Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 2018 và định hướng sử dụng đất năm 2020 cho huyện mỹ lộc, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

ĐẶNG NGỌC NHIỆM

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
CHO HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

ĐẶNG NGỌC NHIỆM

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
CHO HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH


Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8. 85. 01. 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Quý

Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vịnào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và thông tin trích
dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồngốc.

Tác giả luận văn
Đặng Ngọc Nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn
cô giáo TS. Vũ Thị Quý đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa
Quản lý Tài nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Mỹ Lộc, phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Thống kê huyện Mỹ
Lộc, phòng công thương, UBND các xã, thị trấn đã giúp đỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn
Đặng Ngọc Nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài............................................................................ 4
1.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới và Việt Nam 13
1.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới ............... 13
1.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam .................. 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 22
2.2.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định ......22
2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Mỹ
Lộc giai đoạn 2016 - 2018 ......................................................................... 22
2.2.3. Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2016 - 2018 ................................................................................................. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv


2.2.4. Xây dựng phương án điều chỉnhquy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 cho huyện Mỹ Lộc ............................................................................. 22
2.2.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất ............................................ 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 23
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ................................ 23
2.3.2.Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp................................... 23
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu ............................... 24
2.3.4. Phương pháp kế thừa................................................................................. 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 25
3.1. Kết quả đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của huyện Mỹ Lộc, tỉnh
Nam Định tác động đến quy hoạch sử dung đất............................................ 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 25
3.1.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội................................. 28
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Mỹ Lộc
giai đoạn 2016 - 2018 .................................................................................... 36
3.2.1. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Mỹ Lộc ....... 36
3.2.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Mỹ Lộc
giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................. 40
3.3. Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 2018................................................................................................................ 45
3.3.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất của huyện Mỹ Lộc
giai đoạn 2016- 2018 .................................................................................. 45
3.3.2. Đánh giá về kết quả thực hiện so với khi xây dựng quy hoạch sử
dụng đất ...................................................................................................... 47
3.3.3. Đánh giá về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường
khi thực hiện thu hồi đất thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2016-2018
.................................................................................................................... 47
3.3.4. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất .......................... 48


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.3.5. Đánh giá về ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự
phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương ............................. 50
3.3.6. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác
QHSDĐ và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến
của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường............................................... 50
3.4. Xây dựng phương án điều chỉnhquy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 54
3.4.1. Định hướng sử dụng đất ............................................................................... 54
3.4.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Mỹ Lộc đến năm 2020 ..... 55
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp .................................. 68
3.5.1. Những thuận lợi ................................................................................ 68
3.5.2. Những khó khăn, tồn tại ................................................................... 70
3.5.3. Nguyên nhân của tồn tại ................................................................... 70
3.5.4. Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng
đất đã được duyệt....................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................. 74
1. Kết luận ...................................................................................................... 74
2. Đề nghị....................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 76
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ Tài Nguyên Môi Trường

BĐĐC

: Bản đồ địa chính

CBQL

: Cán bộ quản lý

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất

HSĐC

: Hồ sơ địa chính

NSDĐ


: Người sử dụng đất

QSDĐ

: Quyển sử dụng đất

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VPĐK

: Văn phòng Đăng ký

VPĐKQSDĐ : Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo giá so sánh 2014....29


Bảng 3.2.

Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản .....29

Bảng 3.3.

Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 ............................................ 37

Bảng 3.4.

Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2018 ............................. 37

Bảng 3.5.

Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2018 ....................... 38

Bảng 3.6.

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Mỹ Lộc giai
đoạn 2016 - 2018 ........................................................................ 40

Bảng 3.7.

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2018.... 41

Bảng 3.8.

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến
năm 2018 .................................................................................... 43


Bảng 3.9.

Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch của huyện Mỹ Lộc
theo ý kiến người dân trên địa bàn ............................................. 46

Bảng 3.10.

Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạchsử dụng
đất theo phiếu điều tra ................................................................ 49

Bảng 3.11.

Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ
và áp dụng các Văn bản mới liên quan đến QHSDĐ ................. 51

Bảng 3.12.

Chỉ tiêu điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 cấp tỉnh phân bổ
so với số liệu điều chỉnh ............................................................. 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1.


Đánh giá kết quả thực hiện so với khi xây dựng phương án
quy hoạch sử dụng đất ................................................................ 47

Hình 3.2.

Đánh giá đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị
trường khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo nhóm đối
tượng sử dụng ............................................................................. 48

Hình 3.3.

Ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự
phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương ............. 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế của một địa phương luôn gắn liền với chiến lược
phát triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định, trong đó quy hoạch sử dụng đất
là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ đến
mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự
sống còn của người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Vì vậy quy hoạch sử
dụng đất là một yêu cầu đặc biệt quan trọng để sắp xếp quỹ đất cho các lĩnh vực và

đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
quốc phòng - an ninh, tránh sự chồng chéo gây lãng phí trong việc sử dụng đất, hạn
chế sự hủy hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái, không chỉ cho trước mắt mà cả lâu
dài. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề cần được quan tâm
hàng đầu, một nội dung quan trọng để quản lý Nhà nước về đất đai. Hiến pháp quy
định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Nhà nước có quyền định đoạt về đất đai và điều tiết các nguồn thu từ việc sử
dụng đất.
Theo Điều 3, Luật đất đai năm 2013[12] “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân
bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên
cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng
vùng kinh tế-xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định”. Luật
Đất đai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định "Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai". Công tác lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả nước luôn được quan tâm triển khai
rộng khắp và đã đạt được một số kết quả nhất định trong những năm gần đây, đặc biệt
là sau khi Luật Đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 đi vào cuộc sống.
Tuy nhiên quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất còn nhiều bất cập. Việc lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) được thực hiện theo các quy định của Luật
đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luật đất đai năm 2013 quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

định không thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Ngoài ra, việc lập quy

hoạch sử dụng đất đối với các dự án, công trình xây dựng ở các cấp thiếu đồng bộ,
chưa thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, giữa quy hoạch
chung và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) huyện Mỹ Lộc được Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt tại
quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013[17], [18]. Sau khi quy
hoạch được phê duyệt đã giúp cho công tác quản lý, sử dụng đất ở địa phương đi vào
nề nếp và mang lại hiệu quả thiết thực, làm tăng giá trị và sử dụng bền vững tài
nguyên đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển, góp phần quan trọng
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.Bên cạnh đó cũng chỉ ra những mặt còn hạn chế
cần khắc phục làm căn cứ phục vụ hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện
Mỹ Lộc đến năm 2020, nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của huyện và của tỉnh Nam Định. Xuất
phát từ thực tế nêu trên, được sự nhất trí của Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Quý, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018 và định
hướng sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2016 - 2018 đã được phê duyệt và đề ra phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 của huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quy hoạch sử dụng đất.
- Đáng giá được công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, từ đó đưa ra
các giải pháp để quản lý sử dụng đất hiệu quả, hợp lý.
- Mục tiêu của đề tài ngoài việc xây dựng phương án sử dụng đất hiệu quả còn
đảm bảo hài hòa các lợi ích của cộng đồng dân cư, đảm bảo cân bằng giữa hiệu quả
kinh tế, môi trường, xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực tiễn, chiều
sâu của kiến thức ngành học cho bản thân.
- Nghiên cứu những vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý
thuyết từ đó vận dụng trở lại cho thực tiễn.
- Qua việc đánh giá kết quả công tác quy hoạch sử dụng đất tổng hợp được các
kiến thức lý luận về công tác quy hoạch nói chung và công tác quy hoạch sử dụng
đất nói riêng.
- Hệ thống hóa và xây dựng phương pháp khoa học về công tác quy hoạch.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua việc đánh giá kết quả công tác quy hoạch sử dụng đất,tìm ra những mặt
thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý đất đai nói chung và công tác thực hiện
quy hoạch sử dụng đất nói riêng của huyện Mỹ Lộc, từ đó đề xuất được những giải
pháp khắc phục khó khăn. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho
các địa phương có cùng điều kiện tương tự trong công tác quy hoạch sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 [12].
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai [6]
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất. [7]
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất [8]
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước [9]
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất [10]
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [2]
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính.
- Thông tư26/2014/TT-BTNMT vềQuy trình vàĐịnh mức kinh tế- kỹthuậtxây
dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường. [3]
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất [4].
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về Quy định quy định về hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất;
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bối thường, hỗ trợ vàtại
định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

- Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 77/2014/TT- BTC hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
- Quyết định số 2341/QĐ-TTg Ngày 02/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Văn bản số 2343/TTg-KTN ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng chính
phủ về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nam Định đến
năm 2020;
- Nghị quyết số 135/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016-2020) tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Nam Định
phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Nam Định đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1721/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 20112015, tầm nhìn đến năm 2020;
- Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 14/5/2012 của UBND tỉnh Nam Định về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh
Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 17/5/2012 của UBND tỉnh Nam Định về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn 20112020 và tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày 28/5/2012 của UBND tỉnh Nam Định về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020
và tầm nhìn đến năm 2025;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

- Công văn số 190/UBND-VP3 ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Nam Định về việc triển khai điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 2015-2020.
- Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 21/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định về phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Mỹ Lộc;
- Quyết định số 1083/QĐ-UBND ngày 10/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Mỹ Lộc
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 8/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam
Định về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Mỹ Lộc
- Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XIX;
- Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Mỹ Lộc lần thứ XI;
- Quy hoạch tổng thể phát triển triển kinh tế xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020;
- Quyết định số 2223/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của UBND tỉnh Nam Định
về quy hoạch phân khu hai bên tuyến đường bộ mới Nam Định - Phủ Lý (đoạn qua
địa phận Nam Định) đến năm 2025
- Công văn số 93/UBND-VP3 ngày 3/1/2018 của UBND tỉnh Nam Định về việc

phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 cấp tỉnh.
- Công văn số 408/STNMT-QHKH ngày 8/2/2018 của sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Nam Định về việc hướng dẫn một số nội dung lập báo cáo điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp huyện
- Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Mỹ Lộc đến năm 2020 [19].
- Quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, huyện đến
năm 2020.
- Phương án điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể Thành phố Nam Định
đến năm 2030 tầm nhìn 2040.
- Các tài liệu, số liệu kiểm kê, thống kê đất đai của huyện Mỹ Lộc, tỉnh
Nam Định [15].
a. Khái niệm chung về quy hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Theo Nguyễn Dũng Tiến (2005) [13]: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình
đánh giá tiềm năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và
kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy
hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để
đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài
nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con
người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng
đất”. Theo TS. Đoàn Công Quỳ [16] cho rằng:
- Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động tương lai
nhằm đạt những mục tiêu nhất định.

- Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết định
của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất định.
Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính sách
phát triển, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng sinh thái
trong môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã hội.
b. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được xác định theo những quan điểm sau:
- Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư liệu
sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng sản xuất
và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm trù kinh tế xã hội ; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện
pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả
thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử
dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước
trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững. [23]
- Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản của
sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội thì quy
hoạch sử dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng đất đai, những loại hình sử
dụng đất và những dữ kiện kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn các giải pháp sử dụng
đất tối ưu, đáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài
nguyên lâu dài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

- Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, đất đai là tài
sản quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm soát của Nhà nước thì quy

hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất, thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo lãnh thổ các cấp và theo các
ngành kinh tế - xã hội. [11]
c. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng, trong đó
hình thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất của mỗi chế độ xã hội. Ở
nước ta Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã nêu:
“Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Điều 4 và Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 [12] nêu rõ:
+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
+ Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai.
+ Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các
chính sách tài chính về đất đai.
+ Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình
thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 22 Luật Đất đai năm 2013, xác định một trong 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. [12]
Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong quản lý
và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm,
đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của Nhà nước, cần phải
đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất.
Để thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và Luật đất đai, Quốc
hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật dưới
dạng các nghị định, chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành để chỉ đạo
công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp.
d. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 36 Luật Đất đai năm 2013 quy định hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
e. Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 42 Luật Đất đai năm 2013 quy định trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo các cấp lãnh thổ hành chính:
Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ
Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
f. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch
Điều 45 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền quyết định, phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện. [12]
* Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Qui hoạch sử dụng đất cấp huyện dưới sự chỉ đạo của qui hoạch cấp tỉnh, căn
cứ vào đặc tính của nguồn tài nguyên đất và mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế xã
hội để xác định nội dung qui hoạch:
+ Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và phương châm cơ bản sử
dụng đất của huyện.
+ Xác định qui mô, cơ cấu và bố cục sử dụng đất của các ngành
+ Xác định bố cục, cơ cấu và phạm vi dùng đất của các công trình hạ tầng chủ
yếu,đất dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp , thủy lợi, giao thông, đô thị, khu dân cư
nông thôn, xí nghiệp công nghiệp, du lịch và nhu cầu đất đai cho các nhiệm vụ đặc
biệt. Đề xuất chỉ tiêu có tính khống chế sử dụng các loại đất.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phân chia các khu đất và đề xuất phương
hướng, nguyên tắc biện pháp quản lý và thực hiện sử dụng đất của các khu vực khác

nhau. Đồng thời phân chia các chỉ tiêu làm cơ sở sử dụng đất cho các xã trong huyện.
Phân chia các khu đất sử dụng và dùng nó để khống chế bố cục sử dụng đất các loại và
điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, là vấn đề cốt lõi của qui hoạch sử dụng đất cấp huyện.
+ Phân chia loại đất sử dụng cho các xã và thể hiện trên từng mảnh đất cụ thể.
+ Xác định vị trí các quy mô của điểm dân cư tại các xã và tiến hành điều hoà
giữa các xã.
+ Hoạch định khu bảo vệ nông nghiệp, những khu vực đã được xác định là
khu bảo vệ cần phải được liền khoảnh, thể hiện diện tích, vị trí, ranh giới và biện
pháp quản lý vào thuyết minh quy hoạch và bản đồ.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là cơ sở, thông qua việc khoanh định cụ thể
các khu vực sử dụng với những công năng khác nhau, trực tiếp khống chế và thực
hiện nhu cầu sử dụng đất của các dự án cụ thể, cũng là điểm mấu chốt thực hiện quy
hoạch của cấp tỉnh và cả nước.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ở nước ta là một cấp cơ bản trong hệ thống
quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở và kéo dài của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cả
nước, có tác dụng trực tiếp chỉ đạo và khống chế quy hoạch sử dụng đất của nội bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

các ngành, các xí nghiệp, kế thừa cấp trên và gợi ý cho cấp dưới. Do đó, phải được tổ
chức dưới sự chỉ đạo chủ chốt của cấp huyện, do phòng Tài nguyên và môi trường
thực hiện, có sự tham gia của nhiều ngành, nhiều nhà khoa học, thực hiện một cách
thiết thực, làm cho quy hoạch có tính khoa học, tính tiên tiến, tính thực tế, tính khả
thi cao. [11]
e. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất
*. Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sử dụng đất

Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy
hoạch phát triển của các ngành và các địa phương được thể hiện qua từng cấp như sau:
- Đối với quy hoạch sử dụng đất của cả nước thì đánh giá mức độ phù hợp của
quy hoạch sử dụng đất của cả nước với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, quy hoạch phát triển của các
ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh thì đánh giá mức độ phù hợp của quy
hoạch sử dụng đất của tỉnh với quy hoạch sử dụng đất của cả nước, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển của các ngành tại địa
phương và các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh.
Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì
đánh giá mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất với định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh được thể hiện trong Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ, Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân.
- Đối với quy hoạch sử dụng đất của huyện thì đánh giá mức độ phù hợp của
quy hoạch sử dụng đất của huyện với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, định hướng phát triển của các đơn vị
hành chính cấp xã thuộc huyện.
Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xă hội của huyện
th́ đánh giá mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất với định hướng phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

kinh tế - xã hội của huyện được thể hiện trong nghị quyết của Đại hội Đảng bộ, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân.

*. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
Thẩm định việc khái quát hiệu quả phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp
và dịch vụ trên mặt bằng sử dụng đất theo từng phương án quy hoạch sử dụng đất.
Thẩm định việc đánh giá hiệu quả kinh tế đất của từng phương án quy hoạch
sử dụng đất theo dự kiến các nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; theo dự kiến thu ngân sách từ việc đấu giá thuê đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã và chi phí cho quản lý đất đai tại xã.
Thẩm định yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực của từng phương án quy
hoạch sử dụng đất.
Thẩm định việc đánh giá hiệu quả xã hội của từng phương án quy hoạch sử
dụng đất đối với việc giải quyết quỹ nhà ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ
dân phải di dời chỗ ở, số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới
được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.
Thẩm định sự phù hợp của từng phương án quy hoạch sử dụng đất đối với yêu
cầu khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đánh giá tác động đến môi trường.
Thẩm định yêu cầu phát triển diện tích phủ rừng của từng phương án quy hoạch sử
dụng đất nhằm bảo vệ môi trường thiên nhiên và bảo tồn hệ sinh thái.
Thẩm định yêu cầu tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo
tồn văn hoá các dân tộc của từng phương án quy hoạch sử dụng đất.
*. Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất
Thẩm định tính khả thi của từng phương án quy hoạch sử dụng đất gồm khả
năng thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, khả năng thu hồi đất, khả năng
đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích; cơ sở khoa học và thực tiễn của
các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13

1.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới
* Nhật Bản trong những năm gần đây, tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô
thị tăng đã đặt ra nhu cầu sử dụng đất ngày một lớn cho tiến trình phát triển kinh tế - xã
hội, sự cạnh tranh về mục đích sử dụng đất diễn ra không chỉ ở trong khu vực đô thị mà
còn ở hầu hết trên lãnh thổ đất nước. Trong những thập kỷ vừa qua cơ cấu sử dụng đất
đã có sự thay đổi, bình quân mỗi năm chuyển đổi khoảng 30.000 ha đất sản xuất nông
nghiệp sang các mục đích khác.
Giá trị sinh thái, thẩm mỹ của môi trường thường xuyên được nhấn mạnh trong
quy hoạch. Sự phát triển kinh tế đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ việc sử dụng đất và các
xu hướng của xã hội, giải quyết có hiệu quả mối liên kết trung ương và địa phương
trong quản lý môi trường.
* Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda cho rằng “cơ sở của sự phát triển nông thôn là cải
thiện đời sống kinh tế - xã hội của dân cư nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế (hiện
đại hoá nền kinh tế thông qua phát triển công nghiệp) ở Malaysia là nguyên nhân của
những thay đổi sử dụng đất; Kết quả là nhiều đất nông thôn màu mỡ được chuyển sang
các hoạt động phi nông nghiệp, đặc biệt dành cho các ngành công nghiệp sản xuất, nhà
ở và các hoạt động thương mại khác”. [20]
* Quá trình phát triển xã hội Đài Loan trước đây cũng giống với hiện trạng
phát triển giai đoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là chính.
Những năm 40 trở lại đây, nền kinh tế Đài Loan có tăng trưởng với tốc độ nhanh,
giới công thương đã trở thành ngành nghề chủ lực của Đài Loan, cũng là sức mạnh
căn bản để phát triển. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự phát triển của kỹ thuật đã
phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu. [21]
* Các nước thuộc Liên Xô (cũ) có bước đi tương tự nhau; trước hết là lập sơ đồ
tổng thể phát triển lực lượng sản xuất sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết các ngành, trên
cơ sở nhu cầu sử dụng đất của các ngành để tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy
nhiên, việc phân bổ các khu chức năng để bảo đảm phát triển bền vững và bảo vệ môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

trường luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một nguyên tắc cơ bản của các
nước này là bảo vệ nghiêm ngặt đất sản xuất, đặc biệt là đất canh tác. Tại các nước này
quy hoạch tổng thể phát triển lực lượng sản xuất do Ủy Ban kế hoạch Nhà nước đảm
trách; quy hoạch đô thị do ngành xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai do cơ quan quản
lý đất đai thực thi.
Tại Thụy Điển và các nước Đông Âu khác, phân vùng sử dụng đất được lồng
ghép ngay trong khi tiến hành quy hoạch tổng thể không gian. Việc mọi quan tâm
chủ yếu tập trung vào quy hoạch chi tiết phát triển đô thị và vấn đề bảo vệ môi
trường sống luôn được đặt lên hàng đầu. [21]
Nói tóm lại: Bước đi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các nước có
khác nhau nhưng tất cả đều có nguyên tắc chung là sử dụng hợp lý tài nguyên đất
đai, bảo vệ được tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo vệ các khu phố cổ, bảo đảm
phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện tại và thế hệ mai sau.
1.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, quy định
pháp luật về công tác quy hoạch nhằm tổ chức lập và thực hiện quy hoạch tốt hơn, nâng
cao chất lượng quy hoạch, nâng cao tính hiệu quả và tính khả thi của các loại quy hoạch.
Tuy nhiên, xét một cách tổng quát, quá trình thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất ở
nước ta có thể phân theo các giai đoạn như sau:
* Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960
Ở giai đoạn 1930 - 1945, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành lẻ tẻ ở một số
đô thị, các khu mỏ khai thác tài nguyên khoáng sản, một số vùng đồn điền như cao su,
cà phê… theo yêu cầu về nội dung và phương pháp của người Pháp. Từ năm 1946 đến

1954 là thời kỳ toàn quốc kháng chiến kiến quốc, thực hiện triệt để khẩu hiệu “người cày
có ruộng” (Hội nghị Trung ương lần thứ 5 tháng 11 năm 1953, Đảng ta đã thông qua
Cương lĩnh ruộng đất; sau đó Quốc hội thông qua Luật Cải cách ruộng đất ngày 04
tháng 12 năm 1953). Mục đích cải cách ruộng đất là tiêu diệt chế độ phong kiến chiếm
hữu ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, phát
triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến. Phương châm cải cách ruộng đất là đấu tranh một
cách có kế hoạch, làm từng bước, có trật tự, có lãnh đạo chặt chẽ. “Những ruộng đất tịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

thu, trưng thu, trưng mua chia hẳn cho nông dân, nông dân có quyền sở hữu ruộng đất
đó, theo nguyên tắc xã làm đơn vị, trên cơ sở nguyên canh, theo số lượng, chất lượng, vị
trí gần hay xa của ruộng đất, dùng cách điều chỉnh nhiều bù ít, tốt bù xấu, gần bù xa mà
chia; cần chiếu cố những nông dân trước đã cày trên những ruộng đất ấy”. Làm đầy đủ
những nội dung như vậy thì thực chất là đã tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai mà cụ
thể là trong lĩnh vực nông nghiệp [22].
Từ sau khi hoà bình lập lại, ở Miền Bắc thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế
sau chiến tranh, tập trung vào việc hoàn thành cải cách ruộng đất, tiếp đến là cải tạo
xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp và công thương nghiệp tư
bản tư doanh; trong đó khâu chính là cải tạo và phát triển nông nghiệp. Trên toàn
Miền Bắc về căn bản đã giải quyết xong vấn đề người cày có ruộng và hình thành quan
hệ sản xuất mới ở nông thôn và chuẩn bị kế hoạch 5 năm lần thứ nhất với sự giúp đỡ của
các chuyên gia nước ngoài. Đây là thời kỳ quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tự phát,
tự túc, khôi phục và kế thừa truyền thống cây trồng vật nuôi, phong tục tập quán sinh
hoạt cộng đồng với nhiều biểu hiện tính tập thể của chế độ xã hội chủ nghĩa.
* Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975

Đến cuối năm 1960, khi chuẩn bị xây dựng và công bố kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất (1961 - 1965), cả nước đang bước vào thời kỳ hừng hực khí thế xây dựng đất
nước mà trước hết là phải đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, sử dụng tốt quỹ đất đai.
Vì vậy, công tác quy hoạch phân vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đã được
đặt ra ngay từ những năm 1960, các bộ ngành chủ quản, các tỉnh, huyện đã có những
điều chỉnh về sử dụng đất cho các mục đích giao thông, thuỷ lợi, xây dựng kho tàng,
trại chăn nuôi, bến bãi, nhà xưởng… mang tính chất bố trí sắp xếp lại. Việc sử dụng
đất cũng chỉ mới được đề cập như một phần nội dung lồng ghép vào các phương án
phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, các phương án sản xuất hay công trình xây
dựng cụ thể nào đó cho những mục đích đơn lẻ.
Trong bối cảnh cả nước trong thời kỳ chiến tranh cho tới khi giải phóng Miền Nam
thống nhất đất nước năm 1975, quy hoạch sử dụng đất đai chưa có điều kiện tiến hành
theo một nội dung, phương pháp, trình tự thống nhất trong phạm vi một cấp vị lãnh thổ
nào đó. Mặc dù vậy với tư cách là một phần nội dung của các phương án phát triển sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×