Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 2018 huyện bá thước, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.55 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

BÙI HUY ĐẠT

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

BÙI HUY ĐẠT

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên - năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Thanh Thủy
người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo đã luôn giúp đỡ tạo
mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Bá Thước và cán bộ
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bá Thước, Cảm ơn lãnh đạo và các đồng
nghiệp đang công tác tại Đoàn Đo đạc Bản đồ và Quy hoạch, Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Thanh Hóa cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Cảm ơn các ông bà cán bộ quản lý và nhân dân địa phương đã tham gia trả lời
câu hỏi khảo sát trong suốt quá trình nghiên cứu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều
kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2019

Tác giả

Bùi Huy Đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...............................................................................2
3.1.Ý nghĩa khoa học................................................................................................2
3.2.Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................3
1.1.Cơ sở lý luận.......................................................................................................3
1.1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai.................................................................3
1.1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sư dụng đất.......................................................6
1.2.Cơ sở pháp lý......................................................................................................7
1.2.1. Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm..............................7
1.2.2. Các văn bản hiện hành của tỉnh Thanh Hóa và của huyện Bá Thước bao gồm

8

1.2.3. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án điều chỉnh quy hoạch sư
dụng đất................................................................................................................... 10

1.3.cơ sở thực tiễn...................................................................................................10
1.3.1 Quy hoạch sư dụng đất ở một số nước trên thế giới.......................................10
1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sư dụng đất tại Việt Nam..............................11
1.3.3. Tình hình quản lý và quy hoạch sư dụng đất tại Thanh Hóa………………..12
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...15 2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................15
2.2.Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................15
2.3.Nội dung nghiên cứu.........................................................................................15
2.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bá Thước, tỉnh Thanh
Hóa tác động đến việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất của huyện..........15
2.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất huyện Bá
Thước giai đoạn 2016 – 2018..................................................................................15
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch, quy hoạch sư dụng đất. 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

2.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác Điều chỉnh quy
hoạch sư dụng đất....................................................................................................16
2.4.Phương pháp nghiên cứu...................................................................................16
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................16
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...........................................................17
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh, xư lý tài liệu...............................................17
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................18
3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bá Thước ảnh hưởng đến quy
hoạch sư dụng đất....................................................................................................18

3.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................18
3.1.2. Thực trạng về môi trường..............................................................................25
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.............................................................27
3.1.4. Tình hình quản lý sư dụng đất.......................................................................28
3.1.5. Đánh giá chung..............................................................................................28
3.2.Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất huyện Bá Thước
giai đoạn 2016 – 2018.............................................................................................31
3.2.1. Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch của huyện giai đoạn 2010-2015.......31
3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất huyện Bá
Thước giai đoạn 2016 – 2018..................................................................................35
3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch tác động đến môi trường và đời sống
người dân................................................................................................................. 45
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch, quy hoạch sư dụng đất....50
3.3.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên,vị trí địa lý........................................................50
3.3.2. Yếu tố về khi hậu, thời tiết.............................................................................50
3.3.3. Yếu tố về quản lý quy hoạch.........................................................................50
3.3.4. Yếu tố về chính sách.......................................................................................51
3.3.5. Yếu tố về vốn.................................................................................................51
3.3.6. Yếu tố người dân...........................................................................................51
3.3.7. Yếu tố về nhu cầu sư dụng đất của địa phương.............................................52
3.3.8. Yếu tố về giá đất............................................................................................52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

3.3.9. Yếu tố về môi trường.....................................................................................52

3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác Điều chỉnh quy
hoạch sư dụng đất nói chung và huyện Bá Thước nói riêng.....................................55
3.4.1. Giải pháp về vốn............................................................................................55
3.4.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách.....................................................................56
3.4.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực, thu hút đầu tư..........................................57
3.4.4. Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật...............................................57
3.4.5. Giải pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ và khai thác các nguồn tài nguyên......57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................59
1. Kết luận...............................................................................................................59
2. Kiến nghị.............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phương án quy hoạch sư dụng đất của huyện Bá Thước giai đoạn 20102020.................................................................................................................................31
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sư dụng đất giai đoạn 2010- 2015.............33
Bảng 3.3. So sánh Quy hoạch giai đoạn 2011 - 2020 với Điều chỉnh quy hoạch sư
dụng đất huyện Bá Thước đến năm 2020................................................................35
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện sau điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất..........................37
đã được duyệt của huyện Bá Thước đến năm 2018...................................................37
Bảng 3.5. So sánh kết quả thực hiện chuyển mục đích sư dụng đất.........................42
giai đoạn 2016-2018 với điều chỉnh quy hoạch.......................................................42
Bảng 3.6. Đánh giá Công tác quy hoạch sư dụng đất của huyện Bá Thước theo ý
kiến người dân trên địa bàn.....................................................................................45

Bảng 3.7. Tổng hợp đánh giá đơn giá, chính sách hỗ trợ, bố trí tái định cư và công
tác giải phóng mặt bằng khi thực hiện thu hồi đất theo phiếu điều tra.....................46
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của việc thực hiện quy hoạch sư dụng đất trong giai đoạn
2016 – 2018 tới môi trường và đời sống người dân.................................................48
Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về công tác thực hiện Điều chỉnh quy
hoạch huyện Bá Thước............................................................................................53


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND

Ủy ban nhân dân

GPMB

Giải phóng mặt bằng

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

QHSDĐ

Quy hoạch sư dụng đất

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sư dụng đất

TT, NQ, QĐ

Thông tư, Nghị quyết, Quyết định

CP

Chính Phủ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề
tài
Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là một thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế
được của sản xuất nông, lâm nghiệp và là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và Pháp luật”.
Quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất là công cụ, biện pháp để nhà nước quản lý,
tổ chức sư dụng đất đai có hiệu quả; có ý nghĩa quan trọng vì đất đai là một trong
những nguồn lực để phát triển, nhưng quỹ đất đai lại bị giới hạn. Trong khi các nhu
cầu sư dụng đất ngày càng tăng nhất là trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước hiện nay. Muốn quản lý và sư dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, khai thác hết
tiềm năng đất đai hiện tại cũng như lâu dài phải tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch
sư dụng đất.
Trong nhiều năm qua, công tác quy hoạch sư dụng đất các cấp đã được tăng

cường đẩy mạnh cả về quy mô và chất lượng. Quá trình thực hiện việc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất những năm qua đã giúp cho công tác quản lý, sư
dụng đất ở địa phương đi vào nề nếp và mang lại hiệu quả thiết thực, làm tăng giá
trị và sư dụng bền vững tài nguyên đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành
phát triển, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội.
Bá Thước là huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hóa, có nhiều tiềm năng và
thế mạnh để phát triển nhiều ngành nghề, đặc biệt là lâm nghiệp. Trong đó tiềm
năng đất đai là tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch kinh tế trong
thời kỳ hội nhập. Để có cơ sở khai thác, sư dụng nguồn tài nguyên đất đai tiết kiệm
và đạt hiệu quả cao phù hợp với yêu cầu thực tế, huyện Bá Thước đã đầu tư lập điều
chỉnh quy hoạch sư dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch sư dụng đất hàng
năm. Điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất đến năm 2020 của huyện Bá Thước được
phê duyệt, đã góp phần đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, giữ vững ổn định tình hình xã hội đáp


2

ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đảm bảo sư dụng đất tiết
kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái trong thời gian
qua.
Tuy nhiên trong khi thực hiện còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa thống
nhất và có nhiều vấn đề phát sinh năm ngoài quy hoạch, kế hoạch được duyệt làm
ảnh hưởng đến việc thực hiện và các chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch của huyện, của
tỉnh. Vì vậy để góp phần giúp địa phương phân tích đánh giá tình hình quản lý, sư
dụng đất đai cho công tác Điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sư dụng đất hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sư dụng đất phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện và của
tỉnh. Được sự nhất trí và đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất giai đoạn 2016 - 2018 huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá kết quả của việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất giai
đoạn 2016 – 2018 trên địa bàn huyện Bá Thước.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng và những khó khăn, thuận lợi trong
việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất của huyện Bá Thước.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác quy hoạch, kế
hoạch sư dụng đất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1.Ý nghĩa khoa học
Đề tài có ý nghĩa lớn về mặt khoa học, góp phần xây dựng củng cố cơ sở lý
luận.Tạo cơ sở pháp lý và khoa học cho việc xúc tiến đầu tư, tiến hành các thủ tục
thu hồi đất, giao đất, sư dụng đất đúng pháp luật, đúng mục đích; từng bước ổn định
tình hình quản lý và sử dụng đất có hiệu quả và bền vững.
3.2.Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu đã nêu ra các giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn hiện
nay trong việc thực hiện triển khai các công trình dự án trên địa bàn huyện Bá
Thước - tỉnh Thanh Hóa và là tài liệu tham khảo cho các địa phương, cho các đơn vị
lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Đất đai va một sô ly luận về đất đai
1.1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai
- Khái niệm về đất đai:
Theo định nghĩa của tổ chức FAO thì: “Đất đai là một tổng thể vật chất, bao

gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”.
Đất đai là một phạm vi không gian như một vật mang những giá trị theo ý niệm của
con người. Đất đai thường gắn với một giá trị kinh tế được thể hiện bằng giá tiền
trên một đơn vị diện tích đất đai khi có sự chuyển quyền sở hữu.
Cũng có những quan điểm tổng hợp hơn cho rằng đất đai là những tài nguyên
sinh thái và tài nguyên kinh tế, xã hội của một tổng thể vật chất. Theo quan điểm
này, đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm cả các yếu tố
cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất như khí hậu, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, địa mạo, nước mặt (hồ, sông, suối, đầm lầy, v.v...), các lớp
trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư
của con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để
lại (san nền, hồ chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cưa, v.v...).
Như vậy, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là tư
liệu sản xuất cơ bản trong nông lâm nghiệp, là điều kiện tồn tại và phát triển của
con người và các sinh vật khác trên trái đất.
- Các chức năng của đất đai bao gồm:
* Chức năng môi trường sống
Đất đai luôn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là cơ sở
của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường
sống cho sinh vật và gen di truyền để bảo tồn cho động thực vật và các cơ thể sống
cả trên đất và dưới mặt đất.


4

* Chức năng sản xuất
Là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người. Qua quá trình
sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh vật
khác cho con người sư dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm
và các loại thuỷ hải sản. Không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất

nào, không một quá trình lao động nào diễn ra và do đó cũng không thể có sự tồn tại
của xã hội loài người.
* Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sư dụng đất đai là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một
thể cân bằng năng lượng trái đất - sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng
phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng trữ nước mặt và nước ngầm có thể xem là vô tận, có tác
động mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò rất quan trọng
là điều tiết nước.
* Chức năng không gian sự sống
Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm biến đổi
hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
* Chức năng dự trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản khổng lồ cung cấp cho nhu cầu sư
dụng của con người.
* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sư, văn hoá của
loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả
việc sư dụng đất đai trong quá khứ.
* Chức năng vật mang sự sống
Đất đai cung cấp không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư,
sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của
hệ sinh thái tự nhiên.


5

1.1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội
Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng trong mọi

lĩnh vực, trong đó hình thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất đai của mỗi
chế độ xã hội đó.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là một
tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể trong nền kinh tế
quốc dân, đất đai cũng có những vị trí và vai trò khác nhau.
Với Việt Nam đất đai có ý nghĩa kinh tế - chính trị - xã hội sâu sắc trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều đó đã được khẳng định trong luật đất đai
năm 2013.

1.1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất
- Về yếu tố tự nhiên:
Đất đai có vị trí cố định không di chuyển được, với một số lượng có hạn trên
phạm vi toàn cầu và phạm vi từng quốc gia. Tính cố định của đất đai đồng thời qui
định tính giới hạn về quy mô theo không gian gắn liền với môi trường mà đất đai
chịu chi phối.
Độ phì là một thuộc tính tự nhiên của đất, là yếu tố quyết định chất lượng đất.
Độ phì là một đặc trưng về chất gắn liền với đất, thể hiện khả năng cung cấp thức
ăn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Trong nông nghiệp
độ phì hay độ màu mỡ của đất có vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định việc tăng
năng xuất và sản lượng cây trồng. Việc sư dụng và khai thác đất nông nghiệp phải
bảo đảm nguyên tắc là không ngừng cải tạo, nâng cao độ phì.
Đất đai có tính đa dạng và phong phú là do đặc tính tự nhiên của đất đai và
phân bố cố định trên trong vùng lãnh thổ nhất định gắn liền với điều kiện hình thành
đất quyết định, mặt khác nó còn do yêu cầu và đặc điểm, mục đích sư dụng các loại
đất khác nhau. Mỗi một loại đất có thể sử dụng theo nhiều mục đích khác nhau.
Con người không tạo ra được đất đai, nhưng bằng lao động của mình mà cải
thiện đất đai, làm cho đất đai từ xấu trở thành tốt hơn và tăng năng suất sư dụng đất.
Như vậy đất đai không thể sản sinh thông qua sản xuất nhưng có khả năng phục hồi
và tái tạo.



6

- Về yếu tố kinh tế - xã hội:
Vị trí của đất đai có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác sư
dụng đất. Đất ở gần các đô thị, các đường giao thông, các khu dân cư được khai
thác sư dụng triệt để hơn những vị trí đất ở các vùng xa xôi, hẻo lánh, và do đó có
giá trị sư dụng và giá trị lớn hơn.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, đất đai trở thành đối tượng của sự trao
đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai.
Con người khi sư dụng đất đai phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại
đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất trên mỗi vùng lãnh thổ. Vì vậy cần phải
xây dựng một quy hoạch tổng thể và chi tiết về việc sư dụng đất đai trên phạm vi cả
nước và từng vùng lãnh thổ.
1.1.2. Cơ sơ khoa học về quy hoạch sử dụng đất
a. Khái niệm chung về quy hoạch
Theo luật quy hoạch năm 2017: Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không
gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu
hạ tầng, sư dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sư dụng
hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời
kỳ xác định.
Hoạt động quy hoạch bao gồm việc tổ chức lập, thẩm định, quyết định hoặc
phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch.
b. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Theo luật đất đai năm 2013: Quy hoạch sư dụng đất là việc phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo không gian sư dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên
cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sư dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng
vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Quy hoạch sư dụng đất là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế
và tính pháp lý.

c. Căn cứ pháp ly của quy hoạch sử dụng đất
- Ở nước ta, Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013


7

đã nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo
sư dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
- Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ:
+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
+ Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai.
+ Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các
chính sách tài chính về đất đai.
+ Nhà nước trao quyền sư dụng đất cho người sư dụng đất thông qua hình
thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sư dụng đất đối với người đang sư
dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sư dụng đất.
- Điều 22 Luật Đất đai năm 2013, xác định một trong 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất.
Việc thực hiện Quy hoạch và Kế hoạch sư dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong
quản lý và sư dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sư dụng đất đai hợp lý và tiết
kiệm, đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định thì Nhà nước phải
theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất.
Đảng, nhà nước với nhiều cơ quan như: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ban
ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản luật, dưới luật dưới dạng các nghị định,
chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành để chỉ đạo công tác quy hoạch sư
dụng đất các cấp.
1.2.Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các văn bản hiện hanh của Chính phủ va các Bộ bao gồm:
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, ngày 06/01/2017 của Chính phủ về

việc sư đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 09/5/2018 của Chính phủ về Điều chỉnh quy


8

hoạch sư dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sư dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh
Thanh Hóa.
- Thông tư 09/2015/TT-BTNMT, ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sư dụng đất.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sư dụng đất.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sư
dụng đất.
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về Quy định quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sư dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất;
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bối thường, hỗ trợ và
tại định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Công văn số 1224/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Tổng
cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất
các cấp và lập kế hoạch sư dụng đất hàng năm cấp huyện.

- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/1/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sư dụng đất.
1.2.2. Các văn bản hiện hanh của tỉnh Thanh Hóa va của huyện Bá Thước bao gồm:
- Nghị quyết số 145/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Thanh Hoá khoá 16, kỳ họp thứ 15 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020 tỉnh Thanh hoá.
- Quyết định số 2055/QĐ-UBND ngày 17/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc quy hoạch Tổng thể thủy lợi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.


9

- Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 09/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định 5429/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh về phê duyệt
và công bố kết quả kiểm kê rừng tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 3230/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2025.
- Quyết định số 1252/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 04 năm 2016 của UBND
tỉnh về phê duyệt chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm
2020 và giai đoạn 2021 – 2030.
- Quyết định số 3488/QĐ-UBND ngày 09/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc phê duyệt quy hoạch điều chỉnh phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Quyết định 4833/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định 2201/QĐ-UBND ngày 15/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về

việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu và khí hóa lỏng
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Quyết định số 3227/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông
vận tải tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Công văn số 9513/UBND- NN ngày 08/8/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc phân bổ chỉ tiêu trong điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất cho các huyện, thị
xã, thành phố.
- Quyết định số 349/QĐ-UBND, ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc xét duyệt quy hoạch sư dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sư dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bá Thước.


10

- Quyết định số 2105/QĐ- UBND ngày 17/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa vê việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Bá Thước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Báo cáo Quy hoạch sư dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sư dụng đất 5 năm
kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bá Thước.
- Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sư
dụng đất năm 2016, 2017, 2018 của huyện Bá Thước.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bá Thước lần thứ XXII.
1.2.3. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất
a. Mức độ phù hợp của phương án điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất đến
năm 2020.
b. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường.
c. Tính khả thi của phương án điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất.
1.3. cơ sở thực tiễn

1.3.1 Quy hoạch sử dụng đất ơ một sô nước trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều phương pháp quy hoạch sư dụng đất đai tùy thuộc
vào đặc điểm cụ thể của mỗi nước. Nhìn chung có hai phương pháp chính như sau:
- Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội đảm bảo sự hài hòa phát triển
đa muc tiêu. Sau đó mới đi sâu nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành. Tại nước Đức
và Úc đã thực hiện theo phương pháp này.
- Tiến hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng sau đó làm quy hoạch tổng
thể theo yêu cầu của cơ chế kế hoạch hóa tập trung, trong đó lao động và đất đai là
yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện tại một số
nước XHCN.
- Quy hoạch sư dụng đất quốc gia ở Nhật Bản là quy hoạch dài hạn cho việc
sư dụng đất quốc gia, quy định khái quát, cơ bản về sư dụng đất quốc gia, quy mô
các mục tiêu, trách nhiệm rõ ràng đối với mục đích sư dụng đất quốc gia, và đưa ra
các biện pháp cần thiết để đạt mục tiêu. Quy hoạch sư dụng đất quốc gia ở Nhật
Bản được thiết lập ở 3 cấp: Cấp quốc gia, cấp vùng và cấp cơ sở. Ngoài ra, Nhật


11

Bản còn có các loại hình quy hoạch sau: quy hoạch vùng ưu tiên phát triển nông
nghiệp, quy hoạch cơ sở, quy hoạch cải tạo các vùng cộng đồng ngoại ô.
- Hệ thống quản lý nhà nước về đất đai của Liên Bang Nga là hệ thống quản
lý từ vĩ mô đến vi mô và chúng được phân chia theo từng cấp lãnh thổ. Mỗi một cấp
có mục tiêu và nội dung cụ thể riêng. Trong Quy hoạch sư dụng đất , việc phân cấp
lãnh thổ giúp cho chính quyền quản lý một cách chi tiết hơn công tác quy hoạch đất
của từng địa phương đồng thời có cái nhìn tổng hợp tình hình chung và những xu
thế của đất nước. Và được chia ra làm hai cấp dựa trên quy mô của lãnh thổ và mức
độ yêu cầu của công việc, đó là: Quy hoạch tổng thể (là quy hoạch từ cấp tỉnh trở
lên) và Quy hoạch chi tiết (là QHSDĐ từ cấp huyện trở xuống).
- Tại Thái Lan việc quy hoạch sư dụng đất được phân thành ba cấp: Cấp quốc

gia, cấp vùng và cấp địa phương. Tại Trung Quốc, Lào, Campuchia, công tác quy
hoạch đất đai mới dừng lại ở tổng thể các ngành, không tiến hành làm quy hoạch ở
các cấp như ở Việt Nam.
Nhìn chung tại mỗi quốc gia với các chế độ chính trị khác nhau, các giai đoạn
lịch sư phát triển khác nhau đều chú trọng đến quy hoạch tổng thể lãnh thổ, quy
hoạch vùng, có hệ thống phân cấp về quy hoạch rõ ràng. Tất cả các nước đều xác
định tầm quan trọng của quy hoạch sư dụng đất trong hệ thống quy hoạch. Mỗi
nước có cách làm quy hoạch khác nhau nhưng tất cả đều có nguyên tắc chung là sư
dụng hợp lý tài nguyên đất đai, bảo vệ được tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo
vệ các di tích lịch sư, bảo tồn văn hóa, bảo đảm phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường sống cho hiện tại và thế hệ mai sau.
1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam
Tại Việt Nam tính tới hiện nay đã có 4 bộ luật đất đai ra đời. Đó là:
- Luật đất đai năm 1987.
- Luật đất đai năm 1993.
- Luật đất đai năm 2003.
- Mới nhất là luật đất đai năm 2013.
Trong những năm gần đây, công tác quy hoạch sư dụng đất các cấp đã và
đang được triển khai thực hiện rộng rãi trên phạm vi cả nước. Từ khi luật đất đai


12

2013 ra đời, công tác quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất chỉ được thực hiện từ cấp
huyện trở lên. Sau đó Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số
29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất.
Phân cấp Quy hoạch sư dụng đất ở nước ta hiện nay gồm 3 cấp: (cấp quốc
gia, cấp tỉnh, cấp huyện) mà không có Quy hoạch sư dụng đất cấp vùng. Chính vì
vậy, các quy hoạch của các cấp hành chính, đặc biệt là cấp tỉnh không bảo đảm tính

liên kết vùng, không tập hợp thế mạnh của vùng để phát huy tiềm năng mà thực
hiện manh mún, dàn trải, thiếu đồng bộ theo từng tỉnh. Điều này dẫn đến việc phát
triển kinh tế không phù hợp với tiềm năng đất đai vốn có, gây nên sự thiếu, thừa các
chỉ tiêu sư dụng đất của các tỉnh.
Khi thực hiện xây dựng Quy hoạch sư dụng đất thì việc phân vùng là rất cần
thiết. Phân vùng là công cụ mạnh và hữu hiệu cho việc phân khu chức năng sư dụng
đất, tránh tình trạng trùng lặp về mục đích sư dụng đất và bao quát được phạm vi
không gian. Phân vùng ở đây không lệ thuộc vào đơn vị hành chính mà chủ yếu
theo đặc điểm phân dị lãnh thổ để quyết định các chức năng của đất đai, bảo đảm sư
dụng đất đai cho thân thiện với các yếu tố tự nhiên. Do đó, Quy hoạch sư dụng đất
có tính đến yếu tố liên kết vùng sẽ cụ thể hóa định hướng chiến lược phát triển kinh
tế -xã hội của từng vùng, dự báo nhu cầu về lương thực, thực phẩm; phát triển đô
thị, cơ sở hạ tầng…
Với Quy hoạch sư dụng đất cấp huyện ở nước ta là một cấp cơ bản trong hệ
thống quy hoạch sư dụng đất, là cơ sở và kéo dài của quy hoạch sư dụng đất cấp
tỉnh và cả nước, có tác dụng trực tiếp chỉ đạo và khống chế quy hoạch sư dụng đất
của nội bộ các ngành, các lĩnh vực, kế thừa cấp trên và phân bổ cho cấp dưới.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, quy định pháp luật về công tác
quy hoạch nhằm tổ chức lập và thực hiện quy hoạch tốt hơn, nâng cao chất lượng,
hiệu quả quy hoạch và tính khả thi của các loại quy hoạch.
1.3.3. Tình hình quản ly va Quy hoạch sử dụng đất tại Thanh Hóa
Trong những năm qua, cùng với việc triển khai thực hiện nghiêm túc Luật
Đất đai năm 2003,Luật đất đai 2013, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các


13

bộ, ngành Trung ương; được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND và
UBND tỉnh, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các tổ chức
đoàn thể, công tác quản lý, sư dụng đất giai đoạn 2005 - 2015 trên địa bàn tỉnh

Thanh Hoá đã có nhiều chuyển biến tích cực, tiềm năng đất đai được khai thác và
phát huy có hiệu quả, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Thời điểm trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: thực hiện Công
văn số 2778/BTNMT ngày 04/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
triển khai lập quy hoạch sư dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sư dụng đất 05
năm kỳ đầu (2011-2015) và Công văn số 23/CP-KTN ngày 23/02/2012 của Chính
phủ về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất cấp quốc gia, Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch
sư dụng đất các cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định. Công tác lập quy hoạch đã đạt
được kết quả như
sau:
- Quy hoạch sư dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sư dụng đất 5 năm 20112015 cấp tỉnh đã thực hiện và được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 74/NQCP ngày 12/11/2012.
- Trên cơ sở quy hoạch sư dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Thanh Hoá đã
được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo lập quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất
cấp huyện đồng thời phân khai chỉ tiêu sư dụng đất cho cấp huyện, làm cơ sở cho
các địa phương hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất. Công tác lập quy
hoạch sư dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sư dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)
của các đơn vị hành chính cấp huyện trong tỉnh đã hoàn thành và được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Thời điểm sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: thực hiện Công văn số
187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v điều
chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sư dụng đất, Ủy bản nhân tỉnh chỉ đạo tiến hành
Điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sư dụng đất kỳ
cuối 2016-2020 cấp tỉnh và của các huyện, thành phố, thị xã cho phù hợp các chỉ
tiêu của Luật đất đai 2013 và phù hợp định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
giai đoạn 2016-2020.


14


Các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đã tiến hành Lập kế hoạch sư
dụng đất hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt. Trước khi trình UBND tỉnh phê
duyệt kế hoạch sư dụng đất của các địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường đã
tham mưu tổng hợp nhu cầu sư dụng đất các công trình, dự án có thu hồi đất và dự
án có sư dụng đất lúa để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh hoặc Chính phủ đúng quy
định. Mới đây nhất UBND tỉnh đã phê duyệt phương án Điều chỉnh quy hoạch sư
dụng đất cấp huyện đến năm 2020.


15

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tượng nghiên cứu
- Công tác thực hiện điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất huyện Bá Thước giai
đoạn 2016 – 2018.
- Cán bộ quản lý địa phương và người dân trên địa bàn huyện Bá Thước.
2.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Bá Thước - tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi thời gian: Năm 2016 - 2018
- Thời gian nghiên cứu: 2018 - 2019
2.3.Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bá Thước,
tỉnh Thanh Hóa tác động đến việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của
huyện.
+ Điều kiện tự nhiên.
+ Thực trạng môi trường.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Tình hình quản lý sư dụng đất.
2.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện


Bá Thước giai đoạn 2016 – 2018.
+ Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sư dụng đất của huyện giai
đoạn 2010 -2015.
+ Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất huyện Bá
Thước giai đoạn 2016 – 2018.
+ Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch tác động đến môi trường và đời
sống người dân.
2.3.3. Các yếu tô ảnh hương đến việc thực hiện kế hoạch, quy hoạch sử

dụng đất.
+ Yếu tố về điều kiện tự nhiên,vị trí địa lý.
+ Yếu tố về khí hậu, thời tiết.


16

+ Yếu tố về quản lý quy hoạch.
+ Yếu tố về chính sách.
+ Yếu tố về vốn.
+ Yếu tố người dân.
+ Yếu tố về nhu cầu sư dụng đất của địa phương.
+ Yếu tố về giá đất.
+ Yếu tố về môi trường.
+ Rút ra những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện Điều chỉnh quy
hoạch sư dụng đất của huyện.
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác Điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất.
+ Giải pháp về vốn.
+ Giải pháp về cơ chế, chính sách.

+ Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực.
+ Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật.
+ Giải pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ và khai thác các nguồn tài nguyên.
2.4.Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập sô liệu thứ cấp
Điều tra, thu thập và xư lý các tài liệu, số liệu sẵn có của địa phương tại các
cơ quan chức năng như UBND các xã trong huyện Bá Thước, Chi cục Thống kê,
UBND huyện Bá Thước, Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa... Các tài liệu,
số liệu thu thập bao gồm:
+ Các công văn, quy định, quyết định... của Chính Phủ, của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, của tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch
sư dụng đất.
+ Chỉ tiêu phân bổ quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất của tỉnh Thanh Hóa cho
các xã trên địa bàn huyện Bá Thước đến năm 2020.
+ Tài liệu, số liệu về các điều kiện tự nhiên, các báo chính trị, kinh tế - xã hội
và định hướng phát triển của huyện Bá Thước.
+ Số liệu thống kê, kiểm kê, bản đồ hiện trạng sư dụng đất, bản đồ điều chỉnh
quy hoạch sư dụng đất, bản đồ kế hoạch sư dụng đất.
+ Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất theo từng năm.


17

2.4.2. Phương pháp thu thập sô liệu sơ cấp
Trên cơ sở số liệu thứ cấp đã thu thập, tiến hành rà soát tại các xã, huyện các
danh mục công trình dự án thực hiện trong kỳ Điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất
đến năm 2020 và các dự án được chấp thuận bổ sung thêm. Xác định rõ công trình
dự án nào đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện, dự án nào cần điều chỉnh,
cần loại bỏ. Tìm hiểu lý do.
Tìm hiểu thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến và công khai nội dung

Điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất.
Công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát tại các xã và huyện Bá Thước
trong việc thu hồi đất, chuyển mục đích sư dụng đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ,
tái định cư… phục vụ Điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất.
Kết hợp điều tra phỏng vấn người dân các xã và một số cán bộ quản lý tại xã,
huyện và Sở Tài nguyên Môi trường theo các phiếu điều tra. Cụ thể như sau:
Điều tra phỏng vấn 120 người bao gồm:
* Điều tra phỏng vấn các cán bộ quản lý (30 người):
- Cán bộ Sở Tài nguyên Môi trường Thanh Hóa 2 người.
- Cán bộ các phòng ban UBND huyện Bá Thước 5 người.
- Cán bộ địa chính xã, thị trấn 23 người (mỗi xã 1 người).
* Điều tra phỏng vấn người dân trên địa bàn các xã thuộc huyện Bá Thước
(90 người dân), chia thành 4 khu vực phỏng vấn chính: Khu vực thị trấn Cành
Nàng và các xã lân cận, khu vực phố Điền Lư xã Điền Lư và các xã lân cận, khu
vực phố Đồng Tâm xã Thiết Ống và các xã lân cận, khu vực phố Đoàn xã Lũng
Niêm và các xã lân cận.
2.4.3. Phương pháp thông kê, so sánh, xử ly tai liệu
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được đó ta sẽ tiến hành phân nhóm,
thống kê vị trí, diện tích các công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch hoặc
chưa thực hiện theo quy hoạch, So sánh và rút ra những chỉ tiêu đã đạt và chưa đạt
theo quy hoạch và kế hoạch của huyện; tổng hợp phân tích các yếu tố tác động đến
kết quả triển khai thực hiện phương án Điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất. Các tài
liệu, số liệu được tổng hợp, xư lý trên máy tính bằng phần mềm Word, Excel…


×