Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay trung dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.99 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NGỌC DUYÊN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN NGỌC ANH

Phản biện 1: TS. ĐINH

BẢO NGỌC

Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ

MÙI

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp


Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 14

tháng 9

năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Bình là một tỉnh thuộc khu vực ven biển duyên hải Miền
Trung, với nhiều lợi thế trong việc phát triển các ngành công nghiệp nặng,
các ngành dịch vụ du lịch, công nghiệp đóng tàu..v.v…Trong những năm
gần đây Nhà nước đã xây dựng nhiều dự án đầu tư để phát triển Quảng
Bình thành một vùng kinh tế phát triển của khu vực Trung Trung Bộ. Hệ
thống Ngân hàng hoạt động trên địa bàn tỉnh dưới sự điều hành của Chính
Phủ cũng trở thành kênh cung cấp vốn quan trọng cho nền kinh tế tỉnh
trong giai đoạn phát triển quan trọng này. Đây là cơ hội để các Ngân hàng
thực hiện chức năng quan trọng của mình , đồng thời có cơ hội mở rộng
quy mô phạm vi hoạt động, tăng trưởng lợi nhuận và ngày càng khẳng
định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt.
Cùng với sự phát triển của tỉnh Quảng Bình, Agribank chi nhánh tỉnh
Quảng Bình cũng đã và đang có những bước tiến vững chắc về tăng trưởng
quy mô nguồn vốn và dư nợ, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cũng như
các gói tín dụng một cách hiệu quả, đặc biệt là việc đẩy mạnh mở rộng các

gói tín dụng trung dài hạn trong giai đoạn 2016-2018. Dư nợ cho vay trung
dài hạn trong giai đoạn này đều tăng và chiếm tỷ trọng xấp xỉ 40% tổng dư
nợ, chất lượng các gói tín dụng trung dài hạn đều đảm bảo, nợ xấu luôn
dưới 3% và là một trong những đơn vị đạt tài chính tốt trong hệ thống của
Agribank khu vực Miền Trung. Tuy nhiên, so với yêu cầu và tiềm năng thì
kết quả đạt được vẫn chưa thực sự tương xứng, hoạt động cho vay trung
dài hạn vẫn còn tồn tại nhiều điểm bất cập, cần tìm kiếm các giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động này để đạt được mục tiêu phát triển mà chi
nhánh kỳ vọng. Chính vì vậy, hoàn thiện hoạt động cho vay trung dài hạn
đang là vấn đề mà các Ngân hàng thương mại trong toàn hệ thống nói
chung và Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình nói riêng đều quan tâm
nhằm đem lại an toàn, hiệu quả và đạt lợi nhuận cao cho Ngân hàng cũng
như phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế tỉnh nhà. Hơn nữa cho đến nay,


2
vẫn chưa có công trình nào được nghiên cứu về hoạt động cho vay trung
dài hạn tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 đến 2018.
Xuất phát từ các lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
hoạt động cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu với
mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động cho vay trung dài hạn
của Chi nhánh trong thời gian tới qua đó giúp Chi nhánh phát triển ổn định
hơn nữa trong tương lai.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hoạt động cho vay trung dài
hạn trong hệ thống các Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung dài hạn
tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình, đúc kết những ưu nhược điểm và
nguyên nhân trong hoạt động cho vay này.

- Trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt
động cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Quảng Bình
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Toàn bộ thực tiễn hoạt động cho vay trung dài hạn
tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2016 đến năm
2018. Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Hoàn thiện hoạt động cho vay trung dài hạn tại
Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
 Về không gian: Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình
 Về thời gian: Số liệu và tình hình thực tiễn hoạt động cho vay
trung dài hạn của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình từ 2016-2018, đề
xuất định hướng và khuyến nghị cho giai đoạn 2020-2022.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp đọc và tổng quan tài liệu, phương pháp thu thập
và xử lý dữ liệu thứ cấp, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp…


3
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung cơ
bản của luận văn được chia làm ba chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay trung dài hạn của Ngân
hàng thương mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay trung dài hạn tại Agribank chi
nhánh tỉnh Quảng Bình
- Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay trung dài
hạn tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TRUNG DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 .1 Khái niệm về cho vay trung dài hạn của Ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm cho vay theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Khái niệm cho vay trung dài hạn của NHMT
1.1.2 Đặc điểm cho vay trung dài hạn của Ngân hàng thƣơng mại
a. Độ rủi ro cao:
b. Mức sinh lời từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn
c. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm
d. Mục đích cho vay
e. Nguồn trả nợ


4
f. Lãi suất cao
1.1.3 Phân loại cho vay trung dài hạn của Ngân hàng thƣơng mại
a. Phân loại theo đồng tiền cho vay
-“Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ
nhằm cấp tín dụng cho người vay có nhu cầu thanh toán các công trình xây
dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đến nước ngoài bằng đồng nội
tệ.”
-Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ :nhằm cấp tín dụng cho người vay
có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí

có liên quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ.
b. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
Có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ SXKD
- Cho vay đầu tư Bất động sản
- Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Cho vay dự án đầu tư
c. Phân loại dựa vào tính chất có đảm bảo
-Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo: là loại tín dụng khi cho vay bên cho
vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
-Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho
vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
d. Phân loại dựa vào cách thức hoàn trả nợ vay
-“Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm:
là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.”
-“Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần: là loại tín dụng mà bên
vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.”
-“Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ: là loại tín dụng
mà người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả
năng, có thu nhập.”


5
e. Phân loại dựa vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay
-Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng ngân hàng cấp
cho người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước.
-Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này có thể
chia ra thành:
 Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân

hàng tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu.
 Tín dụng người mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua
các máy móc thiết bị của nước ngoài.
1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA
NHTM
1.2.1 Mục tiêu hoạt động cho vay trung dài hạn của Ngân hàng
thƣơng mại
a. Mở rộng quy mô kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần
Cho vay trung dài hạn thường có giá trị cho vay lớn vì vậy với mục tiêu
mở rộng quy mô, tăng trưởng nhanh về tổng tài sản, ổn định dự nợ thì các
NHTM thường chọn hoạt động cho vay trung dài hạn.
b. Đa dạng hóa cơ cấu cho vay
“Hoạt động cho vay của NHTM được chia ra thành cho vay
ngắn hạn (thời gian cho vay cho vay từ 12 tháng trở xuống) và cho vay
trung dài hạn (thời gian cho vay lớn hơn 12 tháng).
c. Nâng cao chất lượng dịch vụ, quy trình cho vay
“Hoạt động cho vay trung dài hạn thường phát sinh là các giao
dịch có giá trị lớn, vì vậy đòi hỏi chất lượng dịch vụ của ngân hàng
cũng phải được nâng cao để đáp ứng được nhu cầu công việc cũng như
phục vụ khách hàng được tốt hơn nhằm giữ chân được khách hàng cũ
cũng như phát triển khách hàng mới.
d. Gia tăng lợi nhuận Ngân hàng
“Với những khoản tín dụng trung dài hạn có quy mô lớn, lãi suất
cao mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, đồng thời thu hút khách hàng


6
đến với ngân hàng mình nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
e. Kiểm soát rủi ro
“Để công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay được

hiệu quả, NHTM cần chú trọng công tác quản trị nội bộ, giúp ngân
hàng chủ động nắm bắt những biến động trên thị trường, nhìn nhận
được dấu hiệu rủi ro và cảnh báo sớm rủi ro.
1.2.2 Tổ chức hoạt động cho vay trung dài hạn của Ngân hàng thƣơng
mại
- Tổ chức bộ máy thực hiện: Căn cứ vào giá trị khoản vay, ngân hàng
thương mại áp dụng quy định tổ chức bộ máy hoạt động cho vay cũng
khác nhau.
- Con người: Từ các chi nhánh phải tuyển dụng và đào tạo nhân sự đáp
ứng được chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt phải phân tích đánh giá được tài
chính doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả dự án để thực hiện thẩm định
và đưa ra các đề xuất chính xác nhằm đảm bảo rủi ro cho ngân hàng;
- Phân công thực hiện: Trưởng đơn vị có trách nhiệm phân công nhân sự
xử lý công việc phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ của từng
cán bộ nhân viên;
- Quy trình thực hiện cho vay trung dài hạn: có các bước cơ bản sau:
 Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay
 Phân tích tín dụng: NHTM xem xét một cách toàn diện đề nghị
vay vốn cụ thể của khách hàng để đánh giá tất cả các thông tin liên
quan đến khách hàng.
 Quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng
phải thông báo lại với cấp trên để trình hội đồng xét duyệt về kết quả
thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng. Từ đó đưa ra quyết định cho
vay của ngân hàng.
 Giải ngân vốn vay: NHTM cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở
HĐTD đã ký kết.
 Giám sát trong quá trình cho vay: là nhằm kiểm tra việc thực


7

hiện các điều khoản theo như hợp đồng tín dụng đã ký kết như khách
hàng sử dụng vốn có đúng mục đích hay không, kiểm soát mức độ rủi
ro tín dụng.
 Thu hồi nợ, thanh lý hợp đồng vay: khách hàng có trách nhiệm
và nghĩa vụ trả nợ cho NHTM đầy đủ và đúng hạn như cam kết trong
hợp đồng.
1.2.3. Chính sách cho vay trung dài hạn của NHTM
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay trung dài hạn
của Ngân hàng thƣơng mại
a. Về quy mô cho vay
-Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay :
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua
các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình
hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
- Số khách hàng được vay vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các
thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời
gian qua.
- Quy mô món nợ: Để phản ánh đầy đủ quy mô tăng trưởng, các NHTM
hiện nay thường đánh giá qua việc xem xét chỉ tiêu quy mô món nợ .
b. Về cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn
- Dư nợ cho vay trung dài hạn chia theo loại hình tín dụng
- Dư nợ cho vay trung dài hạn theo loại hình khách hàng vay
vốn:
- Dư nợ theo ngành kinh doanh:
c. Về Rủi ro tín dụng khi cho vay trung dài hạn
- Là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không thực hiện đúng các
điều khoản của hợp đồng tín dụng .Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
 Nợ quá hạn: Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn từ nhóm 2 đến Nhóm 5 /Tổng



8
dư nợ
+ Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = Số khách hàng có nợ quá hạn từ
nhóm 2 đến nhóm 5/Tổng số khách hàng có dư nợ
 Nợ xấu: Là các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày ; Nợ xấu sẽ
phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của ngân hàng, căn cứ vào
thời gian quá hạn và khả năng trả nợ của khách hàng để phân loại nợ xấu
thành 3 nhóm: nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có
khả năng mất vốn).
Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu bao gồm:
+ Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ.
+ Chỉ tiêu biến đổi kết cấu nhóm nợ.
+ Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = Nợ xấu/Vốn chủ sở hữu
+ Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất = Nợ xấu/Quỹ dự phòng
tổn thất
 Tỷ lệ trích lập dự phòng: có 02 phương pháp trích lập DPRR cụ
thể:
(i) Dự phòng chung - bảo hiểm các rủi ro chung không xác định
trong danh mục tín dụng và toàn bộ dự phòng được tính vào chi phí hoạt
động của NH. Dự phòng chung được tính trên 75% dư nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4
(ii) Dự phòng cụ thể - để bảo hiểm rủi ro cụ thể cho từng khoản
vay và được trích cụ thể theo từng Nhóm nợ (Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%;
Nhóm 4: 50%, Nhóm 5: 100%)
 Tỷ lệ xóa nợ ròng: Các khoản nợ sau thời gian 5 năm kể từ ngày
được NHTM chuyển ra theo dõi ngoại bảng nếu đáp ứng đủ các điều kiện
cần thiết thì sẽ được các NHTM xuất toán khỏi ngoại bàng, xóa nợ. Tỷ lệ
này càng cao thể hiện hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng càng

thấp.
d. Về mức độ hài lòng của khách hàng
- “Sự hài lòng của khách hàng (KH)” là kim chỉ nam và lợi thế


9
cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Để đo lường mức độ hài lòng của khách
hàng có thể sử dụng các phương pháp như sử dụng bảng câu hỏi đánh giá
chất lượng tín dụng, các nghiên cứu thị trường..v.v..từ đó các NH sẽ có
những biện pháp điều chỉnh hoạt động cho phù hợp để thảo mãn nhu cầu
của khách hàng.
1.3.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1 Các nhân tố về phía Ngân hàng
a. Chính sách tín dụng
“Chính sách tín dụng của một Ngân hàng là kim chỉ nan cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường
lối phát triển của Nhà nước thì chính sách tín dụng còn phải đảm bảo kết
hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của
chính bản thân Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng,
không những phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn
phải đảm bảo đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng. “
b. Chất lượng nhân sự
“Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý
vốn tín dụng nói riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung.

c. Công tác thẩm định dự án
“Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét một cách khách quan
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự

án trước khi ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Công tác thẩm định
tập trung ở hai nội dung:”
- “Thẩm định toàn diện các nội dung của luận chứng kinh tế, kỹ
thuật, báo cáo kinh tế của các dự án tiền khả thi.”
- “Thẩm định toàn diện tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp.”
“Ngoài các công tác thẩm định nêu trên, ngân hàng còn phải thẩm


10
định độ nhạy của dự án đối với sự thay đổi của các yếu tố, lãi suất tỷ giá,
xu thế biến động của nền kinh tế…”
d. Công tác tổ chức của ngân hàng
“Công tác tổ chức không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà
còn tác động đến mọi hoạt động của ngân hàng. Tổ chức phải đảm bảo
đúng người đúng việc, phát huy được khả năng của cán bộ, tạo ra sự nhịp
nhàng giữa các khâu. nếu được tổ chức một cách hợp lý, ngân hàng sẽ rút
ngắn thời gian thẩm định nhưng vẫn hạn chế tối đa sự thiếu chính xác
trong quá trình thẩm định, vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa phục
vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.”
e. Thông tin tín dụng
“Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng trong quản lý tín dụng,
những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng
hơn trong việc ra quyết định cho vay hay không, đồng thời cũng thuận tiện
cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra, giám sát khoản vay...
1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô
a. Môi trường kinh tế
“Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều
tác động tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều
hướng tốt thì chất lượng của các khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ được

nâng cao và ngược lại
b. Môi trường Chính trị - Xã hội
“Môi trường Chính trị - Xã hội ổn định sẽ giúp cho các khách
hàng mạnh dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
c. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nói
riêng và cho hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế nói chung là một
nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh nợ quá hạn. .”
1.3.2 Các nhân tố về phía khách hàng
a. Tiềm lực tài chính của khách hàng vay


11
“Thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh
toán, khả năng sinh lợi hàng năm... có tiềm lực tài chính mạnh, khách hàng
vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thoả thuận với ngân hàng về các khoản
vay và dịch vụ tài chính khác cũng như uy tín của khách hàng trong việc
trả nợ ngân hàng”
b. Triển vọng kinh doanh
Triển vọng kinh doanh sáng sủa đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ
mạnh dạn trong việc tài trợ cho khách hàng đó các nhu cầu về vốn do ngân
hàng có thể xác định được các khoản tín dụng cấp cho khách hàng là có
chất lượng hay không.”
c. Mức độ bảo đảm tín dụng
 “ “Xét về cầm cố thế chấp: ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ
phần trăm nhất định trên số tài sản cầm cố thế chấp.
 “Xét về bảo lãnh: Một khách hàng hoạt động có hiệu quả, có uy
tín, có mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận
được sự bảo lãnh để vay vốn ngân hàng.
d. Đạo đức kinh doanh

“Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì
rủi ro xảy ra đối với ngân hàng sẽ ít đi do để dẫn tới quyết định cung cấp
vốn trung dài hạn cho khách hàng thì ngân hàng đã có một quá trình xét
duyệt hồ sơ xin vay và nếu như quá trình này thực hiện một cách chính xác
thì khi vốn sử dụng đúng mục đích như hồ sơ xin vay, sẽ xảy ra ít rủi ro
hơn.
e. Năng lực quản lý và trình độ của khách hàng vay vốn
“Xem xét triển vọng kinh doanh của một khách hàng cần xuất
phát từ yếu tố con người. Thiếu năng động trong kinh doanh, không kịp
thay đổi chiến lược khi môi trường kinh doanh thay đổi, đội ngũ nhân viên
không có trình độ, thiếu kỷ luật... sẽ làm giảm khả năng trả nợ cho ngân
hàng, chất lượng khoản vay không được đảm bảo.”
1.3.3 Các nhân tố khác


12
“Bên cạnh các yếu tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng của ngân hàng chẳng hạn môi trường tự nhiên:
thiên tai làm cho hoạt động của khách hàng bị đình trệ thậm chí phá sản
dẫn tới không trả nợ được cho ngân hàng. Tuy nhiên đây là một yếu tố bất
khả kháng, trong trường hợp này các ngân hàng vẫn có thể tiếp tục tài trợ
cho khách hàng để tiếp tục kinh doanh từ đó có thể thu hồi được cả nợ cũ
lẫn nợ mới./.”
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH
TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1 Thông tin chung về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông

thôn Việt Nam
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank CN tỉnh
Quảng Bình
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Agribank chi nhánh tỉnh
Quảng Bình
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank CN tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2016-2018
a. Hoạt động huy động vốn của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng
Bình
Năm 2016 tổng nguồn vốn huy động đạt 5.936 tỷ đồng, đến năm
2018 đã đạt 7.361 tỷ đồng, tăng 1.425 tỷ đồng với tốc độ tăng đạt 24%.
Trong đó, nguồn vốn huy động trên 12 tháng tăng nhanh qua các năm, điều
đó cho thấy Agribank Quảng Bình mặc dù phải sử dụng vốn có mức giá
ngày càng cao hơn nhưng lại mang tính ổn định hơn cho hoạt động kinh
doanh.


13
b. Hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng
Bình
Thời điểm 31/12/2018, tổng dư nợ cho vay toàn Chi nhánh đạt
8.693 tỷ đồng, tăng 33,94% so với năm 2017, tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng năm 2017 so với năm 2016 cũng khá cao, đạt 19,39%, với số
tuyệt đối là 1.054 tỷ đồng. Như vậy là hoạt động tín dụng của Chi
nhánh có mức tăng trưởng tốt qua các năm.
c. Kết quả tài chính đạt được của Agribank CN tỉnh Quảng
Bình
Trong giai đoạn 03 năm kỳ phân tích, tổng thu nhập ròng của
Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình đều tăng trưởng ổn định và đạt
mức năm sau cao hơn năm trước. Đáng chú ý thu từ hoạt động tín dụng

qua các năm luôn chiếm tỷ trọng cao trên 97% tổng thu nhập ròng cho
thấy hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng chủ chốt trong hoạt
động kinh doanh tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình; thu từ hoạt
động ngoài tín dụng chiếm tỷ trọng rất nhỏ qua các năm, về lâu dài
Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình cần có những chính sách cụ thể
trong hoạt động kinh doanh để đẩy mạnh doanh thu ngoài dịch vụ tín
dụng nhằm phù hợp với xu hướng chuyển mình của các NHTM trên hệ
thống khi phát triển mạnh mô hình NH hiện đại với cơ cấu giảm tỷ
trọng doanh thu từ dịch vụ TD và tăng doanh thu từ hoạt động phi TD
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI
ĐOẠN 2016-2018
2.2.1 Mục tiêu hoạt động cho vay trung dài hạn tại Agribank chi
nhánh tỉnh Quảng Bình
Tính đến hết năm 2018, Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình xếp
thứ 2 về thị phần dư nợ, thứ 2 về thị phần nguồn vốn (sau BIDV Quảng
Bình). Hướng đến mục tiêu đứng đầu về chiếm lĩnh thị phần trên địa
bàn tỉnh, Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình đang tập trung để tăng


14
trưởng về nguồn vốn và dư nợ trong đó đẩy mạnh dư nợ cho vay trung
dài hạn. Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình triển khai nhiều gói tín
dụng hỗ trợ phát triển ngành nghề khai thác thủy sản, đóng tàu, phát
triển cơ sở hạ tầng sản xuất..v..v áp dụng linh hoạt các gói tín dụng với
nhiểu hình thức vay vốn khác nhau nhằm đạt mục tiêu đa dạng hóa cơ
cấu cho vay từ đó đẩy mạnh chất lượng dịch vụ, rút gọn tối đa các quy
trình thủ tục pháp lý nhằm mục tiêu đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất
cho chi nhánh Ngân hàng.
2.2.2 Môi trƣờng hoạt động cho vay trung dài hạn tại Agribank chi

nhánh tỉnh Quảng Bình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
-Tình hình kinh tế vĩ mô
-Thị trường tiền tệ
- Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Tình hình hoạt động các TCTD trên địa bàn
2.2.2 Nội dung tổ chức hoạt động cho vay trung dài hạn tại
Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình
a. Công tác tổ chức nguồn nhân lực
- Công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân sự: Hàng Agribank CN
tỉnh Quảng Bình tiến hành thông báo tuyển dụng tập trung theo hệ
thống của Agribank Việt Nam. Bên cạnh những kết quả đạt được trong
công tác tuyển dụng và đào tạo nhân sự thì có một hạn chế khá lớn
trong nhân sự ở đây đó là cơ cấu người lao động có thâm nên lâu năm
chiếm con số tương đối khá nhiều, năng lực công việc không phù hợp
với tình hình phát triển rất mạnh của các NH hiện nay khi buộc CBNV
phải nhanh nhạy,sử dụng thành thạo công nghệ máy móc phần mềm
hiện đại của NH, gây ảnh hưởng một phần đến chất lượng và kết quả
công việc.
- Công tác quy hoạch bổ nhiệm cán bộ: Công tác quy hoạch được tiến
hành định kỳ hàng năm trên nguyên tắc tập trung dân chủ, có sàng lọc
.Công tác bổ nhiệm lãnh đạo các đơn vị được tiến hành đúng quy định


15
quy trình.Tuy nhiên có một điểm hạn chế trong hàng ngũ lãnh đạo hiện
nay tại Agribank CN tỉnh Quảng Bình là tính trẻ hóa đội ngũ lãnh đạo
chưa cao.
- Công tác tiền lương, chế độ chính sách: Công tác tiền lương tại
Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình luôn đảm bảo thực hiện chính xác
theo quy định văn hướng dẫn của Ngân hàng cấp trên. Hiện nay cơ chế

tiền lương của Agribank đang còn xây dựng chi trả theo thâm niên công
tác, theo vị trí công việc, chưa thực hiện chi trả theo hiệu suất kết quả
công việc.
b. Quy trình hoạt động cho vay trung dài hạn của Agribank chi
nhánh tỉnh Quảng Bình
Bước 1: Tiếp nhận , thu thập, đánh giá hồ sơ, thông tin về nhu
cầu vay vốn của khách hàng.
Bước 2 : Thẩm định cho vay
Bước 3: Kiểm soát và quyết định cho vay :
Bước 4: Soạn thảo, kiểm soát và ký kết HĐTD và giải ngân
Bước 5: Theo dõi, đôn đốc thu nợ cho vay
Bước 6: Thanh lý hợp đồng
c. Hoạt động kiểm soát RRTD
- Quản lý danh mục cho vay: Thường xuyên điều chỉnh rà soát
danh mục cho vay sao cho đảm bảo xây dựng được một danh mục cho
vay an toàn hiệu quả giảm thiểu những rủi ro.
Tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình thì việc quản lý danh
mục cho vay còn có một số nhược điểm như: chưa đa dạng hóa ngành
nghề, còn tập trung nhiều vào cho vay các dự án xây dựng, bất động
sản, tiêu dùng..v.v..
 Định giá khoản vay: Lãi suất cho vay theo nguyên tắc phải
được tính toán sao cho vừa bù đắp được chi phí HĐV, chi phí dự trữ
thanh toán, dự trữ bắt buộc, ..v.v.. đảm bảo sao cho khoản vay sinh lời
vừa đảm bảo tính cạnh tranh với các NH khác.


16
Riêng lãi suất cho vay tại Agribank tỉnh Quảng Bình chưa đa
dạng hóa để thu hút KH vay vốn và chưa được sử dụng triệt để như là
công cụ kiểm soát RRTD.”

 Tiến hành kiểm tra tính tuân thủ khi áp dụng thực hiện các
quy trình nghiệp vụ trước-trong và sau khi cho vay, các quy định pháp
luật nhằm phát hiện ra những sai sót có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
-Trích lập dự phòng rủi ro: Việc trích lập dự phòng cụ thể
được thực hiện đúng quy định hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 đầu
quý, riêng quý 4 thực hiện chậm nhất vào ngày 30/11.”
- Xử lý nợ xấu : Phát mãi TSĐB, Khởi kiện , phối hợp thi hành
án..v.v..
-Chuyển giao rủi ro:
+Bảo hiểm: Đối với các TSBĐ mà có yêu cầu bảo hiểm như xe,
máy, tàu thuyền..v.v..thì trước khi cho vay chi nhánh yêu cầu khách
hàng mua bảo hiểm cho đến hết thời gian của khoản vay
+ Các nghiệp vụ chuyển giao khác: Như chứng khoán hóa
khoản vay, giao dịch kỳ hạn…. các nghiệp vụ này hiện chưa được triển
khai áp dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
d.
Hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay, thu
hút và duy trì khách hàng, tổ chức mạng lưới cho vay, quảng bá sản
phẩm
- Mức độ tuân thủ quy định của NN về hoạt động cho vay:
Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình thực hiện tuân thủ đầy đủ các quy
định của NN về cho vay từ bước hướng dẫn KH lập hồ sơ vay đến công
tác điều tra thẩm định và phương án vay vốn phù hợp.
- Tình hình tiếp cận mở rông quan hệ với KH có nhu cầu vay
vốn TDH: chi nhánh thực hiện đa dạng hóa đối tượng KH vay vốn, mở
rộng quan hệ với nhiều KH tiềm năng trên địa bàn tạo cơ sở để phòng


17

tránh RR, góp phần tăng trưởng dư nợ cho vay. Tuy nhiên dù đa dạng
mở rộng cho vay nhưng NH vẫn cần chú trọng thực hiện sàng lọc kỹ
KH, duy trì KH cũ bên cạnh KH mới thêm nhằm giảm thiểu tối đa RR
trong hoạt động cho vay, nhất là trong cho vay TDH.
-Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi, tri ân
khách hàng. Mặc dù vậy, công tác chăm sóc KH vẫn còn chưa thực sự
hiệu quả khi NH chưa xây dựng được hệ thống tiêu chí thật cụ thể,
phân loại KH để tăng cương các giải pháp ưu tiên cho nhóm KH truyền
thống có ảnh hưởng đến nợ vay.
2.2.3 Kết quả hoạt động cho vay trung dài hạn tại Agribank chi
nhánh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2018
a. Tình hình cho vay TDH tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình
 Tình hình cho vay Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình phân
theo thời hạn cho vay
Trong cơ cấu cho vay thì dư nợ cho vay trung dài hạn qua các
năm luôn chiếm tỷ lệ thấp hơn so với dư nợ cho vay ngắn hạn cả về giá
trị lẫn tỷ trọng, cụ thể đến thời điểm 31/12/2018 vay trung dài hạn
chiếm 43.1% tổng dư nợ cho vay của chi nhánh, tỷ lệ này không biến
động nhiều qua các năm: năm 2016 (43.98%) năm 2017 (44.62%).
Trong thời gian tới Agribank CN tỉnh Quảng BÌnh cần thực hiện nhiều
biện pháp để đầy mạnh dư nợ cho vay TDH nhằm tạo ra được lợi thế
trong thu nhập, duy trì được dư nợ vay ổn định lâu dài
 Tình hình cho vay TDH tại Agribank CN tỉnh Quảng Bình phân
theo loại hình khách hàng cho vay : Tỷ lệ dư nợ hộ gia đình và cá nhân
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh, theo đó
tại thời điểm 31/12/2016 dư nợ cho vay hộ gia đình và cá nhân chiếm
63,67% tổng dư nợ, đến năm 2017 và 2018 được duy trì ở mức 68,94%
và 57,85%. Tiếp đó là dư nợ cho vay DN ngoài quôc doanh chiếm tỷ
trọng khá trong cơ cấu 38,56% năm 2018, đây là loại hình KH có nhiều
triển vọng , KH tiềm năng mà CN cần đẩy mạnh cho vay hơn nữa trong



18
thời gian tới.
 Tình hình cho vay TDH tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình
phân theo tài sản bảo đảm cho vay : Tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo
đảm chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu tổng dư nợ cho vay tại Agribank
chi nhánh tỉnh Quảng Bình và có xu hướng tăng lên trong suốt giai
đoạn phân tích. Về cơ bản, các khoản vay tín chấp này đều được bảo
đảm bằng nguồn trả từ lương hoặc hàng hóa tồn kho luân chuyển và chỉ
áp dụng đối với một số KH uy tín có quan hệ tín dụng lâu năm tại tại
chi nhánh, có điểm XHTDNB từ A trở lên.
b. Chất lượng tín dụng TDH tại Agribank CN tỉnh Quảng Bình từ
năm 2016 đến 2018
Theo quy định của NHH chất lượng tín dụng được đánh giá thông
qua tỷ lệ nợ xấu /Tổng dư nợ và không vượt quá ngưỡng 3%. Trong
những năm qua tỷ lệ nợ xấu tại Agribank CN tỉnh Quảng Bình đều duy
trì dưới mức cho phép và cần duy trì trong thời gian những năm tiếp
theo.
c. Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH tại Agribank CN tỉnh Quảng
Bình
Tỷ trọng Thu nhập từ hoat động tin dụng TDH tại Agribank CN tỉnh
Quảng Bình qua các năm đều ổn định và tăng dần. Tỷ trọng đóng góp
mặc dù còn ở mức trung bình do các năm trước Chi nhánh chưa tích
cực triển khai mạnh hoạt động cho vay TDH, tuy nhiên trong thời gian
gần đây bằng việc thực hiện nhiều chính sách cho vay hiệu quả, cơ chế
vận hành có nhiều thay đổi đã tác động tích cực đẩy mạnh hiệu quả
hoạt động cho vay TDH tại chi nhánh.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH

QUẢNG BÌNH
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc trong hoạt động cho vay trung dài hạn của
Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình


19
a. Đối với Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình
-Chi nhánh đã hướng tới việc đầu tư cho vay vào những ngành
nghề lĩnh vực có tiềm năng, các dự án đầu tư dài hạn có khả năng sinh
lợi cao, đảm bảo tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng.
-Thu nhập từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập cũng ngày
càng lớn và đảm bảo ổn định
-Đa dạng hóa các khoản vay từ lĩnh vực ngành nghề đầu tư đến
thời hạn cho vay cũng như nhiều loại hình khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp, tập đoàn lớn nhỏ trong nền kinh tế. Đồng thời cũng thực hiện
được nhiều chính sách phát triển về kinh tế của Nhà nước đề ra, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế nói chung phát triển
-Thực hiện tốt công tác kiểm tra kiểm soát, nghiêm túc kiểm
điểm phát hiện sai phạm, tập huấn chuyển môn cho đội ngũ nhân viên
trong công tác cho vay các dự án đầu tư lớn, trình độ khó, đòi hỏi nhiều
kinh nghiệm. Thường xuyên nâng cao nghiệp vụ cũng như đạo đức của
cán bộ NH, đây chính là yếu tố quyết định chất lượng cho vay nói
chung và cho vay trung dài hạn nói riêng.
-Trong giai đoạn vừa qua NH đã kiểm soát tốt Nợ quá hạn trong
cho vay TDH, tỷ lệ nợ xấu vẫn nằm trong giới hạn quy định của NHNN
và đạt mục tiêu kiểm soát nợ xấu tốt dưới 1%.
b. Đối với khách hàng
Việc tiếp cận được nguồn vốn vay trung dài hạn từ Ngân hàng đã
đem lại nguồn vốn đầu tư quan trọng cho khách hàng, hỗ trợ cho khách
hàng kịp thời để đầu tư xây dựng nhà xưởng, tàu bè , mua sắm tài sản

cố định máy móc dây chuyền phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các khoản vay trung dài hạn có tính chất là thời hạn vay vốn
kéo dài, 10 năm, 20 năm… dư nợ gốc được chia nhỏ trả dần theo thời
hạn vay nên khách hàng có điều kiện để trả dần nợ vay qua từng năm,
không bị áp lực về trả nợ gốc, tạo điều kiện giúp khách hàng hoạt động
SXKD có hiệu quả, có lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ nợ với Ngân


20
hàng, nộp thuế với Ngân sách nhà nước đầy đủ.
-Hệ thống sổ sách báo cáo của khách hàng, đặc biệt là các doanh
nghiệp được phân tích, thẩm định , từ đó điều chỉnh hợp lý khi áp dụng
trên thực tế, tránh việc lãng phí và sử dụng vốn sai mục đích, năng lực
quản lý của khách hàng vay từ đó cũng được cải thiện tốt hơn, tăng sức
cạnh tranh của khách hàng trong nền kinh tế.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
a. Hạn chế
- Về cơ chế chính sách cho vay trung dài hạn chưa hoàn thiện: Chi
nhánh còn chưa linh hoạt trong việc đổi mới cơ chế, đưa ra áp dụng các
gói vay với nhiều hình thức vay phù hợp với nhu cầu khách hàng.
- Về quy trình thủ tục chính sách cho vay đang áp dụng: thủ tục quy
trình còn bao gồm nhiều bước, thwoif gian kéo dài, gây ra rườm rà khó
khăn cho các khách hàng khi tiếp cận và giải ngân nguồn vốn vay trung
dài hạn
- Về chất lượng thẩm định cho vay trung dài hạn còn chưa thực sự tốt:.
Báo cao thẩm đinh còn sơ sài, thiếu thông tin, quá trình trước, trong,
sau khi cho vay đối với các khoản trung dài hạn còn lỏng lẻo, chưa chặt
chẽ gây ra nhiều rủi ro không lường trước được khi khách hàng gặp khó
khăn…
- Về công tác quản lý kiểm soát nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ xấu:

Trong những năm qua Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình đã kiểm
soát tốt tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu, đảm bảo dưới mức < 3% theo kế
hoạch Trụ sở chính giao phó, Tuy nhiên nợ tiềm ẩn rủi ro thực tế toàn
chi nhánh là rất lớn và nguy cơ chuyển hàng loạt nợ xấu trong năm
2019
- Về trình độ năng lực của người quản lý, năng lực chuyên môn của cán
bộ trực tiếp: số lượng người lao động sắp nghỉ hưu còn rất lớn, theo
thống kê chiếm 30% đội ngũ nhân viên, số lao động mới tuyển dụng có
chuyên môn nhưng thiếu kinh nghiệm thực tế..v.v.. điều này dẫn đến


21
khó khăn trong quá trình giải quyết hồ sơ cho vay, đặc biệt là cho vay
các dự án đầu tư lớn, cho vay hợp vốn đòi hỏi kinh nghiệm và am hiểu
thực tiển …v..v…
b. Nguyên nhân
 Nguyên nhân về phía khách hàng:
- Khách hàng chưa xây dựng được dự án, phương án vay vốn có
tính khả thi.
- Khách hàng vay không đáp ứng đủ vốn tự có tối thiểu tham gia
vay vốn.
- Thông tin KH cung cấp cho NH làm cơ sở thẩm định cho vay
còn thiếu tính chính xác, cá biệt có những trường hợp KH làm giả
thông tin hồ sơ để qua mắt NH .
 Nguyên nhân về phía Ngân hàng:
+ Nguồn vốn huy động trung dài hạn của chi nhánh chưa cao
(chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn) dẫn đến nguồn vốn cho vay trung dài
hạn còn nhiều hạn chế.
+Lãi suất cho vay còn chưa thực sự linh hoạt mềm dẻo để thu
hút những khách hàng vay vốn trung dài hạn đầu tư lớn.

+Chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến công tác
Marketing,quảng bá thương hiệu dẫn tới KH còn hạn chế thông tin về
các dịch vụ NH cung cấp.
+ Năng lực của cán bộ thẩm định còn nhiều hạn chế, do cán bộ
còn thiếu kinh nghiệm, chưa am hiểu sâu sắc về những lĩnh vực ngành
nghề thuộc dự án đầu tư mình thẩm định, còn sơ sài trong quá trình
thẩm định khi không thẩm tra kỹ năng lực hành vi khách hàng, năng lực
tài chính, tài sản đảm bảo.v.v.. dẫn đến chất lượng khoản vay yếu kém
phát sinh nợ quá hạn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


22
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1 NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1 Định hƣớng chung
3.1.2 Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay trung dài hạn tại
Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình
3.2. “KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI AGRIBANK CN TỈNH QUẢNG
BÌNH”
3.2.1 Các khuyến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Vệt Nam - chi nhánh tỉnh Quảng Bình
- “Đa dạng hoá các hình thức cho vay trung và dài hạn:
Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình cần tăng cường các hợp đồng
đồng tài trợ điều này vừa phân tán được rủi ro vừa tăng trưởng du nợ
tín dụng trung dài hạn; Mở rộng các nghiệp vụ cho vay bất động sản,

cho vay trả góp...”
- “Mở rộng thị trường cho vay: Tăng cường công tác đối ngoại,
hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác nhằm mở rộng thị
trường cho vay liên ngân hàng.”
- Điều chỉnh cơ cấu cho vay phù hợp với cơ cấu kinh tế tỉnh
Quảng Bình hiện nay. Tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế đang có
tốc độ tăng trưởng cao.
- Nâng cao trình độ đội ngũ tín dụng: trang bị những kiến thức
về sự phát triển của kinh tế thị trường, kiến thức về Marketing với việc
đáp ứng nhu cầu, thoả mãn mọi mong muốn của khách hàng.
-“Tăng cường đổi mới công nghệ ngân hàng: Hiện đại hoá công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và
tăng cường cạnh tranh để có thị phần khách hàng lớn trong hệ thống


23
ngân hàng thương mại.”
-“Trẻ hóa dần đội lao động nhằm nâng cao tính năng động
nhạy bén thị trường của nhân viên trong hoạt động kinh doanh.”
-“Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát, kiểm tra và kiểm
toán nội bộ để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng đi đúng hành
lang pháp lý, thực hiện các biện pháp an toàn và kinh doanh có hiệu
quả.
- Nâng cao chất lượng thẩm định của các dự án đầu tư về cả
mặt tài chính cũng như về mặt kỹ thuật của dự án đó:
- “Giảm nợ quá hạn, tăng cường khai thác tài sản xiết nợ gồm
có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh có nghĩa là hạn chế nợ quá hạn
mới phát sinh, quản lý và sử dụng các tài sản xiết nợ tốt hơn. Đối với
các khoản nợ quá hạn trước đây có thể thu hồi lại bằng một số biện
pháp:”

-“ Đa dạng hóa danh mục đầu tư
-“ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: thông qua việc thu
hút các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, của dân cư để tạo nguồn.
3.2.2 Khuyến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam
3.2.3 Khuyến nghị với NHNN
Kết luận Chƣơng 3


×