hiểu.
3)Đánh giá bài thơ

KB:
_Vội Vàng à bài thơ tiêu biểu mới nhất, tiêu biểu cho cảm hứng “yêu đương và tuổi xuân”
của Xuân Diệu.
_Tác dụng: đem đến cho mọi người quan niệm sống tích cực, khoẻ khoắn và nhân bản.

TRÀNG GIANG
Huy Cận
I, TIỂU DẪN :
1. Tác giả :
- Huy Cận (1919- 2005 ), tên khai sinh : Cù Huy Cận
-Quê: làng Ân Phú –Hương Sơn –HàTĩnh một trong những nhà thơ xuất sắc của p/trào
Thơ Mới với hồn thơ áo não.
-Thơ HC hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí.
- Tác phẩm : xem SGK
2. Bài thơ : Tràng giang.
a.Xuất xứ (sgk) Viết vào mùa thu 1939 in trong tập thơ Lửa thiêng
- Cảm xúc từ cảnh sông Hồng
b.Thể loại: thất ngôn trường thiên, đề tài :tả cảnh thiên nhiên (cổ điển+hiện đại)
c.Bố cục: (4 khổ) 2 phần
+Phần 1: (3 khổ đầu):bức tranh TG.
+Phần 2 :(khổ cuối) Tâm trạng nhà thơ.


Tài liệu Bổ trợ kiến thức Văn học lớp 11

Tổ Ngữ văn

d. Nhan đề : Tràng giang Gợi hình ảnh con sông dài , rộng ; điệp vần “ang” gợi âm hưởng
vang xa , trầm buồn  Âm hưởng chung cho giọng điệu bài thơ
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN :

1. Khổ 1 :
- 3 câu đầu : Mang màu sắc cổ điển
+Hình ảnh : con thuyền nhỏ nhoi trôi trên dòng sông dài , rộng
+ Gợi một nỗi buồn triền miên , kéo dài theo không gian và thời gian ( buồn điệp điệp)
+ Nghệ thuật đối : đối ý  làm cho giọng điệu bài thơ uyển chuyển , linh hoạt tạo không
khí trang trọng , tạo sự cân xứng , nhịp nhàng .
+ Từ láy : điệp điệp ,song song  gợi âm hưởng cổ kính
- Câu 4 : Nét hiện đại  xuất hiện cái tầm thường , nhỏ nhoi “ củi một cành” nỗi buồn về
kiếp người nhỏ bé , chơ vơ giữa dòng đời .
2 Khổ 2 :
- Nỗi buồn thắm sâu vào cảnh vật :
+ “đìu hiu” , “lơ thơ” buồn bã , quạnh vắng , cô đơn
+ Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều : gợi nỗi buồn  tất cả đều quạnh vắng ,cô tịch , không
có sự sống của con người
- Nắng xuống ….cô liêu : có giá trị tạo hình đặc sắc :
+Không gian mở rộng và được đẩy cao thêm : “Sâu” tạo ấn tượng thăm thẳm, hun hút
khôn cùng ,
“ chót vót” chiều cao dường như vô tận .
+ Cảnh vật càng vắng lặng chì có sông dài ,bến cô liêu , con người bé nhỏ , rợn ngợp trước
vũ trụ rộng lớn .
3. Khổ 3 :
- Nỗi buồn được khắc hoạ qua hình ảnh những cánh bèo trôi trên sông  Ấn tượng về sự
chia li , tan tác
- Toàn cảnh sông không có bóng dáng của con người : không một chuyến đò , không một
cây cầu .
 TG đặc tả sự cô quạnh bằng chính cái không có , phủ nhận thực tại
- Chỉ có thiên nhiên xa vắng , hoang vu ( bờ xanh ,bãi vàng ) Không chỉ là nổi buồn trước
trời rộng , sông dài mà còn là nỗi sầu nhân thế .
4. Khổ 4 :
- Hình ảnh thiên nhiên tuy buồn nhưng tráng lệ :Mây cao, núi bạc, cánh chim nghiêng 

cách diễn đạt trong thơ Đường nhưng vẫn thể hiện nét độc đáo trong hồn thơ Huy Cận
- 2 câu cuối : Trực tiếp bộc lộ tấm lòng thương nhớ quê hương tha thiết của tác giả ( So
sánh với câu thơ của Thôi Hiệu )
III. TỔNG KẾT ( Ghi nhớ-SGK)
1/Chủ đề :
Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn qua đó bài thơ thể
hiện niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu nước thiết tha .
2/Nghệ thuật :
- Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại
- Nghệ thuật đối ; khổ 1
- Bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình: Nắng xuống …..chót vót
- Hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm

ĐÂY THÔN VĨ DẠ


×