Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số kỹ năng giải bài tập phần nhiệt học môn vật lý 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.05 KB, 20 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỈM SƠN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BA ĐÌNH
-----------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP PHẦN
NHIỆT HỌC MÔN VẬT LÝ 8

Tác giả:
Trần Thanh Cao
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Ngọc Trạo
SKKN thuộc bộ môn: Vật lý

BỈM SƠN NĂM 2019

1


A. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục hiện nay là “Nâng cao chất lượng giáo dục …, đổi mới
nội dung và phương pháp …, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học”. Để đạt được mục tiêu đó thì người thầy giáo phải thường xuyên bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề và phải tiếp cận với các phương pháp
dạy học hiện đại, phải kết hợp tốt các phương pháp dạy học để nâng cao hiệu
quả của bài giảng, tổ chức điều khiển để các em tích cực chủ động học tập tiếp
thu kiến thức. Từ đó xây dựng lòng yêu thích môn học, bồi dưỡng năng lực tự


học của học sinh.
Đối với phân môn Vật lí phần lớn các bài trong chương trình THCS được xây
dựng trên nguyên tắc : tiến hành thực nghiệm, trên cơ sở kết quả thực nghiệm,
tiến hành qui nạp không đầy đủ để đi đến kết luận đó là tri thức cần nhận thức.
Qua giảng dạy tôi nhận thấy mặc dù các em đã được làm quen bộ môn Vật lí
từ lớp 6, lớp 7 nhưng ở giai đoạn này chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức
Vật lí dưới dạng định tính, những khái niệm chưa đầy đủ. Vật lí 8 các em bắt
đầu làm quen với những bài toán định lượng nên nhiều học sinh chưa định
hướng được yêu cầu của bài toán, chưa có phương pháp giải hoặc một số em
biết cách làm nhưng trình bày chưa chặt chẽ, chưa khoa học.
Vật lí 8 chia làm hai phần : phần cơ học và phần nhiệt học. Nhiệt học là một
trong bốn phần kiến thức Vật Lí cơ bản được trang bị cho học sinh THCS.
Lượng kiến thức của phần này không nhiều so với các phần khác, bài tập phần
này cũng không quá khó song vì các em ít được tiếp xúc với bài tập định lượng
nên việc định hướng giải bài tập Nhiệt còn khó khăn với các em và các em chưa
có phương pháp giải. Chính vì thế tôi đã chọn đề tài: “Một số kỹ năng giải bài
tập phần nhiệt học môn vật lý 8 ”
2. Tính cần thiết của đề tài
Qua trực tiếp giảng dạy Vật lí 8 tôi thấy rằng nhiều em không thích học môn
Vật lí vì các em cho rằng bài tập Vật lí 8 nói chung và bài tập phần Nhiệt học
nói riêng rất khó, các em không có định hướng giải bài tập, các em chưa có thói
quen vận dụng những kiến thức đã học vào giải bài tập Vật lí một cách có hiệu
quả từ đó các em không có hứng thú với môn học. Kết quả học tập môn Vật lí
của nhiều em không cao. Chính vì vậy mà tôi đã suy nghĩ tìm tòi và mạnh dạn
đưa ra sáng kiến “Phương pháp giải bài tập phần Nhiệt học” với mong muốn
giúp các em định hướng bài tập, biết phương pháp làm bài tập, biết cách trình
bày bài toán khoa học từ đó tạo nên hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ
động của các em trong học tập, các em không còn ngại học môn Vật lí đồng thời
nâng cao chất lượng bộ môn.
3. Mục đích nghiên cứu.

Mục đích đề tài là hướng dẫn học sinh nắm vững các dạng bài tập và phương
pháp giải các dạng bài tập phần Nhiệt học. Học sinh biết vận dụng các kiến thức
đã học vào giải bài tập từ đó trình bày bài toán Vật lí chặt chẽ và khoa học.

2


II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Sơ lược về trường
Trường THCS Ba đình nằm tại trung tâm thị xã Bỉm sơn có qui mô lớn với
kinh tế xã hội phát triển mạnh. Có truyền thống hiếu học, phong trào giáo dục
phát triển mạnh…
Trường THCS Ba đình có cảnh quan đẹp, môi trường Xanh - Sạch - Đẹp, có
môi trường sư phạm rất thuận lợi: đội ngũ đoàn kết nhất trí, ý thức trách nhiệm
cao, tay nghề đồng đều, vững vàng. Nhà trường xác định hướng đi trọng tâm
là : phát huy yếu tố nội lực là động lực thúc đẩy, phát triển, xây dựng nề nếp
giáo dục toàn diện. Từ nhiều năm nay đội ngũ CBGV nhà trường đã phấn đấu,
nỗ lực nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm phù hợp với yêu cầu giáo dục trong
giai đoạn mới. Đến nay đội ngũ giáo viên của trường đã đủ điều kiện tiếp cận
những đổi mới của ngành. Một bộ phận giáo viên của trường được chọn là bộ
phận cốt cán của Phòng, của Sở giáo dục. Nhà trường trong nhiều năm liên tục
là đơn vị dẫn đầu trong các phong trào giáo dục của địa phương.
2. Một số tồn tại và nguyên nhân.
Qua giảng dạy môn Vật lí 8 phần Nhiệt học tôi nhận thấy việc định hướng
giải bài tập định lượng của các em còn yếu ở các mặt sau :
- Kĩ năng tìm hiểu đề bài của các em còn hạn chế, các em chưa xác định
được đề bài cho yếu tố gì, cần phải tìm yếu tố nào.
- Các em chưa xác định được các quá trình trao đổi nhiệt.
- Các em chưa xác định được đúng đối tượng trao đổi nhiệt.
- Các em chưa xác định các bước giải bài tập.

- Kĩ năng vận dụng kiến thức toán vào tính toán còn hạn chế.
Vậy nguyên nhân nào làm cho các em không có định hướng giải bài tập như
thế ?
Theo tôi có nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan. Tôi xin đưa ra một số nguyên nhân sau :
- Phương pháp truyền đạt kiến thức của thầy đến HS chưa đạt hiệu quả cao.
- Bản thân học sinh còn chủ quan, chưa tập trung nghe giảng nên tiếp thu
kiến thức chưa đầy đủ, các em chưa tích cực chủ động trong học tập do vậy
việc định hướng giải bài tập chưa tốt.
- Chương trình SGK Vật lí 8 toàn bộ các tiết dạy đều là lí thuyết, không có
tiết bài tập nên giáo viên chưa rèn được kĩ năng cho học sinh. Trong khi ở
lớp 6 và lớp 7 các em ít được làm quen với bài tập định lượng nhất là phần
Nhiệt học. Vì vậy đối với các em mà nói bài tập Vật lí Nhiệt học không khó
song không được rèn luyện thường xuyên dẫn đến việc định hướng giải bài
tập Nhiệt học của các em còn khó.
3. Một số vấn đề đặt ra. Để thực hiện đề tài trên tôi đã thực hiện như sau :
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đề tài ngay từ đầu năm học.
- Áp dụng việc giảng dạy đều ở tất cả các lớp, với các đối tượng học sinh :
giỏi. khá, trung bình.
- Khảo sát và rút ra kinh nghiệm.

3


B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1 Các bước tiến hành.
1.
Để giảng dạy tốt bài tập phần Nhiệt học giáo viên cần phải chuẩn bị tốt
một số công việc sau :
- Giáo viên sọan bài kĩ

- Khắc sâu các kiến thức cơ bản.
- Giáo viên đọc thêm sách tham khảo để sưu tầm nhiều dạng bài tập và chọn
phương pháp giải dễ hiểu.
- Với mỗi bài tập phải giúp học sinh định hướng được phương pháp giải, đưa
về dạng toán cơ bản để khi gặp bài khác học sinh có thể vận dụng giải
được, tránh giải dập khuôn máy móc.
- Với bài tập có nhiều đại lượng cần chú ý rèn kĩ năng tóm tắt đề bài và đổi
đơn vị.
- Ở mỗi tiết học phải dành thời gian hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà.
Luôn đổi mới phương pháp dạy và học giúp học sinh phát huy được khả
năng tư duy của bản thân.
2. Giáo viên cần hệ thống các kiến thức cần thiết để giải bài tập phần Nhiệt học.
- Công thức tính nhiệt lượng tỏa ra, thu vào
Q = m.c. ∆ t
( ∆ t = t1-t2)
Q: nhiệt lượng thu vào (toả ra) của chất (J)
m: khối lượng của chất thu vào(toả ra) (kg)
c: nhiệt dung riêng của chất thu vào (toả ra) (J/kg.K)
∆ t: độ tăng (giảm) nhiệt độ của chất (°C)
- Phương trình cân bằng nhiệt
Q toả ra = Q thu vào
- Nhiệt lượng toả ra của nhiên liệu
Q = m.q
Q: nhiệt lượng toả ra của nhiên liệu bị đốt cháy(J)
m: khối lượng của nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn (kg)
q: năng suất toả nhiệt của nhiên liệu (J/kg)
- Công thức tính hiệu suất
Qi

H= Q

tp
Qi : nhiệt lượng có ích (J)
Qtp : nhiệt lượng toàn phần (J)
- Hiệu suất của động cơ nhiệt
A

H= Q
A: công mà động cơ thực hiện (J)
Q: nhiệt lương do nhiên liệu bị đốt cháy toả ra (J)

4


2. Bài dạy minh hoạ
Dạng 1: Bài tập chỉ có một quá trình thu nhiệt của các chất
Bài tập1 : Một ấm đun nước bằng nhôm có khối lượng 0,5kg chứa 2 lít nước
ở 25°C. Muốn đun sôi ấm nước này cần một nhiệt lượng bằng bao nhiêu?
Phân tích bài:
? Bài toán trên có mấy đối tượng tham gia thu nhiệt.
? Nhiệt lượng để đun sôi ấm nước được tính như thế nào.
Giáo viên chốt lại : Bài toán trên có hai đối tượng tham gia thu nhiệt là 0,5kg
nhôm ở 25°C và 2 lít nước ở 25°C.
Vậy nhiệt lượng để đun sôi ấm nước bằng nhiệt lượng cung cấp cho nước để
nó tăng từ 25°C đến 100°C và nhiệt lượng cung cấp cho ấm nhôm để nó tăng từ
25°C đến 100°C.
Từ phân tích trên ta có lời giải sau :
Tóm tắt
m1 = 0,5kg
m2 = 2kg
c1 = 880J/kg.K

c2 = 4200J/kg.K
Q=?
Bài giải
Nhiệt lượng cần để đun 0,5 kg nhôm từ 25°C đến 100°C là :
Q1 = m1.c1. ∆ t = 0,5.880. (100 – 25) = 33000(J)
Nhiệt lượng cần để đun 2 kg nước từ 25°C đến 100°C là :
Q2 = m2.c2. ∆ t = 2.4200.(100 – 25) = 604800 (J)
Nhiệt lượng cần để đun sôi ấm nước là
Q = Q1+ Q2 = 33000 + 604800 = 637800 (J)
Cách giải : Bước 1: Phân tích tìm các đối tượng thu nhiệt
Bước 2: Dùng công thức Q = m.c. ∆ t để tính nhiệt lượng theo yêu
cầu của bài. Chú ý phải đổi đơn vị (nếu cần).
Dạng 2: Bài tập có cả quá trình thu nhiệt và quá trình toả nhiệt.
Bài tập2 : Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5kg vào 500g nước.
Miếng đồng nguội đi từ 80°C xuống 20°C. Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng
bằng bao nhiêu và nóng lên thêm bao nhiêu độ ?
Phân tích bài
? Bài toán trên có mấy đối tượng tham gia vào quá trình trao đổi nhiệt.
? Đối tượng nào thu nhiệt, đối tượng nào toả nhiệt.
? Yêu cầu của bài toán trên là gì.
? Nhiệt lượng toả ra được tính như thế nào?

5


? Nhiệt lượng thu vào được tính như thế nào.
? Dựa vào đâu để tính được nước nóng lên thêm bao nhiêu độ.
Giáo viên chốt lại: Bài toán trên có hai đối tượng tham gia vào quá trình trao
đổi nhiệt. Đồng là vật toả nhiệt còn nước là vật thu nhiệt. Nhiệt lượng đồng toả
ra bằng nhiệt lượng nước thu vào.

Từ phân tích trên ta có lời giải như sau:
Tóm tắt
m1= 0,5kg
m2 = 500g = 0,5kg
t1 = 80°C
t = 20°C
c1 = 880J/kg.K
c2 = 4200J/kg.K
Q2 = ?
∆ t2 = ?

Bài giải
Nhiệt lượng đồng toả ra khi hạ nhiệt độ từ 80°C
xuống 20°C là :
Q1 = m1.c1. ∆ t1= 0,5.880.(80 – 20) = 26400 (J)
Nhiệt lượng nước thu vào bằng nhiệt lượng đồng toả
ra ta có :
Q2 = m2.c2. ∆ t2 = Q1= 26400(J)
Nước nóng lên thêm là
∆ t2 =

Q2
26400
= 13°C
=
m2 .c 2
0,5.4200

Chú ý : Bài tập này có thể yêu cầu tính khối lượng , nhiệt dung riêng, nhiệt độ
cân bằng của quá trình trao đổi nhiệt thì ta cũng giải tương tự.

Cách giải : Bước 1: Phân tích đề bài tìm đối tượng toả nhiệt, đối tượng thu
nhiệt.
Bước 2: Dùng công thức tính nhiệt lượng để tính nhiệt lượng toả ra,
nhiệt lượng thu vào.
Bước 3: Dùng phương trình cân bằng nhiệt Qtoả ra = Qthu vào để
tính đại lượng chưa biết theo yêu cầu của đề bài.
Bài tập 3: Đổ 738 g nước ở nhiệt độ 15°C vào một nhiệt lượng kế bằng đồng có
khối lượng 100g, rồi thả vào đó một miếng đồng có khối lượng 200g ở nhiệt độ
100°C. Nhiệt độ khi bắt đầu cân bằng nhiệt là 17°C. Tính nhiệt dung riêng của
đồng, lấy nhiệt dung riêng của nước là 4186J/kg.K.
Phân tích bài toán : Bài toán trên có 3 đối tượng tham gia vào quá trình trao
đổi nhiệt. Nước và nhiệt lượng kế là vật thu nhiệt còn miếng đồng là vật tỏa
nhiệt. Nhiệt lượng nước và nhiệt lượng kế thu vào bằng nhiệt lượng miếng đồng
toả ra
Tóm tắt
m1=738g = 0,738kg
m2 = 100g = 0,1kg
m3 = 200g = 0,2kg
t1 = t2 = 15°C
t3 = 100°
t = 17°C
c1 = 4186 J/kg.K
c2 = ?

Bài giải
Nhiệt lượng nước và nhiệt lượng kế thu vào là :
Q1= m1.c1. ∆ t1 =0,738.4186. (17 – 15) =6179(J)
Q2 = m2.c2. ∆ t2 = 0,1.c2. (17 – 15) = 0,2. c2
Nhiệt lượng do miếng đồng toả ra là :
Q3 = m3.c2. ∆ t3 = 0,2.c2. (100 -17) = 16,6. c2

Vì nhiệt lượng đồng toả ra bằng nhiệt lượng
nước và nhiệt lượng kế thu vào nên : Q1 + Q2 = Q3
Thay số vào phương trình trên tính được giá trị của c2
c2 = 377J/kg.K

6


Dạng 3. Biện luận các chất có tan hết hay không trong đó có nước đá
Đối với dạng toán này học sinh hay nhầm lẫn nên giáo viên phải hướng dẫn
hết sức tỷ mỷ để học sinh thành thạo khi giải các bài tập sau đây là một số bài
tập
Bài 4. Bỏ 100g nước đá ở t1 = 0 o C vào 300g nước ở t 2 = 20 o C
Nước đá có tan hết không? Nếu không hãy tính khối lượng đá còn lại . Cho nhiệt
độ nóng chảy của nước đá là λ = 3,4.105 j / kgk và nhiệt dung riêng của nước là
c = 4200j/kg.k
Nhận xét. Đối với bài toán này thông thường khi giải học sinh sẽ giải một cách
đơn giản vì khi tính chỉ việc so sánh nhiệt lượng của nước đá và của nước
Giải. Gọi nhiệt lượng của nước là Qt từ 200C về 00C và của nước đá tan hết là Q
thu ta có
Qt = m2 c2 .( 20 − 0) = 0,3.4200.20 =25200j
Qthu = m1 .λ = 0,1. 3,4.10 5 = 34000j

Ta thấy Q thu > Qtoả nên nước đá không tan hết. Lượng nước đá chưa tan hết là
m=

8800
Qthu − Qtoa
= 3,4.105 = 0,026 kg
λ


Bài 5. Trong một bình có chứa m1 = 2kg nước ở t1 = 250 c . Người ta thả vào bình
m2 kg nước đá ở t 2 = − 20 0 c . Hảy tính nhiệt độ chung của hỗn hợp khi có cân bằng
nhiệt trong các trường hợp sau đây:
a) m2 = 1kg
b) m2 = 0,2kg
c) m2 = 6kg
cho nhiệt dung riêng của nước, của nước đá và nhiệt nóng chảy của nước đá lần
lượt là c1 = 4,2kj / kgk ; c2 = 2,1kj / kgk , λ = 340kj / kg
Nhận xét . Đối với bài toán này khi giải học sinh rất dể nhầm lẫn ở các trường
hợp của nước đá. Do vậy khi giải giáo viên nên cụ thể hoá các trường hợp và
phân tích để cho học sinh thấy rõ và tránh nhầm lẫn trong các bài toán khác.
Giải

7


Nếu nước hạ nhiệt độ tới 00c thì nó toả ra một nhiệt lượng
Q1 = c1m1 (t1 − 0) = 4,2.2.(25 − 0) = 210kj

a) m2 = 1kg
nhiệt lượng cần cung cấp để nước đá tăng nhiệt độ tới ooc
Q2 = c2 m2 (o − t 2 ) = 2,1.(o − (−20)) = 42kj
Q1 〉Q2 nước đá bị nóng chảy.

Nhiệt lượng để nước đá nóng chảy hoàn toàn:
Q' 2 = λ.m2 = 340.1 = 340kj
Q1 〈Q2 + Q'2 nước đá chưa nóng chảy hoàn toàn. Vậy nhiệt độ cân bằng là 00C.
Khối lượng nước đá đã đông đặc là m y
c1 .m1 (t − 0) + λ.m y = c2 m2 (0 − t 2 ) ⇒ m y = 0,12kg


Khối lượng nước đá đã nóng chảy m x được xác định bởi:
c1.m1 (t − 0) = c2 m2 (0 − t 2 ) + λ.mx ⇒ mx ≈ 0,5kg

Khối lượng nước có trong bình: mn = m1 + m x ≈ 2,5kg
Khối lượng nước đá còn lại md = m2 − m x = 0,5kg
b) m2 = 0,2kg : tính tương tự như ở phần a .
Q2 = c2 m2 (0 − t 2 ) = 8400 j; Q' 2 = λ.m2 = 68000 j

Q1 〉Q2 + Q'2 nước đá đã nóng chảy hết và nhiệt độ cân bằng cao hơn Ooc. Nhiệt

độ cân bằng được xác định từ
c2 m2 (0 − t 2 ) + λ.m2 + c1m2 (t − 0) = c1m1 (t1 − t )

Từ đó t ≈ 14,50 c
Khối lượng nước trong bình: mn = m1 + m2 = 2,2kg Khối lượng nước đá md = O
c) m2 = 6kg

Q2 = c2 m2 (0 − t 2 ) = 252kj

Q1 〈Q2 : nước hạ nhiệt độ tới Oocvà bắt đầu đông đặc.

- Nếu nước đông đặc hoàn toàn thì nhiệt lượng toả ra là: Q'1 = λm1 = 680kj

8


Q2 〈Q1 + Q'1 : nước chưa đông đặc hoàn toàn, nhiệt độ cân bằng là ooc

- Khối lượng nước đá có trong bình khi đó:


md = m2 + m y = 6,12kg

Khối lượng nước còn lại: mn = m1 − m y = 1,88kg.
Bài tập tương tự
Bài 6. Thả 1, 6kg nước đá ở -100c vào một nhiệt lượng kế đựng 1,6kg nước ở
800C; bình nhiệt lượng kế bằng đồng có khối lượng 200g và có nhiệt dung riêng
c = 380j/kgk
a)

Nước đá có tan hết hay không

b)
Tính nhiệt độ cuối cùng của nhiệt lượng kế. Cho biết nhiệt dung riêng của
nước đá là cd = 2100j/kgk và nhiệt nóng chảy của nước đá là λ = 336.103 j / kgk.
Bài 7. Trong một nhiệt lượng kế có chứa 1kg nước và 1kg nước đá ở cùng nhiệt
độ O0c, người ta rót thêm vào đó 2kg nước ở 500C. Tính nhiệt độ cân bằng cuối
cùng.
Đáp số :

Bài 6

a) nước dá không tan hết
b) 00C

Bài 7

t = 4,80C

Dạng 4: tính nhiệt lượng hoặc khối lượng của các chất trong đó không có

(hoặc có) sự mất mát nhiệt lượng do môi trường
Bài 8. Người ta đổ m1 = 200 g nước sôi có nhiệt độ 1000c vào một chiếc cốc có
khối lượng m2 = 120g đang ở nhiệt độ t 2 = 200C sau khoảng thời gian t = 5’, nhiệt
độ của cốc nước bằng 400C. Xem rằng sự mất mát nhiệt xảy ra một cách đều
đặn, hảy xác định nhiệt lượng toả ra môi trường xung quanh trong mỗi giây.
Nhiệt dung riêng của thuỷ tinh là c2 = 840j/kgk.
Giải : Do sự bảo toàn năng lượng, nên có thể xem rằng nhiệt lượng Q do cả cốc
nước toả ra môi trường xung quanh trong khoảng thời gian 5 phút bằng hiệu hai
nhiệt lượng
- Nhiệt lượng do nước toả ra khi hạ nhiệt từ 1000C xuống 400C là
Q1 = m1c1 (t1 − t ) = 0,2.2400. (100-40) = 28800 J

- Nhiệt lượng do thuỷ tinh thu vào khi nóng đến 400C là
Q2 = m2 c2 (t − t 2 ) = 0,12.840.(40-20) = 2016 J

9


Do đó nhiệt lượng toả ra: Q = Q1 − Q2 = 26784 j
Công suất toả nhiệt trung bình của cốc nước bằng
N=

Q 26784 j
=
= 89,28j/s
T
300 s

Bài 9. Một thau nhôm khối lượng 0, 5kg đựng 2kg nước ở 200c.
a. Thả vào thau nước một thỏi đồng có khối lượng 200g lấy ra ở lò. Nước

nóng đến 21,20C. Tìm nhiệt độ của bếp lò. Biết nhiệt dung riêng của
nhôm, nước, đồng lần lượt là c1 = 880 j / kgk ; c2 = 4200 j / kgk ; c3 = 380 j / kgk .
Bỏ qua sự toả nhiệt ra môi trường
b. Thực ra trong trường hợp này, nhiệt toả ra môi trường là 10% nhiệt lượng
cung cấp cho thau nước. Tính nhiệt độ thực sự của bếp lò
c. Nếu tiếp tục bỏ vào thau nước một thỏi nước đá có khối lượng 100g ở 00C
. Nước đá có tan hết không? Tìm nhiệt độ cuối cùng của hệ thống hoặc
lượng nước đá còn sót lại nếu không tan hết? Biết nhiệt nóng chảy của
nước đá là λ = 3,4.105 j / kg
Nhận xét: ở bài toán này khi giải cả hai câu a, b thì không phải là khó nhưng
so với các bài toán khác thì bài này có sự toả nhiệt lượng ra môi trường nên
khi giải giáo viên cân làm rõ cho học sinh thấy sự toả nhiệt ra môi trường ở
đây là đều nên 10% nhiệt toả ra môi trường chính là nhiệt lượng mà nhôm và
nước nhận thêm khi đó giải học sinh sẽ không nhầm lẫn được
Giải. a) Gọi t0C là nhiệt độ củ bếp lò, cũng là nhiệt độ ban đầu của thỏi đồng
Nhiệt lượng thau nhôm nhận được để tăng từ t1 = 200C đến t 2 = 21,20C
Q1 = m1c1 .(t 2 − t1 ) ( m1 là khối lượng thau nhôm)

Nhiệt lượng nước nhận được để tăng từ t1 = 200C đến t 2 = 21,20C
Q2 = m2 c2 (t 2 − t1 ) m2 là khối lượng nước

Nhiệt lượng đồng toả ra để hạ từ t0C đến t 2 = 21,20C
Q3 = m3 c3 (t − t 2 ) ( m3 khối lượng thỏi đồng)

Do không có sự toả nhiệt ra môi trường nên theo phương trình cân bằng nhiệt
ta có: Q3 = Q1 + Q2 ⇒ m3c3 (t '−t 2 ) = (m1c1 + m2 c2 )(t 2 − t1 )

10



⇒t =

((m1c1 + m2 c2 )(t 2 − t1 ) + m3 c3t 2
m3c3

Thay số vào ta được t = 160,780C
b) Thực tế do có sự toả nhiệt ra môi trường nên phương trình cân bằng nhiệt
được viết lại
Q3 − 10%(Q1 + Q2 ) = (Q1 + Q2 )
⇒ Q3 = 110 %(Q1 + Q2 ) = 1,1(Q1 + Q2 )

Hay m3c3 (t '−t 2 ) = 1,1(m1c1 + m2 c2 )(t 2 − t1 )
⇒ t' =

((m1c1 + m2 c2 )(t 2 − t1 ) + m3 c3t 2
+ t2
m3c3

t’ = 174,740C
c) Nhiệt lượng thỏi nước đá thu vào để nóng chảy hoàn toàn ở 00C
Q = λm = 3,4.105.0,1 = 34000 j
Nhiệt lượng cả hệ thống gồm thau nhôm, nước, thỏi đồng toả ra để giảm từ
21,20C xuống 00C là:
Q' = (m1c1 + m2 c2 + m3c3 )(21,2 − 0) = 189019 j

Do nhiệt lượng nước đá cần để tan hoàn toàn bé hơn nhiệt lượng của hệ
thống toả ra nên nước đá t” được tính
∆Q = Q'−Q = (m1c1 + (m2 + m)c2 + m3c3 )t"

(Nhiệt lượng còn thừa lại dùng cho cả hệ thống tăng nhiệt độ từ 00C đến t”

0
C)
t" =

Q'−Q
189109 − 34000
=
(m1c1 + (m2 + m)c2 + m3 c3 ) 0,5.880 + (2 + 0,1) 4200 + 0,2.380

t" = 16,60c

Bài 10: Một ấm điện bằng nhôm có khối lượng 0, 5kg chứa 2kg nước ở 25oC.
Muốn đun sôi lượng nước đó trong 20 phút thì ấm phải có công suất là bao
nhiêu? Biết rằng nhiệt dung riêng của nước là C = 4200J/kg.K. Nhiệt dung riêng
của nhôm là C1 = 880J/kg.K và 30% nhiệt lượng toả ra môi trường xung quanh
Giải: + Nhiệt lượng cần để tăng nhiệt độ của ấm nhôm từ 25oC tới 100oC là:

11


Q1 = m1c1 ( t2 t1 ) = 0,5.880.( 100 25 ) = 33000 ( J )
+ Nhiệt lượng cần để tăng nhiệt độ của nước từ 25oC tới 100oC là:
Q2 = mc ( t2 t1 ) = 2.4200.( 100 25) = 630000 ( J )
+ Nhiệt lượng tổng cộng cần thiết:
Q = Q1 + Q2 = 663000 ( J ) ( 1 )
+ Mặt khác nhiệt lượng có ích để đun nước do ấm điện cung cấp trong
thời gian 20 phút
Q = H.P.t
(2)
(Trong đó H T = 100% - 30% = 70% ; P là công suất của ấm ; t = 20 phút =

1200 giây)
+Từ ( 1 ) và ( 2 ) : P =

Q 663000.100
=
= 789,3(W)
H.t
70.1200

Bài tập tương tự
Bài 11. Một bình nhiệt lượng kế bằng nhôm có khối lượng m1 = 500 g chứa
m2 = 400 g nước ở nhiệt độ t1 = 20 0 c .
a) Đổ thêm vào bình một lượng nước m ở nhiệt độ t 2 = 50C. Khi cân bằng
nhiệt thì nhiệt độ nước trong bình là t = 100C. Tìm m
b) Sau đó người ta thả vào bình một khối nước đá có khối lượng m3 ở nhiệt
độ t 3 = −50 c . Khi cân bằng nhiệt thì thấy trong bình còn lại 100g nước đá.
Tìm m3 cho biết nhiệt dung riêng của nhôm là c1 =880 (j/kgk), của nước là
c2 = 4200
( j/kgk) của nước đá là c3 = 2100(j/kgk), nhiệt nóng chảy của nước đá là λ =
34000 j/kg. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường
(Trích đề thi TS THPT chuyên lý ĐHQG Hà Nội - 2002 )
Bài 12. Đun nước trong thùng bằng một dây nung nhúng trong nước có công
suất 1, 2kw. Sau 3 phút nước nóng lên từ 800C đến 900C.Sau đó người ta rút dây
nung ra khỏi nước thì thấy cứ sau mỗi phút nước trong thùng nguội đi 1,50C. Coi
rằng nhiệt toả ra môi trường một cách đều đặn. Hãy tính khối lượng nước đựng
trong thùng.Bỏ qua sự hấp thụ nhiệt của thùng.
Đáp số m = 3,54kg

12



Dạng 5: Tính một trong các đại lượng m,t, c khi rót một số lần hỗn hợp các
chất từ bình này sang bình khác.
Sự trao đổi nhiệt qua thanh sẽ có một phần nhiệt lượng hao phí trên thanh
dẫn nhiệt. Nhiệt lượng này tỷ lệ với diện tích tiếp xúc của thanh với môi trường,
tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ của thanh dẫn với nhiệt độ môi trường và phụ
thuộc vào chất liệu làm thanh dẫn.
Khi hai thanh dẫn khác nhau được mắc nối tiếp thì năng lượng có ích
truyền trên hai thanh là như nhau.
Khi hai thanh dẫn khác nhau mắc song song thì tổng nhiệt lượng có ích truyền
trên hai thanh đúng bằng nhiệt lượng có ích của hệ thống.
Khi truyền nhiệt qua các vách ngăn. Nhiệt lượng trao đổi giữa các chất qua vách
ngăn tỷ lệ với diện tích các chất tiếp xúc với các vách ngăn và tỷ lệ với độ chênh
lệch nhiệt độ giữa hai bên vách ngăn.
Bài 13. có hai bình cách nhiệt. Bình một chứa m1 = 4kg nước ở nhiệt độ t1 = 20 0 c
;bình hai chứa m2 = 8kg ở nhiệt độ t 2 = 40 0 c . Người ta trút một lượng nước m từ
bình 2 sang bình 1. Sau khi nhiệt độ ở bình 1 đã ổn định, người ta lại trút lượng
nước m từ bính 1 sang bình 2. Nhiệt độ ở bình 2 khi cân bằng nhiệt là t '2 = 380C.
Hãy tính lượng nước m đã trút trong mỗi lần và nhiệt độ ổn định t '1 ở bình 1.
Nhận xét: Đối với dạng toán này khi giải học sinh gặp rất nhiều khó khăn vì ở
đây khối lượng nước khi trút là m do đó chắc chắn học sinh sẽ nhầm lẫn khi tính
khối lượng do vậy giáo viên nên phân tích đề thật kỹ để từ đó hướng dẫn học
sinh giải một cách chính xác.
Giải: Khi nhiệt độ ở bình 1 đã ổn định sau lần rót thứ nhất tức là đã cân bằng
nhiệt nên ta có phương trình cân bằng nhiệt lần thứ nhất là
mc(t 2 − t '1 ) = m1c(t '1 −t1 )

(1)

Tương tự khi nhiệt độ bình 1 đã ổn định cũng trút lượng nước m này từ bình 1

sang bình 2 và khi nhiệt độ bình 2 đã ổn định ta có phương trình cân bằng nhiệt
mc(t ' 2 −t '1 ) = c(m2 − m)(t 2 − t '2 ) (2)
lần thứ hai là
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình

mc(t 2 − t '1 ) = m1c(t '1 −t1 )
mc(t ' 2 −t '1 ) = c(m2 − m)(t 2 − t '2 )

Với m1 = 4kg t1 = 20 0 c , m2 = 8kg , t 2 = 40 0 c , t '2 = 380c thay vào và giải ra
ta được m = 0,5kg , t '1 = 400c.
Tương tự bài tập trên ta có bài tập sau
Bài 14. Có hai bình cách nhiệt đựng một chất lỏng nào đó. Một học sinh lần lượt
múc từng ca chất lỏng từ bình 1 trút sang bình 2 và ghi nhiệt độ lại khi cân bằng
nhiệt ở bình 2 sau mỗi lần trút: 100c, 17,50C, rồi bỏ sót một lần không ghi, rồi
250C. Hãy tính nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt ở lần bị bỏ sót không ghi và nhiệt

13


độ của chất lỏng ở bình 1. coi nhiệt độ và khối lượng của mỗi ca chất lỏng lấy từ
bình 1 đều như nhau. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường.
Nhận xét: Đối với bài toán này khi giải cần chú ý đến hai vấn đề
- Thứ nhất khi tính ra nhiệt độ cân bằng của lần quên ghi này thì nhiệt độ
phải bé hơn 250C
- Thứ hai sau mổi lần trút nhiệt độ ở bình hai tăng chứng tỏ nhiệt độ ở bình
1 phải lớn hơn bình 2
Giải. Gọi q2 là nhiệt dung tổng cộng của chất lỏng chứa trong bình 2 sau lần
trút thứ nhất (ở 100C), q là nhiệt dung của mỗi ca chất lỏng trút vào (có nhiệt
độ C t1 )
và t là nhiệt độ bỏ sót không ghi. Phương trình cân bằng nhiệt ứng với 3 lần

q 2 (17,5 − 10) = q (t1 − 17,5)
trút cuối:
( q2 + q)(t − 17,5) = q(t1 − t )
(q 2 + 2q )(25 − t ) = q (t1 − 25)

Giải hệ phương trình trên ta có t = 220C

t1 =400C

Bài 15: Trong một bình cách nhiệt chứa hỗn hợp nước và nước đá ở 00C. Qua
thành bên của bình người ta đưa vào một thanh đồng có một lớp cách nhiệt bao
quanh. Một đầu của thanh tiếp xúc với nước đá, đầu kia được nhúng trong nước
sôi ở áp suất khí quyển. Sau thời gian Td = 15 phút thì nước đá ở trong bình tan
hết. Nếu thay thanh đồng bằng thanh thép có cùng tiết diện nhưng khác nhau về
chiều dài với thanh đồng thì nước đá tan hết sau Tt = 48 phút. Cho hai thanh đó
nối tiếp với nhau thì nhiệt độ t tại điểm tiếp xúc giữa hai thanh là bao nhiêu? Xét
hai trường hợp:
1/ Đầu thanh đồng tiếp xúc với nước sôi
2/ Đầu thanh thép tiếp xúc với nước sôi.
Khi hai thanh nối tiếp với nhau thì sau bao lâu nước đá trong bình tan hết? (giải
cho từng trường hợp ở trên)
Giải: Với chiều dài và tiết diện của thanh là xác định thì nhiệt lượng truyền qua
thanh dẫn nhiệt trong một đơn vị thời gian chỉ phụ thuộc vào vật liệu làm thanh
và hiệu nhiệt độ giữa hai đầu thanh. Lượng nhiệt truyền từ nước sôi sang nước
đá để nước đá tan hết qua thanh đồng và qua thanh thép là như nhau. Gọi hệ số
tỷ lệ truyền nhiệt đối với các thanh đồng và thép tương ứng là Kd và Kt.
Ta có phương trình: Q = Kd(t2 - t1)Td = Kt(t2-tt)Tt
Với tV = 100 và t1 = 0 Nên: = = 3,2
Khi mắc nối tiếp hai thanh thì nhiệt lượng truyền qua các thanh trong 1 s là như
nhau. Gọi nhiệt độ ở điểm tiếp xúc giữa hai thanh là t

Trường hợp 1: Kd(t2-t) = Kt(t - t1) Giải phương trình này ta tìm được t = 760C
Trường hợp 2: Tương tự như trường hợp 1. ta tìm được t = 23,80C.

14


Gọi thời gian để nước đá tan hết khi mắc nối tiếp hai thanh là T
Với trường hợp 1: Q = Kd(t2-t1)Td = Kd(t2-t)T = 63 phút.
Tương tự với trường hợp 2 ta cũng có kết quả như trên
Dạng 6. Bài tập tổng hợp có liên quan đến hiệu suất, nhiệt hoá hơi
Bài tập 16: Người ta dùng bếp dầu hoả để đun sôi 2 lít nước từ 20°C đựng trong
một ấm nhôm có khối lượng 0,5kg. Tính lượng dầu hoả cần thiết, biết chỉ có
30% nhiệt lượng do dầu hoả toả ra làm nóng nước và ấm.
Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, của nhôm là 880J/kg.K, năng
suất toả nhiệt của dầu hoả là 46.106J/kg.
Phân tích bài toán
? Bài toán trên có mấy đối tượng tham gia vào quá trình truyền nhiệt.
? Những đối tượng nào thu nhiệt, toả nhiệt.
? Nhiệt lượng nào là nhiệt lượng có ích.
? Nhiệt lượng nào là nhiệt lượng toàn phần.
? Hiệu suất của bếp bằng bao nhiêu.
? Để tính được khối lượng của dầu hoả thì phải tính được được đại lượng nào.
Giáo viên chốt lại: Bài tập này có :
- Hai đối tượng thu nhiệt đó là nước và ấm nhôm
- Một đối tượng toả nhiệt đó là bếp dầu hoả
- Nhiệt lượngcó ích là nhiệt lượng làm nóng nước và ấm
- Nhiệt lượng toàn phần do dầu hoả bị đốt cháy toả ra.
- Hiệu suất của bếp bằng 30% có nghĩa là 30% nhiệt lượng bếp toả ra biến
thành nhiệt lượng có ích.
- Để tính được khối lượng dầu hoả thì phải tính được nhiệt lượng toàn phần

bếp toả ra.

Tóm tắt
m1 = 2kg
m2 = 0,5kg
t1 = 20°C
t2 = 20°C
c1 = 4200J/kg.K
c2 = 880J/kg.K
q = 46.106 J/kg
m=?

Bài giải
Nhiệt lượng cần thiết để đun nóng nước từ 20°C đến
100°C là :
Q1 = m1.c1. ∆ t = 2.4200.(100 -20) = 672000(J)
Nhiệt lượng cần thiết để đun nóng ấm từ 20°C đến
100°C là :
Q2 = m2.c2. ∆ t = 0,5.880.(100 – 20) = 35200(J)
Nhiệt lượng cần thiết để đun sôi ấm nước là :
Q = Q1+ Q2 = 672000 + 35200 = 707 200 (J)
Nhiệt lượng do dầu hoả toả ra là :
Qtp =

100
100
100
.Q =
.(Q1 + Q2 ) =
.707200 =2357333(J)

30
30
30

Lượng than cần thiết để đun sôi ấm nước là :
Qtp = m.q ⇒ m =

Qtp
q

=

2357333
= 0,051(kg)
46000000

15


Chú ý : bài tập này có thể yêu cầu tính hiệu suất hoặc tính nhiệt độ của bếp ta
cũng làm tương tự.
Cách giải : Bước 1: Phân tích đề bài xác định xem nhiệt lượng có ích dùng để
làm gì, xác định xem nhiệt lượng toàn phần lấy ra từ đâu.
Qi

Bước 2: Dùng mối liên hệ H = Qtp suy luận tìm các đại lượng liên
quan.
Bài tập17 Một ôtô chạy được quãng đường 100 km với lực kéo trung bình
700N, tiêu thụ hết 5 lít xăng (khoảng 4 kg). Tính hiệu suất của động cơ ôtô.
Phân tích bài:

? Nêu công thức tính hiệu suất của động cơ.
? Tính công mà động cơ thực hiện được như thế nào.
? Nhiệt lượng mà xăng bị đốt cháy toả ra được tính như thế nào.
Tóm tắt
s = 100km = 100000m
F= 700N
m = 4kg
q= 46.106J/kg
H=?

Bài giải
Công mà động cơ thực hiện được là :
A = F.s = 700.100000 = 70 000 000 (J)
Nhiệt lượng do xăng bị đốt cháy toả ra là :
Q = m.q = 4. 46.106 = 184 000 000 (J)
Hiệu suất của động cơ là :
A

70000000

H = Q = 184000000 = 38%

Chú ý : Bài toán này có thể yêu cầu tính quãng đường, lực kéo hoặc tính khối
lượng ta cũng làm tương tự.
Cách giải : Bước 1: Tính công mà động cơ thực hiện hoặc nhiệt lượng do nhiên
liệu bị đốt cháy toả ra.
A

Bước 2: Dựa vào công thức H = Q suy luận để tìm các đại lượng liên quan.
Bài 18. a) Tính lượng dầu cần để đun sôi 2l nước ở 200C đựng trong ống bằng

nhôm có khối lượng 200g. Biết nhiệt dung riêng của nước và nhôm lần lượt là
c1 = 4200 j / kgk ; c2 = 880 j / kgk , năng suất toả nhiệt của dầu là q = 44. 106j/kgk và
hiệu suất của bếp là 30%.
b. cần đun thêm bao lâu nữa thì nước noá hơi hoàn toàn. Biết bếp dầu cung
cấp nhiệt một cách đều đặn và kể từ lúc đun cho đến khi sôi mất thời gian
25 phút. Biết nhiệt hoá hơi của nước là L = 2,3.106 j/kg.
Giải. Nhiệt lượng cần cung cấp cho nước để tăng nhiệt độ từ 200C đến
Q1 = m1c1 (t 2 − t1 ) = 672kj
1000C là:

16


Nhiệt lượng cần cung cấp cho ấm nhôm để tăng nhiệt độ từ 200C đến 1000C là
Q2 = m2 c2 (t 2 − t1 ) = 14,08kj

Nhiệt lượng cần để đun sôi nước là: Q = Q1 + Q2 = 686,08kj
Do hiệu suất của bếp là H = 30% nên thực tế nhiệt cung cấp do bếp dầu toả ra là
Q' =

Q
686080
.100% =
.100% = 2286933,3
H
30%

Và khối lượng dầu cần dùng là: m =

⇒ Q’ = 2286,933kj


Q' 2286,933.10 3
=
= 51,97.10 −3 kg ⇒ m = 51.97g
6
q
44.10

b) Nhiệt lượng cần cung cấp để nước hoá hơi hoàn toàn ở 1000C là:
Q3 = L.m1 = 2,3.10 6.2 = 4,6.10 6 j = 4600kj

Lúc này nhiệt lượng do dầu cung cấp chỉ dùng để hoá hơi còn ấm nhôm không
nhận nhiệt nữa, do đó ta thấy: Trong 15 phút bếp dầu cung cấp một nhiệt lượng
cho cả hệ thống là Q = 686,08kj (sau khi bỏ qua mất mát nhiệt s). Vậy để cung
cấp một nhiệt lượng Q3 = 4600kj cần tốn một thời gian là
t=

Q3
4600
.15 ph =
.15 ph = 100,57 ph
Q
686,08

Bài 19. Một khối nước đá có khối lượng m1 = 2kg ở nhiệt độ - 50C.
a) Tính nhiệt lượng cần cung cấp để khối nước đá trên hoá hơi hoàn toàn ở
1000C. Cho nhiệt dung riêng của nước và nước đá là
C1 = 1800 j / kgk ; C 2 = 4200 j / kgk ; Nhiệt nóng chảy của nước đá ở 00c là λ =
3,4.105j/kg nhiệt hoá hơi của nước ở 1000C là L = 2,3 .106j/kg.
b)


Bỏ khối nước đá trên vào xô nhôm chứa nước ở 500C. Sau khi có cân
bằng nhịêt người ta thấy còn sót lại 100g nước đá chưa tan hết. Tính
lượng nước đã có trong xô. Biết xô nhôm có khối lượng m2 = 500 g và nhiệt
dung riêng của nhôm là 880j/kgk

Bài 20. a) Tính nhiệt lượng Q cần thiết để cho 2kg nước đá ở – 100C biến thành
hơi, cho biết; Nhiệt dung riêng của nước đá là 1800j/kgk, của nước là 4200j/kgk,
nhiệt nóng chảy của nước đá là 34.104j/kg, nhiệthoá hơi của nước là 23.105j/kg

17


a) Nếu dùng một bếp dầu hoả có hiệu suất 80%, người ta phải đốt cháy hoàn
toàn bao nhiêu lít dầu để cho 2kg nước đá ở -100C biến thành hơi. Biết
khối lượng riêng của dầu hoả là 800kg/m3 năng suất toả nhiệt của dầu hoả
là 44.106j/kg
Bài 21. Một khối sắt có khối lượng m1 , nhiệt dung riêng là c1 nhiệt độ t1 = 100 0 c .
Một bình chứa nước, nước trong bình có khối lượng m2 , nhiệt dung riêng c2 ,
nhiệt độ đầu của nước trong bình là t 2 = 20 0 c . Thả khối sắt vào trong nước, nhiệt
độ của cả hệ thống khi cân bằng nhiệt là t = 250C. Hỏi nếu khối sắt có khối
lượng m2 = 2m1 , nhiịet độ ban đầuvẫn 1000C thì khi thả khối sắt vào trong nước
(khối lượng k m2 nhiệt độ ban đầu t 2 = 20 0 c ) nhệt độ t’ của hệ thống khi cân bằng
là bao nhiêu? Giải bài toán trong từng trường hợp sau:
a) Bỏ qua sự hấp thụ nhiệt của bình chứa nước và môi trường xung quanh
b) Bình chứa nước có khối lượng m3 , nhiệt dung riêng c3 . Bỏ qua sự hấp thụ
nhiệt của môi trường
(Tích đề thi vào lớp 10 chuyên lý TPHCM vòng 2 năm 2005 )
BÀI TOÁN ĐỒ THỊ
Bài toán: Hai lít nước được đun trong một chiếc

bình đun nước có công suất 500W. Một phần
nhiệt tỏa ra môi trường xung quanh. Sự phụ thuộc
của công suất tỏa ra môi trường theo thời gian đun
được biểu diễn trên đồ thị như hình vẽ. Nhiệt độ
ban đầu của nước là 200c. Sau bao lâu thì nước
trong bình có nhiệt độ là 300c.
Cho nhiệt dung riêng của nước là c = 4200J/kg.K
Giải: Gọi đồ thị biểu diễn công suất tỏa ra môi trường là P = a + bt.
+ Khi t = 0 thì P = 100
+ Khi t = 200 thì P = 200
+ Khi t = 400 thì p = 300
Từ đó ta tìm được P = 100 + 0,5t
Gọi thời gian để nước tăng nhiệt độ từ 200c đến 300c là T thì nhiệt lượng trung
bình tỏa ra trong thời gian này là: Ptb = = = 100 + 0,25t
Ta có phương trình cân bằng nhiệt: 500T = 2.4200(30 - 20) + (100+0,25t)t
Phương trình có nghiệm: T = 249 s và T = 1351 s
Ta chọn thời gian nhỏ hơn là T = 249s
3. Kết quả thuđược:

18


Qua kết quả nghiên cứu và giảng dạy tôi nhận thấy :
- Học sinh rèn được phương pháp tự học, tự phát hiện vấn đề, biết nhận dạng
một số bài toán, nắm vững cách giải. Kĩ năng trình bày một bài toán khoa
học, rõ ràng.
- Đa số các em đã yêu thích giờ học Vật lí, nhiều học sinh tích cực xây dựng
bài.
- Học sinh rất có hứng thú để giải bài tập phần Nhiệt học nói riêng và Vật lí
nói chung.

Trước đây kết quả giảng dạy trên lớp đạt 80% đến 85% trên trung bình, khi
sử dụng các kinh nghiệm trên. kết quả giảng dạy tăng lên từ 96% đến 98% trên
trung bình.
Kết quả cụ thể :
+ Đối với đội tuyển học sinh giỏi của trường THCS Ba đình: 1 em đạt giải
nhi, 1 em đạt giải ba và hai em đạt giải khuyến khích trong kỳ thi học sinh giỏi
cấp thị xã.
+ Kết quả của cả khối 8 sau ba lần thi khảo sát:
Số lầnkiểm tra
Lần 1
Lần 2
Lần 3

Giỏi
15%
30%
38%

Khá
35%
30%
40%

C. KẾT LUẬN
Trên đây là một số suy nghĩ của tôi về vấn đề phát triển tư duy của học sinh
qua việc rèn luyện kỹ năng “ giải bài tập phần nhiệt học môn vật lý 8 ” .
Tuy nhiên, trong quá trình thể hiện, nội dung của nó chưa thật sâu sắc,
một số kỹ năng còn chưa đề cập tới vì kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, vì
vậy bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được sự quan tâm
của các thầy cô giáo trong hội đồng giám khảo và các bạn đồng nghiệp góp ý, bổ

sungXác
để nhận
bản thân
họcđơn
hỏivịnhiều hơn và hoàn thiện hơn trong công tác
của tôi
thủđược
trưởng
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
giảng dạy .
mình viết, không sao chép nội dung
Tôi xin chân thành cảm ơn!
của người khác.
Bỉm sơn ngày tháng năm 2019
Người thực hiện

Trần Thanh Cao
19


20



×