Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu luận quản lý môi trường ven bờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.44 KB, 23 trang )

Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị

PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH GIẢI TRÍ VÙNG VEN BỜ Ở
VIỆT NAM........................................................................................................3
1.1. Khái niệm vùng ven bờ ( Coastal Area )..................................................3
1.2. Giá trị kinh tế của hoạt động du lịch giải trí vùng ven bờ biển ở Việt
Nam...................................................................................................................3
1.2.1. Vai trò của vùng ven bờ đến hoạt động du lịch giải trí...................3
1.2.2. Hệ thống tài nguyên vùng ven bờ ở Việt Nam...............................4
1.2.3. Hoạt động phát triển du lịch giải trí ở vùng ven bờ Việt Nam.......5
1.3. Các hệ sinh thái – cơ sở hạ tầng vùng ven bờ Việt Nam.........................5
1.4. Bối cảnh xã hội vùng ven bờ...................................................................6
1.4.1. Dân cư và cộng đồng vùng ven bờ.................................................6
1.4.2. Sự phụ thuộc sinh kế vào vùng hệ sinh thái vùng ven bờ..............7
1.4.3. Vai trò của cộng đồng trong bảo vệ hệ sinh thái vùng ven bờ........7
1.4.4. Bối cảnh phát triển du lich Việt Nam.............................................8
1.5. Những thách thức của hoạt động du lịch giải trí đến sự phát triển của hệ
sinh thái vùng ven bờ Việt Nam..............................................................................................9
CHƯƠNG 2:
TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH GIẢI TRÍ ĐẾN
MÔI TRƯỜNG VÙNG VEN BỜ TỈNH QUẢNG TRỊ..................................11
2.1. Sự suy giảm về số lượng và chất lượng hệ sinh thái môi trường ven
bờ.....................................................................................................................11
2.2. Xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động du lịch giải trí
…………………………………………………………………………12
2.3. Ô nhiễm môi trường.............................................................................13
2.3.1. Ô nhiễm chất thải sinh hoạt........................................................13
2.3.2. Ô nhiễm không khí......................................................................13
2.3.3. Hiện tượng xói lỡ bờ biễn, cát bay cát nhảy.............................13


2.4.

Ô nhiễm nguồn nước ven bờ.....................................................................................16

2.5.

Xâm nhập các loài ngoại lai.......................................................................................16

Th.S Nguyễn Mộng

Page 1


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
CHƯƠNG 3:
NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA HOẠT
ĐỘNG DU LỊCH GIẢI TRÍ ĐẾN VÙNG VEN BỜ TỈNH QUẢNG TRỊ.....17
3.1. Những thuận lợi – cơ hội – khó khăn – thách thức đối với hoạt động du
lịch giải trí ở tỉnh Quảng Trị...................................................................................................17
3.1.1. Thuận lợi – cơ hội...........................................................................17
3.1.2. Khó khăn – thách thức....................................................................18
3.2. Những biện pháp giảm thiểu tác đông tiêu cực hoạt động du lịch giải trí
đến vùng ven bờ tỉnh Quảng trị.............................................................................................18
3.2.1. Phát triển du lịch giải trí nhanh và bền vững..................................19
3.2.2. Ưu tiên phát triển du lịch biển chất lượng cao................................19
3.2.3. Phát triển du lịch biển phải luôn gắn với mục tiêu hòa bình..........19
3.2.4. Phát triển du lịch biển gắn với sự phát triển kinh tế - xã hôi..........20
3.2.5. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường du lịch.....................................20
KẾT LUẬN.....................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................22


Th.S Nguyễn Mộng

Page 2


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, du lịch được xem là ngành kinh tế không khói quan trọng của
nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Du lịch trở nên phổ biến
và là nhu cầu không thể thiếu của con người khi đời sống tinh thần của họ
ngày càng phong phú. Là một ngành dịch vụ, hoạt động du lịch nhằm thỏa
mãn những nhu cầu vui chơi giải trí, tìm hiểu thiên nhiên xã hội, các nét đẹp
về văn hóa… Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế khác, du lịch giải
trí cũng dần tác động tới môi trường tự nhiên, đặc biệt là môi trường ven bờ.
Quảng Trị là tỉnh nằm giữa Miền Trung Việt Nam, là vùng đất có bề
dày văn hóa lịch sử có tiềm năng du lịch phong phú và độc đáo. Quảng Trị có
nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng vùng ven bờ. Quảng Trị có
các bãi tắm đẹp cũng như môi trường ven bờ như Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ
Thuỷ và tương lai gần Đảo Cồn Cỏ sẽ trở thành Đảo du lịch. Với tài nguyên
du lịch phong phú và đa dạng, Quảng Trị ngày càng thu hút khách du lịch từ
khắp mọi vùng trong nước và quốc tế. Nếu như năm 2002, các cơ sở du lịch
của tỉnh đã đón 102.292 lượt khách tăng 15% so với năm 2001, thì đến năm
2003 số lượt khách đã lên tới 140.646 lượt, tăng 31,6% so với năm 2002 và
đạt gần 102% so với kế hoạch đặt ra; năm 2004 số khách du lịch đến với
Quảng Trị là 176.799 lượt khách. Trong đó, khách quốc tế là 41.556 lượt
khách, khác nội địa là 197.274 lượt khách.
Bên cạnh những mặt đạt được này, thì vấn đề môi trường du lịch đã nảy
sinh nhiều bức xúc, như chất thải sinh hoạt của du khách và người dân buôn
bán, dầu mỡ thải ra từ các phương tiện chuyên chở khách du lịch, hạn chế

nguồn nước ngọt, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản phục vụ hoạt động du lịch,
hoạt động du lịch quá tải vào mùa hè,.... đặc biệt là vùng ven bờ do mới đang
hình thành nên vấn đề môi trường ở đây chưa được quan tâm đúng mức. Hiện
tượng lấn bờ biển làm hàng quán vẫn còn xảy ra, chưa có hệ thống thu gom
chất thải sinh hoạt do khách du lịch cũng như chất thải từ các hoạt động buôn
bán đồng bộ,.. Đây là vấn đề cần được quan tâm của các cấp chính quyền tỉnh
Quảng Trị.

Th.S Nguyễn Mộng

Page 3


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH GIẢI TRÍ VÙNG VEN BỜ
Ở VIỆT NAM
1.1.

Khái niệm vùng ven bờ ( Coastal Area )

Vùng ven bờ (coastal area), gọi tắt là vùng bờ, là mảng không gian nằm
chuyển tiếp giữa lục địa và biển, luôn chịu tác động tương tác giữa quá trình
lục địa (chủ yếu là sông) và biển (chủ yếu là sóng, dòng chảy và thuỷ triều),
giữa các hệ thống tự nhiên (natural system) và hệ nhân văn (tâm điểm là hoạt
động của con người), giữa các ngành và những người sử dụng tài nguyên
vùng bờ (hoặc tài nguyên bờ- coastal resources) theo cả cấu trúc dọc(trung
ương xuống địa phương) và cấu trúc ngang(các bên liên quan trên cùng địa
bàn), giữa cộng đồng dân địa phương với các thành phần kinh tế khác.

Vì thế, vùng bờ còn được gọi là đới tương tác, và các hệ sinh thái trong
vùng này tồn tại và phát triển thông qua các mối liên kết sinh thái chặt chẽ.
Thế nhưng trong thực tiễn quản lý vùng bờ, người ta (các nhà quản lý và
người dân) thường rất ít để ý đến mối quan hệ bản chất này.
1.2. Giá trị kinh tế của hoạt động du lịch giải trí vùng ven bờ biển ở
Việt Nam
1.2.1. Vai trò của vùng ven bờ đến hoạt động du lịch giải trí
Bờ biển Việt Nam dài trên 3.260 km (không kể bờ các đảo) và có
khoảng trên 2.773 đảo lớn, nhỏ phân bố chủ yếu ở vùng biển ven bờ với tổng
diện tích 1.700 km2. Điều đó đã tạo ra cho nước ta lợi thế “mặt tiền hướng
biển”, thuận lợi cho giao thương quốc tế, nhưng cũng xung yếu về mặt an
ninh, quốc phòng. Tiềm năng tài nguyên vùng bờ biển Việt Nam rất đáng kể
và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của đất nước.
Đến nay, chúng ta đã biết khoảng 35 loại hình khoáng sản có quy mô
trữ lượng khai thác khác nhau từ nhỏ đến lớn, thuộc các nhóm: nhiên liệu,
kim loại, vật liệu xây dựng, đá quý và bán quý, khoáng sản lỏng. Dọc ven
Th.S Nguyễn Mộng

Page 4


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
biển đã phát hiện được các sa khoáng, khoáng vật nặng của các nguyên tố
hiếm quí như titan (sản lượng khai thác 220.000 tấn/năm), ziacon (1.500
tấn/năm) và xeri, và 60.000 ha đồng muối biển. Gần đây, đã phát hiện một số
mỏ cát dưới đáy biển ven bờ với trữ lượng trên 100 tỷ tấn. Cát thuỷ tinh nổi
tiếng là mỏ Vân Hải (trữ lượng 7 tỷ tấn), Vĩnh Thực (20.000 tấn) và một dải
cát thạch anh ngầm dưới đáy biển ven bờ Quảng Ninh (gần 9 tỷ tấn).
Dọc ven biển còn có hơn 20 hệ sinh thái, trong đó có ba hệ sinh thái
đặc trưng là rừng ngập mặn, rạn san hô và thảm cỏ biển, với khoảng 800.000

ha bãi triều và các vũng vịnh, đầm phá ven bờ rất thuận lợi để nuôi trồng các
loại thuỷ sản có giá trị xuất khẩu cao. Dọc bờ biển nước ta có trên 100 địa
điểm có thể xây dựng cảng, có nơi có thể xây dựng cảng trung chuyển quốc
tế. Nhiều đảo có tiềm năng phát triển kinh tế cao với tư cách là các khu hậu
cần cho khai thác biển xa. Nước ta có hơn 125 bãi biển lớn, nhỏ có cảnh quan
đẹp, trong đó 20 bãi biển đủ tiêu chuẩn quốc tế để phát triển các loại hình du
lịch biển. Các dạng tài nguyên vùng bờ nói trên được xem là kho bất động sản
lớn đối với đất nước, trong đó các hệ sinh thái còn là nguồn vốn thiên nhiên
quý giá và là yếu tố hạ tầng cơ sở quan trọng ở vùng bờ và đối với phát triển
bền vững vùng bờ.
1.2.2. Hệ thống tài nguyên vùng ven bờ ở Việt Nam
Các đặc trưng nói trên của vùng bờ đã tạo ra tính đa dạngvề kiểu loại
và sự giàu cóvề tài nguyên thiên nhiên - tiền đề cho phát triển đa ngành
(multi-use), đa mục tiêu (multi-purpose) và cung cấp cơ sở tài nguyên thiên
nhiên để bảo đảm đa lợi ích(multi-benefit) cho những người hưởng dụng vùng
bờ.
Vùng bờ là một hệ tự nhiên quan trọng và trong nó lại chứa đựng các
hệ sinh thái (phụ hệ của vùng bờ), nhưng luôn chịu tác động của con người
thông qua hoạt động phát triển. Cho nên, trong thực tế vùng bờ không còn có
các hệ tự nhiên nguyên khai, mà đều là các hệ bị khai thác. Phần lớn các hệ
như vậy đan xen với các “hệ nhân sinh” để trở thành các hệ thống bờ, gọi tắt
là hệ bờ(coastal system), trong đó có các hệ sinh thái bờ (coastal ecosystem).
Chính vì thế, khi quản lý vùng bờ và các hệ bờ thường phải cân nhắc đến
hành vi của con người/ngành để có giải pháp điều chỉnh phù hợp.
Th.S Nguyễn Mộng

Page 5


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị

Về bản chất, tài nguyên bờ thuộc dạng tài nguyên chia sẻ, không thể
nói thuộc quyền sở hữu duy nhất của ai, của ngành nào, mà là tiền đề phát
triển các ngành kinh tế khác nhau, được sử dụng đa mục đích. Vì thế, phần
lớn các hệ bờ được sử dụng theo tiếp cận mở (nghề cá là một ví dụ thực tế) và
được quản lý theo ngành trong bối cảnh luôn cạnh tranh và thường mâu thuẫn.
Các HST vùng bờ có năng suất sinh học cao và quyết định hầu như
toàn bộ năng suất sơ cấp của đại dương thế giới.
1.2.3. Hoạt động phát triển du lịch giải trí ở vùng ven bờ Việt Nam
Dọc bờ biển nước ta có trên 50% số đô thị lớn của cả nước, trên vùng
ven biển đã hình thành 03 vùng kinh tế trọng điểm (bắc, trung và nam), gần
30 khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung; hệ thống hơn 80 cảng biển lớn
nhỏ với tổng năng lực hàng hóa thông qua gần 100 triệu tấn/năm.
Ngành du lịch biển hàng năm thu hút khoảng gần 15 triệu lượt khách,
trong đó có hơn 3 triệu khách nước ngoài, đạt tốc độ tăng bình quân
13%/năm. Theo các tính toán, quy mô kinh tế (GDP) biển và vùng ven biển
Việt Nam trong các năm 2000 - 2005 bình quân đạt khoảng 47-48% GDP cả
nước, trong đó khoảng 30% GDP là của kinh tế ven biển.
Trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng mở, bước đầu đã hình
thành 15 khu kinh tế ven biển – là các trung tâm phát triển kinh tế hướng
biển. Đây là những khu vực phát triển tổng hợp các ngành, nghề biển như hậu
cần nghề cá, công nghiệp gắn với cảng biển và vận tải biển, du lịch biển, đô
thị hóa và nghiên cứu khoa học về biển.
1.3.

Các hệ sinh thái – cơ sở hạ tầng vùng ven bờ Việt Nam

Khoảng 13/28 vườn quốc gia, 22/55 khu bảo tồn thiên nhiên, 17/34 khu
rừng văn hóa lịch sử và môi trường nằm ở vùng ven biển và hải đảo ven bờ.
Các khu dự trữ sinh quyển thế giới được công nhận nằm ở vùng bờ biển: rừng
ngập mặn Cần Giờ, vùng quần đảo Cát Bà, vùng cửa sông Hồng và sông Cửu

Long,…Quy hoạch hệ thống 16 khu bảo tồn biển được Chính phủ phê duyệt
năm 2010 có 14 khu nằm ở vùng bờ. Năm 1994 vịnh Hạ Long được công
nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới, năm 2003 vịnh Nha Trang và năm 2009
Th.S Nguyễn Mộng

Page 6


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
vịnh Lăng Cô được công nhận là một trong những vịnh đẹp của thế giới.
Ngoài ra, các khu di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới như khu phố cổ Hội
An, khu di tích cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn và động Phong Nha đều nằm ở
vùng ven biển. Du lịch lặn bắt đầu phát triển ở Nha Trang dựa trên cơ sở khai
thác các giá trị dịch vụ của hệ sinh thái (HST) vùng bờ (vịnh ven bờ).
Các hoạt động phát triển ở vùng bờ như vậy, bên cạnh hiệu quả kinh tế
thu được đã tạo ra sức ép rất lớn đến hoạt động bảo tồn, bảo vệ tài sản và
nguồn vốn tự nhiên từ các HST vùng này. Điều quan trọng là các hoạt động
như vậy nằm ngoài “kiểm soát” của cộng đồng dễ bị ảnh hưởng bởi các hoạt
động phát triển và tác động của biến đổi khí hậu ở vùng bờ.
Các hệ sinh thái vùng ven bờ ở Việt Nam bao gồm:
 Rừng ngập mặn - bức tường tự nhiên bảo vệ bờ biển.
 Hệ sinh thái thảm cỏ biển – ngôi nhà quan trọng của các loài sinh vật
biển.
 Rạn san hô – “ rừng mưa nhiệt đới” dưới đáy biển.
 Hệ thống đầm phá ven bờ - loại hình thủy vực ven bờ biển.
 Hệ thống vũng vịnh ven bờ.
1.4. Bối cảnh xã hội vùng ven bờ
1.4.1. Dân cư và cộng đồng vùng ven bờ
Ở Việt Nam: gần 50% dân số cả nước sống trong 28 tỉnh, thành phố
ven biển và khoảng 60% số đô thị và khu công nghiệp lớn nằm ở vùng cửa

sông, ven biển. Các hoạt động của khu công nghiệp và khu dân cư có khả
năng gây ô nhiễm như: công nghiệp hoá chất, đóng sửa tàu thuỷ, xi măng,
than, khai khoáng, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản… cũng tập trung ở vùng
này.
Tỷ lệ tăng dân số vùng ven biển ở nước ta cao hơn trong đất liền (2,3%
so với trung bình cả nước 1,8%/năm), kéo theo nhu cầu khai thác, sử dụng tài
nguyên và môi trường vùng bờ tăng theo.
Th.S Nguyễn Mộng

Page 7


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
Về đơn vị hành chính, ngoài 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc TƯ,
còn có 12 huyện đảo với 66 đảo có dân sinh sống (tổng số trên 155 nghìn
người, mật độ dân số trung bình trên các đảo là 95 người/ km2), riêng ở
huyện đảo Trường Sa có 21 hộ và 80 khẩu. Các đơn vị hành chính trên có vị
trí hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế, giữ vững chủ quyền và an
ninh, quốc phòng trên biển cũng như vươn ra chinh phục biển cả của nước ta.
Các huyện đảo cũng là địa bàn chính trong việc thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội các đảo Việt Nam đến năm 2020 vừa được Thủ tướng chính
phủ phê duyệt năm 2010.
Vùng ven biển nước ta có dân cư khá đông đúc, nguồn lao động khá
dồi dào với khoảng 27 triệu dân, bằng khoảng 30% dân số cả nước và khoảng
18 triệu lao động (năm 2010).Dự báo đến hết năm 2020 dân số vùng ven biển
khoảng 30 triệu người với 19 triệu lao động. Đây là lực lượng rất quan trọng
đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế biển đất nước, bảo đảm an ninh,
quốc phòng và thực hiện chủ trương dân sự hóa trên các vùng biển, đảo của tổ
quốc.
1.4.2. Sự phụ thuộc sinh kế vào vùng hệ sinh thái vùng ven bờ

Vùng bờ đã đóng góp quan trọng về mặt kinh tế - xã hội trong thời gian
qua và ngược lại tương lai của các ngành này cũng phụ thuộc chặt chẽ vào
chất lượng môi trường và các HST vùng bờ. Khoảng 20 triệu người dân ven
biển và trên các hải đảo có sinh kế trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào
nguồn lợi biển đem lại. Mức sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào nguồn sản
vật của biển và ven biển. Cũng đồng nghĩa rằng đầu tư cho bảo vệ, bảo tồn
các hệ sinh thái vùng bờ là đầu tư cho tương lai của người dân ven biển, đặc
biệt đối với người nghèo. Tuy nhiên, trình độ dân trí ở nhiều nơi còn thấp,
cuộc sống của số đông cư dân, nhất là vùng bãi ngang ven biển còn rất khó
khăn và chịu nhiều rủi ro, đến nay vẫn còn khoảng 157 xã bãi ngang ven biển
trong tình trạng nghèo khó.
1.4.3. Vai trò của cộng đồng trong bảo vệ hệ sinh thái vùng ven bờ
Trong số các loại dân làm nghề biển và liên quan tới hoạt động kinh tế
biển (trong 4 nghề chính: thuỷ thủ, công nhân dầu khí, du khách và ngư dân)
Th.S Nguyễn Mộng

Page 8


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
thì ngư dân chiếm phần đông, là lực lượng tạo nên “văn hoá biển cả” với các
vạn chài xưa, với các phong tục cầu ngư... là lực lượng bám biển hàng ngày
và có địa bàn hoạt động rộng khắp vùng biển tổ quốc.
Ở vùng ven biển nước ta chỉ có 115 huyện, thị xã có bờ biển và 628 xã,
phường có hoạt động khai thác hải sản với các cộng đồng ngư dân sinh sống
và phân bố theo các vùng lãnh thổ khác nhau. Trong các cộng đồng ngư dân,
có 10% nằm tại các thị trấn, thị xã, 40% nằm tại các bãi ngang và 50% nằm ở
hai bên cửa sông, lạch. Cũng cần nhấn mạnh rằng, 51% số dân sinh sống ở
vùng ven biển là nữ giới và sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên biển, nhưng
ít được tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực cho phát triển như nam giới.

Cộng đồng ven biển tham gia không chỉ bảo tồn và bảo vệ môi trường
biển theo nghĩa đơn thuần của nó, mà còn kết hợp đan xen tham gia phát triển
tài nguyên biển, kinh tế biển và bảo vệ an ninh quốc phòng trên biển. Khác
với các cộng đồng trên đất liền, cộng đồng biển có mức độ lệ thuộc vào chính
nguồn tài nguyên và môi trường biển cao hơn, gắn bó hơn. Như vậy, cộng
đồng phải là chủ thể, chứ không chỉ là khách thể như trong thực tế quản lý
hiện nay và họ tham gia quản lý môi trường biển là một đòi hỏi thực tiễn
khách quan.
Thời gian qua, sự tham gia của cộng đồng địa phương vào tiến trình
quản lý còn rất thụ động và chưa thường xuyên thực hiện tốt nguyên tắc “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Trong khi họ vừa là người tiếp nhận và
sáng tạo khoa học - công nghệ, tăng cường kinh tế - xã hội biển, đảo, đồng
thời là lực lượng quan trọng trong bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, quản
lý vùng trời, giữ gìn biển, đảo.
1.4.4. Bối cảnh phát triển du lich Việt Nam
Du lịch biển Việt Nam nói riêng và kinh tế biển Việt Nam nói chung
phát triển trong bối cảnh khu vực và quốc tế có những thuận lợi và khó khăn
đan xen. Các quốc gia có biển đã nhận thức rõ tầm quan trọng của biển và đại
dương trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng và vì
vậy đã chú trọng đẩy mạnh nghiên cứu, hợp tác và hỗ trợ các nước đang phát
triển trên cơ sở Công ước về Luật biển 1982.
Th.S Nguyễn Mộng

Page 9


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
Với vị trí quan trọng trong giao thương quốc tế và tiềm năng tài nguyên
phong phú, Biển Đông hiện đang là mối quan tâm không chỉ của các quốc gia
trong khu vực mà còn của nhiều quốc gia phát triển có lợi ích liên quan. Điều

này càng trở nên cấp Đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển đến
năm 2020” bách khi những vấn đề mang tính toàn cầu như thiếu hụt năng
lượng, và an ninh lương thực ngày một hiện hữu và đe doạ đến sự phát triển
của mỗi quốc gia trên thế giới.
Việt Nam là quốc gia biển, đang phát triển và còn nghèo. Hiện nay có
hơn 1/3 dân số Việt Nam sống ở vùng ven biển và trực tiếp chịu ảnh hưởng
của biển. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải tích cực hơn trong phát triển hướng
ra biển. Hơn nữa, hướng ra biển còn là đòi hỏi cấp thiết của chính sách mở
cửa và hội nhập khi Việt Nam đã “chậm chân” hơn nhiều nước trong khu vực.
Điều này càng trở nên cấp thiết khi kinh tế biển Việt Nam trong một thời gian
dài chưa được quan tâm một cách đúng mức, ảnh hưởng đến vị thế của một
quốc gia có biển trong khu vực.
1.5.

Những thách thức của hoạt động du lịch giải trí đến sự phát triển
của hệ sinh thái vùng ven bờ Việt Nam.

Với hơn 3.260 km đường bờ biển và hai đồng bằng châu thổ lớn, Việt
Nam là một trong nhiều quốc gia sẽ bị tác động mạnh của biến đổi khí hậu
(BĐKH). Theo dự báo của Ngân hàng thế giới (2007),nếu mực nước biển
dâng thêm 1m sẽ gây ảnh hưởng tới đời sống của 10,8% dân số Việt Nam
sống tập trung tại các vùng châu thổ; nếu dâng 5m thì khoảng 16% diện tích
đất ven bờ và các HST ở đây sẽ bị ngập lụt, và khoảng 35% dân số và 35%
tổng sản phẩm quốc dân (GDP) bị đe dọa. Rõ ràng, đó là vấn đề cấp bách
không những trước mắt mà cả lâu dài của Việt Nam. Theo báo cáo của Cơ
quan quốc tế về BĐKH (2007),biến đổi và biến thiên khí hậu gây ảnh hưởng
đến thủy sản, nghề cá và cộng đồng ngư dân. Nhiệt độ tăng, mực nước biển
dâng và thay đổi lượng mưa làm cho các hệ sinh thái, sản lượng đánh bắt cá,
cơ sở hạ tầng và sinh kế nghề cá dễ bị tổn thương.
Tại Việt Nam, mối quan ngại nổi lên là các dị thường lượng mưa và

tăng nhiệt độ do sự ấm lên toàn cầu, đặc biệt là bão và lũ lụt sau mỗi chu kỳ 3
- 4 năm, và tác động của chúng tới các hệ sinh thái (rừng ngập mặn, dải ven
Th.S Nguyễn Mộng

Page 10


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
bờ, châu thổ), các loài cá phổ biến, nghề cá và sinh kế. Nước biển dâng sẽ ảnh
hưởng đến vùng đất ngập nước ven biển Việt Nam, nghiêm trọng nhất là khu
vực RNM dễ bị tổn thương ở Cà Mau, Tp Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và Nam
Ðịnh. Đa dạng sinh học vùng bờ và nguồn lợi thuỷ hải sản giảm sút. Các hệ
sinh thái vùng bờ quan trọng bị suy thoái, bị mất habitat và bị thu hẹp diện
tích. Các quần đàn có xu hướng di chuyển ra xa bờ hơn do thay đổi cấu trúc
hoàn lưu ven biển, thay đổi tương tác sông – biển ở vùng cửa sông ven bờ, do
mất đến 60% các nơi cư trú tự nhiên quan trọng.
Khi mực nước biển dâng cao, khoảng một nửa trong số 68 khu đất ngập
nước sẽ bị ảnh hưởng nặng; nước mặn sẽ xâm nhập sâu vào các vùng đất thấp
ven biển, giết chết nhiều loài động, thực vật nước ngọt, ảnh hưởng đến nguồn
nước ngọt cung cấp cho sinh hoạt và trồng trọt của nhiều vùng ven biển.
Khoảng 36 khu bảo tồn, trong đó có 8 vườn quốc gia, 11 khu dự trữ thiên
nhiên sẽ bị ngập.
Như vậy, hoạt động du lịch giải trí ở vùng ven bờ Việt Nam gặp rất
nhiều khó khăn, và đây là thách thức không nhỏ cho nền kinh tế được xem là
ngành kinh tế quan trọng thứ 2 của Việt Nam.

Th.S Nguyễn Mộng

Page 11



Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị

CHƯƠNG 2:
TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH GIẢI TRÍ ĐẾN
MÔI TRƯỜNG VÙNG VEN BỜ TỈNH QUẢNG TRỊ
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp không những chứa đựng
trong đó những giá trị kinh tế đơn thuần mà cả những giá trị về lịch sử,
văn hóa của một vùng miền. Du lịch ở những vùng ven bờ đang là nguồn
thu nhập cao cho các nước có vùng ven bờ. Tại đây, người ta sẽ được
thưởng thức những phong cảnh đẹp ở những vùng cửa sông ven biển,
những bãi biển tuyệt vời, các đảo đá với đầy hang động, bờ cát mịn, vùng
đầm phá, rừng ngập mặn, các rạn san hô,... Vùng ven bờ là điều kiện lý
tưởng để phát triển tiềm năng du lịch, nghĩ mát và điều dưỡng. Đi cùng
theo các hoạt động dịch vụ phục vụ cho du lịch giải trí như là bơi thuyền
thưởng ngoạn, lặn, lướt sóng, câu cá tắm biển, ngắm san hô,... Tuy nhiên,
bên cạnh những lợi ích đem lại, thì du lịch giải trí đang gây ra những tác
động ảnh hưởng đến môi trường ven bờ. Các hoạt động của con người
trong lĩnh vực này đã góp phần làm cho môi trường ven bờ bị suy thoái.
Các tác động tiêu cực của du lịch đến môi trường vùng ven bờ có thể như
sau:
2.1.

Sự suy giảm về số lượng và chất lượng hệ sinh thái môi trường ven
bờ

Khai thác quá mức và không hợp lý hải sản phục vụ nhu cầu thưởng
thức đặc sản biển cho du khách trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến sự suy
giảm các loài hải sản cũng như môi trường sống của chúng. Trong những năm
gần đây, năng suất đánh bắt thủy sản của tỉnh Quảng Trị giảm sút nghiêm

trọng ( nhất là các hoạt động đánh bắt ở vùng gần bờ có độ sâu chưa đến
30m ), sản lượng khai thác các loài chưa trưởng thành bằng các chất hủy diệt (
đánh mìn, xung điện…) dẫn đến cạn kiệt các loài. Hoạt động du lịch phát
triển cũng ảnh hưởng đến hệ rạn san hô nằm ở phía Nam gần Huyện đảo Cồn
Cỏ, và lân cận các vùng bờ biển của tỉnh Quảng Trị thông qua sử dụng thuốc
nổ, lấy san hô, đồng thời sự thiếu ý thức của một bộ phận du khách làm cạn
Th.S Nguyễn Mộng

Page 12


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
kiệt nguồn san hô và môi trường sống của các loài như tôm, nhuyễn thể hay
các đàn cá gần bờ.
Việc buôn bán các mặt hàng mỹ nghệ từ hải sản phục vụ du khách là
nguyên nhân dẫn đến cạn kiệt một số loài san hô, trai ốc, tôm hùm… Đồng
thời việc buôn bán các loài các cảnh biển phát triển ở các vùng ven bờ các cửa
sông kéo theo việc đánh bắt quá mức trên các rạn san hô. Sự khai thác quá
mức và không hợp lý ở vùng biển ven bờ đang là mối đe dọa lớn cho nhiều
loài sinh vật biển, đó là nguyên nhân làm mất cân bằng tự nhiên của các quần
xã ven bờ.
2.2.

Xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động du lịch giải
trí

Lợi thế kinh tế trực tiếp cũng được tạo ra bởi các hoạt động du lịch
và theo đó đã có sự bùng nổ về du lịch với việc xây dựng hàng loạt khách
sạn, nhà nghỉ, cửa hàng ăn uống và các bãi biển nhân tạo dọc bờ biển như
các khu Resot ở bãi tắm Cửa Việt, các khu nghĩ dưỡng phục vụ du khách

ở bãi tắm Cảu Tùng… đã được cảnh báo là mối đe dọa lớn nhất đối với
môi trường ven biển thế giới. Các diện tích đất hay mặt nước vùng ven
bờ sẽ được dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, làm giảm dần diện tích đất
và mặt nước. Hiện tại các rừng ngập mặn, rừng phi lao che phủ trên 1600
ha ven bờ biển, song diện tích đang thu hẹp hàng năm với tốc độ 5%. Chỉ
trong mấy thập kỷ cuối cùng lại đây, hoạt động đánh bắt và nuôi hải sản
của con người (phục vụ cho nhu cầu hàng ngày và du lịch, giải trí,...) đã
phá hủy và làm thay đổi tới 30% diện tích các rừng ven bờ trên toàn tỉnh.
Điều tồi tệ hơn là trong tổng diện tích các rừng ven bờ còn tồn tại hiện
nay trên phạm vi toàn tỉnh chỉ có 20% được bảo vệ.
Hoạt động tham quan, du lịch cũng làm ảnh hưởng đến số lượng,
nơi cư trú và sinh sản của một số loài thủy sản sinh sống ở các khu cửa
sông, vùng đất ngập nước ven bờ. Việc khai phá và chuyển đổi mục đích
sử dụng của các vùng đất ven biển làm mất đi khu hệ cư trú của các loài
hoang dã, phá vỡ các nhân tố sinh sản, nuôi dưỡng, làm tuyệt chủng cục
bộ, làm chết các cá thể sinh vật.
Th.S Nguyễn Mộng

Page 13


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
2.3.

Ô nhiễm môi trường

2.3.1. Ô nhiễm chất thải sinh hoạt
Môi trường ven bờ cũng đang chịu sự tác động của những nguồn ô
nhiễm từ đất liền do chất thải sinh hoạt của du khách vãng lai: các chất
thải này có nguy cơ làm thay đổi chất lượng nước, các hệ sinh thái vùng

ven bờ. Từ đó dẫn đến mất đa dạng sinh học do ô nhiễm và phá hủy môi
trường sống. Sự thay đổi của một số hợp phần tự nhiên hoặc sự mất đi
của một số loài sinh vật cấu thành nên hệ sinh thái nào đó dưới tác động
của con người sẽ là nguyên nhân làm thay đổi, thậm chí mất đi hệ sinh
thái đó và kết quả là tài nguyên sẽ bị ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau.
Các chất thải rắn từ hoạt động du lịch nếu không được quản lý tốt sẽ làm
ô nhiễm môi trường vùng ven bờ.
Chất thải từ các tàu thuyền du lịch, gồm cả máy dầu, tiếng ồn của
động cơ sẽ trực tiếp làm ô nhiễm các thủy vực, môi trường biển. Neo đậu
tàu thuyền không đúng nơi quy định cũng phá hủy nhiều rạn san hô có
giá trị.

2.3.2. Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí ở các khu công nghiệp Bắc Gio Linh; các khu
công nghiệp mới; hoạt động xây dựn cảng biễn Mỹ Thũy; hoạt động khai
thác khí đốt, khí tự nhiên gần vùng biển hay do hoạt động vận chuyển
khách du lịch bằng phương tiện chuyên dụng cũng làm tác động đến sự
sinh trưởng của nhiều loài sinh vật, làm di chuyển nơi cư trú của một số
loài nhạy cảm với môi trường không khí.
2.3.3. Hiện tượng xói lỡ bờ biễn, cát bay cát nhảy
2.3.3.1. Hiện tượng xói lỡ bờ biển.
Theo số liệu thống kê, bờ biển tỉnh Quảng Trị có 29 đoạn xói lở. Do
đặc điểm cấu tạo đường bờ và động lực biển khác nhau nên hiện trạng xói lở
đường bờ có sự khác biệt nhau đáng kể về số lượng và cường độ xói lở. Các
khu vực có địa hình khúc khuỷu, răng cưa nhiều vũng vịnh, cù lao và đá gốc
xói lở bờ diễn ra với qui mô nhỏ và trung bình. Khu vực xói lở mạnh và rất
Th.S Nguyễn Mộng

Page 14



Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
mạnh xảy ra ở các bờ biển lồi, thẳng hướng sóng có vật chất tạo bờ chủ yếu là
cát. Các đoạn bờ bị xói lở mạnh nhất quan sát thấy ở Vĩnh Thái (Vĩnh Linh).
Đoạn bờ biển Quảng Trị thuộc đới bờ tích tụ và đầm phá, cấu tạo bởi
cát bở rời, đôi nơi lộ đá cứng. Khu vực có chế độ bán nhật trều đều và không
đều, biên độ triều từ 0,6- 1,1m, nước dâng cực đại trong bão 2,77 m, độ đục
trong sóng 50- 100 g/m3, dung lượng dòng bùn cát 100- 150 g/m3.
Bảng: Thống kê diện tích bồi, lở ở Quảng Trị (Đơn vị tính: ha).
STT
Tên huyện
Diện tích bồi (ha) Diện tích xói lở (ha)
1

Vĩnh Linh

20,2

32,5

2

TriệuPhong,Hải
Lăng

-

153,2

Nguồn:Chương trình KC09- Phạm Huy Tiến 2004.


Tỉnh

Bảng: Hiện trạng sạt lở bờ biển tỉnh Quảng Trị
Địa danh
Chiều
Năm
Số
Tốc độ xói
Vị trí
dài
Huyệ
đoạn
(m/năm)
xảy ra

(m)
n

Quảng
Trị
Gio
Linh

Vĩnh
Linh

Gio Hải

1996


Bờ biển

Gio Việt

Hàng
năm

Cửa
Việt

Trung
Giang

1996

Bờ biển

Vĩnh Thái
Vinh
Quang

Vĩnh
Quang

Th.S Nguyễn Mộng

1

10


5

5

1,4

20

Bờ biển
1985

Bờ biển

1985

Cửa
Tùng

1986

Bờ biển

1989

Cửa
Tùng

Page 15


15,8
2

0,4

2

5

0,6

3,5


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
Vĩnh
Thạch

1980

Bờ biển

3

1,4

Vĩnh Kim

1985


Bờ biển

2

0,3

Hải Khê

Hải
Lăng

Hải An

Bờ biển
1985

Triệu Lăng
Triệu
Phong

Triệu Vân

0,25

1999

Bờ biển

7


Bờ biển

6

5,4

0,91

Bờ biển

8

3

55

Bờ biển
Triệu An

1999

Cửa
Việt

Nguồn: Báo cáo tổng hợp: Nghiên cứu các vấn đề KT-XH-MT vùng sinh thái
đặc thù Quảng Bình - Quảng Trị
2.3.3.2. Hiên tượng cát bay, cát nhảy.
Theo các kết quả nghiên cứu trong những năm vừa qua cho thấy, tốc
độ xói lở trung bình đạt khoảng 5-7m/năm trong 10 năm qua. Song giá trị tốc
độ xói lở bờ biển cũng luôn thay đổi, tuy nhiên tốc độ xói lở giảm dần theo

thời gian.
Việc xây dựng các công trình du lịch trên cát cồn cát nhạy cảm
thường gây ra xói mòn, thay đổi tính chất đới bờ và dần dần mất đi một
số loài sinh vật phát triển trên một số hệ sinh thái cát ven biển.
Những hành vi thiếu ý thức của khách du lịch khi khám phá các rạn
san hô và việc khai thác san hô làm quà lưu niệm của người dân địa
phương, ngoài việc phá hủy trực tiếp rạn san hô còn góp phần làm xói
mòn nghiêm trọng vùng bờ, làm mất đi lớp bảo vệ bờ biển.
Việc xây dựng các khách sạn, đường sá dẫn đến việc san ủi đất gây
ra sự xói mòn và trôi chảy trầm tích gây tác hại đến vùng cửa sông và rạn
san hô.
Nạn cát bay, cát chảy xảy ra chủ yếu ở vùng ven biển. Dọc bờ biển
Quảng Trị các cồn cát rất phát triển như ở huyện Hải Lăng, Triệu Phong, TX
Th.S Nguyễn Mộng

Page 16


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
Đông Hà, Gio Linh, Vĩnh Linh. Do mùa khô nóng ở đây có thể kéo dài 6
tháng (từ tháng I năm trước tới tháng VII năm sau), tốc độ gió trong mùa đạt
3-5 m/s đã làm cho cát khô trên các cồn chuyển dịch từ phía biển vào nội
đồng, tốc độ trung bình 2-3 m/năm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đất,
năng suất, diện tích cây trồng nơi đây.
Mùa mưa từ tháng VII đến tháng XII, với lượng mưa có thể đạt trên
600 mm/tháng đã tạo ra dòng chảy mặt tập trung trên vùng cát. Dòng chảy
này đã kéo theo một khối lượng cát lớn xuống lấp đồng ruộng.
Vùng có nguy cơ xảy ra cát bay cát chảy lớn là vùng duyên hải của
tỉnh. Huyện Hải Lăng bao gồm các xã Hải Khê, Hải An, một phần của các xã
Hải Dương, Hải Quế, Hải Ba; huyện Triệu Phong có các xã Triệu Vân, Triệu

Trạch, một phần của xã Triệu Sơn; huyện Gio Linh bao gồm các xã Gio Việt,
Gio Hải, Gio Mỹ và Trung Giang; huyện Vĩnh Linh bao gồm các xã Vĩnh
Thái và Vĩnh Tú. Đây là vùng đồng bằng trũng chịu tác động của nhiều loại
hình tai biến đáng chú ý là ngập lụt, sạt lở bờ sông, cát bay cát chảy,...
2.4.

Ô nhiễm nguồn nước ven bờ

Việc sử dụng nước thiếu tính toán cho nhu cầu du lịch dẫn đến tình
trạng thiếu nước cục bộ và làm tăng khả năng bị nhiễm mặn ở khu vực
ven biển, làm chết cây cối.
Nước thải từ các nhà hàng và khách sạn chưa được xử lý đầy đủ
gây thêm tình trạng ô nhiễm vùng ven bờ cũng như làm ô nhiễm nguồn
nước dùng cho sinh hoạt, là nguyên nhân gây bệnh và làm chết các nhiều
loài động vật nước.
2.5.

Xâm nhập các loài ngoại lai

Sự phát triển của cảng biễn Mỹ Thủy ở khu vực Hải Lăng kéo theo sự
phát triển của các phương tiện vận chuyển khách du lịch bằng tàu công suất
lớn có thể đem đến một số loài sinh vật ngoại lai, ảnh hưởng đến sự phát
triển của một số hệ sinh thái ven bờ đặc biệt là hệ sinh thái san hô, và rừng
ngập mặn.
Th.S Nguyễn Mộng

Page 17


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị


CHƯƠNG 3:
NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH GIẢI TRÍ ĐẾN VÙNG VEN BỜ TỈNH
QUẢNG TRỊ
3.1. Những thuận lợi – cơ hội – khó khăn – thách thức đối với hoạt động
du lịch giải trí ở tỉnh Quảng Trị
3.1.1. Thuận lợi – cơ hội
Việt Nam hiện đã là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, đặc biệt
là thành viên của WTO, vì vậy đây là yếu tố thuận lợi tạo cơ hội để thu hút
đầu tư, kinh nghiệm, công nghệ phát triển du lịch biển Việt Nam nói chung
và du lịch biển tỉnh Quảng Trị nói riêng. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI vào lĩnh vực du lịch Quảng Trị, trong những năm gần đây
tăng lên bất chấp khủng hoảng kinh tế thế giới.
Phát triển du lịch biển luôn có được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước. Điều này được thể hiện ngay trong tư tưởng chỉ đạo của Đảng, nhà
nước đối với phát triển kinh tế biển, trong đó du lịch biển được xác định là
1 trong 4 ngành kinh tế biển chủ đạo (Giao thông vận tải- Dịch vụ, Thuỷ sản,
Dầu khí và Du lịch biển) và được làm rõ trong Nghị quyết 03/NQ-TW của
Bộ Chính trị, các Chỉ thị 339/TTg và 171/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đất nước đã phát triển
trong môi trường an ninh, chính trị ổn định. Đây là điều kiện hết sức quan
trọng để du lịch nói chung, du lịch biển nói riêng, ở Quảng Trị phát triển.
Hầu hết những nguồn tài nguyên du lịch biển Quảng Trị còn nằm
ở dạng nguyên sơ chưa được khai thác.
Sự phát triển mạnh mẽ của một số ngành kinh tế khác như Giao
thông vận tải, Bưu chính viễn thông, v.v. dẫn đến sự phát triển nhanh chóng
cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật, đặc biệt ở vùng ven biển, cũng đã tạo điều
kiện hết sức thuận lợi cho việc triển khai thực hiện chương trình phát triển du
lịch biển.

Th.S Nguyễn Mộng

Page 18


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
Luật Du lịch đã được ban hành và có hiệu lực từ 1/1/2006 với hệ
thống các Nghị định và văn bản hướng dẫn thực hiện đã tạo hành lang pháp
lý, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch tạo điều kiện thuận lợi cho
du lịch, trong đó có du lịch biển Quảng Trị phát triển.
Ban chỉ đạo tỉnh Quảng Trị về du lịch đã được thành lập. Đây là
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lich ven bờ của tỉnh Quảng Trị, đồng
thời thu hút khối lượng đầu tư vào tỉnh Quảng trị ngày càng tăng lên.
3.1.2. Khó khăn – thách thức
Vốn đầu tư cho du lịch còn quá hạn chế, đặc biệt vốn đầu tư từ
ngân sách đểnâng cấp hạ tầng du lịch, tạo điều kiện tiếp cận các điểm tiềm
năng, các địa điểm thăm quan du lịch hấp dẫn ở vùng ven biển, đặc biệt ở hệ
thống đảo ven bờ.
Hệ thống chính sách về phát triển du lịch nói chung, du lịch biển
nói riêng, còn chưa đồng bộ, chưa khuyến khích được đầu tư phát triển, đặc
biệt đối với những sản phẩm du lịch biển chất lượng cao.
Công tác quản lý của ngành chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
du lịch biển, phối hợp liên ngành còn chồng chéo. Điều này càng trở nên bối
cảnh tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ trung ương đến địa
phương thiếu ổn định.
Hoạt động phát triển du lịch giải trí vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị nói
riêng, đang diễn ra trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong phát triển du lịch
giữa các tỉnh trong khu vực và các quốc gia trên thế giới. Đây là thách thức
mà du lịch biển phải đối mặt trong quá trình hội nhập, đặc biệt trong bối cảnh
kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, quảng bá, v.v. của du lịch

biển Quảng Trị còn hết sức hạn chế.
3.2. Những biện pháp giảm thiểu tác đông tiêu cực hoạt động du lịch giải
trí đến vùng ven bờ tỉnh Quảng trị
Phát triển du lịch vùng ven bờ Quảng Trị muốn ổn định và phát
triển bền vững cần có sự tham gia của tất cả chính quyền tỉnh, huyện và
người dân để giảm được các hoạt động tiêu cực của hoạt động du lịch giải trí
Th.S Nguyễn Mộng

Page 19


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
ảnh hưởng đến vùng ven bờ cần có những biện pháp sau:
3.2.1. Phát triển du lịch giải trí nhanh và bền vững
Đây sẽ là biện pháp xuyên suốt cho phát triển du lịch biển giai đoạn
tới đây để du lịch biển có được những đóng góp tương xứng hơn cho mục
tiêu Chiến lược về kinh tế biển đến năm 2020 và Chiến lược phát triển du
lịch Quảng trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đóng góp cho bảo tồn
các giá trị tự nhiên và văn hóa và bảo vệ môi trường vùng ven biển và huyện
đảo Cồn Cỏ.
Điều này còn có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh tài nguyên và
môi trường vùng ven biển đang bị suy thoái và vùng ven biển tỉnh Quảng trị
là nơi đã, đang và sẽ chịu tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu, đặc biệt là
mực nước biển dâng.
3.2.2. Ưu tiên phát triển du lịch biển chất lượng cao
Theo đó cần tập trung nguồn lực để hình thành và đưa vào vận hành
các khu du lịch quốc gia ở vùng ven biển, các địa bàn trọng điểm du lịch đã
được xác định trong Chiến lược phát triển du lịch Quảng trị đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 và phát triển du lịch biển gắn liền với bảo vệ tài
nguyên và môi trường. Việc thực hiện biện pháp này nhằm khắc phục những

hạn chế thời gian qua và nâng cao tính cạnh tranh của du lịch biển Quảng
Trị, tăng khả năng thu hút khách quốc tế.
3.2.3. Phát triển du lịch biển phải luôn gắn với mục tiêu hòa bình.
Đảm bảo an ninh quốc phòng, phù hợp với quy hoạch khu vực biển,
đảo dành cho an ninh, quốc phòng. Điều này rất quan trọng trong bối cảnh
còn có sự tranh chấp về Biển Đông, đặc biệt đối với 2 quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam. Mọi phương án phát triển du lịch
vùng ven biển, đặc biệt là trên huyện đảo Cồn Cỏ cần được lồng ghép với
việc đảm bảo an ninh quốc phòng. Một trong những cơ sở có tính pháp lý
quốc tế quan trọng để thực hiện quan điểm này là Công ước quốc tế về Luật
biển 1982.

Th.S Nguyễn Mộng

Page 20


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị
3.2.4. Phát triển du lịch biển gắn với sự phát triển kinh tế - xã hôi
Phải được đặt trong quan hệ phát triển tổng thể chung về kinh tế xã hội của vùng ven biển và phù hợp với Chiến lược phát triển biển Quảng
Trị đến năm 2020 nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những “xung đột” nảy
sinh giữa phát triển du lịch với các ngành kinh tế biển khác, đảm bảo việc
khai thác có hiệu quả tiềm năng vùng ven biển và đóng góp cho sự phát triển
bền vững.
3.2.5. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường du lịch
3.2.5.1. Giáo dục trong trường học
Đưa những vấn đề về tài nguyên, môi trường, văn hóa và xã hội vào
các chương trình đào tạo để phát triển nguồn nhân lực của ngành. Trong quá
trình đào tạo cần chú trọng nâng cao hiểu biết về bản chất phức tạp của du
lịch hiện đại trong mối quan hệ với tài nguyên và môi trường, đề cao ý thức

trách nhiệm và tự hào của mỗi người.
3.2.5.2. Giáo dục cộng đồng địa phương
Thông báo cho cộng đồng địa phương về những lợi ích tiềm tang
cũng như những thay đổi tiềm ẩn do hoạt động phát triển du lịch gây nên,
qua đó cùng với cộng đồng địa phương xác định những phương án phát triển
phù hợp, đảm bảo việc khai thác hiệu quả những tiềm năng về tài nguyên,
đem lại lợi ích cho người dân và sự phát triển bền vững.
3.2.5.3. Giáo dục du khách
Cũng cấp cho du khách những thông tin đầy đủ và không thiên lệch
để họ có sự hiểu biết moi khía cạnh môi trường có lien quan đến chuyến su
lịch, giúp họ có được sự lựa chọn thích hợp.

Th.S Nguyễn Mộng

Page 21


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị

KẾT LUẬN
Vấn đề môi trường du lịch đã nảy sinh nhiều bức xúc, như chất thải
sinh hoạt của du khách và người dân buôn bán, dầu mỡ thải ra từ các phương
tiện chuyên chở khách du lịch, hạn chế nguồn nước ngọt, nuôi trồng, đánh bắt
thuỷ sản phục vụ hoạt động du lịch, hoạt động du lịch quá tải vào mùa hè,....
đặc biệt là vùng ven bờ do mới đang hình thành nên vấn đề môi trường ở đây
chưa được quan tâm đúng mức. Hiện tượng lấn bờ biển làm hàng quán vẫn
còn xảy ra, chưa có hệ thống thu gom chất thải sinh hoạt do khách du lịch
cũng như chất thải từ các hoạt động buôn bán đồng bộ,.. Do đó, vấn đề bảo vệ
môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững
của hoạt động du lịch giải trí nói riêng.


Th.S Nguyễn Mộng

Page 22


Tác động của hoạt động DLGT đến Môi trường vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch, 2014, Đề án “ phát triển du lịch biển,
đảo và vùng ven biển đến năm 2020”.
2. KS. Nguyễn Thanh Lợi, giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi Trường,
2013, Nghiên cứu diễn biến khí hậu, thủy văn tỉnh Quảng Trị giai đoạn
1993 – 2013 dưới tác động của biến đổi khí hậu phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Phạm Văn Hiếu, Lê Xuân Tuấn, 2014, Chất lượng môi trường nước và
những tác động đến khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị.
4.

Cổng thông tinh điện tử tỉnh Quảng Trị, www.quangtri.gov.vn

5. Chiến lược về kinh tế biển đến năm 2020 và Chiến lược phát triển du
lịch Quảng trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6.

Th.S Nguyễn Mộng, 2010, Giáo trình quản lý môi trường tổng hợp
ven bờ.

Th.S Nguyễn Mộng


Page 23



×