Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

hệ thống bôi trơn 1 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 58 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngày tháng năm 2019
Giáo viên hướng dẫn

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỀ TÀI.......................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Ý nghĩa của đề tài:

1.3. Mục tiêu của đề tài:
1.5 Phương pháp nghiên cứu

1.1.1 Giới thiệu động cơ CRV 2009 :.................................................................3
Chương II : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÔI TRƠN TRÊN Ô TÔ CRV
2009 ......................................................................................................................7
2.1. Công dụng hệ thống bôi trơn :................................................................7
2.2. Yêu cầu đôi với hệ thông bôi trơn:......................................................7
2.4.1. Hệ thống bôi trơn các te ướt :..............................................................8
a.

Sơ đồ khái quát chung:......................................................................8

2.4.2. Nguyên lý làm việc:...........................................................................8

CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN KIỂM TRA,
CHẨN ĐOÁN, SỬA CHỮA HỆ THỐNG BÔI TRƠN XE CRV 2009.........19
3.1. Những hư hỏng thường gặp của hệ thống bôi trơn.............................19
3.2. Phương pháp kiểm tra, chẩn đoán, bảo dưỡng hệ thống bôi trơn.....20
3.4. Sửa chữa một số cụm chi tiết chính......................................................26
3.4.2. Bầu lọc dầu.......................................................................................47
3.4.3. Công tắc áp suất dầu.......................................................................52
KẾT LUẬN........................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................57


LỜI NÓI ĐẦU
Ô tô hiện nay có một vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân, nó được dùng để vận chuyển hành khách, hàng hoá và nhiều công việc khác…
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu thế giao lưu, hội nhập quốc tế trong lĩnh
vực sản xuất và đời sống, giao thông vận tải đã và đang là một ngành kinh tế kỹ thuật
cần được ưu tiên của mỗi quốc gia.
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ, ngành ô tô đã
có những tiến bộ vượt bậc về thành tựu kỹ thuật mới như: Điều khiển điện tử và kỹ
thuật bán dẫn cũng như các phương pháp tính toán hiện đại… đều được áp dụng trong
ngành ô tô. Khả năng cải tiến, hoàn thiện và nâng cao để đáp ứng với mục tiêu chủ yếu
về tăng năng suất, vận tốc, tải trọng có ích, tăng tính kinh tế, nhiên liệu, giảm cường
độ lao động cho người lái, tăng tiện nghi sử dụng cho hành khách. Các loại xe ô tô
hiện có ở nước ta rất đa dạng về chủng loại phong phú về chất lượng do nhiều nước
chế tạo. Trong đó các loại xe này rất tiện lợi, nó vừa mang tính việt dã vừa có thể đi
trên các con đường địa hình và có thể chở được hang hoá với khối lượng lớn.
Hệ thống bôi trơn có vai trò rất quan trọng và đã được thây đổi rất nhiều so với thời
kỳ đầu. Với những đặc thù làm việc củ hệ thống bôi trơn như vậy lên đòi hỏi các nhà
sản xuất phải thiết kế sao cho khả năng làm việc của hệ thống bôi trơn hiệu quả nhất
.Trong quá trình học tập tại trường , em được khoa giao cho nhiệm vụ hoàn thành đồ

án môn học sửa chữa ô tô với nội dung : “Nghiên cứu phương pháp kiểm tra, sửa
chữa hệ thống bôi trơn trên xe Honda CRV 2009
Với kinh nghiệm và kiến thức còn ít nhưng với sự chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn
Văn Nhỉnh em đã hoàn thành đồ án với thời gian quy định.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy
Thầy Nguyễn Văn Nhỉnh và các thầy trong bộ môn đã tạo điều kiện để em hoàn thành
đồ án.
Em xin trân trọng cảm ơn !

Hưng Yên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện

Vũ Đình Hưng

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài:
Hệ thống bôi trơn trên xe là một hệ thống rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình làm việc của xe. Để cho xe có thể hoạt động ổn định và hiệu quả
thì hệ thống bôi trơn phải tốt. Tuy nhiên do tầm quan trọng của hệ thống đòi hỏi
nhà sản xuất của “Honda” nói riêng và tất cả các hãng xe ô tô nói chung
phải thiết kế sao cho khả năng làm việc của hệ thống bôi trơn hiệu quả nhât .
1.2. Ý nghĩa của đề tài:
Đề tài góp phần củng cố và nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như kiến thức
ngoài thực tế của sinh viên, học sinh, những kỹ thuật viên và những người quan tâm
đến “hệ thống bôi trơn trên ô tô”. Đề tài giúp cho sinh viên biết cách tìm hiểu và tổng
hợp tài liệu, giúp cho sinh viên có ý thức tự học tập, tự nghiên cứu về lĩnh vực chuyên
ngành.

Những kết quả thu được sau khi hoàn thành giúp cho sinh viên hiểu rõ, sâu hơn
về kết cấu, điều kiện làm việc và những hư hỏng, phương pháp kiểm tra sửa chữa “Hệ
thống bôi trơn trên ô tô”.
1.3. Mục tiêu của đề tài:
Hiểu rõ kết cấu, mô tả nguyên lý điều kiện làm việc của cơ cấu, nắm được cấu
tạo, mối tương quan lắp ghép của các chi tiết, cụm chi tiết của hệ thống bôi trơn trên
xe ô tô .Các chỉ tiêu dánh giá dầu bôi trơn .
Hiểu và phân tích các hư hỏng, những nguyên nhân, tác hại và sửa chữa các chi
tiết của “Hệ thống bôi trơn trên xe ô tô”. Thực hiện tháo lắp đúng quy trình và kiểm tra
sửa chữa các chi tiết trong hệ thống.
Xây dựng được quy trình kiểm tra, sửa chữa “hệ thống bôi trơn trên xe ”.
1.4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng quy trình kiểm tra sửa chữa “Hệ thống bôi trơn
trên xe ô tô Honda CRV 2009 ”, nắm rõ được kết cấu cũng như nguyên lý hoạt động
của hệ thống.
Khách thể nghiên cứu: Các tài liệu về kết cấu động cơ, ô tô, tài liệu thực hành sửa
chữa, và những kiến thức thực hành đã được trang bị.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Khái niệm:
Là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn làm bộc lộ bản
chất và các quy luật vận động của đối tượng
- Các bước thực hiện
Bước 1: Quan sát, tìm hiểu các thông số kết cấu của “Hệ thống bôi
trơn”.
Bước 2: Xây dựng phương án thiết kế mô hình
Bước 3: Lập phương án kiểm tra, chuẩn đoán hư hỏng của “Hệ thống bôi
trơn”.
Bước 4: Từ kết quả kiểm tra, lập phương án bảo dưỡng, sửa chữa, khắc
phục hư hỏng.
Bước 5: Xây dựng hệ thống bài tập thực hành bảo dưỡng, sửa chữa “Hệ

thống bôi trơn”.

4


1.1.1 Giới thiệu động cơ Honda CRV :

Chương II : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÔI TRƠN TRÊN
Ô TÔ
2.1. Công dụng hệ thống bôi trơn :
Hệ thống bôi trơn có nhiêm vụ đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt ma sát để giảm
tổn thất công suất do ma sát gây ra và làm sạch các bề mặt. Ngoài ra hê thống bôi
trơn còn có các nhiêm vụ làm mát, bao kín buồng cháy và chống ôxy hóa.
- Bôi trơn bề mặt ma sát làm giảm tổn thất ma sát.
- Làm mát bề mặt làm viêc của các chi tiết có chuyển động tương đối.
- Tẩy rửa bề mặt ma sát.
- Bao kín khe hở các cặp ma sát.
- Chống ôxy hóa.
- Rút ngắn quá trình chạy rà của động cơ.

5


2.2. Yêu cầu đôi với hệ thông bôi trơn:
- Áp suất bôi trơn phải đảm bảo đủ lượng dầu đi bôi trơn.
- Áp suất của dầu bôi trơn trong hê thống phải đảm bảo từ 2- 6kg/cm2.
- Dầu bôi trơn trong hê thống phải sạch, không bị biến chất, độ nhớt phải phù
hợp.
- Dầu bôi trơn phải đảm bảo đi đến tất cả các bề mặt làm viêc của các
chi tiết để bôi trơn và làm mát cho các chi tiết

2.3. Phân loại:
- Bôi trơn ma sát khô: Bề mặt lắp ghép của hai chi tiết có chuyển động tương
đối với nhau mà không có chất bôi trơn. Ma sát khô sinh ra nhiêt làm nóng các bề mặt
ma sát khiến chúng nhanh mòn hỏng, có thể gây ra mài mòn dính.
-Bôi trơn ma sát ướt: Là dạng bôi trơn mà giữa hai bề mặt của cặp lắp ghép
luôn luôn được duy trì bằng một lớp dầu bôi trơn ngăn cách.
-Bôi trơn ma sát nửa ướt: Là dạng bôi trơn mà giữa hai bề mặt của cặp lắp
ghép được duy trì bằng một lớp dầu bôi trơn ngăn cách không liên tục mà chủ yếu là
nhờ độ nhớt của của dầu để bôi trơn.

2.4. Các phương án bôi trơn
2.4.1. Hệ thống bôi trơn các te ướt :
a. Sơ đồ khái quát chung:

6


Hình 2.1. Hệ thống bôi trơn các te ướt.
1: Các te dầu
5: Bầu lọc thô
9: Đường dầu bôi trơn
trục khuỷu
13: Van nhiệt

2: Phao lọc
6: Van an toàn
10:Đường dầu bôi trơn
trục ca
14: Đồng hồ báo mức
dầu


3: Bơm dầu
7:Đồng hồ áp suất

4: Van ổn áp
8: Đường dầu chính

11: Bầu lọc tinh

12: Két làm mát dầu

15: Miệng đổ dầu

16:Que thăm dầu

2.4.2. Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ làm việc bơm dầu đuợc dẫn động lúc này dầu trong cácte 1 qua phao
lọc dầu 2 đi vào bơm. Sau khi qua bơm dầu có áp suất cao khoảng 2-6 kG/cm 2được
chia thành hai nhánh:
- Nhánh 1: Dầu bôi trơn đến két 12, tại đây dầu đ uợc làm mát rồi trở về cácte
nếu nhiệt độ dầu cao quá quy định.
Nhánh 2: Đi qua bầu lọc thô 5 đến đuờng dầu chính 8. Từ đuờng dầu chính dầu
theo nhánh 9 đi bôi trơn ổ trục khuỷu sau đó lên bôi trơn đầu to thanh truyền qua lỗ
khoan chéo xuyên qua má khuỷu (khi lỗ đầu to thanh truyền trùng với lỗ khoan trong
cổ biên dầu sẽ đuợc phun thành tia vào ống lót xylanh).
Dầu từ đầu to thanh truyền theo đường dọc thân thanh truyền lên bôi trơn chốt piston.
Còn dầu ở mạch chính theo nhánh 10 đi bôi trơn trục cam.. .cũng từ đường dầu chính
một đường dầu khoảng 15 - 20% lưu lượng của nhánh dầu chính dẫn đến bầu lọc tinh
11. Tại đây những phần tử tạp chất rất nhỏ đ ược giữ lại nên dầu được lọc rất sạch.
Sau khi ra khỏi bầu lọc tinh với áp suất còn lại rất nhỏ dầu trở về cácte 1.


7


Van ổn áp 4 của bơm dầu có tác dụng giữ cho áp suất dầu ở đường ra khỏi bơm
không đổì trong phạm vi tốc độ vòng quay làm việc của động cơ. Khi bầu lọc thô 5 bị
tắc van an toàn 6 sẽ mở, phần lớn dầu sẽ không đi qua bầu lọc mà lên thẳng đường
dầu chính bằng đường dầu qua van để đi bôi trơn, tránh hiện tượng thiếu dầu cung cấp
đến các bề mặt ma sát cần bôi trơn.
Van nhiệt 13 chỉ hoạt động (đóng) khi nhiệt độ dầu lên quá cao khoảng 80 0C.
Dầu sẽ qua két làm mát 12 trước khi về cácte.
2.4.3. Hệ thống bôi trơn các te khô:
Sơ đồ khái quát chung:

1: các te dầu
6: bầu lọc thô

Hình 2.2. Hệ thống bôi trơn các te khô.
2,5: bơm dâu
3:thùng dầu cam
7: đồng hồ đo
8-đừng dầu chính

10: đừng dầu đến ổ

11:bầu lọc tinh

4:phao hút dầu
9:đừng dầu đến ổ
trục khuỷu


12:đồng hồ báo
nhiệt độ

2.4.4 . Nguyên lý hoạt động :
Hệ thống bôi trơn cácte khô khác cơ bản với hệ thống bôi trơn cácte ướt ở chỗ
có thêm từ một đến hai bơm dầu số 2, làm nhiệm vụ chuyển dầu sau khi bôi trơn rơi
xuống cácte. Từ cácte dầu qua két làm mát 13 rồi về thùng chứa 3 bên ngoài động cơ.
Từ đây dầu được bơm lấy đi bôi trơn giống như ở hệ thống bôi trơn cácte ướt.

8


2.4.5. Sơ đồ mạch dầu của hệ thống bôi trơn tiêu biểu trên xe Toyota:

Hình 2.3. Cấu tạo hệ thống bôi trơn động cơ

Hình 2.4 Sơ đồ mạch dầu trong động cơ 1NZ-FE

9


2.5.Các chi tiết chính trên hệ thống bôi trơn
- Bơm dầu :
Bơm dầu có nhiệm vụ hút đầu từ thùng chứa qua phao lọc và đẩy qua bầu lọc với một
áp suất nhất định để đi bôi trơn các chi tiết trong động cơ.Trên ô tô hiện nay thường sử
dụng các loại bơm dầu sau:
+Bơm bánh răng:
-Bơm bánh răng ăn khớp trong.
-Bơm kỉểu piston.

-Bơm cánh gạt.
-Bơm rô to.
-Bơm bánh răng ăn khớp ngoài.
Bơm bánh răng ăn khớp ngoài.
Sơ đồ cấu tạo :

Hình 2.5. Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngoài
1: Thân bơm
2: Bánh rang bị
3: Rãnh giảm áp
4: Bánh rang chủ
động
động
5: Đường dầu ra
6: Đường dầu vào 7: Đệm làm kín
8: Nắp van điều
khiển
9: Tấm đệm điều
10: Lò xo
11: Viên bi
khiển
Thân bơm đúc bằng gang hoặc thép. Trong thân bơm có khoang rỗng chứa hai
bánh răng. Thông với khoang này có đường dầu vào 6 và đường dầu ra 5. Nối giữa hai
đường

10


là van ổn áp gồm có lò xo 10 và viên bi cầu 11. Bánh răng chủ động 4 được lắp cố
định với trục chủ động còn bánh răng bị động 2 lắp quay trơn trên trục.


Nguyên lý làm việc :
Khi động cơ làm việc thông qua trục cam bằng cặp bánh răng ăn khớp với nhau làm
cho bánh răng chủ động 4 quay, làm bánh răng bị động 2 sẽ quay theo chiều ngược lại.
- Ở khoang B khi các bánh răng ăn khớp sẽ làm thể tích khoang B tăng lênđẫn áp suất
sẽ giảm, dầu được hút từ cácte qua phao đi vào buồng hút. Dầutừ khoang B điền đầy
vào khoảng giữa hai răng rồi được guồng sang phía khoang A. Tại đây đo các bánh
răng vào khớp thể tích giảm, áp suất tăng đầu bị ép nên có một áp suất nhất định đi
theo đường đầu ra lên bầu lọc thô.
Khi áp suất ở phía buồng đẩy quá lớn. Áp lực dầu thắng sức căng lò xo 10 mở bi 11
để tạo
-

ra một dòng dầu chảy ngược về đường dầu vào. Ảp suất dầu sẽ giảm đi van bi đóng lại
ngăn không chồ dầu từ buồng đẩy về đến buồng hút.

-

Rãnh giảm ảp 3 có tác dụng không chèn dầu giữa các răng khi vào khớp. Nhờ vậy
giảm được ứng suất và sức mỏi của bánh răng. Đối với loại bơm này, lưu lượng và
hiệu suất bơm phụ thuộc rất nhiều vào khe hở hướng kính giữa đỉnh răng với thân
bơm, khe hở hướng trục giữa mặt đầu bánh răng và nắp bơm. Thông thường các khe
hở này không vượt quá 0,lmm.
Bơm bánh răng ãn khớp trong
Sơ đồ cấu tạo:

-

Bơm thường được lắp trên đầu trục khuỷu vành ngoài của boìĩì lắp với ổ trục vành
trong lắp với trục khuỷu. Ưu điểm của loại này là kết cấu gọn nhẹ, lưu lượng bơm lớn.


11


Hình2.6. Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp trong
Nguyên lý làm việc:
- Khi động cơ làm việc, bánh răng trong được đẫn động và quay với tỉ số truyền
thích hợp. Do bánh răng trong luôn luôn ăn khớp với bánh răng ngoài lên làm bánh
răng ngoài quay theo cùng chiều. Dầu được hút ở noi các bánh răng ăn khớp (có thể
tích tăng áp suất giảm) và guồng sang phía các răng vào khớp. Tại đây dầu sẽ có một
ảp suất cao nhất định được chuyển qua phía đường ra đi bôi trơn.

Bơm cánh gạt
Sơ đồ cấu tạo:

12


Hình 2.7. Bơm dầu kiểu cánh gạt
1: Thân bơm

2: Đường dầu vào 3: Cánh gạt

5: Rô to

6: Trục dẫn động

4: đường dầu ra

7: Lò xo


Nguyên lý làm việc:
Rô to 5 nhận được truyền động từ trục cam hoặc bệ chia điện. Khi rô to quay
mang theo các phiến gạt 3 quay. Nhờ lực văng ly tâm và lò xo 7 phiến gạt 3 luôn luôn
tì sát bề mặt vỏ bơm 1 tạo thành các không gian kín.Và nhờ rô to và stato lắp lệch tâm
tạo ra buồng hút và buồng đẩy.
Ở buồng hút thể tích tăng, áp suất giảm dầu được hút từ thùng chứa và được các
phiến gạt, gạt sang phía buồng đẩy.
Loại bơm này có ưu điểm rất đơn giản, nhỏ gọn. Nhung nhược điểm là mài mòn
bề mặt tiếp xúc giữa phiến gạt và thân bơm rất nhanh.
Bơm dầu kiểu rô to
Cấutạo:

Hình 2.8. Bơm dầu kiểu rô to
Gồm có vỏ chứa hai rô to lồng vào nhau (rô to trong vằ rô to ngoài). Rô to ngoài khoét
lõm hình sao đỉnh tròn. Rô to trong lắp lọt vào rô to ngoài. Rô to trong gắn trên trục
bơm và rô to ngoài lắp trong thân bơm. Trục dẫn động bơm đặt lệch tâm trong thân
bơm làm cho đỉnh răng của hai rô to ăn khớp về một phía của thân bơm.

13


Nguyên lý làm việc :
Khi trục bơm quay thì rô to trong quay làm rô to ngoài quay. Các rô to quay tạo
thành túi chứa dầu ở phía cửa vào của bơm và truyền tới cửa ra đi cung cấp. Vì các
đỉnh của hai rô to lắp khít lên không cho dầu đi ngược trở lại đường dầu vào.
a. Bầu lọc dầu
* Bầu lọc thô
Thường lắp trực tiếp trên đường dầu đi bôi trơn lên lưu lượng dầu phải đi
qua bầu lọc là rất lớn. Vì vậy tổn thất áp suất dầu khi qua bầu lọc thô không

được quá lớn cỡ.Lọc thô chỉ lọc được các cặn bẩn có kích thước lớn hơn 0,03
mm và tùy thuộc vào phần tử lọc sử đụng. Các phần tử lọc thồ thường gặp
trong động cơ hiện đại có các í oại sau: Loại tấm, loại dải, loại lưới...
* Loại bầu lọc thô dùng lưới lọc bằng đồng

NL
Hình 2.8. Bầu lọc thô có lưới lọc bằng đồng
1:Thân bầu lọc

2: Đường dầu vào 3: Nắp bầu lọc

4: Đường dầu ra

5: Phần tử lọc

6: Lưới của phần
tử lọc

14


Bầu lọc tinh cơ học loại thấm.
Cấu tạo:
+ Phần tử lọc làm bằng giấy xếp thay thế được bao gồm một hộp trụ có đục lỗ
bên ngoài. Hai tấm kim loại tròn có lỗ ở giữa đậy hai đầu lõi lọc. Khi lắp phần tử lọc
vào ống trụ 2 nó bị ép sát vào nắp, dưới lác dụng của lò xo và được bao kín hai đầu
bằng đệm 6. Van thoát tải 5 gồm một lá van hình cốc làm bằng nhựa. Ở trạng thái
đóng lò xo sẽ đẩy van lên trên cùng và ngăn không cho dầu chưa lọc đi vào khoang
trong của phần tử lọc. Còn nắp 8 sẽ đậy kín phần trên của thân bơm nhờ ống trụ 2 và
đai ốc 7.


15


Hình 2.9.Bầu lọc dầu lọa tinh
1: Nút lỗ xả
4: Cảm biến áp suất
7: Đai óc lắp

2 Ống trụ
5: Van thoát tải dầu
8: Nắp ống cảm biến áp suất

3: Thân bầu lọc
6: Đệm khí
9: Lõi lọc

Nguyên lý làm việc
+ Khi dầu được bơm đầy vào thân bầu lọc, một phần các tạp chất cơ học vằ
nước sẽ lắng xuống đáy bầu lọc. Sau khi đi qua lớp các tông xốp phần tạp chẫt còn lại
sẽ được lọc sạch. Dầu sạch sẽ chảy dọc trong ổng trụ xuống dưới và rơi trở về
cácte.Trong
trường họp độ chênh lệch áp suất đàu phía trong và phía ngoài phần tử lọc vưọt
quá giới hạn, lá van bị đẩy xuống mở cho đầu vào trực tiếp trong ống trụ, sau đó đi
thẳng về các te.Hiện nay hầu hết trên các xe ô tô hiện đại đều chỉ sử dụng duy nhất
một bầu lọc dầu trong hệ thống bôi trơn đó là bầu lọc toàn phần. Nó sẽ kết họp cả .lọc
thô và lọc tỉnh và được bố trí nối tiếp với đường dầu chính để lọc toàn bộ dầu trước

16



khi đi bôi trơn.
* Bầu lọc toàn phần kiểu thấm Cãu tạo:

Hình 2.10 Câu tạo bâu lọc toàn phân kiêu thâm
Nguyên ỉý làm việc:
+ Dầu có áp suất cao từ bơm đầu chuyển tới đi vào trong bầu lọc qua các lỗ vào
trên nắp bầu lọc. Dầu sẽ thẩm thấu qua các phần tử lõi lọc để đi vào đường ống dầu ra
qua các lỗ khoan trên thân ống. Trên đường đi đó các tạp chất sẽ bị giữ lại hầu như
toàn bộ, kể cả các phần tử có kích thước nhỏ. Dầu sạch sau khi ra khỏi bầu í ọc sẽ
được chuyển tới mạch dầu chính đi bôi trơn động cơ.Trong trường họp lõi lọc bị tắc,
áp suất dầu trong bầu lọc sẽ tăng cao, thắng được sức căng ỉò xo van an toàn đẩy viên
bỉ nối thông đường dầu vào, dầu đi bôi trơn mà không cần lọc, hệ thống bôi trơn hoạt
động liên tục khi động cơ làm việc.
+ Đáy bầu lọc có nút xả dầu và một nam châm sẽ giữ lại các mạt kim loại có
trong dầu. Sử dụng loại bầu lọc này phải chú ý thay định kỳ theo quy định.

17


2.9.1Các chỉ tiêu đánh giá đầu bôi tron
Tất cả các dầu nhơn khi mang ra sử dụng ngoài thị trường đều có bảng hướng
dẫn sử dụng, cũng như có các thông số kỹ thuật. Ở đây ta chỉ xét một số thông số cơ
bản sau:
Bảng chỉ tiêu đánh giá của dầu bôi trơn
STT

Chỉ tiêu đánh giá

Chú ý


- Độ nhớt của dâu :

1

+ Khi sử dụng phải chọn độ nhớt theo đúng
+ Là sức cản di chuyển qua lại của quy định , của nhà thiết kế, đồng thời phù
các phân tử dầu .(hay còn gọi ỉà nội họp với vùng sử dụng. Nêu độ nhót của dầu
không đảm bảo thì dầu đễ bị ép ra khỏi khe
ma sát các phân tử dầu)
hở các chi tiết khi làm việc.
+ Độ nhót của dầu được ký hiệu bằng các
chữ số và đứng sau chữ cái chỉ ký hiệu dầu
trong mác dầu,Chữ số ký hiệu càng lớn thì
đột nhót càng cao.
- Nhiệt độ ổn định của dầu:

2

3

+ Độ ổn định về nhiệt của dầu, dầu
phải đảm bảo sao cho khi nhiệt độ
thay đổi thì độ nhớt không thay đổi
đáng kể. Cân cứ vào điều kiện làm
việc cụ thể của động cơ mà người
ta chọn dầu có độ nhớt cho phù
hợp.
- Nhiệt độ đồng đặc của dầu:
+ Nhiệt độ này đặc trưng cho sự

mất cơ tính cùa dầu. Do vậy người
ta biết sử đụng vào mùa đông hay
mùa hè hoặc vung thấp hay vùng
cao.

18


CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
KIỂM TRA, CHẨN ĐOÁN, SỬA CHỮA HỆ THỐNG BÔI
TRƠN XE YARIS
3.1. Những hư hỏng thường gặp của hệ thống bôi trơn
Bảng 3.1. Những hư hỏng thường gặp của hệ thống bôi trơn
STT

1

2

3

4

Hư hỏng

Dầu không đủ, mức
dầu xuống thấp

Dầu quá nhiều, mức
dầu lên cao


Dầu quá loãng

Nguyên nhân

Biện pháp

Do châm dầu không Đổ thêm dầu vào động
đủ, bị rò rĩ dầu hoặc cơ
động cơ có hiện tượng Dùng kìm mở bình
lên nhớt
chứa dầu ra và đổ thêm
dầu vào.
Động cơ quay yếu, thải
ra khói đặc màu xanh
xám.
Do dầu vào quá nhiều,
màng bơm xăng rách,
xăng chảy vào các te
dầu.

Xả bớt dầu
Dùng kìm và ca đựng
dầu xả để xả bớt dầu.

Do sử dụng dầu không
đúng, màng bơm xăng
rách, xăng chảy vào các
te.


Thay dầu
Dùng kìm mở bình
chứa dầu ra và đổ dầu
mới vào.

Do dùng dầu không Thay dầu
sạch, chi tiết máy bị Dùng kìm mở bình
Dầu bị bẩn, biến màu
mòn, bụi và hơi nước chứa dầu ra và đổ dầu
(đen), trong dầu có vụn
lọt qua hệ thống thông mới vào.
kim loại
gió.

19


5

6

7

Dầu bị rò

Nhiệt độ dầu quá cao

Áp suất dầu giảm

8

Áp suất dầu tăng

Do các bu lông bị lỏng, Thay bu lông mới,thay
ống dẫn dầu bị nứt, mới.
jiont bị rách, phốt dầu
bị hỏng.

Do khe hở vách xy Bịt kín khe hở vách
lanh lớn.
xylanh
Bằng một số vật dụng
phù hợp
Do đường ống dẫn
Thay ổ bi và thay dầu,
chính bị rò, bơm và các kiểm tra đường ống
ổ trục bị mòn, độ nhớt
chính
không đúng, van điều
kiểm tra van điều áp
áp bị kẹt mở

Do các ống dầu bị
nghẹt, dùng dầu có độ
nhớt cao, van điều áp bị
kẹt đóng.

Thông ống dầu,thay
dầu,mở van điều áp.

3.2. Phương pháp kiểm tra, chẩn đoán, bảo dưỡng hệ thống bôi trơn

Kiểm tra chất lượng dầu động cơ
Kiểm tra sự biến chất, lẫn nước, biến màu hoặc loãng của dầu động cơ. Nếu
chất lượng dầu kém, hãy thay dầu động cơ và bộ lọc dầu
Kiểm tra mức dầu động cơ
Làm nóng động cơ, sau đó tắt máy và đợi 5 phút.
Kiểm tra rằng mức dầu động cơ nằm ở giữa vạch thấp và vạch đầy trên que thăm dầu.
Nếu mức dầu thấp, kiểm tra rò rỉ và bổ sung dầu động cơ cho đến vạch chỉ mức đầy
Kiểm tra áp suất dầu động cơ
Tháo nắp che phía dưới động cơ bên trái
Tháo nắp che phía dưới động cơ bên phải
Ngắt giắc của công tắc áp suất dầu động cơ.
Dùng đầu khẩu 24 mm loại sâu, tháo cụm công tắc áp suất dầu động cơ

20


Hình 3.1. Công tắc áp suất dầu
Lắp đồng hồ đo áp suất dầu
Làm nóng động cơ.
Kiểm tra công tắc áp suất dầu động cơ.
Bảng 3.2. Áp suất dầu tiêu chuẩn
Tốc độ động cơ

Áp Suất Dầu

Khi chạy không
29 kPa (0.3 kgf/cm2, 4.3 psi) trở lên
tải
Ở 3000
150 đến 550 kPa (1.5 đến 5.6 kgf/cm2, 22 đến 80

vòng/phút
psi) hay lớn hơn.

Hình 3.2. Đo áp suất dầu
Tháo đồng hồ áp suất dầu.
Bôi keo lên 2 hoặc 3 ren của công tắc áp suất dầu động cơ
Keo làm kín chính hiệu của Toyota 1324, Three Bond 1324 hay tương đương

21


Dùng đầu khẩu 24 mm loại sâu, lắp công tắc áp suất dầu động cơ

Hình 3.3. Nhỏ keo lên công tắc áp suất dầu
-Dùng đầu khẩu 24 mm loại sâu, lắp công tắc áp suất dầu động cơ
-Lắp giắc của công tắc áp suất dầu động cơ.
-Lắp nắp che phía dưới động cơ bên phải.
-Lắp nắp che phía dưới động cơ bên trái.
+ Kiểm tra rò rỉ dầu
+ Kiểm tra sơ bộ.
- Quan sát xem dầu có bị rò rỉ ở các mặt lắp ghép hay các mối nối hay không.
- Kiểm tra xem dầu có bị biến chất đổi màu, loãng hoặc lẫn nước hay không, nếu dầu
kém chất lượng thay mới.
* Chú ý:
- Tiếp xúc thường xuyên và lâu dài với dầu sẽ làm da khô và ung thư vì dầu chứa
nhiều chất ô nhiễm.
- Khi thay dầu phải hạn chế tới mức tối thiểu tiếp xúc của da với dầu cũ. Nếu có dầu
cũ dính vào da phải dùng xà phòng rửa sạch trong nước, không dùng xăng hay dung
môi để rửa.
- Để giữ sạch môi trường nên đổ dầu cũ vào một chỗ cách ly.

+ Xả dầu động cơ.
-Tháo nắp ống đổ dầu.
-Rút que thăm dầu.
-Tháo nút xả dầu và hứng dầu
vào chậu.
+ Nạp dầu vào động cơ.
-Lau nút xả dầu, thay đệm mới
và lắp -Nút xả dầu, xiết chặt.
-Mô men xiết : 2,5 kNm
-Đổ dầu vào động cơ .

22


-Loại dầu có độ nhớt quy định, có đặc tính tiết kiệm nhiên liệu và phẩm
cấp SD..SE.SF.SG. theo tiêu chuẩn chất lượng API .
-Lượng dầu: Nạp lần đầu: 5, 2
lít.
-Nếu không thay bầu lọc là 3,6
lít.
-Nếu thay bầu lọc mới là 4,1
lít.
+ Nổ máy kiểm tra rò rỉ dầu.
+ Kiểm tra lại mức dầu. (Bằng thước thăm dầu)
Bảng 3.3. Chuẩn đoán nguyên nhân hư hỏng của hệ thống bôi trơn
STT

Hiên
tượng


1

Chảy
dầu.

2

Áp suất
dầu
thấp.

3

Mức dầu
động cơ
không
đúng
quy
định.

Nguyên nhân

Hậu quả

+ Các đường ống bị dạn nứt.
+ Chảy dầu ở các đầu nối
do bắt không chặt hoặc lỏng
ren.
+ Chảy dầu ở các gioăng
đệm, phớt cao su do bị rách

hoặc làm việc lâu ngày .
+ Do bơm dầu bị hỏng.
+ Van ổn áp của bơm dầu bị
hỏng (do lò xo bị yếu hoặc
gãy ).
+ Độ nhớt dầu nhờn giảm do
làm việc lâu ngày .

+ Thiếu dầu bôi trơn trong hệ
thống làm tăng ma sát giữa
các chi tiết chuyển động với nhau
gây ra hiện tượng nhanh mài mòn
chi tiết.
+ Giảm áp suất dầu,dầu không đi
tới được những vị trí cần bôi trơn.
+ Không đủ lượng dầu cung cấp
cho các chi tiết.
+ Các chi tiết nóng và chóng bị
mài mòn cào sước giữa các bề mặt
chuyển động tương đối với nhau
có thể dẫn đến bó cứng và làm
chết máy.
+ Mức dầu quá cao làm dầu sục
lên buồng đốt gây ra hiện tượng
kích nổ và tạo nhiều muội than
trong buồng đốt dẫn đến động cơ
chạy rung rật, nhiệt độ động cơ
tăng cao, công suất động cơ giảm.
+ Mức dầu quá thấp không đủ
lượng dầu cung cấp cho hệ thống

sẽ làm cho các chi tiết bị nóng,

+ Mức dầu giảm do chảy
dầu hoặc sục dầu lên buồng
đốt.
+ Mức dầu tăng do nhiên
liệu và nước sục vào hệ
thống bôi trơn .

23


chóng mài mòn cào sước giữa các
bề mặt chuyển động tương đối với
nhau có thể dẫn đến bó kẹt và làm
chết máy.

1. Bảo dưỡng hàng ngày:
- Kiểm tra mức dầu trước khi động cơ hoạt động.
2. Bảo dưỡng cấp 1:
- Kiểm tra bên ngoài độ kín các thiết bị của hệ thống.
- Kiểm tra mức dầu trong động cơ.
3. Bảo dưỡng cấp 2:
- Kiểm tra độ kín của các chỗ nối của hệ thống và sự bắt chặt các chi tiết.
- Thay dầu theo định kỳ và xúc rửa các te nhớt.
- Khi hoạt động khu vực có nhiều nước, phải kiểm tra tổng thành.
4. Bảo dưỡng theo mùa:
- Xúc rửa hệ thống hai lần trong năm.
- Khắc phục kịp thời các hư hỏng nếu có của hệ thống.
Quy trình thông rửa hệ thống bôi trơn.

-Trong quá trình vận hành, không cần tháo hệ thống bôi trơn vẫn có thể làm
sạch chúng bằng phương pháp cho động cơ làm việc với dầu rửa như sau:
- Nổ nóng máy khoảng 10 phút, tháo xả hết dầu bôi trơn cũ khỏi đáy cácte, nối
thiét bị rửa vào đường dầu chính của động cơ.
- Cho thiết bị làm việc để bơm dầu rửa tuần hoàn trong hệ thống bôi trơn
khoảng 30 phút, thỉnh thoảng quay trục khuỷu vài vòng.
Tháo thiết bị rửa khỏi động cơ, dùng không khí nén thổi vào đường dầu cho ra hết dầu
rửa, các bầu lọc dầu được tháo xả hết dầu rửa trong vỏ.
Đổ vào cácte động cơ dầu bôi trơn mới.
- Dầu rửa có thể dùng 20% hỗn hợp dầu nhờn + 80% dầu diesel hoặc hỗn hợp
dung dịch rửa gồm: Dầu bôi trơn, dầu hoả, các chất tan dạng phenol.
- Nếu dùng hỗn hợp chỉ có dầu diesel và dầu nhờn, có thẻ thực hiện việc rửa
đơn giản hơn: Thay hỗn hợp này làm dầu bôi trơn động cơ, nổ máy cho chạy khoảng
20 phút ở tốc độ bằng nửa số vòng quay định mức, trong quá trình chạy thỉnh thoảng
tăng tốc độ động cơ đột ngột để tạo ra khả năng va đập làm bong tách các muội than
đọng bám trên rãnh pistong và xécmăng, sau khi chạy xong tháo ngay dầu rửa ra khỏi
cácte và bầu lọc, đợi khoảng vài tiếng cho ra hết dầu rửa trong hệ thống bôi trơn, rồi đổ
dầu bôi trơn mới vào động cơ.

24


3.3. Kiểm tra chất lượng dầu bôi trơn
- Quan sát xem dầu có bị rò rỉ ở các mặt lắp ghép hay các mối nối hay không.
- Kiểm tra xem dầu có bị biến chất đổi màu, loãng hoặc lẫn nước hay không,
nếu dầu kém chất lượng thay mới.

* Chú ý:
- Tiếp xúc thường xuyên và lâu dài với dầu sẽ làm da khô và ung thư vì dầu
chứa nhiều chất ô nhiễm.

- Khi thay dầu phải hạn chế tới mức tối thiểu tiếp xúc của da với dầu cũ. Nếu có
dầu cũ dính vào da phải dùng xà phòng rửa sạch trong nước, không dùng xăng hay
dung môi để rửa.
- Để giữ sạch môi trường nên đổ dầu cũ vào một chỗ cách ly.
+ Xả dầu động cơ.
Tháo nắp ống đổ dầu.
Rút que thăm dầu.
Tháo nút xả dầu và hứng
dầu vào chậu.
+ Nạp dầu vào động cơ.
Lau nút xả dầu, thay
đệm mới và lắp nút xả dầu, xiết chặt.
Mô men xiết : 2,5 kNm
Hình 3.4. Kiểm tra mức dầu
Đổ dầu vào động cơ .
Loại dầu có độ nhớt quy định, có đặc tính tiết kiệm nhiên liệu và phẩm cấp
SD..SE.SF.SG. theo tiêu chuẩn chất lượng API .
Lượng dầu: Nạp lần đầu: 5, 2 lít.
Nếu không thay bầu lọc là 3,6 lít.
Nếu thay bầu lọc mới là 4,1 lít.
+ Nổ máy kiểm tra rò rỉ dầu.
+ Kiểm tra lại mức dầu. (Bằng thước thăm dầu)
Kiểm tra lại mức dầu trong cáce của động cơ và bổ xung nếu thiếu.
* Chú ý : Khi nhúng que thăm dầu vào cácte phải để khoảng 1 phút sau khi đổ dầu.

3.4. Sửa chữa một số cụm chi tiết chính.
25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×