Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

XÂY DỰNG THANG BẢNG LƯƠNG THEO CHỨC DANH CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY THNN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.63 KB, 27 trang )

ĐỀ BÀI: XÂY DỰNG THANG BẢNG LƯƠNG THEO CHỨC DANH
CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY THNN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI
PHÚC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG I:

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
1.1. Một số khái niệm

2

2

1.2. Nội dung thang bảng lương 3
1.3. Phương pháp xây dựng thang bảng lương
1.4. Vai trò thang bảng lương

3

4

1.5. Kinh nghiệm xây dựng thang bảng lương ở một số đơn vị
CHƯƠNG II:

5



6

KHÁI QUÁT THANG BẢNG LƯƠNG HIỆN TẠI VÀ CÁC CHỨC DANH CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI PHÚC
6
2.1. Giới thiệu chung về công ty 6
2.1.1. Khái quát về công ty

6

2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh

6

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

7

2.2. Khái quát về thang bảng lương của công ty 9
2.3. Các chức danh công việc quan trọng tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Phúc

10

2.4. Cách xây dựng thang lương 13
CHƯƠNG III:

15

XÂY DỰNG THANG BẢNG LƯƠNG CHO CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI PHÚC 15

3.1. Đánh giá giá trị công việc theo các chức danh của công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Phúc
15


3.2 Phân ngạch thang bảng lương dựa vào đánh giá giá trị thông qua chức danh công việc trong công
ty
18
3.3. Xây dựng thang bảng lương hoàn chỉnh
3.3. Thang bảng lương hoàn chỉnh
KẾT LUẬN

19

21

23

TÀI LIỆU THAM KHẢO 24

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2016 của công ty
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo trình độ đại học năm học 2016
Bảng 2.1. Thang điểm các nhóm yếu tố


Bảng 2.2. Bảng thống kê điểm của các chức danh
Bảng 3.2. Tổng hợp hệ số lương các chức danh của công ty
Bảng 3.3. Thang bảng lương hoàn chỉnh của công ty



MỞ ĐẦU
Thang bảng lương sẽ là cơ sở để ghi lương, thỏa thuận lương, tiền thưởng
với người lao động và được tính vào chi phí hợp lý.
Một hệ thống tiền lương và tiền công tốt sẽ duy trì đội ngũ hiện tại và đảm
bảo đối xử công bằng với tất cả mọi người, có tác dụng nâng cao năng suất và
chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những nhân viên
giỏi. vậy các lợi ích mang lại từ quy chế tiền lương tốt là: giúp thu hút và giữ lại
các nhân viên cần thiết, không phải trả tiền lương và tiền công quá cao, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác trả lương giúp giải thích cho nhân viên về những
chênh lệch tiền lương, tạo một cơ sở vững chắc để ước tính quỹ lương.
Khi xây dựng khung bảng lượng thì một số vấn đề xảy ra như Xây dựng
khung lương xong nhưng không phù hợp với thực tế thì sao. Sau khi xây dựng
khung lương thì có nhiều người mức lương thực tế cao hơn so với khung thì sao?
Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Đại Phúc là công ty mới được
thành lập. Với đội ngũ kỹ sư đầy nhiệt huyết, đội ngũ công nhân lành nghề nhiều
năm kinh nghiệm được đào tạo kỹ lưỡng qua các khoá huấn luyện trong nước và
ngoài nước cùng với các trang thiết bị máy móc hiện đại, có đủ vật tư phụ tùng
thay thế, lắp đặt bảo trì công ty đang thực hiện nhiều dự án cho khách hàng với
chất lượng cao nhất. Để sự phát triển của công ty ngày càng lớn mạnh, công ty
luôn chú trọng đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển. Và việc xây dựng
thang bảng lương có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của
công ty.

1


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
1.1. Một số khái niệm
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá

trị sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của
lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt Nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà
nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy
luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt
Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp
đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công
việc.
Tiền lương là khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà nhân viên được
hưởng từ công việc”, “Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức
năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận trong hợp
đồng lao động.

 Phân loại tiền lương theo thời gian lao động
 Lương thường xuyên: Là toàn bộ số tiền lương trả cho những người lao
động thường xuyên có trong danh sách lương của công ty.
 Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho những người lao động làm việc
theo kiểu tạm thời mang tính chất thời vụ.
 Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất

2


 Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho Lao động trực tiếp sản xuất
chính là bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ dịch vụ.
 Lương gián tiếp: là phần lương trả cho người lao động gián tiếp sản xuất,

hay là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như bộ phận quản lý, hành chính, kế toán…
1.2. Nội dung thang bảng lương
Thang lương là hệ thống các nhóm lương/ngạch lương và các bậc lương
được thiết kế làm cơ sở trả lương cho người lao động, đảm bảo công bằng, minh
bạch và cạnh tranh. Bản chất thang lương hiểu đơn giản là một khung giá mua
sức lao động của một tổ chức, doanh nghiệp.
Kết cấu thang bảng lương
Kết cấu thang lương gồm trục dọc là các nhóm/ngạch lương và trục ngang
là các bậc lương (hệ số hoặc mức tiền) tương ứng với từng nhóm/ ngạch lương.
Số nhóm/ngạch nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng các chức danh và tính chất
đa dạng của các chức danh công việc ấy trong tổ chức. Số bậc lương của mỗi
ngạch phụ thuộc lớn vào độ rộng (Min-Max) của miền tiền lương chi trả một
nhóm chức danh nào đó. Ví dụ: miền tiền lương mà doanh nghiệp sẵn sàng trả
cho việc làm kế toán là từ 3 triệu đến 7 triệu.
Thiết kế các nhóm/ngạch lương thực chất là đánh giá và xếp hạng các “giá
trị công việc” thành các nhóm lương khác nhau, từ thấp đến cao.
Số bậc lương và mức lương nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Độ rộng nhóm/ngạch lương (miến tiền lương): tức là mức thấp nhất và cao
nhất mà doanh nghiệp có thể trả cho một ngạch lương nào đó, phù hợp với thị
trường lao động và chiến lược thu hút của doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp xây dựng thang bảng lương

3


Thiết kế hệ thống thang bảng lương là công việc hết sức phức tạp bởi tiền
lương phụ thuộc quá nhiều các yếu tố mà trong thực tế chúng ta rất khó định
lượng các ảnh hưởng đó.
Trình tự xây dựng bao gồm:

 Phân tích công việc
 Xác định giá trị công việc
 Nhóm các công việc tương tự vào một ngạch lương
 Xác định bậc lương và ấn định mức lương
 Phân tích công việc
Phân tích công việc là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng một hệ
thống tiền lương, tiền công. Phân tích công việc giúp ta thu thập thông tin chính
xác về công việc, để xác định và rút ra các đặc tính của mỗi công việc khác với
công việc khác như thế nào.
 Xác định giá trị công việc
Đánh giá Gía trị công việc là đo lường giá trị và tầm quan trọng của công
việc dựa trên nhiều yếu tố. Công việc là mọt yếu tố chính quyết định và ảnh
hưởng đến tiền lương và đãi ngộ . Vì vậy, các công ty luôn quan tâm đến việc
đánh giá các giá trị thực của công việc.
 Các phương pháp đánh giá công việc
 Phương pháp xếp hạng
 Phương pháp xếp loại công việc
 Phương pháp cho điểm
 Nhóm các công việc tương tự vào một ngạch lương
Ngạch lương là việc lập nhóm các công việc tương tự như nhau vào một
nhóm nhằm đơn giản hóa hệ thống tiền lương. Thay vì thiết lập mỗi ngạch lương
4


cho một công việc, chúng ta có thể thiết lập ngạch lương cho những công việc có
hệ số giá trị gần nhau.
 Xác định bậc lương và ấn định mức lương
1.4. Vai trò thang bảng lương
Thang lương: dùng để xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương theo trình độ
lành nghề giữa những công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau khi họ

đảm nhiệm những công việc có mức độ phức tạp khác nhau.
Mỗi thang lương gồm các bậc lương nhất định và các hệ số lương phù hợp
với các bậc lương ấy.
Việc xây dựng thang bảng lương nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng, hợp
pháp của người lao động; đảm bảo nguồn thu đúng luật định của bảo hiểm xã
hội, là công cụ quản lý lao động có hiệu quả của người sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp và cũng là cơ sở, là yêu cầu của việc quản lý nhà nước về lao
động ở từng địa phương.
1.5. Kinh nghiệm xây dựng thang bảng lương ở một số đơn vị
 Theo Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013.
Nghị định này lại không quy định rõ các ngạch bậc theo chức danh công
việc. Nghị định 49/2013/NĐ-CP chỉ quy định các nguyên tắc xây dựng thang
bảng lương, còn doanh nghiệp tự xây dựng cho mình tùy thuộc đặc điểm tình
hình từng doanh nghiệp.
 Đánh giá giá trị công việc:
Đánh giá giá trị công việc là một nhiệm vụ cơ bản của quản trị nguồn nhân
lực. Các chức danh công việc đều được đánh giá lại hàng năm khi có những thay
đổi về chức trách, nhiệm vụ và nội dung công việc hoặc khi có một chức danh
mới được thiết lập. Kết quả đánh giá giá trị công việc là cơ sở quan trọng để thiết
lập nhóm/ ngạch lương, xây dựng thang bảng lương nhằm đảm bảo trả lương
công bằng, khuyến khích lao động và có luận cứ thuyết phục.
5


Xác định giá trị công việc là việc phân hạng, xếp nhóm/ngạch các chức
danh trên cơ sở đánh giá một cách có hệ thống các yếu tố cấu thành lao động như
kiến thức, kinh nghiệm, mức độ phức tạp và trách nhiệm,… theo yêu cầu công
việc. Phân tích và mô tả công việc một cách rõ ràng, đầy đủ, sát thực là cơ sở
quan trọng để xác định giá trị công việc đối với từng chức danh. Các yếu tố đánh
giá đều phải được “chụp ảnh” một cách chính xác. Qua đó, người lao động biết

rõ mình phải làm gì và doanh nghiệp mong đợi gì từ họ, giá trị công việc của họ
khác với chức danh còn lại trong tổ chức như thế nào.
CHƯƠNG II:
KHÁI QUÁT THANG BẢNG LƯƠNG HIỆN TẠI VÀ CÁC CHỨC DANH
CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI
PHÚC
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Khái quát về công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Đại Phúc
Văn phòng giao dịch
Số 2E/219 Nguyễn Ngọc Vũ, p.Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: (84)(24) 6285-4005 - Fax: (84)(24) 6285-4006
E-mail:
Website: www.Daiphuc.vn
Giám đốc: Trần Quang Trung
Vốn điều lệ 19.800.000.000 đồng
Nhà máy sản xuất Ống gió, Cửa gió, Van gió.
Km18 - Đường Láng Hòa Lạc, KCN Thạch Thất, Quốc Oai, Hà Nội
Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Đại Phúc - tiền thân là xưởng
sản xuất và gia công các mặt hàng cơ khí, được thành lập và hoạt động từ năm
2002, trụ sở chính tại Tổ 19 Trung Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội. Trong thời gian đó,
6


xưởng sản xuất cơ khí được chính thức làm hàng gia công các sản phẩm cơ khí
cho một số Công ty và các cơ sở sản xuất trên địa bàn Hà Nội.
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất, mua bán, lắp đặt, bảo hành, bảo trì hệ thống điều hòa không khí,
hệ thống đường áp lực, lò hơi, các loại tháp giải nhiệt, thang máy, thiết bị
cơ điện, điện lạnh, điện tử, tin học tự động hóa, thiết bị âm thanh, ánh

sáng, các thiết bị xử lý môi trường, thiết bị chống sét.
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội ngoại thất công
trình.
- Trang trí nội ngoại thất công trình
- Thiết kế hệ thống máy lạnh, máy điện, các sản phẩm phục vụ cho lĩnh vực
điều hòa không khí, thang máy; dịch vụ tư vấn, cung cấp, lắp đặt và sản
xuất các hệ thống trang thiết bị âm thanh, ánh sáng, trang thiết bị phục vụ
hội nghị, hội thảo (không bao gồm thiết kế công trình).
- Dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điều hòa không
khí, điện tử, điện lạnh, tin học, tự động hóa, xử lý môi trường, chống sét,
thang máy.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức

7


Các phòng ban chính của công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại Phúc
bao gồm:
- Phòng kinh doanh
- Phòng kỹ thuật
- Phòng tài vụ
- Phòng thiết kế
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và đội ngũ công nhân có
tay nghề cao được Công ty đặc biệt chú trọng và mở rộng. Tuy mới hoạt động
nhưng Công ty ngày càng lớn mạnh và có uy tín trên thị trường. Từ chỗ chỉ có
gần 20 cán bộ công nhân viên, doanh số chỉ trên dưới 2 tỷ đồng/ năm, vốn lưu
động hạn chế, chỉ đủ cho phục vụ hoạt động xây dựng cơ bản thì đến nay, đội
ngũ nhân viên của Công ty tăng không ngừng cả về số lượng và chất lượng.
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2016 của công ty
Giới tính


Số lượng (người)
8

Tỷ lệ (%)


Nam

165

65.74

Nữ

86

34.26

Tổng cộng

251

100

Nguồn: Số liệu thống kê phòng tổ chức – hành chính
Nhân viên nam chiếm số lượng đông trong công ty, chiếm 65.74%, nhân
viên nữ chiếm tỷ lệ ít hơn là 34.26%. Công ty có sự chênh lệch giữa nam và nữ
như vậy bởi vì công ty chủ yếu kinh doanh về lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò
sưởi, cửa gió, ống khói,… nên nhân viên nam cao hơn hẳn so với số nhân viên

nữ.
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo trình độ đại học năm học 2016
Trình độ

Số
(người)

lượng

Đại học và trên đại học

120

47.81

Cao đẳng và trung cấp

96

38.25

Chưa qua đào tạo

35

13.94

Tổng

251


100

Tỷ lệ (%)

Nguồn: Số liệu thống kê phòng tổ chức – hành chính
Số lượng nhân viên chưa qua đào tạo có tỷ lệ không nhiều 13.94% nhưng
cũng không nhỏ. Công ty chuyên về lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi, cửa
gió, ống khói,… bên trong có một bộ phân chịu trách nhiệm hướng dẫn, đào tạo
những nhân viên chưa biết nghề và có tiềm năng phát triển, chịu học hỏi ở công
ty. Vì vậy những nhân viên chưa qua đào tạo vẫn có thể được nhận nhưng số
lượng ít, không nhiều.
2.2. Khái quát về thang bảng lương của công ty
Doanh nghiệp nhất thiết phải xây dựng Thang lương, Bảng lương của
mình. Đây là cơ sở để thực hiện tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức
lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.

9


Doanh nghiệp phải căn cứ theo mức lương tối thiểu vùng hiện hành để
quy định mức lương cho từng chức danh, công việc, nhóm công việc sao cho
phù hợp với các nguyên tắc mà pháp luật quy định
 Ưu điểm:
 Trong quá trình phát triển của mình Công ty Đại Phúc luôn tìm cách đầu
tư công nghệ, cải tiến kỹ thuật để đưa ra các sản phẩm mới có chất lượng
cao thay thế dần hàng ngoại nhập và mở rộng lĩnh vực kinh doanh của
mình trên nhiều phương diện.
 Công ty đã chú trọng đến việc xây dựng thang bảng lương, tạo động lực
thúc đẩy sự phát triển của công ty

 Nhược điểm
 Việc xây dựng bảng lương chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao
động.
 Công ty chưa có hệ thống thang bảng lương, công ty trả lương cho cán bộ
công nhân viên của công ty theo hợp đồng.
 Căn cứ vào công việc, tầm quan trọng của công việc và cấp bậc đại học để
thỏa thuận mức lương với người lao động, chưa có thang bậc cụ thể.
2.3. Các chức danh công việc quan trọng tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Đại Phúc

 Giám đốc:
- Là người quản lý hành chính, nhân sự và điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Thực hiện việc phân công nhiệm
vụ đối với các Phó Giám Đốc và bộ máy giúp việc.
- Giám Đốc chịu trách nhiệm về các vấn đề chủ trương, phương hướng, kế
hoạch, dự án sản xuất kinh doanh, hợp tác, đầu tư, liên doanh, liên kết, bộ
máy tổ chức, các quy chế quy định, nội quy của cơ quan…

10


- Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của toàn công ty.
 Phó giám đốc có chức năng trợ lý giám đốc, giúp giám đốc điều hành hoạt
động của công ty theo sự phân công của giám đốc.

 Trưởng Phòng kinh doanh
- Là người giúp việc cho Giám Đốc chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về
các hoạt động quản lý, điều hành kinh doanh của toàn Công Ty. Trực tiếp
phụ trách phòng kinh doanh và các đơn vị trực thuộc.

- Chịu trách nhiệm tạo đầu vào của nguyên liệu, hàng hóa.
- Chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong toàn Công Ty.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công Ty trong việc tìm kiếm khánh
hàng, thị trường và tiêu thụ sản phẩm Công Ty.
- Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược kinh doanh, mở rộng thị trường,
phát triển các Chi nhánh phân phối sản phẩm của Công Ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao hoặc ủy quyền.
 Trưởng phòng tài vụ
- Là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các
hoạt động liên quan đến quản lý, điều hành tài chính – kế toán của toàn
Công ty.
- Giúp Giám đốc Công ty trong việc kiểm soát hoạt động kinh tế, tài chính
theo quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và của Công ty.
- Kiểm tra, giám sát phòng Kế toán trong việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch tài chính, kế hoạch huy động vốn.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tuần hoàn thu, chuyển vốn, sử dụng vốn
và chấp hành các quy định về đầu tư, dự toán, định mức chi phí trong đầu
tư và trong sản xuát kinh doanh.
11


- Chỉ đạo phòng Kế toán trong việc lập các phương án huy động vốn như:
phát hành cổ phiếu nội bộ để tăng giảm vốn theo Nghị quyết của HĐQT
phục vụ đầu tư sản xuất kinh doanh. .
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao hoặc ủy quyền.

 Trưởng phòng thiết kế
- Khảo sát hiện trạng, tư vấn thiết kế công tình xây dựng, lập dự án đầu tư,
lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng,

- Tư vấn quản lý dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn kỹ thuật xây dựng, tư vấn
giám sát chất lượng công trình xây dựng.
- Thẩm tra hồ sơ thiết kế, thẩm tra dự toán. Kiểm định chất lượng công trình
xây dựng.
- Theo dõi thực hiện và báo cáo các hợp đồng kinh tế được ký kết.
- Lập dự toán công trình, lập hồ sơ dự thầu, báo giá xây dựng, hợp đồng
kinh tế.
- Thực hiện giám sát thi công xây dựng & quản lý kỹ thuật các công trình
thiết kế của công ty.
- Thống kê & báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế.
- Cung cấp các yếu tố kỹ thuật, các thông số kỹ thuật lắp đặt thiết bị vật tư,
đảm bảo chất lượng từng công tác xây lắp, từng hạng mục công trình.
- Kiểm tra dự toán, báo giá thi công, hợp đồng giao khoán. Kiểm tra hồ sơ
thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng của các Đội khoán & các Nhà thầu
phụ.

 Trưởng phòng kỹ thuật
- Lập kế hoạch và mục tiêu chất lượng về đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng.
- Quản lý thiết bị và thiết bị đo lường kiểm tra.
12


- Hướng dẫn giảng dạy chuyên môn nghiệp vụ nâng cao trình độ tay nghề,
tham gia chỉ đạo công tác an toàn lao động.
- Làm các nhiệm vụ khác khi Ban Giám đốc yêu cầu hoặc ủy quyền.

 Nhân viên : Chịu sự quản lý trực tiếp của các trưởng phòng trực thuộc,
chức năng nhiệm vụ của các phòng ban liên quan thực hiện theo đúng
chức năng của mỗi phòng riêng.

 Chức năng của các phòng ban:
 Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp Ban Giám đốc Công ty trong công
việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của công ty về công tác định
hướng kế hoạch kinh doanh cũng như định hướng khách hang; Trực tiếp
triển khai tổ chức các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu đề
ra.
 Phòng tài vụ: Tham mưu cho giám đốc đồng thời thực hiện quản lý tài sản,
vốn và các hoạt động kế toán – tài chính; Triển khai thực hiện kế hoạch tài
chính của Công ty đúng với Pháp lệnh Kế toán thống kê của Nhà nước và
Nghị quyết của của công ty.
 Phòng thiết kế: Tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác quản lý,
đảm bảo chất lượng máy móc thiết bị, chất lượng sản phẩm cũng như việc
hoạch định hệ thống quản lý chất lượng; tổ chức thực hiện các hoạt động
kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm theo kế hoạch và mục tiêu chất
lượng đã đề ra.
 Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác kỹ thuật,
các chức năng kỹ thuật; tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra và quản
lý kỹ thuật tạo ta sản phẩm theo kế hoạch và mục tiêu chất lượng đã đề ra.
Các phòng ban chức năng chủ động giải quyết công việc theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Khi giải quyết công việc liên quan đến
lĩnh vực Phòng ban khác, thì Phòng chủ trì phải chủ động phối hợp, Phòng liên

13


quan có trách nhiệm hợp tác, trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo giám
đốc Công ty xem xét giải quyết theo quy chế làm việc Văn phòng Công ty.

 Bảo vệ:
- Lập kế hoạch về bảo vệ, đảm bảo an ninh, trật tự, kiểm soát nội quy ra vào

cơ quan.
- Bảo vệ tài sản kho tàng của toàn Công ty.
- Tổ chức và quản lý công tác phòng chống cháy nổ.
- Tổ chức quản lý triển khai công tác tự vệ, quân sự và quản lý lực lượng tự
vệ quân sự của toàn Công ty.
2.4. Cách xây dựng thang lương
Doanh nghiệp xây dựng thang lương bảng lương phù hợp dựa trên cơ
sở sau:
+ Bậc lương: Theo quy định của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể xây
dựng bao nhiêu bậc thì tùy mỗi doanh nghiệp, thường thì từ 10-15 bậc. Và theo
quy chế lương của doanh nghiệp, mỗi lần tăng lương sẽ lên một bậc, các trường
hợp đặc biệt có thể được nâng vượt bậc
+ Nhóm chức danh, vị trí công việc: Căn cứ vào chức danh, vị trí công
việc thực tế tại doanh nghiệp các bạn, với những nhóm cùng chung một mức
lương, các bạn có thể gộp chung vào một nhóm, nhưng trong bảng Kế Toán An
Tâm gộp Giảng viên, kinh doanh, nhân sự, nhân viên kế toán vào chung một
nhóm, và hưởng mức lương như nhau
+ Mức lương tối thiểu: Căn cứ vào nghị định 103/2014/NĐ-CP để xác
định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp các bạn.
– Trong bảng kê lương vùng công ty TNHH A là thuộc khu vực 1, và áp
dụng mức lương tối thiểu là 3.100.000 (Các bạn có thể để cao hơn số này, tùy
thuộc vào doanh nghiệp của mình)

14


– Lao động đã qua đào tạo phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối
thiểu vùng. Các bạn có thể thấy, nhân viên tạp vụ, phục vụ chưa qua đào tạo,
công ty A để mức lương bằng với mức lương tối thiểu là 3.100.000, nhân viên
thuộc nhóm Giảng viên, kinh doanh, nhân sự, kế toán là lao động đã qua đào tạo,

và mức lương tối thiểu thấp nhất phải là:
3.1000.000 + (3.1000.000 x 7%) = 3.317.000,
Các bạn có thể để cao hơn số này, và trong bảng kê lương để mức là 3.720.000
(Theo hướng dẫn tại
điều 5 nghị
định 103/2014/NĐ-CP)
– Chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề phải đảm bảo khuyến khích người
lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh
nghiệp, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%.
Trong bảng kê lương công ty TNHH A:
Bậc 1 của Giám Đốc công ty là 5.580.000đ,
Bậc 2 ít nhất phải bằng :
5.580.000 + (5.580.000 x 5%) = 5.735.000,
Các bạn có thể để cao hơn số này . Các bậc sau các bạn xây dựng tương tự
(Theo hướng dẫn tại khoản 2 điều 7 nghị định 49/2013/NĐ-CP)
– Chênh lệch mức lương giữa các nhóm chức danh có sự tăng dần đều.
Trong bảng kê lương công ty TNHH A, tại bậc 1, nhóm ban lãnh đạo là
5.580.000đ, các nhóm khác giảm dần đều, và cuối cùng là nhóm tạp vụ, phục vụ
là 3.100.000đ

CHƯƠNG III:
XÂY DỰNG THANG BẢNG LƯƠNG CHO CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI PHÚC
15


3.1. Đánh giá giá trị công việc theo các chức danh của công ty TNHH sản
xuất và thương mại Đại Phúc

 Lập danh sách các nhóm yếu tố công việc chung của công ty

Gồm 3 nhóm yếu tố
 Nhóm yếu tố kiến thức và kinh nghiệm. Trong đó
+

+

Trình độ học vấn có các mức độ


Đại học và trên đại học



Cao đẳng và trung cấp



Chưa qua đào tạo

Kinh nghiệm có các mức độ


Không cần kinh nghiệm



Dưới 1 năm




Từ 1 – 5 năm



Trên 5 năm

 Nhóm yếu tố trách nhiệm công việc: trong đó có phụ trách giám sát
+

Toàn công ty

+

Một bộ phận, lĩnh vực, phòng ban

+

Không giám sát ai

 Nhóm yếu tố độ phức tạp của công việc
+

Công việc đơn giản, chỉ cần đạo tạo sơ cấp

+

Công việc cần đào tạo trong một thời gian ngắn

+
Công việc đòi hỏi người lao động đã qua đào tạo tay nghề,

nghiệp vụ chuyên môn, có chứng chỉ nghề kỹ thuật/sơ cấp từ 6
tháng trở lên
16


+
Công việc đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao, từ đại
học và cao đẳng trở lên

 Lựa chọn các vị trí để đánh giá
 Giám đốc
 Phó giám đốc
 Trưởng phòng kinh doanh
 Trưởng phòng tài vụ
 Trưởng phòng thiết kế
 Trưởng phòng kỹ thuật
 Nhân viên phòng kinh doanh
 Nhân viên phòng tài vụ
 Nhân viên phòng thiết kế
 Nhân viên phòng kỹ thuật
 Nhân viên bảo vệ
 Nhân viên thi công

 Cho điểm các yếu tố
Bảng 2.1. Thang điểm các nhóm yếu tố
Nhóm các yếu tố

Điểm

1. Kiến thức và kinh nghiệm


100

1.1. Trình độ học vấn có các mức độ

50

- Đại học và trên đại học

50

- Cao đẳng và trung cấp

35

- Trung tâm dạy nghề

10

1.2. Kinh nghiệm có các mức độ

50

17


- Không cần kinh nghiệm

0


- Dưới 1 năm

10

- Từ 1 – 3 năm

35

- Trên 3 năm

50

2. Nhóm yếu tố trách nhiệm công việc: trong đó
50
có phụ trách giám sát
- Toàn công ty

40

- Một bộ phận, lĩnh vực, phòng ban

25

- Không giám sát ai

0

3. Nhóm yếu tố mức độ phức tạp của công việc

50


- Công việc đòi hỏi người lao động phải có trình
50
độ cao, từ đại học và cao đẳng trở lên
- Công việc đòi hỏi người lao động đã qua đào
tạo tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn, có chứng 30
chỉ nghề kỹ thuật/sơ cấp từ 6 tháng trở lên
- Công việc cần đào tạo trong một thời gian ngắn

20

- Công việc đơn giản, chỉ cần đạo tạo sơ cấp

10

 Xác định điểm của các chức danh theo từng tiêu chí
Bảng 2.2. Bảng thống kê điểm của các chức danh

Tên chức danh

Điểm
nhóm
yếu tố 1

Điểm
nhóm
yếu tố 2

Điểm
nhóm

yếu tố 3

Tổng
điểm

1

Giám đốc

100

40

50

190

2

Phó giám đốc

90

40

50

180

3


Trưởng phòng kinh doanh

80

35

35

150

4

Trưởng phòng tài vụ

70

30

35

135

5

Trưởng phòng thiết kế

75

30


35

140

6

Trưởng phòng kỹ thuật

75

30

30

135

ST
T

18


7

Nhân viên phòng kinh doanh 60

0

30


90

8

Nhân viên phòng tài vụ

50

0

25

75

9

Nhân viên phòng thiết kế

55

0

25

80

10

Nhân viên phòng kỹ thuật


55

0

20

75

11

Nhân viên thi công

45

0

20

65

12

Nhân viên bảo vệ

15

25

0


40

3.2 Phân ngạch thang bảng lương dựa vào đánh giá giá trị thông qua chức
danh công việc trong công ty
Sau khi phân tích, đánh giá giá trị từng công việc, tiến hành nhóm các
công việc có chức năng và yêu cầu kiến thức, kĩ năng tương tự nhau. Mỗi nhóm
công việc được qui định thành một ngạch công việc tuỳ theo tầm quan trọng của
nhóm công việc. Trình tự phân ngạch công việc tiến hành theo các bước sau:
- Tập hợp các công việc riêng lẻ thành các nhóm công việc;
- Thiết lập các mức ngạch công việc và tiêu chuẩn phân ngạch;
- Qui định một ngạch công việc cho mỗi nhóm công việc.
Dựa vào các chức danh công việc của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Đại Phúc, có thể phân ngạch thang bảng lương như sau:
Ngạch I: Nhân viên bảo vệ
Ngạch II: Nhân viên các phòng ban
Ngạch III: Trưởng các phòng ban
Ngạch IV: Giám đốc và phó giám đốc
3.3. Xây dựng thang bảng lương hoàn chỉnh
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được và các yếu tố ảnh hưởng đã xem
xét, việc thiết lập thang lương, bảng lương tiến hành theo trình tự:
- Xác định số ngạch lương trong doanh nghiệp, cơ quan thông qua việc lấy
thông tin từ khâu phân ngạch công việc.

19


- Xác định số bậc lương trong mỗi ngạch căn cứ vào việc tính các điểm ưu thế
theo kết quả làm việc và xem xét mức độ phức tạp cần có đối với thang lương,
bảng lương.

- Quyết định mức lương theo ngạch và theo bậc.
 Xác định mức tiền lương
Căn cứ vào tham chiếu mức lương trên thị trường của chức danh giám đốc.
Căn cứ vào khả năng tài chính của công ty.
Quyết định mức lương của chức danh Giám đốc công ty là 28 500 000 đồng.
Ta có điểm của Giám đốc là 190 điểm và mức lương là 28 500 000 đồng.
Ta có tiền lương của một điểm là
TLlđ = 28 500 000/190 = 150 000 (đồng/điểm)
Vậy tiền lương của các chức danh khác trong công ty được tính bằng công thức:
TLcd = TLlđ x số điểm của từng chức danh
Ví dụ:
TL giám đốc = 150 000 x 190 = 28 500 000 (đồng)
Các chức danh còn lại ta làm tương tự thu được bảng sau:
ST
T

Tên chức danh

Tổng điểm

1

Giám đốc

190

28 500 000

2


Phó giám đốc

180

27 000 000

3

Trưởng phòng kinh doanh

150

22 500 000

4

Trưởng phòng tài vụ

135

20 250 000

5

Trưởng phòng thiết kế

140

21 000 000


6

Trưởng phòng kỹ thuật

135

20 250 000

7

Nhân viên phòng kinh doanh 90

13 500 000

8

Nhân viên phòng tài vụ

11 250 000

75
20

Tiền lương


9

Nhân viên phòng thiết kế


80

12 000 000

10

Nhân viên phòng kỹ thuật

75

11 250 000

11

Nhân viên thi công

65

9 750 000

12

Nhân viên bảo vệ

40

6 000 000

 Xác định hệ số lương, ta có công thức:
TL = MLmin x HSL

HSL = TL / MLmin
Căn cứ theo quy định của Nhà nước về mức lương tối thiểu hiện nay thì mức
lương min mà doanh nghiệp chọn là 3 500 000 đồng.
Vậy hệ số lương của các chức danh trong công ty được tính bằng công thức:
HSLcd = TLcd / 3 500 000
Ví dụ:
HSLGĐ = 28 500 000 / 3 500 000 = 8.14
HSLPGĐ = 27 000 000 / 3 500 000 = 7.71
Làm tương tự với các chức danh khác, ta có bảng sau:
Bảng 3.2. Tổng hợp hệ số lương các chức danh của công ty
ST
T

Tên chức danh

Tổng điểm

Tiền lương

Hệ số lương

1

Giám đốc

190

28 500 000

8.14


2

Phó giám đốc

180

27 000 000

7.71

3

Trưởng phòng kinh doanh

150

22 500 000

6.43

4

Trưởng phòng tài vụ

135

20 250 000

5.79


5

Trưởng phòng thiết kế

140

21 000 000

6.00

6

Trưởng phòng kỹ thuật

135

20 250 000

5.79

7

Nhân viên
doanh

13 500 000

3.86


phòng

kinh

90
21


8

Nhân viên phòng tài vụ

75

11 250 000

3.21

9

Nhân viên phòng thiết kế

80

12 000 000

3.43

10


Nhân viên phòng kỹ thuật

75

11 250 000

3.21

11

Nhân viên thi công

65

9 750 000

2.79

12

Nhân viên bảo vệ

40

6 000 000

1.71

3.3. Thang bảng lương hoàn chỉnh
Bảng 3.3. Thang bảng lương hoàn chỉnh của công ty

Ngạch

Bậc
1

2

3

Ngạch IV

8.14

7.71

Ngạch III

6.43

6.00

5.79

Ngạch II

3.86

3.43

3.21


Ngạch I

1.71

22

4

2.79


×