Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

4899-CT-BGDDT CHỈ THỊ CUA BỘ VE NHIEM VỤ TRONG TAM NAM HỌC 2009.2010.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.2 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 4899/CT-BGDĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2009
CHỈ THỊ
Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 - 2010
Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và Kết
luận 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo
đến năm 2020;
Căn cứ Luật Giáo dục 2005 và các Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Bộ Chính trị về
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số
33/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu
cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và các nhiệm vụ đề ra trong giai
đoạn 2 của Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010; trên cơ sở phát huy những kết
quả đã đạt được trong năm học 2008 - 2009 và căn cứ tình hình thực tế phát triển
giáo dục và đào tạo;
Năm học 2009 - 2010 được xác định là “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao
chất lượng giáo dục ". Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tập trung thực hiện
tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục thực hiện ba cuộc vận động và phong trào thi đua "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong toàn ngành nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh
1.1. Về cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh" theo Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị
Triển khai thí điểm thực hiện bộ tài liệu hướng dẫn lồng ghép nội dung
cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" vào giảng
dạy một số môn học chính khoá và các hoạt động ngoại khoá ở các cấp học, trình


độ đào tạo từ năm học 2009 - 2010.
Các cơ sở giáo dục và đào tạo, bằng những hành động cụ thể, lập thành tích
hướng tới kỷ niệm 120 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 -
19/5/2010).
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo” với các yêu cầu: Thực hiện tốt Quy định về đạo đức
nhà giáo (Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008) và trong năm học
2009 - 2010, mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có 1 đổi mới trong dạy học
hoặc quản lý giáo dục.
1.2. Về việc thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục thông qua cuộc vận
động "Hai không" của ngành
Hoàn thành cơ bản nội dung "Chống tiêu cực trong thi cử và khắc phục bệnh
thành tích trong giáo dục phổ thông và mầm non". Tập trung vào việc chấm dứt
hiện tượng học sinh ngồi sai lớp và đưa ra các chỉ tiêu thi đua không có cơ sở thực
tiễn và không khả thi; giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, học sinh bỏ học. Rút kinh
nghiệm kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009 để ổn định tổ chức thi tốt nghiệp THPT
từ năm 2010. Tiếp tục cải tiến công tác thi đua, khắc phục bệnh thành tích, chấn
chỉnh từ cấp Bộ đến các địa phương, các cơ sở giáo dục. Tổ chức tổng kết 4 năm
thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg vào cuối năm học.
1.3. Về phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Căn cứ vào Kế hoạch phối hợp giữa Bộ GDĐT với Bộ VHTTDL, Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Khuyến học
Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2013 và năm học 2009 - 2010 (ký ngày 03/8/2009),
Giám đốc Sở GDĐT tổ chức xây dựng và ký kết Kế hoạch phối hợp triển khai
phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" với các cơ
quan, tổ chức tương ứng ở cấp địa phương trong năm học 2009 - 2010, trong đó có
các nội dung sau:
(1) Tổ chức "Tháng khuyến học" từ 02/9 đến 02/10 (Ngày khuyến học Việt
Nam), tuyên dương các gia đình, các xã đạt danh hiệu gia đình khuyến học, xã

khuyến học, tiếp tục tổ chức tốt cuộc vận động quyên góp quần áo, sách vở, dụng
cụ học tập cho học sinh vùng khó khăn do Bộ GDĐT và Công đoàn GDVN phát
động. Phấn đấu đến 15/11/2009 thực hiện được yêu cầu "3 đủ" đối với học sinh:
"đủ ăn, đủ quần áo, đủ sách vở".
(2) Tổ chức lễ khai giảng năm học mới có cả phần "Lễ" và phần "Hội": tổ
chức “Lễ” trang trọng, tổ chức phần “Hội” với các hoạt động văn hoá, văn nghệ,
các trò chơi dân gian tươi vui, sinh động, tạo không khí phấn khởi cho học sinh
2
bước vào năm học mới. Tổ chức việc đón học sinh vào đầu cấp (lớp 1, lớp 6 và lớp
10), huy động phụ huynh học sinh cùng tham gia.
(3) Tổ chức “Lễ Tri ân và trưởng thành” cho học sinh lớp 12 tại các trường
trung học phổ thông trên toàn quốc.
(4) Mỗi địa phương (tỉnh, huyện) tuyên dương, khen thưởng 01 thầy giáo và
01 cô giáo được học sinh yêu quý nhất do học sinh và các tổ chức xã hội, các cựu
học sinh tôn vinh.
(5) Đến cuối năm học, 100% các trường mầm non, phổ thông có công trình
vệ sinh đạt yêu cầu và thường xuyên sạch sẽ.
(6) Tiếp tục triển khai phong trào trồng cây xanh phù hợp và có hiệu quả tốt
cho môi trường.
(7) 100% các công trình, di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng, các nghĩa
trang liệt sĩ đều được các trường phổ thông nhận chăm sóc và phát huy giá trị.
(8) Tổ chức thi hát dân ca, hát về ngành giáo dục cấp tỉnh và tiến tới toàn
quốc với sự tham gia của học sinh và giáo viên.
(9) Triển khai hướng dẫn giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông trong
và ngoài nhà trường. Xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá trong các nhà trường.
(10) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, công nhận các trường đã đăng ký và phấn
đấu đạt danh hiệu “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” theo tiêu chí đã ban
hành. Xây dựng tư liệu số về các trường đạt danh hiệu "Trường học thân thiện, học
sinh tích cực" mức xuất sắc để các địa phương, cơ sở giáo dục tham khảo. Xây
dựng tiêu chí và xét công nhận các trường đã hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc và

phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá. Đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng
các điển hình ở địa phương.
(11) Tổ chức "Ngày về nguồn" (23/11), xây dựng cơ sở dữ liệu số của các Sở
GDĐT về "1.000 năm Thăng Long" và "Việt Nam trong thế kỷ XX", đưa lên trang
website để làm tư liệu dùng chung cả nước, phục vụ đổi mới nội dung và phương
pháp dạy và học.
(12) Tăng cường công tác y tế trường học nhằm đảm bảo chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ, phòng chống các dịch bệnh cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục; trước mắt thực hiện tốt Kế hoạch hành động phòng chống
đại dịch cúm A(H1N1) trong các cơ sở giáo dục (Quyết định số 4631/QĐ-BGDĐT
ngày 16/7/2009).
2. Đổi mới quản lý giáo dục
2.1. Xây dựng Nghị định Chính phủ về phân cấp và phối hợp quản lý giáo
dục giữa các Bộ, ngành và các địa phương; tạo sự phối hợp đồng bộ giữa Bộ
3
GDĐT với các bộ ngành khác, các địa phương trong quản lý các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
2.2. Hoàn thành việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số
35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ GDĐT và Bộ Nội vụ quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GDĐT và Phòng
GDĐT đối với tất cả 63/63 tỉnh, thành phố.
2.3. Tập trung triển khai Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV
ngày 15/4/2009 về hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và
đào tạo để thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
2.4. Triển khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và tiểu học
theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 và số 14/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 04/5/2007. Ban hành và áp dụng chuẩn giáo viên, chuẩn hiệu trưởng
trường THCS và THPT, chuẩn giám đốc trung tâm GDTX, chuẩn nghiệp vụ giáo
viên trung cấp chuyên nghiệp. Thực hiện Quy định về tiêu chuẩn chức danh Giám

đốc, Phó Giám đốc Sở GDĐT.
2.5. Hoàn thành chuyển đổi tất cả các trường mầm non, phổ thông bán công,
dân lập sang công lập, tư thục theo Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày
08/5/2009.
2.6. Triển khai Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy
chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
2.7. Triển khai Nghị quyết số 35/2009/QH12 của Quốc hội về chủ trương,
định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học
2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. Xây dựng Nghị định của Chính phủ về cơ
chế tài chính giáo dục và đào tạo 2009 - 2014, Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về việc điều chỉnh mức trần học phí cho khối đào tạo. Trên cơ sở hướng dẫn
của Bộ, các Sở GDĐT xây dựng mức học phí và trình Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố quyết định.
2.8. Điều chỉnh từng bước cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho các cấp học
theo hướng ưu tiên ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù
chữ, hỗ trợ phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, đảm bảo chi cho giáo dục ở các xã đặc biệt
khó khăn, đảm bảo tiền lương cho đội ngũ nhà giáo và kinh phí hỗ trợ cho đối
tượng học sinh chính sách, học sinh nghèo.
2.9. Tiếp tục hoàn thiện việc đánh giá giáo viên và cán bộ trong ngành, triển
khai thí điểm các Sở GDĐT đánh giá công tác chỉ đạo của các Vụ, Cục và công tác
lãnh đạo của Lãnh đạo Bộ (theo hướng dẫn của Bộ).
4
2.10. Trong năm 2010, các Sở GDĐT tham mưu xây dựng "Quy hoạch phát
triển giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020" để Hội đồng
nhân dân và UBND các tỉnh phê duyệt.
2.11. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác thông tin cho xã hội, lắng
nghe ý kiến xã hội thông qua trang thông tin điện tử của Bộ (www.moet.gov.vn;
www.moet.edu.vn), Báo điện tử Giáo dục và Thời đại của ngành
(www.giaoducthoidai.vn hoặc www.gdtd.vn; www.edunews.vn) và các phương
tiện thông tin đại chúng. Các Sở GDĐT chủ động tổ chức báo cáo với Đoàn Đại

biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố về tình hình giáo dục của địa
phương và xin ý kiến chỉ đạo về hoạt động giáo dục của ngành trước các kỳ họp
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân địa phương.
2.12. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục. Thống
nhất quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo. Tích cực áp
dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng
Internet, video, qua website, đặc biệt trong đào tạo và tập huấn, bồi dưỡng giáo viên,
thanh tra viên, cán bộ quản lý giáo dục.
Tuyển chọn, cung cấp miễn phí các phần mềm quản lý học tập của học sinh,
quản lý giáo viên, hỗ trợ sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học, quản
lý phổ cập giáo dục và hướng dẫn mua hoặc cung cấp phần mềm ứng dụng.
2.13. Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh công tác thanh tra. Tăng cường bồi
dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ và thanh tra viên. Tăng
cường các hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành ở các cấp học,
ngành học; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cuộc vận động "Hai không". Tăng
cường kiểm tra, quản lý các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập và có đầu tư
nước ngoài.
2.14. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác pháp chế. Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục. Nâng cao chất lượng soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Kiện toàn, củng cố và phát triển tổ
chức pháp chế ngành từ Bộ đến địa phương; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cán
bộ làm công tác pháp chế; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho đội ngũ
cán bộ quản lý, nhà giáo và người học.
3. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
3.1. Duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và chống mù
chữ, phấn đấu đạt mục tiêu phổ cập giáo dục THCS đúng kế hoạch vào cuối năm 2010.
3.2. Triển khai chủ động, sáng tạo sự phối hợp giữa ngành GDĐT, Hội Liên
hiệp PNVN và Hội Khuyến học để mỗi gia đình và toàn xã hội quan tâm hơn nữa
đến việc học tập của các em, thực hiện cho được yêu cầu "3 đủ", từng bước thực
5

×