Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp chủ nhiệm nghiên cứu khoa học – kĩ thuật về lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi đạt hiệu quả cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.64 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THỌ XUÂN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - KĨ THUẬT VỀ LĨNH VỰC “KHOA
HỌC XÃ HỘI VÀ HÀNH VI” ĐẠT HIỆU QUẢ CAO

Người thực hiện: Lê Thị Hoa
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Công tác chủ nhiệm

THANH HOÁ, NĂM 2019


MỤC LỤC
Trang
1 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1.1 Lí do chọn đề tài ………….………………………………..……....... 1
1.2 Mục đích nghiên cứu ………….…………………………..……........ 1
1.3 Đối tượng nghiên cứu………….…………………………………...... 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu………….……………………………........ 1
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ……………………....... 3
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài …………………………………………....... 3
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm……. 3
2.3 Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp chủ nhiệm nghiên cứu
Khoa học – kĩ thuật về lĩnh vực “Khoa học xã hội và hành vi” đạt
hiệu quả cao................................................................................................ 4
2.3.1 Chuẩn bị........................................................................


4
2.3.1.1. Kiến thức và kĩ năng cần thiết của một giáo viên hướng dẫn......
4
2.3.1.2. Phổ biến tiêu chí đánh giá dự án nghiên cứu khoa học cho học
sinh............................................................................................................... 4
2.3.2 Cách thức thực hiện.......................................................................... 4
2.3.2.1. Tổ chức thi ý tưởng nghiên cứu lĩnh vực “Khoa học xã hội và
hành vi” ở các lớp....................................................................................... 4
2.3.2.2. Hướng dẫn học sinh thực hiện nghiên cứu ý tưởng....................
4
2.3.2.3. Hướng dẫn học sinh thuyết trình dự án và thiết kế, sửa chữa
hoàn thiện poster để giới thiệu dự án tại cuộc thi Khoa học kỹ thuật......
10
2.4 Hiệu quả áp dụng đề tài …………………………….......……........... 11
2.4.1 Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục học sinh …………............... 11
2.4.1.1. Kết quả về mặt đổi mới phương pháp........................................... 11
2.4.1.2. Kết quả về chất lượng giáo dục và dự thi các cấp.......................... 12
2.4.2 Hiệu quả đối với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường ……........... 15
3 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI TỪ C
TRỞ LÊN


1. PHẦN MỞ ĐẦU.
1.1 Lí do chọn đề tài.
Trong hệ thống tổ chức của nhà trường phổ thông hiện nay, lớp học là đơn
vị cơ sở, mọi hoạt động của nhà trường đều được triển khai tại các lớp thông qua
mạng lưới giáo viên chủ nhiệm(GVCN). Giáo viên chủ nhiệm được Hiệu trưởng
lựa chọn từ những giáo viên có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín với học sinh,

được Hội đồng giáo dục nhà trường nhất trí phân công phụ trách những lớp học
xác định[1].
Đối với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp sẽ là người thay mặt Ban
giám hiệu, thay mặt nhà trường chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn
diện của một lớp học sinh, một tập thể, một đơn vị hành chính của một trường
học. Giáo viên chủ nhiệm thường là giáo viên giảng dạy một môn học đồng thời
là người phụ trách, tổ chức, điều khiển mọi hoạt động của lớp, là nhân vật trung
tâm, là “linh hồn của lớp” [1].
Xuất phát từ vị trí, vai trò của GVCN, tôi nhận thấy rằng bất kì ai tham
gia làm công tác chủ nhiệm cũng có một mong muốn làm thế nào để học sinh
của mình đạt được kết quả cao trong tất cả các mặt học tập, nghiên cứu cũng
như các hoạt động phong trào và nề nếp của lớp. Trong quá trình làm GVCN, tôi
nhận thấy rằng, ngoài chức năng giảng dạy bộ môn, chức năng lãnh đạo, tổ chức
và quản lý thì GVCN còn có chức năng là người hướng dẫn khơi gợi ở học sinh
lớp mình chủ nhiệm khả năng tìm tòi và nghiên cứu khoa học.
Qua tìm hiểu tôi nhận thấy, nghiên cứu khoa học kỹ thuật cũng là một hoạt
động bổ ích cho học sinh trung học. Bởi qua nghiên cứu khoa học học sinh sẽ
được thỏa sức sáng tạo, thực hiện những phát kiến mới mẻ của mình và ứng
dụng những hiểu biết vào giải quyết vấn đề thực tế đời sống. Đặc biệt, các đề tài
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi đang trở thành xu hướng được học
sinh lựa chọn nghiên cứu vì vấn đề xã hội gần gũi lứa tuổi, gắn liền với thực tế
đời sống học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Kinh nghiệm
hướng dẫn học sinh lớp chủ nhiệm nghiên cứu Khoa học – kĩ thuật về lĩnh
vực “Khoa học xã hội và hành vi” đạt hiệu quả cao”.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Chúng tôi tập trung vào nghiên cứu cách thức hướng dẫn học sinh lớp chủ
nhiệm nghiên cứu Khoa học – kĩ thuật về lĩnh vực “Khoa học xã hội và hành
vi”.
1.3 Đối tượng nghiên cứu.

Cách thức hướng dẫn học sinh lớp chủ nhiệm nghiên cứu Khoa học – kĩ
thuật về lĩnh vực “Khoa học xã hội và hành vi”.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
Với đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp phân tích – tổng hợp lí thuyết có liên quan đến thực tiễn:
Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở tìm hiểu thu thập nghiên cứu phân
tích những thành tựu về lí thuyết đã có để làm tiền đề cho giả thuyết khoa học
mà mình đặt ra.
1


Phương pháp thống kê, phân loại: tiến hành thống kê, phân loại những
cách thức hướng dẫn học sinh lớp chủ nhiệm nghiên cứu Khoa học – kĩ thuật về
lĩnh vực “Khoa học xã hội và hành vi”.
Phương pháp miêu tả: miêu tả các hành động, cách thức hướng dẫn học
sinh lớp chủ nhiệm nghiên cứu Khoa học – kĩ thuật về lĩnh vực “Khoa học xã
hội và hành vi” phù hợp với đề tài.
Phương pháp thực nghiệm: Tôi chọn đối tượng thực nghiệm là học sinh
lớp B2 - Trường THPT Thọ Xuân 5 trong 3 năm học: 2015 – 2016; 2016 – 2017
và 2017 – 2018.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1 Cơ sở lí luận của đề tài.
Cuộc thi Khoa học – kĩ thuật dành cho học sinh trung học được Bộ Giáo dục
và Đào tạo triển khai và tổ chức từ năm học 2012 – 2013 theo Thông tư số
38/2012/TT-BGDĐT, ngày 02/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành quy chế thi sáng tạo Khoa học – kĩ thuật cấp Quốc gia dành

cho học sinh trung học. Riêng tỉnh Thanh Hóa bắt đầu tổ chức lần đầu tiên là
vào năm học 2013 – 2014. “Mục đích của cuộc thi nhằm khuyến khích học sinh
trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kĩ thuật và vận dụng kiến
thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của đời sống, góp phần thúc
đẩy các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; đổi mới hình thức và
phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực học sinh; nâng cao
chất lượng dạy và học ở các nhà trường. Qua đó tạo cơ hội cho học sinh giới
thiệu kết quả nghiên cứu khoa học kĩ thuật của mình tới cộng đồng và khẳng
định được năng lực nghiên cứu của mình” [4].
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trường THPT Thọ Xuân 5 bắt đầu tổ chức cuộc thi Khoa học – kĩ thuật
cấp trường từ năm 2015, kể từ khi tổ chức, nhà trường có hàng chục dự án tham
gia thuộc tất cả các lĩnh vực, riêng lĩnh vực khoa học xã hội hành vi và có 15 dự
án đạt giải cấp trường và có 6/6 dự án đạt giải khi tham dự cuộc thi nghiên cứu
Khoa - học kỹ thuật cấp tỉnh. Trong đó, lớp B2 do tôi làm công tác chủ nhiệm và
trực tiếp hướng dẫn đạt đươc 5 giải.
Qua quan sát, chấm thi và qua quá trình tham gia hướng dẫn học sinh lớp
chủ nhiệm nghiên cứu khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực “khoa học xã hội và
hành vi” tôi nhận thấy một số vấn đề tồn tại ở một số dự án khiến các dự án này
chưa đạt hiệu quả. Điều này khiến tôi trăn trở bởi khi các em thực hiện nghiên
cứu dự án phải bỏ ra rất nhiều công sức và thời gian mà kết quả không đạt thì
đáng tiếc. Ở đây, vai trò của giáo viên hướng dẫn rất quan trọng quyết định sự
thành công của một dự án nghiên cứu. Vì người giáo viên không chỉ là người
hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học mà quan trọng hơn là
biết khơi dậy ở các em niềm đam mê với khoa học, có mơ ước và dám thực hiện
ước mơ. Và tôi nhận thấy ở các dự án thuộc lĩnh vực “Khoa học xã hội và hành
vi” còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Học sinh yêu thích nghiên cứu sáng tạo nhưng chưa nắm bắt tiêu chí của
một dự án nghiên cứu khoa học
- Có nhiều bất cập ở một trong số các khâu nảy sinh ý tưởng, lập đề

cương nghiên cứu, thực hiện nghiên cứu hoặc trình bày kết quả nghiên cứu.
- Trong bài báo cáo, cách viết vẫn chưa bám sát quy cách diễn đạt theo
một văn bản khoa học.
- Đôi khi, giáo viên còn lúng túng, chưa hiểu rõ công việc hướng dẫn học
sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật để tư vấn, định hướng cho các em. Hoặc giáo
viên làm hộ, làm thay cho học sinh thì trong bài nghiên cứu không còn “chất học
sinh”.

3


2.3 Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp chủ nhiệm nghiên cứu Khoa học –
kĩ thuật về lĩnh vực “Khoa học xã hội và hành vi” đạt hiệu quả cao.
2.3.1. Chuẩn bị
2.3.1.1. Kiến thức và kĩ năng cần thiết của một giáo viên hướng dẫn
Trước hết người giáo viên hướng dẫn phải là người đam mê nghiên cứu
khoa học kĩ thuật và phải là người truyền niềm đam mê đến các em học sinh
trong toàn trường.
Quan tâm và cập nhật kiến thức những lĩnh vực xã hội, tâm lí, văn hóa,
giáo dục…
Theo dõi thông tin về cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật cấp trường,
cấp tỉnh và quốc gia để định hướng đề tài phù hợp cho học sinh
Cần nắm vững tiến trình nghiên cứu: từ lý do chọn đề tài, tính cấp thiết,
tính mới, những đóng góp của một đề tài, một dự án, đến dự báo được kết quả
nghiên cứu, khả năng vận dụng vào đời sống thực tiễn của dự án…
2.3.1.2. Phổ biến tiêu chí đánh giá dự án nghiên cứu khoa học cho học sinh
- Câu hỏi nghiên cứu: 10 điểm;
- Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: 15 điểm;
- Tiến hành nghiên cứu (thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu): 20 điểm
- Tính sáng tạo (thể hiện trong 3 tiêu chí nêu trên): 20 điểm;

- Trình bày: 35 điểm (poster: 10 điểm; trả lời phỏng vấn: 25 điểm).
2.3.2 Cách thức thực hiện
2.3.2.1. Tổ chức thi ý tưởng nghiên cứu lĩnh vực “Khoa học xã hội và hành
vi” ở các lớp
- Cần xác định cho học sinh những ý tưởng không phải to lớn xa xôi mà là
những gì đang diễn ra xung quanh đời sống thường ngay và phải mang tính khả
thi, thiết thực có thể phục vụ cho cuộc sống và con người
- Nếu đề tài đã có nghiên cứu thì phải suy nghĩ ý tưởng mới hay cách làm
khác.
- Nên triển khai sau khi cuộc thi Nghiên cứu khoa học kỹ thuật cấp tỉnh
kết thúc và thời hạn đến cuối tháng 8.
- Những ý tưởng của học sinh sáng tạo, khả thi thì giáo viên nên có điểm
cộng hoặc phần thưởng dành cho học tập. Ý tưởng đạt giải nhất, nhì thì giáo
viên cân nhắc hướng dẫn các em nghiên cứu và phát triển thành dự án thi cấp
trường rồi cấp tỉnh. Những ý tưởng còn lại, giáo viên nên động viên các em tiếp
tục suy nghĩ thêm để năm sau lại thi tiếp.
2.3.2.2. Hướng dẫn học sinh thực hiện nghiên cứu ý tưởng
* Bước 1: Sử dụng một cuốn sổ tay để ghi chú các thông tin cần thiết
hoặc sự hướng dẫn của giáo viên
- Phân công công việc
- Các mốc thời gian cần nhớ
- Ghi chép các số liệu quan trọng
- ghi chép các ý tưởng nảy sinh trong quá trình nghiên cứu...

4


* Bước 2: Xác định vấn đề nghiên cứu và đặt tên đề tài:
- Vấn đề nghiên cứu: để học sinh đặt và trả lời câu hỏi (Vấn đề gì?Tại sao?
Như thế nào?Phải làm gì? Nghiên cứu vấn đề đáp ứng mục tiêu gì?)

- Đặt tên đề tài: phải sáng rõ, ngắn gọn, hàm chứa mục tiêu, nội dung và
hướng nghiên cứu.
Ví dụ:
- Với vấn đề nghiên cứu về đối tượng học sinh THPT tôi hướng dẫn học
sinh đặt câu hỏi: Ở một bộ phận học sinh THPT đang có đời sống tâm lí và kết
quả học tập, rèn luyện như thế nào? Những yếu tố nào có ảnh hưởng tiêu cực
đến đời sống tâm lí và kết quả học tập, rèn luyện của một bộ phận học sinh
THPT? Cần phải đưa ra những giải pháp gì để góp phần nâng cao chất lượng đời
sống tâm lí và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh THPT? [2].
- Từ đó tôi hướng dẫn học sinh đặt tên đề tài là: “Những yếu tố có ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống tâm lí, đến kết quả học tập, rèn luyện của một bộ
phận học sinh THPT hiện nay và giải pháp khắc phục” [2].
* Bước 3: Viết dự thảo đề cương
Từ các đề tài, dự án đã được phê duyệt tôi giúp các em xây dựng đề cương
sơ lược để từng bước hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo ban đầu của học sinh.
Nêu những nội dung cụ thể mà đề tài tiến hành, phần này có thể ghi rõ theo
cấu trúc của báo cáo khoa học như sau :
- Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm
vi nghiên cứu, lịch sử nghiên cứu, giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu..
- Phần nội dung: bao gồm cơ sở lí luận của đề tài, cơ sở thực tế của vấn đề
nghiên cứu, những giải pháp để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra hoặc những
giải pháp đã giải quyết của vấn đề nghiên cứu
- Kết luận và kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo
Chú ý: Khi xây dựng đề cương sơ lược cho mỗi dự án tôi lưu ý hướng dẫn
học sinh bám sát cấu trúc của một đề tài nghiên cứu khoa học để đảm bảo tính
quy phạm của một văn bản khoa học. Tuy nhiên, đây là đề tài nghiên cứu khoa
học – kĩ thuật của học sinh, nên các em phải là người chủ động chọn ý tưởng
sáng tạo, chủ động xây dựng đề cương sơ lược. Cán bộ, giáo viên chỉ là người tư

vấn, giúp đỡ, hoặc nêu câu hỏi phản biện, tuyệt nhiên không làm hộ, làm thay
học sinh.
* Bước 4: Lập kế hoạch nghiên cứu
Là toàn bộ lộ trình từ khi bắt đầu đến khi hoàn thiện việc triển khai nghiên
cứu một đề tài. Trong đó thể hiện rõ: Nội dung công việc; yêu cầu cần đạt; ai
làm; thời gian bắt đầu và kết thúc; dự kiến kinh phí (nếu có) và rủi ro.
Ví dụ: Với đề tài “Những yếu tố ảnh hưởng đến tính tự lập và phương pháp
giáo dục tính tự lập cho trẻ em ở lứa tuổi mầm non( từ 3 đến 6 tuổi)”, tôi hướng
dẫn học sinh lập kế hoạch như sau: [3].

5


(1). Câu hỏi hay vấn đề đặt ra.
Tính tự lập là một phẩm chất nhân cách được nhìn nhận trên cơ sở có nhu cầu,
kĩ năng và tự lực giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, tự tìm kiếm cách thức để
giải quyết chúng một cách tự tin. Phẩm chất đó được hình thành trong quá trình
tham gia vào hoạt động một cách chủ động. Tính tự lập được hình thành rất sớm
và là một biểu hiện tâm lí có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành các
sản phẩm nhân cách của con người đặc biệt là ở trẻ em lứa tuổi mầm non. Giáo
dục tính tự lập cho trẻ ngay từ khi còn bé không những tạo ra cho trẻ khả năng
tự lập trong sinh hoạt hàng ngày mà còn là một trong những điều kiện quan
trọng để hình thành sự tự tin, năng động, sáng tạo, làm cơ sở hình thành các kĩ
năng sống sau này. Tuy nhiên, thực tế cho hiện nay cho thấy, một số
gia đình và một số giáo viên vẫn còn có những phương pháp
chưa phù hợp về cách giáo dục tính tự lập cho trẻ. Vậy, vì sao cần
giáo dục tính tự lập cho trẻ em ở lứa tuổi mầm non (từ 3 đến 6 tuổi)? Thực trạng
tính tự lập của trẻ em ở lứa tuổi mầm non đang diễn ra như thế nào? Những yếu
tố nào ảnh hưởng đến tính tự lập của trẻ em ở lứa tuổi mầm non? Cần áp dụng
những phương pháp nào để giáo dục tính tự lập cho trẻ?

(2). Mục tiêu/ Kết quả mong đợi/ Giả thuyết.
Chúng em nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích lí giải được vì sao cần giáo
dục tính tự lập cho trẻ em ở lứa tuổi mầm non; nghiên cứu được thực trạng, chỉ
ra được nguyên nhân; phân tích được những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tính
tự lập của trẻ em ở lứa tuổi mầm non thì sẽ tìm ra được phương pháp giáo dục
tính tự lập cho trẻ.
(3). Mô tả chi tiết phương pháp hay các thủ tục
Với đề tài này, nhóm tác giả sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu: Chúng em thu thập những tài liệu nghiên cứu
có liên quan đến tính tự lập của trẻ em ở lứa tuổi mầm non.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp lí thuyết có liên quan đến thực tiễn: Sau khi
thu thập tài liệu chúng em đã tiến hành nghiên cứu, phân tích và tổng hợp những
lí thuyết có liên quan đến thực tiễn nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát – tìm hiểu: Chúng em quan sát và ghi chép lại những
biểu hiện tính tự lập của trẻ em ở lứa tuổi mầm non.
- Phương pháp khảo sát: Tiến hành phát phiếu khảo sát ý kiến đánh giá của giáo
viên trực tiếp giảng dạy và phụ huynh của các trẻ.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng kiến thức toán học để tổng hợp, thống kê, tính
tỉ lệ phần trăm….
- Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng một số phương pháp giáo dục tính tự lập
cho trẻ em ở lứa tuổi mầm non trong thực tiễn cuộc sống để kiểm nghiệm kết
quả mong đợi.
(4). Tài liệu tham khảo.
1. Tâm lí học và giáo dục học - JEAN PIAGET. (Nhà xuất bản Giáo Dục).
2. Tâm lí học đại cương – Nguyễn Quang Uẩn. (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội).
6


3. Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học Sư phạm – Lê Văn Hồng (chủ biên). (Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội).
4. Tâm lí học phát triển – TS. Vũ Thị Nho. (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội).
5. Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non ( từ lọt lòng đến 6 tuổi) – Nguyễn Ánh
Tuyết (chủ biên). (Nhà xuất bản Đại học sư phạm).
6. Giáo trình tâm lí học phát triển – Dương Thị Diệu Hoa (Chủ biên). (Nhà xuất
bản Đại học sư phạm).
7. Khai sáng trí tuệ cho con – Nguyễn Thị Luyến (biên soạn). (Nhà xuất bản văn
hóa dân tộc).
8. Phát triển tích cực vận động cho trẻ mầm non – Đặng Hồng Phương. (Nhà
xuất bản Đại học sư phạm).
9. Thực trạng tính tự lực của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vui chơi ở
một số Trường Mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn Thạc sĩ của tác
giả Phùng Duy Hoàng Yến).
10. SGK Giáo dục công dân lớp 8.(Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam).
11. Từ điển Anh – Anh – Việt của NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội do PGS.TS
Lâm Quang Đông chủ biên
12. Nhiều bài viết có liên quan đến tính tự lập và phương pháp giáo dục tính tự
lập cho trẻ em ở lứa tuổi mầm non, trên trang Google.com.
(5). Đối tượng trong nghiên cứu.
Trẻ em ở độ tuổi từ 3 đến 6. Cả nam lẫn nữ. Thuộc dân tộc Kinh và dân tộc
Mường.
(6). Lựa chọn.
Đối tượng nghiên cứu gồm, 136 trẻ em ở độ tuổi từ 3 đến 6, được chọn ngẫu
nhiên ở 3 trường mầm non đại diện cho 3 vùng miền là Thị trấn, nông thôn,
miền núi, đó là: Trường mầm non Thị trấn Sao Vàng (50 trẻ), Trường mầm non
Xuân Bái (36 trẻ) và Trường mầm non Thọ Lâm (50 trẻ) của huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa. Tất cả các trẻ đều có sự phát triển trí tuệ bình thường.
Chúng em sẽ đến các Trường Mầm non, gặp gỡ BGH, Giáo viên, trẻ và các
bậc phụ huynh của trẻ.

(7). Phương pháp.
Những người tham gia sẽ trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát của nhóm tác
giả. Thời gian trả lời phiếu khoảng 15 phút. Riêng các trẻ sẽ thể hiện tính tự lập
của mình qua các hoạt động.
(8). Đánh giá rủi ro.
8.1 Rủi ro.
Không có
8.2 Lợi ích.
* Người tham gia là trẻ em ở lứa tuổi mầm non.
Các trẻ sẽ được tham gia thực nghiệm giải pháp giáo dục tính tự lập từ đó
nâng cao khả năng tự lập cho bản thân.
* Người tham gia là giáo viên và phụ huynh.

7


Người tham gia có thể hiểu được vai trò quan trọng trong việc giáo dục tính tự
lập cho trẻ; hệ thống được các thực trạng, thấy được những yếu tố ảnh hưởng
đến tính tự lập. Đồng thời có thể tìm ra được những nguyên nhân và áp dụng các
giải pháp nhằm giáo dục nâng cao khả năng tự lập cho trẻ em ở lứa tuổi mầm
non.
(9). Bảo vệ sự riêng tư.
Các dữ liệu khảo sát sẽ được giữ bí mật.
(10). Thủ tục cho phép thông tin.
- Khi tiến hành khảo sát, nhóm tác giả sẽ đến các Trường mầm non Thị trấn
Sao Vàng, Trường mầm non Xuân Bái và Trường mầm non Thọ Lâm của huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, xin phép Ban giám hiệu để được gặp gỡ một số trẻ,
phụ huynh của trẻ và giáo viên trong trường. Nhóm tác giả sẽ trao đổi mục đích
của cuộc gặp gỡ, xin sự trợ giúp từ giáo viên, phụ huynh bằng cách hãy đọc và
đánh dấu vào sự lựa chọn của họ trên phiếu khảo sát còn trẻ thì thể hiện khả

năng tự lập của mình.
- Sự tham gia của họ là tự nguyện.
* Bước 5: Hướng dẫn và tư vấn quá trình nghiên cứu của học sinh
Thông qua sổ tay, sự báo cáo của học sinh, giáo viên nắm sát tiến độ và
những kết quả đạt được của học sinh để có thể tư vấn, điều chỉnh, bổ sung
những vấn đề mà học sinh tiến hành chưa chính xác.
Định hướng cách giải quyết các vấn đề nảy sinh trong qua trình nghiên
cứu, đánh giá các kết quả của đề tài theo từng giai đoạn cụ thể để chỉnh sửa, bổ
sung .
Hướng dẫn học sinh thu thập thông tin dữ liệu cần thiết, có thể truy cập từ
nhiều nguồn khác nhau. Tùy thuộc vào từng đề tài mà áp dụng các phương pháp
thống kê để phân tích tài liệu, số liệu thích hợp và kiểm tra các kết quả để có thể
kiểm chứng ngay, tìm ra những sai sót trong khảo sát, thực tế. Ở công đoạn này
từ đề cương sơ lược đã thống nhất với cán bộ, giáo viên hướng dẫn, học sinh
tham gia nghiên cứu cần tiến hành thu thập thông tin, phân tích và sử dụng dữ
liệu để cụ thể hóa những luận điểm khoa học đã được nêu ra ở đề cương sơ lược.
Những thông tin, dữ liệu cần thu thập phong phú, đa dạng học sinh có thể truy
cập từ nhiều nguồn khác nhau, như: Sách báo, các tài liệu tham khảo, mạng
Internet, thực tiễn cuộc sống…Nhưng điều cốt yếu, những thông tin, dữ liệu ấy
phải có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tính chính xác cao và là cơ sở để người
nghiên cứu phân tích, chứng minh, hay bác bỏ một luận điểm khoa học được nêu
ra ở dự án[4].
Hướng dẫn học sinh đưa ra kết luận: Những thông số nào là quan trọng?
Đã thu thập đủ dữ liệu chưa? Có cần phải tiến hành thêm nữa không? Hãy nghĩ
đến ứng dụng thực tế có thể được áp dụng từ nghiên cứu này? Công trình này
có thể được sử dụng vào thực tế như thế nào? Có thể mở rộng được phạm vi
nghiên cứu của đề tài không?...
* Bước 6: Hướng dẫn học sinh viết báo cáo nghiên cứu
Viết báo cáo NCKH là khâu “thi công” và hoàn thiện sản phẩm có ý nghĩa
quyết định tới sự thành công dự án. Ở đó, giáo viên cần học sinh huy động vốn

8


kiến thức tổng hợp trên nhiều phương diện khác nhau và trình bày sao cho tõ
ràng, chính xác, lôgic , chặt chẽ, đáp ứng đúng yêu cầu của một văn bản khoa
học.
Điều cốt yếu là học sinh cần tự trình bày, giáo viên hướng dẫn chỉ là người tham
gia, góp ý, giúp học sinh chỉnh sửa báo cáo trên cơ sở tôn trọng chính kiến của
các em, tuyệt đối không làm thay, viết thay học sinh. Cụ thể:
Báo cáo được trình bày trên khổ giấyA4, đánh máy một mặt. Nếu sử dụng
chương trình sọan thảo Microsoftword, version 6.0 thì dùng khổ chữ 13, top:
2cm; bottom: 2cm; left: 3cm; right: 2cm.
Báo cáo dù sắp xếp chương mục như thế nào cũng phải thể hiện được
những bộ phận và với nội dung cơ bản sau :
- Bìa: Gồm bìa chính và bìa phụ hoàn toàn giống nhau và được viết theo
thứ tự từ trên xuống như sau :
Tên cơ quan chủ trì đề tài, thuộc chương trình, dự án (nếu có)
Tên tác giả.
Tên đề tài, in bằng chữ lớn (font 18-25)
Địa danh và tháng, năm thực hiện đề tài.
Ở trang bìa phụ, sau tên đề tài, trên phần địa danh năm tháng, ghi tên
người hướng dẫn (nếu có).
- Trang cảm ơn: Tác giả hoặc tập thể tác giả có thể ghi lời cảm ơn đối với
một cơ quan đỡ đầu đề tài hay luận văn ( nếu có), hoặc ghi ơn một cá nhân,
không lọai trừ người thân, những người đã có nhiều công lao đối với công trình
nghiên cứu.
- Mục lục: thường được đặt phía đầu sách, tiếp sau bìa phụ và lời ghi ơn.
- Ký kiệu và viết tắt (nếu có) liệt kê theo thứ tự vần chữ cái những ký hiệu
và chữ viết tắt trong báo cáo để người đọc tiện tra cứu.
- Danh mục hình ảnh, sơ đồ, biểu bảng: liệt kê thứ tự những hình ảnh, sơ

đồ được sử dụng trong bài nghiên cứu.
- Cách ghi tiểu mục: Trong mỗi chương phải có các tiểu mục được đánh số
theo số la tinh: 1,2,3…… Mỗi mục lớn nếu có từ 2 tiểu mục nhỏ trở lên thì đánh
số: 1.1.; 1.2.; 1.3.; ….. Nếu có tiểu mục nhỏ hơn trong mỗi mục nhỏ thì viết:
1.1.1.; 1.1.2.; …..2.1.1.; 2.1.2.;….. tiểu mục nhỏ nhất không quá 4 chữ số
(1.1.1.1.;…). Nếu đã có tiểu mục nhỏ 1.1.1 thì buộc phải có tiểu mục 1.1.2.
- Nội dung báo cáo kết quả nghiên cứu:
Phần I : Mở đầu
Lời nói đầu (viết thành một đoạn luận, không chia mục) cho biết một
cách rất vắn tắt lý do và bối cảnh của đề tài: Tổng quan lịch sử nghiên cứu, mô
tả các phương pháp nghiên cứu đã được thực hiện, ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn
của đề tài. Mục đích nghiên cứu và kết quả đạt được những vấn đề tồn tại,
những dự kiến sau nghiên cứu.
Phần II : Nội dung nghiên cứu
Chương I : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Phần này là một chương tiếp sau lời nói đầu, thường nêu những cơ sở lý
luận của vấn đề nghiên cứu
9


Chương II : Cơ sở thực tế của vấn đề nghiên cứu
Phần này có thể trình bày trong một số chương.
Trình bày những giả thuyết và phướng pháp kiểm chứng thực tế vấn đề,
cách tiến hành thực hành và trình bày kết quả đạt được.
Đánh giá kết quả và nêu những vấn đề chưa được giải quyết, nguyên
nhân ở nhiều khía cạnh.
Chương III: Những giải pháp về vấn đề nghiên cứu
Hướng đề xuất giải pháp cần phải dựa trên những cơ sở phù hợp với đối
tượng, vấn đề nghiên cứu.
Từ nguyên nhân, đề ra những giải pháp ở nhiều khía cạnh lí luận lẫn thực

tế
Trình bày các hoạt động tổ chức thực nghiệm và rút ra những nhận xét và
đánh giá kết quả thực nghiệm…..
Hoặc nêu các nhóm giải pháp đã (sẽ) làm cho vấn đề nghiên cứu đạt hiệu
quả.
Phần III: Kết luận và khuyến nghị
Phần này thường không đánh số chương, nhưng là một phần tách riêng,
bao gồm các nội dung : Kết luận về toàn bộ công cuộc nghiên cứu và các
khuyến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu.
- Tài liệu tham khảo
Ghi theo thứ tự vần chữ cái theo mẫu trình bày sau :
1. Sách tham khảo: Có thể ghi theo thứ tự sách tham khảo theo mức độ
quan trọng giảm dần.
[TT]- Tên tác giả; tên sách; NXB, năm xuất bản.
2. Tạp chí : [TT]- Tên tạp chí, Tên tác giả; tên bài, trang.
3. Báo hàng ngày.
4. Tài liệu được đăng tải trên các trang web, cần phải ghi địa chỉ cụ thể
cho phép truy cập trực tiếp đến tên tài liệu kèm theo ngày truy cập.
* Bước 7: Hướng dẫn học sinh viết tóm tắt báo cáo nghiên cứu
Từ bài báo cáo hoàn chỉnh, giáo viên hướng dẫn học sinh tóm gon nội
dung nghiên cứu trong 15 trang A4 đánh máy kiểu chữ Times New Roman, cỡ
chữ 14; căn lề trái 3cm, phải 2cm, trên 2cm, dưới 2cm, cách dòng đơn. Báo cáo
không ghi tên đơn vị, tên học sinh, tên người bảo trợ, tên người hướng dẫn khoa
học.
2.3.2.3. Hướng dẫn học sinh thuyết trình dự án và thiết kế, sửa chữa hoàn
thiện poster để giới thiệu dự án tại cuộc thi Khoa học kỹ thuật
Ở phần thiết kế poster trưng bày ý tưởng nghiên cứu, giáo viên hướng
dẫn các em thực hiện từng phần: cánh trái, cánh phải và chính giữa. Poster cần
thể hiện rõ kế hoạch, phương pháp nghiên cứu, kiến thức, cơ sở khoa học, quá
trình thu thập, xử lý dữ liệu. Cách trình bày poster cũng có tính điểm nên nội

dung trên poster phải chính xác và đầy đủ, cần tuân theo những quy định về kích
thước, an toàn khi trưng bày
Tuy nhiên cũng cần lưu ý thêm rằng: giám khảo sẽ chấm điểm quy trình
thực hiện từ ý tưởng đến triển khai và hoàn thiện, chấm điểm thí sinh đã tuân thủ
10


các phương pháp khoa học như thế nào, poster trưng bày chỉ cung cấp thông tin
cần thiết và thiết kế thật sáng tạo.
Ví dụ: Với đề tài “Những yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống tâm
lí, đến kết quả học tập, rèn luyện của một bộ phận học sinh THPT hiện nay và
giải pháp khắc phục”, tôi hướng dẫn học sinh thiết kế poster như sau: [2].

Phần thuyết trình: Phần này khá quan trọng nên giáo viên cần tập cho học
sinh trả lời súc tích các câu hỏi, nêu rõ ràng hiểu biết khoa học về dự án, ưu
điểm và hạn chế của các kết quả, chất lượng của ý tưởng và sự đóng góp về dự
án… Nên rèn luyện cho học sinh kỹ năng thuyết trình hấp dẫn, cuốn hút và
thuyết phục được người nghe thông qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt và cách sử dụng
ngôn ngữ độc đáo của mình. Giáo viên có thể lần lượt cho hai học sinh đặt câu
hỏi và trả lời. Giáo viên có thể dự kiến những câu hỏi và tình huống có thể xảy
ra để tập cho học sinh biết cách ứng xử trước giám khảo. Một cách khác nữa, có
thể tổ chức cho học sinh trình bày dự án trong tiết học ngoại khóa với các lớp
khác để các em tiếp nhận những ý kiến, câu hỏi ở những đối tượng khác nhau và
rèn thêm sự tự tin.
2.4 Hiệu quả áp dụng đề tài.
2.4.1 Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục học sinh.
Qua quá trình hướng dẫn học sinh lớp B2(Khóa học 2015 – 2018), cô trò
chúng tôi đã đạt được một số kết quả khả quan. Cụ thể:
2.4.1.1. Kết quả về mặt đổi mới phương pháp.
Hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh vừa được mở rộng kiến thức về

nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội, vừa thay đổi nhận thức khi học ở bạn, học
ở giáo viên và ở môi trường sống
11


Tham gia hướng dẫn nghiên cứu khoa học kỹ thuật giúp cho cả giáo viên
và học sinh tiếp cận nguồn tri thức hiện đại. Hình thành những kỹ năng cần thiêt
cho học sinh (khả năng làm việc độc lập, năng lực tìm hiểu về tự nhiên và xã
hội, năng lực giao tiếp, sử dụng công nghệ, tự học, hợp tác và giải quyết vấn đề,
…) và còn giúp giáo viên nâng cao năng lực nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thời
đại tri thức và hội nhập.
Đây là cách dạy học tích cực mang lại không khí hào hứng vui tươi và
hơn hết là tạo ra những học sinh không chỉ hiểu mà phải làm được, không chỉ
biết tìm việc mà phải tạo ra công việc, biết giải quyết sự việc để thay đổi mình
và thay đổi cuộc sống tốt đẹp hơn.
2.4.1.2. Kết quả về chất lượng giáo dục và dự thi các cấp.
Việc ứng dụng hoạt động hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ
thuật qua các bài tập nghiên cứu nhỏ đã tạo ra sự thay đổi lớn trong học tập ở
các lớp B2 như: kết quả học tập và các kỹ năng giao tiếp, nghiên cứu, đánh giá
vấn đề, xử lý tình huống, thuyết trình…có sự tiến bộ rõ rệt.
Qua 3 năm học, nhiều học sinh lớp tôi chủ nhiệm và trực tiếp hướng dẫn
tham gia nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực xã hội hành vi cấp trường và cấp tỉnh.
* Giải cấp trường:
- Năm học 2015 – 2016:
Nhất

Nhì

Ba


Khuyến khích

0

1

0

0

Nhất

Nhì

Ba

Khuyến khích

1

1

0

0

- Năm học 2016 – 2017:

- Năm học 2017 – 2018:
Nhất


Nhì

Ba

Khuyến khích

1

0

0

1

* Giải cấp tỉnh:
Trong 3 năm học, tôi đã hướng dẫn học sinh lớp mình chủ nhiệm 4 dự án dự
thi cấp tỉnh và 4/4 dự án đều đạt giải.
Năm học
Giải

Nhất

Nhì

Ba

KK

2015 - 2016


0

0

0

1

2016 - 2017

0

0

0

2

2017 - 2018

0

0

1

0

12



Đặc biệt, trong cuộc thi năm 2017 – 2018, dự án của cô trò chúng tôi còn lọt
tốp 15 dự án xuất sắc được dự thi vòng chọn đội tuyển thi quốc gia của tỉnh.
* Một số hình ảnh về dự án đã dự thi cấp tỉnh và giấy chứng nhận giáo
viên hướng dẫn học sinh đạt giải:
- Năm học 2015 – 2016: Đạt giải Khuyến khích cấp tỉnh

- Năm học 2016 – 2017: Đạt 2 giải Khuyến khích cấp tỉnh.
+ Dự án 1:

13


+ Dự án 2:

- Năm học 2017 – 2018: Đạt giải Ba cấp tỉnh.

14


2.4.2 Hiệu quả đối với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường.
Đối với bản thân, tôi nhận thấy mình đã đúc rút được một sáng kiến hữu
ích, góp phần nâng cao chất lượng trong công tác hướng dẫn học sinh nghiên
cứu Khoa học – kĩ thuật về lĩnh vực “ Khoa học xã hội và hành vi” ở lớp chủ
nhiệm nói riêng và ở trường THPT Thọ Xuân 5 nói chung.
Đối với đồng nghiệp trong nhà trường, đã có một số đồng chí sử dụng cách
làm của tôi và cũng đã đạt được những kết quả rất khả quan.
Đối với nhà trường, BGH đã cho thí điểm sáng kiến của tôi ở một số lớp
học, đồng thời tiếp tục rút kinh nghiệm và bổ sung để có thể áp dụng phổ biến

hơn ở những năm học sau.

15


3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Từ những giải pháp đúc kết từ kinh nghiệm của bản thân và hiệu quả của
đề tài, tôi rút ra được một số kết luận như sau:
Hướng dẫn học sinh học sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học
kỹ thuật là một hoạt động dạy học hữu ích và thiết thực, có ý nghĩa lớn trong
việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sẽ được triển khai trong năm học
2020-2021 sắp tới
Tham gia tích cực hoạt động này người giáo viên không chỉ định hướng,
tư vấn mà còn là người truyền cảm hứng học tập cho học sinh.
Giáo viên có thể ứng dụng cách thức này trong công việc giảng dạy trên
lớp qua những bài tập nghiên cứu phạm vi hẹp ở bộ môn Ngữ văn, Lịch sử, Giáo
dục công dân…, rộng hơn là dự án nghiên cứu ở lĩnh vực khoa học xã hội hành
vi.
Hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật về lĩnh vực khoa học
xã hội hành vi đạt hiệu quả thì sẽ tạo ra một sản phẩm chất lượng có thể ứng
dụng và mang lại sự thay đổi tích cực cho cuộc sống và con người.
Hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật về lĩnh vực khoa học
xã hội hành vi có ý nghĩa quan trọng vì mang lại hiệu quả cho chính người học
và người dạy. Qua những hoạt động thiết thực này, giáo viên sẽ thắp lửa đam mê
học hỏi sáng tạo trong học sinh, hơn hết trang bị cho các em kỹ năng xã hội phù
hợp để hòa nhập vào cuộc sống và ứng xử văn minh trong các mối quan hệ cũng
như để khẳng định bản thân bằng những đóng góp thiết thực cho quê hương đất
nước.
Mặc dù rất cố gắng nhưng ắt hẳn trong qua trình thực hiện đề tài chúng tôi
không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy chúng tôi mong nhận được sự đóng

góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện tốt hơn nhằm áp
dụng vào công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả cao hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường cùng các đồng nghiệp
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Hoa
16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
–&&
[1]. GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ, Tài liệu hỗ trợ giáo viên tập sự về công tác chủ
nhiệm lớp (Năm 2010)
[2]. Lê Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Lê Minh Anh( GV Lê Thị Hoa hướng dẫn)
Những yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống tâm lí, đến kết quả học tập,
rèn luyện của một bộ phận học sinh THPT hiện nay và giải pháp khắc phục. Dự
án Khoa học – kĩ thuật đạt giải Ba cấp tỉnh năm 2017
[3]. Lê Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Lê Minh Anh( GV Lê Thị Hoa hướng dẫn)
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính tự lập và phương pháp giáo dục tính tự lập
cho trẻ em ở lứa tuổi mầm non( từ 3 đến 6 tuổi). Dự án Khoa học – kĩ thuật đạt
giải Khuyến khích cấp tỉnh năm 2016

[4]. Nhiều bài viết có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp và hướng dẫn
nghiên cứu Khoa học – kĩ thuật trên trang Google.com.


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Hoa.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THPT Thọ Xuân 5.

TT
1.

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại


Kinh nghiệm khai thác chất
nhân bản trong truyện ngắn
Sở Giáo dục
C
2010
“Người trong bao” của SÊ
và Đào tạo
KHÔP để góp phần vào việc
giáo dục quan niệm sống cho
học sinh
2. Sử dụng một số phương pháp
và kĩ thuật dạy học nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh Sở Giáo dục
C
2013
qua bài “ Tại lầu Hoàng Hạc và Đào tạo
tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi
Quảng Lăng” (Hoàng Hạc lâu
tống Mạnh Hạo Nhiên chi
Quảng Lăng) - Lí Bạch (tiết
43, Ngữ Văn 10 – Ban cơ
bản)
3. Kinh nghiệm xây dựng và
quản lý lớp chủ nhiệm đạt Sở Giáo dục
hiệu quả cao
và Đào tạo
C
2017
4. Nâng cao hiệu quả trong công
tác chủ nhiệm ở trường THPT Sở Giáo dục

bằng phương pháp khích lệ và Đào tạo
C
2018
học sinh
* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.




×