Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

SKKN một số biện pháp nhằm tăng hứng thú học tập môn công nghệ lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.92 KB, 29 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước đang trên đường phát triển và ngày càng hội nhập tốt hơn với các
nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ. Để đáp ứng tốt những yêu cầu lớn lao trong công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ vị trí, vai trò quan
trọng của ngành giáo dục-đào tạo nguồn nhân lực con người cho thời kỳ mới để
đất nước vươn tới nền kinh tế phát triển cao, có lực lượng sản xuất hiện đại thì đội
ngũ trí thức đã và đang được chú trọng hơn bao giờ hết."Giáo dục đào tạo phải là
quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao hiệu lực và phát huy hiệu
quả’’ - Trích:" Báo cáo chính trị tại Đại hội VIII của BCH TW Đảng".
Để đáp ứng được những yêu cầu đó ngành giáo dục cần thiết phải có sự đổi
mới về mọi mặt.Tại Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục và đào tạo viết: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,chủ động,sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều ,ghi nhớ máy móc.Tập trung dạy cách học,cách nghĩ,khuyến khích tự
học,tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
nhân lực.Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng,chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,nghiên cứu khoa học.Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.Do đó đổi mới
trong dạy học môn công nghệ là yêu cầu tất yếu
Qua nghiên cứu lí luận và qua thực tế giảng dạy công nghệ ở trường phổ
thông tôi nhận thấy: Đặc điểm nội dung kiến thức của môn công nghệ mang tính
tổng hợp và gắn liền với thực tiễn cuộc sống.Nếu như không biết cách khai thác
các phương tiện,đồ dùng dạy học và đổi mới phương pháp dạy học thì quá trình
truyền thụ kiến thức trở nên khô khan học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ
động,giữa Thầy và Trò không có sự tác động qua lại nên dẫn đến hiệu quả giờ
học không cao. Bằng kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm của mình tại trường
THPT Chu Văn An tôi xin mạnh dạn đưa ra đề tài:“ Một số biện pháp nhằm


tăng hứng thú học tập môn công nghệ lớp 11”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài nhằm thảo luận, tìm ra các biện pháp nhằm tăng hiệu
quả giờ học, thông qua đề tài bản thân tôi mong muốn cùng với các Thầy,Cô
đồng môn trao đổi nhằm tìm ra được những mô hình dạy học, phương pháp,
biện pháp tốt nhất áp dụng vào quá trình giảng dạy đạt hiệu quả cao nhất
III. NHIỆM VỤ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ trước mắt của giáo dục và đào tạo là phải tiến hành công cuộc cải
cách giáo dục trong đó đổi mới phương pháp dạy học đóng vai trò quan trọng
1


Môn công nghệ là môn khoa học có vai trò rất quan trọng và có tính thực
tiễn cao.Thông qua môn học theo quan điểm giáo dục hiện đại là phải biết vận
dụng kiến thức vào lĩnh vực kỹ thuật, lao động sản xuất và vào việc học tập các
bộ môn khác, chính vì thế đòi hỏi người thầy phải lao động nghệ thuật sáng tạo
để đem lại cho giáo dục kết quả cao nhất đó chính là phải đổi mới cách dạy của
thầy, cách học của trò... Quá trình đổi mới phải được tiến hành đồng bộ cả về
mục tiêu, nội dung, phương pháp và cách đánh giá, đổi mới cách học của trò
nhằm khơi dậy và phát huy năng lực tự học nhằm hình thành cho các em tư duy
tích cực, độc lập sáng tạo nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
2. Đối tượng nghiên cứu
-Nội dung chương trình SGK môn công nghệ lớp 11
-Phương pháp dạy học môn công nghệ
-Giáo viên, học sinh lớp 11 trường THPT Chu Văn An - TP Sầm Sơn
3. Thời gian thực hiện
Sáng kiến kinh nghiệm này được đúc rút từ quá trình giảng dạy môn công
nghệ lớp 11 tại trường THPT Chu Văn An-Sầm Sơn từ tháng 8/2018 đến tháng
5/2019

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận-thực tiễn
Đề tài này là kết quả của quá trình nghiên cứu lí luận dạy học, quan điểm
dạy học, thực tiễn dạy học ở trường phổ thông để vận dụng vào dạy học môn
công nghệ
2. Phương pháp tổng kết đúc rút kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm này là kết quả của các quá trình:
- Thực hiện giảng dạy môn công nghệ lớp 11
- Thực hiện việc kiểm tra-đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Thực hiện điều tra, tổng hợp ý kiến của các đồng nghiệp và học sinh

2


PHẦN II.NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Về quan điểm đổi mới trong dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học nói chung là tích cực hoá hoạt động học tập,
tích cực ở đây là tích cực trong hoạt động nhận thức, người học (dưới sự hướng
dẫn của giáo viên) có niềm tin, niềm vui trong lao động và học tập dần dần hình
thành phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo trong quá trình học tập
2. Vận dụng quan điểm trên vào dạy học môn công nghệ
2.1. Phương hướng chung
Tổ chức các hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh vì
mỗi quá trình dạy học được xác định gồm 3 thành tố cơ bản: (mục đích dạy học,
nội dung dạy học, phương pháp dạy học). Ba thành tố này chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố như: Điều kiện dạy học, đối tượng dạy học...
2.2. Định nghĩa về phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là những hình thức, cách thức, hoạt động của
giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục

đích dạy học
2.3. Một số phương pháp dạy học,kí thuật dạy học thường dùng khi dạy
học môn công nghệ
-Phương pháp dạy học nêu vấn đề
-Phương pháp dạy học trực quan
-Phương pháp dạy học đàm thoại
-Phương pháp thuyết trình
-Phương pháp làm mẫu (dạy học thực hành)
-Kĩ thuật tổ chức hoạt động theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học
Sau đây tôi xin trích dẫn lại một số kĩ thuật dạy học tích cực mà tôi đã được
tiếp thu qua các quá trình tập huấn do Sở Giáo dục &Đào Tạo tổ chức và cũng tôi
nhận thấy rằng khi ứng dụng những kĩ thuật dạy học mới này vào dạy học thì hiệu
quả giờ dạy được nâng lên rất nhiều, tôi hoàn toàn tin tưởng vào sự đổi mới này
2.3.1. Kĩ thuật "Các mảnh ghép"
Thế nào là kĩ thuật "Các mảnh ghép"?
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa
các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh:
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn
thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn
thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia
3


 Hoạt

động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n

(n = 1,2,…)]
 Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ: nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm
2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
 Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,
chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
 Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả
lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia”
của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở
vòng 2.
VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép
 Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người
từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)
 Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau
 Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng
1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
 Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật "Các mảnh ghép"
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết
học, học sinh được chia nhóm ở vòng 1 (chuyên gia) cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1,2,
…,n (nếu không có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, ... . Ví dụ A1,
A2, ... An, B1, B2, ..., Bn, C1, C2, ..., Cn).
- Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm
mới (mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước
này phải tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm nhóm.
- Trong điều kiện phòng học hiện nay việc ghép nhóm vòng 2 sẽ gây mất
trật tự.
2.3.2. Kĩ thuật "Khăn trải bàn"
Thế nào là kĩ thuật "Khăn trải bàn"?

Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động
cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh
Cách tiến hành kĩ thuật "Khăn trải bàn"
- Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)
- Mỗi người ngồi vào vị trí
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
4


- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...).
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật "Khăn trải bàn"
- Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều
phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn
học khá, giỏi.
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết
học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy
"khăn trải bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn,
dùng máy chiếu phóng lớn
- Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá
được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.
2.3.3. Kĩ thuật "Động não"
Thế nào là kĩ thuật "Động não"?

Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới
mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên
được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra
"cơn lốc” các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa
trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ.
Quy tắc của động não
 Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các
thành viên;
 Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày;
 Khuyến khích số lượng các ý tưởng;
 Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
Các bước tiến hành:
1. Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;
2. Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến,
không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;
3. Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
4. Đánh giá:
Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng
- Có thể ứng dụng trực tiếp;
- Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm;
- Không có khả năng ứng dụng.
Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn
Rút ra kết luận hành động.
5


Ứng dụng khi nào?
 Dùng trong giai đoạn nhập đề vào một chủ đề;
 Tìm các phương án giải quyết vấn đề;
 Thu thập các khả năng lựa chọn và ý nghĩ khác nhau.

Ưu điểm
 Dễ thực hiện;
 Không tốn kém;
 Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tối đa trí tuệ của tập thể;
 Huy động được nhiều ý kiến;
 Tạo cơ hội cho tất cả thành viên tham gia.
Nhược điểm
 Có thể đi lạc đề, tản mạn;
 Có thể mất thời gian nhiều trong việc chọn các ý kiến thích hợp;
 Có thể có một số học sinh "quá tích cực", số khác thụ động. Kỹ thuật động
não được áp dụng phổ biến và nguời ta xây dựng nhiều kỹ thuật khác dựa trên
kỹ thuật này, có thể coi là các dạng khác nhau của kỹ thuật động não.
2.3.4. Kĩ thuật "Ổ bi"
Thế nào là kĩ thuật "Ổ bi"?
Kĩ thuật "Ổ bi" là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó học
sinh chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của
một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi học sinh có thể nói chuyện
với lần lượt các HS ở nhóm khác.
Cách thực hiện:
 Khi thảo luận, mỗi học sinh ở vòng trong sẽ trao đổi với học sinh đối diện
ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;
 Sau một ít phút thì học sinh vòng ngoài ngồi yên, học sinh vòng trong
chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình
thành các nhóm đối tác mới.
2.3.5. Kĩ thuật "Bể cá"
Thế nào là kĩ thuật "Bể cá"?
Kĩ thuật "Bể cá" là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một
nhóm học sinh ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những học sinh khác
trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi
kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học

sinh thảo luận.
Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. Học sinh
tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc
thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý kiến
khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này được gọi là
phương pháp thảo luận "bể cá", vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát
những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một bể cá cảnh.
6


Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ
thay đổi vai trò với nhau.
Bảng câu hỏi dành cho những người quan sát
 Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không?
 Họ có nói một cách dễ hiểu không?
 Họ có để những người khác nói hay không?
 Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không?
 Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không?
 Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không?
 Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không?
2.3.6. Kĩ thuật "Tia chớp"
Thế nào là kĩ thuật "Tia chớp"?
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên
đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện
tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành
viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình
về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện
 Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và
đề nghị;

 Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận,
ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không?
 Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình;
 Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
2.3.7. Kĩ thuật "XYZ"
Thế nào là kĩ thuật "XYZ"?
Kĩ thuật "XYZ" là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận
nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút
dành cho mỗi người.
Ví dụ kỹ thuật XYZ thực hiện như sau:
 Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5
phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh;
 Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình,
có thể lặp lại vòng khác;
 Con số X-Y-Z có thể thay đổi;
 Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
2.3.8. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy"
Thế nào là kĩ thuật "Lược đồ tư duy"?
Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình
bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc
7


của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy,
trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
Cách làm
 Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
 Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh
và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với

chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
 Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
 Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Ứng dụng
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:
 Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;
 Trình bày tổng quan một chủ đề;
 Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
 Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
 Ghi chép khi nghe bài giảng.
Ưu điểm
 Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;
 Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng;
 Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
 Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
2.3.9. Kĩ thuật "Chia sẻ nhóm đôi"
Thế nào là kĩ thuật "Chia sẻ nhóm đôi"?
Chia sẻ nhóm đôi (Think, Pair, Share) là một kỹ thuật do giáo sư Frank
Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Kỹ thuật này giới thiệu hoạt động
làm việc nhóm đôi, phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết
vấn đề.
Dụng cụ
Hoạt động này phát triển kỹ năng nghe và nói nên không cần thiết sử dụng
các dụng cụ hỗ trợ.
Thực hiện:
 Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở, dành thời gian để học sinh
suy nghĩ.
 Sau đó học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân
loại.

 Nhóm đôi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp.
Lưu ý
 Điều quan trọng là người học chia sẻ được cả ý tưởng mà mình đã nhận
được, thay vì chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân.
8


 Giáo

viên cần làm mẫu hoặc giải thích.
Ưu điểm
Thời gian suy nghĩ cho phép học sinh phát triển câu trả lời, có thời gian suy
nghĩ tốt, học sinh sẽ phát triển được những câu trả lời tốt, biết lắng nghe, tóm tắt
ý của bạn cùng nhóm.
Hạn chế
Học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học do
giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp.
2.3.10. Kĩ thuật Kipling
Kĩ thuật này thường được dùng cho các trường hợp khi cần có thêm ý tưởng
mới, hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.
Dụng cụ
Giấy bút cho người tham gia.
Thực hiện
Các câu hỏi được đưa ra theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự định
ngầm trước, với các từ khóa: Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Thế nào, Tại sao, Ai.
Ưu điểm
 Nhanh chóng, không mất thời gian, mang tính logic cao.
 Có thể áp dụng cho nhiều tình huống khác nhau.
 Có thể áp dụng cho cá nhân.
Hạn chế

 Ít có sự phối hợp của các thành viên.
 Dễ dẫn đến tình trạng "9 người 10 ý".
 Dễ tạo cảm giác "Bị điều tra".
2.3.11. Kĩ thuật KWL
Thế nào là kĩ thuật KWL?
KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức
dạy học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những
gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K
của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các
em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào
cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả
lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L.
(Trích từ Ogle, D.M. (1986). K-W-L: A teaching model that develops active
reading of expository text. Reading Teacher, 39, 564-570).
Mục đích sử dụng biểu đồ KWL
Biểu đồ KWL phục vụ cho các mục đích sau:
 Tìm hiểu kiến thức có sẵn của học sinh về bài đọc
 Đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc
 Giúp học sinh tự giám sát quá trình đọc hiểu của các em
 Cho phép học sinh đánh giá quá trình đọc hiểu của các em.
9


 Tạo

cơ hội cho học sinh diễn tả ý tưởng của các em vượt ra ngoài khuôn
khổ bài đọc.
Sử dụng biểu đồ KWL như thế nào?
- Chọn bài đọc. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với các bài đọc
mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích

- Tạo bảng KWL. Giáo viên vẽ một bảng lên bảng, ngoài ra, mỗi học sinh
cũng có một mẫu bảng của các em.
- Đề nghị học sinh động não nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan
đến chủ đề. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K.
Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức cho
học sinh thảo luận về những gì các em đã ghi nhận.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Khi giảng dạy môn công nghệ nói chung cũng như môn công nghệ lớp 11
nói riêng giáo viên thường gặp một số khó khăn bởi: nội dung kiến thức môn
công nghệ lớp 11 mang tính tổng hợp, trừu tượng với những khái niệm, thuật
ngữ mới lại vừa liên quan tới các kiến thức của các môn học khác do đó khi học
phần này thường xảy ra tình trạng học sinh tiếp thu một cách thụ động hoặc
không hứng thú với nội dung bài học, do quan niệm đây là môn phụ nên không
chịu học hoặc chỉ ghi bài cho có lệ…Chính các nguyên nhân trên làm cho hiệu
quả giờ học môn công nghệ lớp 11-ở trường phổ thông thường không cao.
2. Giải pháp thực hiện
Khi giảng dạy môn công nghệ lớp 11 mỗi giáo viên có thể lựa chọn, sử
dụng các phương pháp dạy học phù hợp để truyền đạt kiến thức đến với học sinh
bằng kinh nghiệm giảng dạy môn công nghệ nhiều năm tại trường THPT Chu
Văn An tôi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khi
giảng dạy như sau:
2.1. Giáo viên cần phải biết sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học,
kĩ thuật dạy học, đặc biệt là những phương pháp,kỹ thuật dạy học mới vào
dạy học
Môn công nghệ là môn học mang tính trừu tượng, thực tiễn cao do đó
muốn đạt được hiệu quả giờ dạy giáo viên phải biết kết hợp tốt các phương pháp
dạy học vào các nội dung kiến thức khác nhau để biến những kiến thức khô
khan, trừu tượng trở nên dễ hiểu, gần gủi, học sinh tiếp thu kiến thức một cách
tích cực.Ngoài một số phương pháp dạy học thường được sử dụng như: phương

pháp thuyết trình, phương pháp đàm thoại gợi mở- tìm tòi, phương pháp trực
quan thì các thầy cô nên ứng dụng các mô hình dạy học mới, các phương pháp
dạy học mới, kỹ thuật dạy học mới vào dạy học nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh tạo ra tâm lý thoải mái trong từng tiết học để các tiết học trở nên lý
thú,sinh động học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức từ đó đạt được mục tiêu của
giờ học
10


2.2 Sử dụng hiệu quả các phương tiện trực quan vào dạy học
Giáo viên có thể sử dụng các phương tiện hiện có như : tranh ảnh,mô hình
động cơ,hoặc có thể sưu tầm thêm các tư liệu phục vụ dạy học có trong thực tế
như: các bản vẽ lắp ráp máy móc, bản vẽ các công trình xây dựng trong thực tế,
các chi tiết máy, các đoạn video, băng hình… để hỗ trợ cho quá trình giảng dạy
qua đó sẽ làm cho học sinh có một cách nhìn trực quan, sinh động hơn, nhằm
biến những kiến thức trừu tượng trở nên đơn giản hơn ví dụ: khi dạy phần
nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong giáo viên sử dụng mô hình động cơ
hoặc cho học sinh xem một đoạn video về hoạt động của động cơ đốt trong qua
đó học sinh có thể quan sát được sự chuyển động của các chi tiết...một cách trực
quan mà không phải chỉ là lí thuyết, từ đó khắc sâu hơn được kiến thức bài học.
2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật thì việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học không còn là vấn đề xa lạ nữa,với lợi thế
của mạng intenet toàn cầu là một thư viện tài nguyên khổng lồ để khai thác vào
dạy học.Giáo viên có thể ứng dụng các phần mềm mô phỏng, các đoạn phim khi
dạy qua đó có thể giúp học sinh quan sát được nhiều đối tượng mà trong thực tế
không thể quan sát trực tiếp được (sự lên, xuống của pít tông, diễn biến bên trong
xi lanh..) Đây là đặc điểm khác biệt mà công nghệ thông tin mang lại, có thể biểu
diễn được các hiện tượng, hoạt động trong thực tế một cách sinh động
2.4 .Tổ chức các hoạt động tham quan, ngoại khóa

Kiến thức mà giáo viên truyền thụ đến học sinh muốn khắc sâu phải qua
các quá trình thực tiễn quan sát,có rất nhiều các mô hình sản xuất có tính giáo
dục cao.Các nhà trường có thể tổ chức cho học sinh tham quan, học tập tại các
nhà máy, cơ sở sản xuất trên địa bàn để học sinh có cái nhìn thực tiễn,có sự so
sánh liên hệ với kiến thức của môn học từ đó các em thêm hứng thú khi học tập
cũng như dần dần định hướng về nghề nghiệp cho các em
3. Một số giáo án tham khảo:
Tiết: 15
BÀI 11: BẢN VẼ XÂY DỰNG
I./ Mục Tiêu:
Biết khái quát về các loại bản vẽ xây dựng
Biết các loại hình biểu diễn cơ bản trong bản vẽ nhà
II./ Chuẩn bị:
1.Giáo viên:
Tranh ảnh vẽ phóng to hình 11.1, 11.2
Một số bản vẽ công trình xây dựng
2.Học sinh:
Nghiên cứu trước nội dung bài học
III./ Tiến trình dạy học:
HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG:
11


TG Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
7
1.Chuyển giao nhiệm
phút vụ học tập:
1.1.Kiểm tra bài cũ:
-Em hãy kể tên các loại

bản vẽ kỹ thuật thông
dụng.cho ví dụ về ứng
dụng của chúng trong
đời sống?
1.2.Tạo tình huống có
vấn đề:

Nội dung bài học

2.Thực hiện nhiệm vụ
học tập
Học sinh tiếp nhận
nhiệm vụ
3.Báo cáo kết quả
HS nhớ lại các kiến
thức đã học và liên hệ
thực tế để trả lời câu hỏi

GV: Cho HS quan sát
một số hình ảnh về các
công trình kiến trúc xây
dựng( máy chiếu)
-Muốn xây dựng các
công trình trên ta phải có
bản vẽ gì?

4.GV tổng kết đánh giá
phương án trả lời
GV kết luận và đặt vấn
đề vào bài mới


I.Khái niệm chung:

HOẠT ĐỘNG 2.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
10 1.Chuyển giao nhiệm vụ học 2.Thực hiện nhiệm vụ II.Mặt
bằng
tập:
học tập
tổng thể
GV: Yêu cầu HS quan sát -HS tiếp nhận nhiệm
H11.1a,b trả lời các câu hỏi vụ
sau.
-Các nhóm theo sự
-Bản vẽ mặt bằng tổng thể là phân công của GV tiến
gì?
hành thảo luận
-Tác dụng của mặt bằng tổng 3.Báo cáo kết quả
thể?
-Các nhóm cử đại diện
nhóm báo cáo kết quả
12


thảo luận
-Các nhóm khác đóng
góp ý kiến

4.GV tổng kết đánh giá
phương án trả lời
-Học sinh thực hiện ghi

-GV kết luận lại vấn đề
chép

TG
15

1.Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
GV:Chiếu lên bảng các loại
hình biểu diễn nhà sau đó
phân công nhiệm vụ?

2.Thực hiện nhiệm vụ III.Các hình
học tập
biểu diễn nhà
-Các nhóm theo sự
phân công của giáo
viên tiến hành thảo
luận

+Nhóm 1:Mặt bằng
+Nhóm 2:Mặt đứng
+Nhóm 3,4:Hình cắt
GV:các hình biểu diễn có tên
gọi là gì,chức năng?
GV:Em hãy liên hệ với các
hình đã được học trong phần
13



VKT
3.Báo cáo kết quả
hoạt động và thảo
luận
-Các nhóm phân công
đại diện nhóm báo cáo
-Các nhóm khác đóng
góp ý kiến
4.GV tổng kết đánh giá
phương án trả lời
Giáo viên kết luận lại nội dung -Học sinh lắng nghe,
ghi chép
HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH:

TG

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

10

1.Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
GV: Chiếu lên bảng một bản vẽ
xây dựng trong thực tế và yêu
cầu học sinh đọc bản vẽ đó
4.GV tổng kết đáng giá
phương án trả lời
GV nhận xét về phần trả lời của

học sinh và bổ sung nếu cần
thiết

2.Thực hiện nhiệm
vụ học tập
Học sinh tiếp nhận
nhiệm vụ
3.Báo cáo kết quả
hoạt động và thảo
luận
- Các nhóm cử đại
diện trả lời
- Các nhóm còn lại
nhận xét

Nội dung
bài học

HOẠT ĐỘNG4. TÌM TÒI MỞ RỘNG:

TG
3

Hoạt động của GV
1.Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
GV :Giao bài tập về nhà
-Yêu cầu HS thu thập một số bản
vẽ xây dựng đơn giản trong thực
tế và trình bày nội dung các bản

vẽ đó
-Yêu cầu HS vẽ một số mặt bằng

Hoạt động
Nội dung bài học
của HS
2.Thực
hiện
nhiệm vụ học tập
+ Ghi nhận câu
hỏi và BT về nhà.
+ Tiến hành thu
thập theo yêu cầu

14


nhà đơn giản

RÚT KINH NGHIỆM BÀI HỌC
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

15


BÀI 19: TỰ ĐỘNG HÓA TRONG CHẾ TẠO CƠ KHÍ
I. Mục Tiêu:

1. Kiến thức:
Biết được các khái niệm về máy tự động, rôbôt, dây chuyền tự động
Biết được các biện pháp bảo đảm sự phát triển bền vững trong sản xuất cơ khí.
2. Kỹ năng:
Phân biệt được máy tự động, người máy và dây chuyền tự động.
3. Thái độ:
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong sản xuất cơ khí.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
a. Nội dung:
Nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy
Tìm hiểu, thu thập các tài liệu liên quan
b. Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
Tranh phóng to hình 19.3 SGK
Máy chiếu, video mô phỏng về hoạt động của các loại máy tự động
2. Học sinh:
Đọc trước bài 19-sgk
III. Chuỗi các hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG 1.KHỞI ĐỘNG.

TG Hoạt động của GV
5 ph 1.Chuyển giao nhiệm
vụ học tập:
GV: cho học sinh xem
video về máy tự động
sau đó dặt câu hỏi:
GV: em hãy so sánh hiệu
quả hai quá trình: sản
xuất thủ công và sản
xuất bằng cơ khí hóa-tự

động hóa?
4.GV tổng kết đánh giá
phương án trả lời
GV kết luận và đặt vấn
đề vào bài mới

Hoạt động của HS
Nội dung bài học
2.Thực hiện nhiệm vụ
học tập
- Học sinh tiếp nhận
nhiệm vụ,thảo luận
suy nghỉ trả lời câu hỏi

3.Báo cáo kết quả
-HS cử đại diện trả lời

16


HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
TG Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
20
1. Chuyển giao nhiệm
2. Thực hiện nhiệm vụ
vụ học tập:
học tập
GV: cho học sinh xem
video về các loại máy tự -Tiếp nhận nhiệm vụ

động sau đó đặt câu hỏi: học tập
GV:Em hãy cho biết sự + HS suy nghỉ trả lời
khác nhau giữa các loại
máy tự động mà em
quan sát được?
GV:phân công nhiệm vự
cho các nhóm tìm hiểu:
Nhóm 1: Tìm hiểu về
máy tự động
Nhóm 2: Tìm hiểu về
người máy CN
Nhóm 3: Dây chuyền tự 3.Báo cáo kết quả
động
-Các nhóm cử đại diện
báo cáo
-Các nhóm còn lại nhận
xét,góp ý
4.GV tổng kết đánh giá
phương án trả lời
-GV:Tổng kết lại các nội -HS lắng nghe,ghi chép
dung
10
1.Chuyển giao nhiệm 2.Thực hiện nhiệm vụ
vụ học tập:
học tập
GV: cho học sinh xem Học sinh tiếp nhận
video về các Thành phố nhiệm vụ
bị ô nhiễm, các cơ sở sản
xuất ….
GV đặt câu hỏi:

3.Báo cáo kết quả
-Nguyên nhân gây ô -Các nhóm cử đại diện
nhiễm môi trường trong báo cáo
sản xuất cơ khí và các -Các nhóm còn lại nhận
biện pháp
xét,góp ý
4.GV tổng kết đánh giá
phương án trả lời
-GV:Tổng kết lại các nội Lắng nghe,ghi chép
dung

Nội dung bài học
1.Máy tự động,
người máy CN và
dây chuyền tự
động:

II.Các biện pháp
đảm bảo sự phát
triển bền vững
trong sản xuất cơ
khí.

17


HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH
7
1. Chuyển giao nhiệm
2. Thực hiện nhiệm vụ

vụ học tập:
học tập
GV:Phát phiếu học tập
cho học sinh:
-Tiếp nhận nhiệm vụ học
C1: Hãy nêu các nguyên tập
nhân gây ô nhiễm môi
+ HS suy nghỉ trả lời
trường nói chung và ô
nhiễm MT sản xuất nói
riêng?
C2: Hãy đề xuất các
biện pháp khắc phục ô
3.Báo cáo kết quả
nhiễm môi trường?
Trả lời trên phiếu học tập
4.GV tổng kết đánh giá
phương án trả lời
-GV:Tổng kết lại các nội
dung
HOẠT ĐỘNG4. TÌM TÒI MỞ RỘNG (2 phút)

+ Yêu cầu HS về nhà thu thập thông tin về các thành phố,cơ sở sản xuất bị ô
nhiễm
+ Y/c HS trả lời các câu hỏi 4,5 SGK
+ Nhận xét về ý thức học tập của học sinh
+ Nhận xét kết quả học tập
RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

18


Bài 21: NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG (Tiết 2-3)
I. MỤC TIÊU:
Qua bài học giúp học sinh hiểu được nguyên lí làm việc của các loại động cơ đốt
trong 2 kì, 4 kì.
II.CHUẨN BỊ BÀI DẠY:
1. Chuẩn bị nội dung:
- Nghiên cứu nội dung bài 21-SGK
- Tham khảo các tài liệu liên quan đến bài dạy
2. Chuẩn bị phương tiện dạy học:
-Mô hình động cơ đốt trong 2 kì và 4 kì
-Tranh vẽ hình trong SGK về động cơ đốt trong
-Máy chiếu, video về hoạt động của động cơ đốt trong
III./ Chuỗi các hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG 1.KHỞI ĐỘNG.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội Dung

1.Chuyển giao nhiệm vụ học 2.Thực hiện nhiệm vụ học
tập:
tập
Kiểm tra bài cũ:
-Học sinh tiếp nhận nhiệm
GV:Trình bày khái niệm về vụ,suy nghĩ trả lời câu hỏi
chu trình làm việc của động 3.Báo cáo kết quả
cơ đốt trong?
-Học sinh lên bảng báo cáo
GV: Nêu khái niệm về kì? Sự kết quả
khác nhau giữa kì và chu trình
là gì?
4.GV tổng kết đánh giá
phương án trả lời
GV : Nhận xét về phương án
trả lời
GV: để hiểu được làm sao mà
ĐCĐT lại hoạt động được
chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tiếp
bài 21-mục II

HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1.Chuyển giao nhiệm vụ học 2.Thực hiện nhiệm vụ II. NGUYÊN LÍ
tập:
học tập
LÀM VIỆC CỦA
GV: Chia HS thành các nhóm
ĐC 4 KÌ:
và phân công nhiệm vụ cho
1. Nguyên lí làm

mỗi nhóm:
việc của động cơ
19


Nhóm 1:kỳ nạp
Nhóm 2:kỳ nén
Nhóm 3:kỳ cháy-dãn nở
Nhóm 4:kỳ thải

diezen 4 kì

GV:Trình chiếu lên bảng -Học sinh xem video
video mô phỏng nguyên lý
làm việc ĐC điêzen 4 kỳ cho
HS quan sát :

GV sau đó yêu cầu HS :
-Em hãy cho biết khi ĐCĐT
hoạt động các quá trình bên
trong có xảy ra giống nhau
không và có đặc điểm là gì?
(lặp đi lặp lại gọi là 4 kỳ)
GV: Hãy nêu diễn tiến trong
từng kỳ?
4.GV tổng kết đánh giá
phương án trả lời
GV : Nhận xét về các phương
án trả lời sau đó tổng kết lại


1.Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
GV: Chỉ ra sự tương đồng và
khác nhau giữa nguyên lý làm
việc của động cơ diezen 4 kỳ

3.Báo cáo kết quả
-HS theo sự phân công của
GV tiến hành thảo luận sau
đó cử đại diện báo cáo kết
quả
-Các nhóm khác lắng nghe,
nhận xét

-Học sinh lắng nghe,ghi
chép

2.Thực hiện nhiệm vụ
2. Nguyên lí làm
học tập
việc của động cơ
-Học sinh tiếp nhận nhiệm xăng 4 kì
vụ,suy nghĩ trả lời câu hỏi
3.Báo cáo kết quả
20


và ĐC xăng 4 kỳ
GV: Dựa vào các đặc điểm
giống và khác hãy trình bày

nguyên lí làm việc của động
cơ xăng 4 kỳ
4.GV tổng kết đánh giá
phương án trả lời
GV : Nhận xét về phương án
trả lời , tổng kết lại

- HS theo sự phân công của
GV tiến hành thảo luận sau
đó cử đại diện báo cáo kết
quả
-Các nhóm khác lắng nghe,
nhận xét

-HS ghi chép
1.Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
GV: Chiếu lên bảng cho HS
quan sát về cấu tạo động cơ 2


GV: Dựa vào hình vẽ hãy so
sánh cấu tạo của động cơ 2 kì
với cấu tạo động cơ 4 kì
4.GV tổng kết đánh giá
phương án trả lời
GV : Nhận xét về phương án
trả lời, tổng kết lại về đặc
điểm cấu tạo động cơ 2 kì


III. Nguyên lí làm
việc của động cơ 2
kì:
1.Đặc điểm cấu tạo
động cơ 2 kì:

2.Thực hiện nhiệm vụ
học tập
-Học sinh tiếp nhận nhiệm
vụ,suy nghĩ trả lời câu hỏi
3.Báo cáo kết quả
2.Nguyên lí làm việc
-Học sinh lên bảng báo cáo của động cơ xăng 2
kết quả
kì:

1.Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
GV:Đặt câu hỏi đàm thoại
với HS để làm rõ về sự khác
biệt giữa ĐC 2 kỳ và 4 kì
21


GV:Hãy cho biết ở động cơ 4
kì trong một chu trình làm
việc pit tông lên xuống mấy
lần?
GV:Vậy theo em ở động cơ 2
kì thì pittông sẽ lên xuống

mấy lân trong một chu trình
làm việc

2.Thực hiện nhiệm vụ
học tập
Học sinh tiếp nhận nhiệm
vụ,suy nghĩ trả lời câu hỏi
GV:Dựa vào tranh vẽ hãy cho
biết khi pittông đi từ trên
xuống dưới hoặc từ dưới lên
trên thứ tự đóng, mở các cửa
khí và diễn biến bên trong
như thế nào?
3.Báo cáo kết quả
3.Nguyên lí làm việc
- HS theo sự phân công của của động cơ diêzn 2
GV tiến hành thảo luận sau kì:
đó cử đại diện báo cáo kết
quả
-Các nhóm khác lắng nghe,
nhận xét
4.GV tổng kết đánh giá
phương án trả lời
GV : Nhận xét về phương án
trả lời, tổng kết lại nội dung
1.Chuyển giao nhiệm vụ học
tập:
GV: Chỉ ra sự tương đồng và
khác nhau giữa nguyên lý làm
việc của động cơ xăng 2 kỳ

và ĐC điêzen 2 kỳ
GV: Dựa vào các đặc điểm

2.Thực hiện nhiệm vụ
22


giống và khác hãy trình bày
nguyên lí làm việc của động
cơ điêzen 2 kỳ
4.GV tổng kết đánh giá
phương án trả lời
GV : Nhận xét về phương án
trả lời , tổng kết

học tập
-Học sinh tiếp nhận nhiệm
vụ,suy nghĩ trả lời câu hỏi
3.Báo cáo kết quả
- HS theo sự phân công của
GV tiến hành thảo luận sau
đó cử đại diện báo cáo kết
quả
-Các nhóm khác lắng nghe,
nhận xét

HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH
1.Chuyển giao nhiệm vụ học 2.Thực hiện nhiệm vụ học
tập:
tập

GV:Phát phiếu học tập cho -Học sinh tiếp nhận nhiệm
học sinh
vụ,suy nghĩ trả lời
4.Giáo viên tổng kết đánh 3.Báo cáo kết quả
giá phương án trả lời
GV: Tổng kết,đánh giá
HOẠT ĐỘNG4. TÌM TÒI MỞ RỘNG
Yêu cầu HS về nhà tìm hiểu,thu thập ví dụ về các loại phương tiện dùng động cơ
đốt trong,nhận biết,so sánh giữa các loại động cơ trên các phương tiện đó
+ Y/c HS trả lời các câu hỏi trong SGK
+ Nhận xét về ý thức học tập của học sinh
+ Nhận xét kết quả học tập
RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

23


PHẦN III. KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ
I. KẾT QUẢ
Đổi mới phương pháp dạy và học để nâng cao hiệu quả giảng dạy là cần
thiết tuỳ từng nội dung kiến thức khác nhau cách thực hiện của mỗi giáo viên
cũng khác nhau và mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả giờ dạy.Với mỗi
người giáo viên điều quan trọng nhất là phải biết tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra
các phương pháp, cách truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài tôi nhận thấy hiệu quả của một giờ học phụ

thuộc rất nhiều vào người thầy (bao gồm cả sự chuẩn bị về nội dung, phương
tiện dạy học, cách thức tổ chức các hoạt động trên lớp…).Do đó nếu biết cách tổ
chức , khai thác tối đa hiệu quả từ các phương tiện, thiết bị dạy học thì chất
lượng của giờ dạy sẽ được nâng lên rất nhiều lần, tôi hoàn toàn tin tưởng với
những tín hiệu khả quan thu được từ quá trình thống kê, so sánh khi dạy cùng
một bài ở các lớp có mặt bằng tương đối nhau.Kết quả thể hiện qua bảng so sánh
sau đây:
Bảng 1: So sánh kết quả khi dạy bài: Bản vẽ xây dựng ở các lớp
Lớp 11A2
(Dạy theo phương pháp truyền thống)
Số hs
42

Tốt
SL
3

%
7%

Mức độ nắm kiến thức
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
22
52%
16

39%

Không nắm được
SL
%
1
2%

Lớp 11A12
(Dạy theo phương pháp mới)
Số hs
42

Tốt
SL
8

%
18%

Mức độ nắm kiến thức
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
21
50%
11

32%

Không nắm được
SL
%
0
0%

Bảng 2: So sánh kết quả khi dạy bài: Nguyên lí làm việc của
động cơ đốt trong
Lớp 11A5
(Dạy theo phương pháp truyền thống)
Mức độ nắm kiến thức

Số hs
42

Tốt

Khá

Trung bình

Không nắm được

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

8

20%

21

50%

11

25%

2

5%

24



Lớp 11A6
(Dạy theo phương pháp mới)
Mức độ nắm kiến thức
Tốt
Khá
Trung bình
Không nắm được
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
40
16
40%
18
45%
6
15%
0
0%
Mặc dù kết quả trên chỉ mang tính chất so sánh nhưng phần nào cho thấy
được hiệu quả của sự kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học với các thiết bị
dạy học.Trên đây là những kinh nghiệm được bản thân đúc rút ra từ thực tế
giảng dạy công nghệ ở trường THPT Chu Văn An mặc dù mới là mang tính chủ
quan của cá nhân song với việc áp dụng vào giảng dạy tại trường THPT Chu
Văn An đã đạt được những hiệu quả khá tốt tôi rất tin tưởng vào cách làm này.

Rất mong được sự trao đổi, góp ý của các đồng nghiệp.
II. RÚT KINH NGHIỆM
1. Với giáo viên
Để thực hiện tốt các giờ dạy trước hết với giáo viên cần phải có sự chuẩn bị
tốt bài dạy ở nhà, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bài dạy, soạn giáo án
giảng dạy chu đáo, cẩn thận, đối với môn công nghệ phương tiện, đồ dùng dạy
học cũng có ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả một giờ dạy do đó người giáo
viên cần biết tìm tòi, khai thác một cách hợp lí nhất các phương tiện, đồ dùng
dạy học, kết hợp các phương pháp dạy học một cách hợp lí để đạt hiệu quả cho
giờ dạy.
Để có một giờ học tốt ngoài việc nắm chắc kiến thức giáo viên cần động
viên, khuyến khích tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh tích cực chủ động trong
quá trình lĩnh hội kiến thức, chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng
đã có của học sinh, tạo niềm vui, sự hứng khởi trong các tiết học.
2. Với học sinh
Để tiếp thu kiến thức học sinh phải có sự chuẩn bị bài ở nhà, cần dành thời
gian để xem lại bài cũ, nghiên cứu bài học mới trước khi đến lớp.Trong các tiết
học phải thể hiện sự tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tiếp
thu nội dung kiến thức, rèn luyện các kĩ năng của bản thân, tuân thủ các qui định
của giáo viên và của lớp học
III. KIẾN NGHỊ-ĐỀ XUẤT
Đề nghị BGH quan tâm và tạo điều kiện cho môn học như: mua sắm tranh
ảnh, thiết bị, đồ dùng dạy học môn công nghệ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất ,
phương tiện dạy học thuận lợi cho giáo viên và học sinh thực nhiệm tốt nhiệm
vụ chương trình giáo dục
Đối với những cấp lãnh đạo cao hơn đề nghị tổ chức thật nhiều các hội
thảo, các buổi học chuyên đề để phổ biến những sáng kiến kinh nghiệm có tính
thực tiễn cao để cho giáo viên được học tập, nâng cao năng lực chuyên môn .
Số hs


25


×