Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 173 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

BÙI VIỆT HƢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

BÙI VIỆT HƢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Quốc Thái
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Nhƣ Hà


HÀ NỘI - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Bùi Việt Hƣng


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN........................................................................................... 8
1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến luận án ...................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án ......... 19
1.3. Kết quả đạt được của các công trình đã nghiên cứu và những vấn đề
luận án cần tiếp tục nghiên cứu .............................................................................. 23
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG ................................................. 28
2.1. Khái quát về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp thành phố trực

thuộc trung ương ...................................................................................................... 28
2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối vốn
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà
nước cấp thành phố trực thuộc trung ương ........................................................... 44
2.3. Kinh nghiệm của một số nước, thành phố về quản lý vốn đầu tư cho
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước và
bài học rút ra cho thành phố hà nội........................................................................ 56
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU
TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................... 70
3.1. Khái quát về vốn và bộ máy quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố hà nội
giai đoạn 2011-2018 ................................................................................................ 70
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố hà nội
giai đoạn 2011 - 2018 .............................................................................................. 86


iii

3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành
phố hà nội giai đoạn 2011 - 2018......................................................................... 107
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................... 117
4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của
thành phố hà nội trong thời gian tới .................................................................... 117

4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của
thành phố hà nội ..................................................................................................... 129
4.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
của thành phố hà nội .............................................................................................. 147
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN..................................................... 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 153
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 163


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA

:

Ban quản lý dự án

ĐTPT

:

Đầu tư phát triển

ĐTXD


:

Đầu tư xây dựng

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

:

Tổng sản phẩm trên địa bàn

GTVT

:

Giao thông vận tải

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN


:

Kho bạc Nhà nước

KCHT

:

Kết cấu hạ tầng

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

ODA

:

Vốn viện trợ phát triển chính thức

PPP


:

Quan hệ đối tác công - tư

QLNN

:

Quản lý nhà nước

UBND

:

Ủy ban nhân dân

USD

:

Đô la Mỹ

XDCB

:

Xây dựng cơ bản


v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ của Hà Nội .................. 70
Bảng 3.2. Thu - chi ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn
2011 - 2018 ....................................................................................... 72
Bảng 3.3. Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN
của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2018 ..................................... 73
Bảng 3.4. Vốn đầu tư cho nâng cấp, mở rộng, xây mới KCHT giao thông
đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội giai đoạn 20112018 ................................................................................................... 75
Bảng 3.5. Khối lượng chủ yếu thực hiện công tác bảo trì hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ từ năm 2011-2018 .............................. 78
Bảng 3.6. Tổng hợp kinh phí duy tu, sửa chữa KCHT giao thông đường
bộ thuộc nhiệm vụ chi cấp thành phố giai đoạn 2011-2018 ............. 79
Bảng 3.7. Tổng hợp số liệu dư tạm ứng theo kế hoạch vốn đầu tư phát
triển KCHT GTĐB từ NSNN cấp thành phố trong giai đoạn
2011-2018 ......................................................................................... 94
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư phát triển
KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành phố giai đoạn
2011-2018 ......................................................................................... 96
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư phát triển KCHT
giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành phố giai đoạn 20112018 ................................................................................................... 99
Bảng 4.1. Dự kiến KH đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của
thành phố Hà Nội cho các dự án phát triển KCHT giao thông
đường bộ ......................................................................................... 124


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Tổn thất vốn NSNN trong đầu tư xây dựng KCHT giao
thông đường bộ ........................................................................... 50
Sơ đồ 3.1. Mô hình kiểm soát chi NSNN cho đầu tư XDCB tại Kho
bạc Nhà nước Hà Nội ................................................................. 83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Hà Nội là Thủ đô, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của đất nước và là
đầu mối giao thông của cả nước. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng (KCHT) giao
thông đường bộ của Hà Nội đồng bộ, theo hướng hiện đại để tạo điều kiện thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của Thủ đô đòi hỏi không chỉ ngân sách
nhà nước (NSNN) phải đầu tư một khối lượng vốn lớn, mà còn phải nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN) đối với vốn đầu tư từ NSNN để vốn đó được
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Nâng cao chất lượng QLNN đối với vốn đầu tư phát
triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN là vấn đề hết sức quan trọng.
Trong những năm qua, thành phố Hà Nội đã ưu tiên đầu tư từ NSNN
thành phố cho phát triển KCHT, nhất là KCHT giao thông đường bộ. Quản lý
nhà nước đối với vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển KCHT giao thông
đường bộ đã có những tiến bộ. Kế hoạch vốn và phân bổ vốn đầu tư từ NSNN
thành phố nhìn chung phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KCHT giao
thông đường bộ của thành phố; vốn đầu tư từ NSNN được tập trung vào
những công trình giao thông trọng điểm, công trình cấp bách giải quyết những
bức xúc về giao thông đường bộ; công tác giải ngân, cấp phát vốn, thanh
quyết toán vốn được thực hiện tích cực, nhìn chung đúng theo quy định và kịp
thời; công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn từ NSNN được tăng cường,
nhờ đó góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN, chống lãng phí, thất
thoát vốn NSNN đầu tư cho phát triển KCHT giao thông đường bộ.

Tuy vậy, QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển KCHT giao
thông đường bộ của Thành phố trong thời gian qua còn những hạn chế, yếu kém.
Tính khả thi của kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN chưa cao, đầu tư còn dàn trải; tỷ
lệ giải ngân vốn không cao, nên nhiều công trình giao thông chậm tiến độ, kéo
dài; đội vốn, khi thanh quyết toán phải điều chỉnh tăng tổng dự toán của dự án;
nhiều dự án giao thông chất lượng thấp; công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng


2

vốn đầu tư từ NSNN ở mức độ nhất định vẫn còn mang tính chất hình thức, việc
xử lý các vi phạm gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN chưa nghiêm.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư
từ NSNN cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của thành phố Hà
Nội là vấn đề cấp thiết hiện nay. Vì thế, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối
với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách
nhà nước của thành phố Hà Nội” làm đề tài luận án của mình. Đề tài này thực
sự có ý nghĩa cả về lý luận và thực tế.
2 Mục đ ch và nhiệm vụ nghi n cứu
c đ ch nghi n cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với
vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN trên địa bàn thành
phố trực thuộc Trung ương trong điều kiện hiện nay, đề tài đề xuất phương
hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà
Nội nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của Thành phố đến năm 2030.
2.2. Nhiệm v nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung giải quyết
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN

đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT
giao thông đường bộ từ NSNN ở một số địa phương để rút ra bài học cho
thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT
giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2011-2018,
chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.


3

- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với vốn
đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội
đến năm 2030.
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu QLNN đối với vốn đầu tư
phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của cấp tỉnh, thành phố.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu QLNN của chính quyền cấp thành phố trực
thuộc Trung ương đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ
từ NSNN của Thủ đô Hà Nội.
Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành
phố ở Hà Nội được đề cập trong luận án bao gồm: Vốn đầu tư cho nâng cấp,
cải tạo, xây dựng mới KCHT giao thông đường bộ ở thành phố Hà Nội.
KCHT giao thông đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường
bộ bao gồm công trình đường bộ, bãi đỗ xe và hành lang an toàn đường bộ.
Địa bàn khảo sát được giới hạn ở thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu của luận án được thực hiện trong giai đoạn 20112018, các đề xuất được thực hiện đến năm 2030.
4. Phƣơng pháp tiếp cận và nghiên cứu của luận án

4.1. Phương pháp tiếp cận
Thứ nhất, tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu QLNN đối với vốn đầu tư phát
triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội được đặt
trong tổng thể phát triển KCHT, KCHT giao thông đường bộ Hà Nội được
gắn với KCHT giao thông đường bộ của quốc gia cả về chính sách tài chính
lẫn quy hoạch. Mặt khác, QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao
thông đường bộ từ NSNN được đặt trong mối quan hệ với QLNN trong điều
kiện kinh tế thị trường nói chung, QLNN đối với vốn đầu tư phát triển trong
đầu tư XDCB nói riêng và nhằm mục đích phát triển KT-XH trên địa bàn.


4

Thứ hai, cách tiếp cận lịch sử, cụ thể: cách tiếp cận lịch sử, cụ thể được
sử dụng khi xem xét QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông
đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội gắn với bối cảnh, điều kiện cụ thể
của Hà Nội trong từng thời kỳ nhất định để rút ra những nhận định khoa học
trung thực, chính xác, thuyết phục.
Thứ ba, cách tiếp cận hiệu quả, bền vững: với cách tiếp cận này, QLNN
đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành
phố Hà Nội được xem xét gắn với hiệu quả kinh tế và xã hội của việc sử dụng
vốn đó phù hợp với quan điểm phát triển giao thông đường bộ, đảm bảo sự
phát triển KCHT giao thông đường bộ phù hợp với tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông
đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội, trong luận án sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để nghiên cứu
các khung lý thuyết về mối quan hệ đầu tư - phát triển; đầu tư từ vốn NSNN
vào cơ sở hạ tầng và QLNN về vốn đầu tư từ NSNN cho XDCB để hình

thành cơ sở lý luận chung cho đề tài.
- Phương pháp so sánh: luận án sử dụng số liệu thống kê để phân tích,
so sánh, đánh giá đầu tư và QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển
KCHT giao thông đường bộ Hà Nội. Phương pháp này cũng sử dụng để xem
xét kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương trong nước nhằm rút
ra bài học cho Hà Nội.
Về số liệu, dẫn chứng:
Nghiên cứu những vấn đề của luận án không chỉ dựa trên cơ sở lý luận
khoa học mà còn phải dựa trên tình hình thực tế, xuất phát từ tình hình thực tế.
Tác giả luận án sử dụng số liệu thống kê, các tài liệu, văn bản về đầu tư XDCB,


5

các báo cáo, đánh giá của UBND thành phố Hà Nội, của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Hà Nội,… chủ
đầu tư các dự án xây dựng KCHT giao thông đường bộ và một số báo cáo, đề
án, công trình khoa học của các chuyên gia, các nhà khoa học có nghiên cứu
về QLNN đối với vốn đầu tư phát triển từ NSNN của thành phố Hà Nội để
phân tích, xem xét, đánh giá tình hình QLNN đối với vốn đầu tư phát triển
KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội, giúp làm rõ về
thành tựu và hạn chế trong đầu tư XDCB từ ngân sách Thành phố và QLNN
đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành
phố Hà Nội. Một số vấn đề nghiên cứu, tác giả đã trao đổi, tham khảo ý kiến
của các đồng nghiệp và chuyên gia về lĩnh vực này. Việc làm trên góp phần
đảm bảo cơ sở thực tế cho những phân tích, đánh giá và đề xuất của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
- Luận án đã phân tích, làm rõ thêm và hệ thống hóa được những vấn
đề lý luận về QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ

từ NSNN trên địa bàn một địa phương cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung
ương), bao gồm khái niệm, mục tiêu, vai trò, nguyên tắc của QLNN đối với
vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành phố
trực thuộc Trung ương; Xác định 5 nội dung QLNN đối với vốn đầu tư phát
triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN đó là: kế hoạch hóa vốn đầu tư;
thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn; cấp phát, thanh toán vốn
đầu tư; quyết toán vốn đầu tư và kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm.
- Luận án cũng đã phân tích 7 nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với
vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN, bao gồm: (i) mức
độ hoàn thiện của hệ thống luật pháp, chính sách của nhà nước, (ii) tổ chức bộ
máy QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN, (iii) chất lượng đội ngũ cán bộ quản


6

lý vốn đầu tư của NSNN, (iv) hiệu quả trong công tác đấu thầu, (v) điều kiện
vật chất - kỹ thuật phục vụ QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN, (vi) tình hình
phát triển KT-XH tại địa phương, (vii) hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thông qua kinh nghiệm QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN cho
XDCB của một số địa phương, luận án đã đúc kết 6 bài học kinh nghiệm hữu ích
cho thành phố Hà Nội trong việc quản lý vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông
đường bộ từ NSNN.
Những đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghi n cứu của luận án
- Luận án phân tích, đánh giá sát thực thực trạng QLNN, rút ra những
thành công, hạn chế và làm rõ nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN
đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN ở Hà Nội
thời gian qua.
- Đề xuất 6 phương hướng hoàn thiện QLNN phù hợp với thực tế và 5
giải pháp thiết thực, khả thi nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả QLNN đối với
vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN thành phố Hà Nội

trong thời gian tới: Thứ nhất, hoàn thiện kế hoạch hóa vốn đầu tư; Thứ hai,
hoàn thiện công tác thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn; Thứ ba,
hoàn thiện công tác cấp phát, thanh toán vốn; Thứ tư, hoàn thiện quản lý công
tác quyết toán vốn; Thứ năm, tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.
Những kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị khoa học và ý nghĩa
thực tiễn. Luận án sau khi hoàn thiện có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về các vấn đề liên quan đến
QLNN về vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư phát triển nói chung và cho đầu tư
phát triển KCHT giao thông đường bộ nói riêng.
6 Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận án gồm 4 chương, 12 tiết:


7

Chương : Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án
Chương : Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với vốn
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
cấp thành phố trực thuộc Trung ương
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối vốn đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân
sách nhà nước của thành phố Hà Nội.


8


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN

- Về đầu tư công và quản lý đầu tư công
Chi NSNN cho đầu tư XDCB là một khoản chi lớn trong chi đầu tư
phát triển của NSNN và là một bộ phận quan trọng của đầu tư công. Việc sử
dụng hiệu quả khoản đầu tư này có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Vì thế, có nhiều công trình nghiên cứu trong nước về QLNN
đối với đầu tư công và đầu tư XDCB, đặc biệt là đầu tư xây dựng KCHT giao
thông từ nguồn vốn NSNN. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu về đầu
tư công và quản lý đầu tư công trong số đó có liên quan đến đề tài luận án.
Công trình của Nguyễn Xuân Thành, “Quản lý đầu tư công như thế
nào cho hiệu quả” [66], tác giả đã phân tích thực trạng của đầu tư công hiện
nay ở Việt Nam, đưa ra các bằng chứng để chứng minh sự thất thoát, lãng
phí trong việc xây dựng các công trình công cộng, sự kém hiệu quả trong
công tác quản lý đầu tư công ở nước ta. Tác giả đã đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu tư công, trong đó nhấn mạnh vai trò của Nhà nước
trong việc phối hợp, bố trí vốn đầu tư, việc quy hoạch đầu tư hợp lý, xây
dựng quy trình đầu tư công phù hợp.
Bài viết của Nguyễn Phương Thảo: “Kinh nghiệm quản lý đầu tư công
của một số quốc gia trên thế giới” [69] đã khẳng định vai trò của đầu tư công
đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm
quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới trong tất cả các khâu
của quy trình đầu tư, từ khâu quy hoạch đến giám sát đầu tư. Tác giả cho rằng
việc xây dựng khung khổ pháp luật, chính sách quản lý vốn đầu tư, đặc biệt là



9

vốn đầu tư từ NSNN một cách đầy đủ, có hệ thống và có tầm bao quát sẽ là
căn cứ để nâng cao hiệu quả QLNN về vốn đầu tư công. QLNN chỉ có hiệu
quả khi và chỉ khi xây dựng được quy trình đầu tư công chặt chẽ.
Công trình nghiên cứu của Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái [1] và
một số người khác đã khẳng định vai trò của đầu tư công ở Việt Nam trong
những năm qua. Nghiên cứu của các tác giả đã khẳng định rằng đầu tư công
đã làm thay đổi đáng kể đối với kết cấu hạ tầng kỹ thuật của đất nước; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Tốc độ tăng trưởng GDP trong 10 năm qua trên 7,2%/năm, thu nhập
bình quân đầu người năm 2010 đạt trên 1.100 USD. Đặc biệt đầu tư công
cho các chương trình mục tiêu quốc gia tại các vùng mà nền kinh tế có điểm
xuất phát thấp, đời sống của người dân thực sự khó khăn sẽ giúp cho các
vùng này phát triển, tạo ra sự công bằng trong phát triển. Các công trình
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiệu quả đầu tư công chưa cao.
Các công trình của Lê Xuân Bá, Nguyễn Đình Cung và của Nguyễn
Trọng Thản [4, 29, 65] đã chỉ ra những bất cập căn bản làm giảm hiệu quả
đầu tư công, đó là đầu tư với quy hoạch chất lượng kém, thiếu kế hoạch chi
tiết, thực hiện đầu tư cho các dự án không cấp thiết, quy mô đầu tư dàn trải,
có chạy đua giữa các địa phương giành giật các nguồn vốn đầu tư công.
Nguồn vốn đầu tư công thì ít nhưng lại được phân bổ vào quá nhiều dự án, do
đó các dự án thường bị thiếu vốn dẫn đến phải điều chỉnh tiến độ, làm chi phí
cũng phải điều chỉnh gia tăng, cuối cùng các dự án này chậm đưa vào khai
thác sử dụng, sử dụng hiệu quả không cao. Đầu tư công và quản lý đầu tư
công hiệu quả thấp không chỉ hiệu quả đầu tư công bị hạn chế mà còn làm gia
tăng nhiều hệ quả tiêu cực như có thể làm gia tăng sức ép của lạm phát trong
nước, các cân đối vĩ mô khó thực hiện, cũng như làm gia tăng chênh lệch giàu
nghèo giữa các vùng, miền, giữa các bộ phận dân cư trong xã hội; dẫn đến
nguy cơ xuất hiện hiện tượng tiêu cực tham nhũng, làm méo mó cơ chế thị

trường, làm suy giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế.


10

Luận án của Hoàng Cao Liêm, “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà
Nam” [48]. Luận án đã làm rõ được khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp tỉnh. Xác định nội dung
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ bao gồm:
xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường
bộ từ NSNN; Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý đầu tư
xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN; Tổ chức bộ máy quản lý về
đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN; thanh tra, kiểm tra,
giám sát quá trình đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN.
Luận án cũng chỉ ra được những hạn chế cùng nguyên nhân của hạn chế
trong quản lý về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN tại
tỉnh Hà Nam đó là do chất lượng quy hoạch, kế hoạch; đội ngũ cán bộ quản
lý; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; môi trường pháp lý và quy định về
tổ chức quản lý ĐTXD hiện nay còn bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn.
Luận án cũng chỉ ra 4 phương hướng và 6 giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN tại tỉnh Hà
Nam đến 2025.
Một số nhà nghiên cứu đã sử dụng khung đánh giá quản lý đầu tư
công của Ngân hàng Thế giới để phân tích những bất cập và đề xuất các giải
pháp khắc phục. Những hạn chế chính trong quản lý đầu tư công của Việt
Nam được chỉ ra là: khuôn khổ thể chế không thuận lợi cho lập kế hoạch và
theo dõi đánh giá đầu tư công dựa trên kết quả; năng lực thể chế không thỏa
đáng, trách nhiệm giải trình chưa rõ ràng và thiếu động lực trong quản lý
chương trinh, dự án đầu tư công; thiếu kế hoạch hành động trung hạn và

khung kết quả trong các bản kế hoạch; thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư
công còn yếu; và đánh giá đầu tư công thiếu tính khách quan và chưa làm rõ
được tiêu chí, mục đích đánh giá. Từ đó các nhà nghiên cứu đưa ra bốn kiến


11

nghị để tăng cường hiệu lực hệ thống quản lý đầu tư công: áp dụng khung
kết quả trong lập kế hoạch và chương trình, dự án đầu tư công; sử dụng hệ
thống theo dõi đánh giá dựa trên kết quả thay thế cách theo dõi đánh giá
truyền thống; áp dụng tiêu chí và chỉ số theo dõi đánh giá được quốc tế công
nhận; và xây dựng, sử dụng cơ sở dữ liệu và hệ thống báo cáo thống nhất để
theo dõi đầu tư công.
- Về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý đầu tư XDCB, trong đó có
quản lý đầu tư xây dựng KCHT giao thông từ NSNN như:
Luận án của Trần Văn Hồng, “Đổi mới cơ chế sử dụng vốn đầu tư
XDCB của Nhà nước” [41]. Luận án đã nghiên cứu cơ chế quản lý sử dụng
vốn đầu tư XDCB của Nhà nước trước khi Luật NSNN năm 2002 ra đời và có
hiệu lực. Luận án đã chỉ ra lỗ hổng của cơ chế quản lý cũ từ đó chỉ ra tính cấp
bách cần phải đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB nhằm xóa bỏ
bao cấp, nâng cao trách nhiệm đối với chủ đầu tư, hạn chế tối đa sự can thiệp
hành chính của các cơ quan Nhà nước, đảm bảo hiệu quả đầu tư, tăng trách
nhiệm giải trình trong quản lý NSNN.
Luận án của Bùi Minh Huấn, “Phương hướng, biện pháp hoàn thiện
QLNN đối với xây dựng giao thông” [43]. Luận án đã phân tích các mô hình
quản lý xây dựng trong ngành giao thông vận tải từ trước và sau năm 1990;
làm rõ thực chất và nội dung quản lý đối với xây dựng giao thông. Điểm nổi
bật của luận án là hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN nói chung và QLNN
trong lĩnh vực xây dựng giao thông nói chung, chỉ ra các công cụ QLNN và

sự phân chia chức năng trong bộ máy quản lý để làm căn cứ đánh giá thực
trạng QLNN đối với xây dựng giao thông ở nước ta.
Luận án của Tạ Văn Khoái, “QLNN đối với dự án đầu tư xây dựng từ
NSNN ở Việt Nam” [46] đã nghiên cứu QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN
trên các giai đoạn của chu trình dự án. QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN


12

được tác giả luận giải qua năm nội dung: hoạch định, xây dựng khung pháp
luật, ban hành và thực hiện cơ chế, tổ chức bộ máy và kiểm tra, kiểm soát.
Tác giả đã phân tích thực trạng QLNN đối với dự án đầu tư XDCB từ
NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2008, chỉ ra những thành công và
những hạn chế, bất cập như: khung pháp luật chưa đồng bộ, chưa thống nhất,
cơ chế quản lý còn nhiều điểm lạc hậu, năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu
cầu mà nguyên nhân là do bộ máy, do cán bộ quản lý; đồng thời cũng chỉ rõ
hạn chế của các dự án đó là sự phân tán, dàn trải, sai phạm và kém hiệu quả
của không ít dự án ĐTXD từ NSNN. Tác giả cũng đưa ra các giải pháp hoàn
thiện QLNN đối với các dự án đầu tư từ NSNN ở Việt Nam đến năm 2020.
Luận án của Nguyễn Thị Bình, “Hoàn thiện QLNN đối với đầu tư
XDCB từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” [6]. Luận
án đã khái quát hóa hệ thống lý luận về đầu tư XDCB trong ngành giao thông
vận tải; đặc điểm dự án đầu tư xây dựng từ NSNN nói chung, trong ngành giao
thông vận tải nói riêng; vốn đầu tư XDCB từ NSNN và đặc điểm của nó. Tác
giả luận án đã làm rõ nội dung của quá trình QLNN về đầu tư XDCB từ vốn
NSNN trong ngành giao thông vận tải; các nhân tố ảnh hưởng cũng như sự cần
thiết phải hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ NSNN trong ngành giao
thông vận tải. Bằng việc phân tích kinh nghiệm về quản lý đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN trong ngành giao thông vận tải ở Bắc Mỹ và Trung Quốc,
tác giả đã rút ra các bài học có khả năng vận dụng ở Việt Nam.

Qua việc phân tích thực trạng QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn
NSNN trong ngành giao thông vận tải của Việt Nam, tác giả đã chỉ ra những
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn
NSNN trong ngành giao thông vận tải hiện nay như: môi trường pháp lý chưa
hoàn thiện; công tác tổ chức quản lý đầu tư XDCB hiện nay chưa phù hợp với
thực tế; năng lực đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu; công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát còn nhiều bất cập. Thông qua việc xác định mục


13

tiêu, chiến lược phát triển và nhu cầu về vốn để phát triển đầu tư XDCB trong
ngành giao thông vận tải của Việt Nam trong thời gian tới, tác giả đã đề ra các
phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn
NSNN trong ngành giao thông vận tải Việt Nam như hoàn thiện khung khổ
pháp luật quản lý dự án đầu tư XDCB từ NSNN; hoàn thiện cơ chế chính
sách; hoàn thiện QLNN đối với các chủ thể tham gia dự án đầu tư XDCB từ
NSNN trong ngành giao thông vận tải; nâng cao trình độ năng lực và phẩm
chất của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý; tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát của nhà nước.
Luận án đã phân tích QLNN theo các giai đoạn của quá trình quản lý
các khâu đầu tư XDCB bao gồm quy hoạch, kế hoạch, lập, thẩm định, phê
duyệt và đấu thầu dự án đầu tư XDCB; triển khai các dự án đầu tư XDCB;
nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình và thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư XDCB; các mô hình tổ chức quản lý; năng lực đội ngũ cán bộ quản lý
và công tác thanh tra, kiểm sát của nhà nước.
- Về các khía cạnh hoặc các khâu của quản lý nhà nước đối với vốn
đầu tư XDCB từ NSNN
Phạm Văn Liên, “Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam” Luận án tiến sĩ kinh tế

[49]. Luận án đã nghiên cứu và làm rõ bản chất, đặc điểm của cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ Việt Nam và sự tác động của nó đến công tác huy động
và quản lý sử dụng vốn. Bằng việc phân tích, đánh giá tình hình huy động và
quản lý sử dụng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở nước ta
giai đoạn 1991-2003, tác giả đã chỉ ra được ưu, nhược điểm chủ yếu trong
việc khai thác và quản lý sử dụng vốn đầu tư cho đường bộ. Tác giả đã chỉ ra
những hạn chế trong khâu quản lý đầu tư và sử dụng vốn là: công tác kế
hoạch hóa vốn đầu tư dài hạn chưa được chú ý thỏa đáng; cơ cấu vốn đầu tư
cho xây dựng và bảo trì hệ thống cầu đường bộ chưa hợp lý; tình trạng thất


14

thoát, lãng phí và nợ đọng vốn đầu tư XDCB còn xảy ra khá phổ biến.
Tác giả cũng đưa ra các nhóm giải pháp về huy động; về quản lý phân
bổ, sử dụng vốn; giải pháp về hoàn thiện chế độ thu phí đường bộ, phát hành
trái phiếu, thành lập quỹ chuyên dùng đầu tư cho đường bộ, chuyển nhượng
quyền khai thác đường, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư, điều chỉnh cơ
cấu vốn đầu tư, tăng cường kiểm tra, giám sát thanh toán vốn, xử lý nợ đọng
vốn XDCB.
Luận án của Thịnh Văn Vinh, “Phương pháp kiểm toán báo cáo quyết
toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành” [97], tác giả đã nghiên cứu kiểm
toán báo cáo quyết toán các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước
và những công trình chỉ định thầu. Từ việc phân tích đặc điểm và những đặc
trưng cơ bản báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành, tác giả đã chỉ
ra những điểm khác biệt giữa kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB
hoàn thành và kiểm toán báo cáo tài chính. Luận án đã chỉ ra và xây dựng
được trình tự, nội dung và phương pháp kiểm toán nói chung và việc vận
dụng vào kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành nói
riêng. Tác giả đã phân tích thực trạng về kiểm toán báo cáo quyết toán công

trình XDCB hoàn thành hiện nay và chỉ ra những thuận lợi cùng những khó
khăn và nguyên nhân của nó. Tác giả cũng đưa ra những kiến nghị nhằm khắc
phục những tồn tại để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán
nói chung và kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành nói
riêng trong giai đoạn hiện nay và tương lai.
Luận án của Nguyễn Văn Bình, “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra
tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ở Việt Nam” [5]. Tác
giả đã trình bày những vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn trong hoạt
động thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước của các
cơ quan thanh tra nhà nước. Tác giả đã khảo sát những dự án đầu tư xây dựng
thuộc thẩm quyền giám sát, đánh giá toàn bộ của cơ quan nhà nước, đó là


15

những dự án có tỷ lệ sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên trong khoảng thời
gian từ năm 2000 đến 2009. Đánh giá thực trạng hiệu quả, hiệu lực của hoạt
động thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng vốn nhà nước ở Việt Nam, làm
rõ những khiếm khuyết trong cơ chế hoạt động thanh tra tài chính đối với dự
án đầu tư xây dựng và làm sáng tỏ những mặt được và tồn tại ảnh hưởng đến
hiệu quả thanh tra tài chính những dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước. Tác giả cũng đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của
thanh tra tài chính dự án đầu tư góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của
nhà nước, phong chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn đầu tư trong
những năm sắp tới.
- Về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở địa
phương - cấp tỉnh
Quản lý đầu tư XDCB, trong đó có quản lý đầu tư xây dựng KCHT
giao thông trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có những
đặc điểm riêng do điều kiện của địa phương đó quy định. Đã có nhiều công

trình nghiên cứu vấn đề này như:
Đỗ Đức Tú, "Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng Đồng bằng
sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại", Luận án tiến sĩ [82]. Luận án
đã tổng kết được những quan niệm đã có về kết cấu hạ tầng và đưa ra một
quan niệm mới về kết cấu hạ tầng. Từ đó đã làm rõ được kết cấu hạ tầng giao
thông là gì, gồm những bộ phận cấu thành nào; mối quan hệ giữa kết cấu hạ
tầng giao thông với tổ chức vận tải; mối quan hệ giữa kết cấu hạ tầng giao
thông với các loại kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khác; các đặc tính của kết
cấu hạ tầng giao thông; và vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông đối với phát
triển kinh tế - xã hội. Luận án cũng làm rõ thế nào là phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông theo hướng hiện đại; các nguyên tắc phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông như phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phải đồng bộ, phải đi trước
một bước và phải có tầm nhìn dài hạn. Luận án đã đưa ra được bộ chỉ tiêu,
tiêu chí phản ánh tính hiện đại và đồng bộ của kết cấu hạ tầng giao thông.


16

Luận án đã đã đề xuất được hệ thống các quan điểm phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông của Vùng đồng
bằng sông Hồng nói riêng; đưa ra được các mục tiêu và phương hướng phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn đến
năm 2030 theo hướng hiện đại. Luận án đã đề xuất được một số giải pháp
mới, mang tính đột phá trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông; đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông...
Phan Thanh Mão, “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An” Luận án tiến sĩ kinh tế
[51]. Luận án đã hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận về chi
NSNN, đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả đầu tư XDCB. Vấn đề hiệu quả vốn

đầu tư XDCB từ NSNN đã được tác giả nghiên cứu khá kĩ từ khái niệm hiệu
quả vốn đầu tư XDCB, các hình thức biểu hiện, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
quản lý đầu tư XDCB từ NSNN; xác định nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
vốn đầu tư XDCB từ NSNN về phía chủ đầu tư, về vốn đầu tư, về chất lượng
thẩm định các dự án đầu tư đối với các công trình xây dựng theo dự án, ảnh
hưởng của giá cả, lãi suất đến hiệu quả đầu tư, đây cũng chính là cơ sở cho
việc đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Nguyễn Đẩu, “Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế thành
phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp” [33]. Luận án đã nghiên cứu từ lý luận
đến thực tiễn của việc huy động và sử dụng vốn đầu tư trong phát triển kinh tế
ở Thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2009; đề xuất
quan điểm và định hướng huy động vốn đầu tư cho phát triển đến năm 2020.
Tác giả cũng đề cập đến vốn đầu tư, vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển
KCHT ở Thành phố Đà Nẵng. Trong luận án này tác giả đã đưa ra được hệ
thống chỉ tiêu đo lường định tính và định lượng hiệu của quá trình huy động và


17

sử dụng vốn đầu tư. Các giải pháp trong luận án cũng đề cập đến việc huy động
và quản lý có hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ở Đà Nẵng.
Lê Mạnh Tường, “Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng các
dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí
Minh” Luận án tiến sĩ [85]. Luận án đã đi sâu nghiên cứu hệ thống quản lý
chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại thành
phố Hồ Chí Minh chủ yếu là hệ thống công trình cầu, đường bộ. Hệ thống
quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị bao
gồm: công tác chỉ đạo của Chính phủ, UBND thành phố Hồ Chí Minh đối với
hoạt động chất lượng; công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng

công trình giao thông của sở giao thông vận tải; công tác đảm bảo chất lượng
của các chủ thể (nhà thầu) tham gia xây dựng công trình giao thông đô thị.
Thông qua đánh giá thực trạng hệ thống quản lý chất lượng dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông đô thị của thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã xác
định các tồn tại và ảnh hưởng của nó đối với hệ thống quản lý chất lượng dự
án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị. Từ đó tác giả đưa ra những
giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trịnh Thị Thúy Hồng, “Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
bàn tỉnh Bình Định” Luận án tiến sĩ kinh tế [42]. Luận án đã trình bày khái quát
về đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB, chi NSNN trong đầu tư XDCB; làm rõ nội
dung quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Tác giả cũng đã nghiên cứu kinh
nghiệm của một số quốc gia về quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB của
Trung Quốc, Hàn Quốc, các nước EU và rút ra bài học cho Việt Nam.
Tác giả cũng đã làm rõ thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định từ đó rút ra những kết quả đạt được, đồng
thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của nó bằng việc phân tích mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa


×