Tải bản đầy đủ (.pptx) (51 trang)

công nghệ bao bì tổng hợp (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 51 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM

BÀI BÁO CÁO

Môn: Công nghệ bao bì đóng gói thực phẩm
ĐỀ TÀI: “Tìm hiểu quy trình vệ sinh bao bì tái sử dụng và tiêu chuẩn phẩm màu in ấn bao bì”
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Nhóm Thực hiện: Nhóm 14

TPHCM, Ngày 16 tháng 03 năm 2019

Nhóm 14


Danh sách nhóm
SST

Họ và tên

Lớp

MSSV

1

Nguyễn Thị Mỹ Tiên

07DHTS3

2006160105



2

Phan Thanh Ngân

07DHTS1

2006160054

3

Ngô Mẫn Đạt

07DHTP4

2005160018

4

Nguyễn Hoàng Khánh

07DHTP4

2005160100

Nhóm 14

2



Các nội dung chính
Tổng quan về chất thải rắn

Quy trình vệ sinh bao bì tái sử dụng

Tiêu chuẩn phẩm màu in ấn bao bì

Câu hỏi củng cố
Nhóm 14

3


Phần 1. Tổng quan về chất thải rắn

Nhóm 14

4


_Nhu cầu tái chế chất thải rắn_
 Sự ra đời của tái chế xuất phát từ sức ép mạnh mẽ của xã hội như sự phát triển không ngừng của dân số, của công nghiệp hóa…

 Việt Nam đang phải đối mặt với vấn đề suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, tác động đến tăng trưởng bền vững
giải pháp 3R được đặt lên hàng đầu (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế).

Nhóm 14

5



_Lợi ích từ việc thu hồi & tái chế chất thải rắn_
 Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm nhu cầu sử dụng nguyên liệu thô cho sản xuất.
 Giảm lượng rác thải phải chôn lấp thông qua việc giảm đồ bỏ và giảm tác động môi trường.
 Cung cấp nguồn nguyên liệu thứ cấp cho ngành công nghiệp với chi phí thấp, đem lại hiệu quả kinh tế cho người tái chế.
 Ngăn ngừa sự phát tán các chất độc hại vào môi trường và tránh phải thực hiện các quy trình mang tính chất bắt buộc như tiêu hủy hoặc
chôn lấp chất thải.

 Tiết kiệm diện tích đất phục vụ cho bãi chôn lấp.
 Giảm thiểu lượng khí sinh ra từ bãi chôn lấp do khối lượng rắc thải giảm
 Hoạt động tái chế lúc này sẽ mang tính chất kinh doanh

Nhóm 14

6


Hoạt động thu hồi và tái chế chất thải rắn tại _Việt Nam_
 Tăng cường thu hồi sản phẩm đã sử dụng để dùng lại cho cùng mục đích hoặc tìm ra mục đích sử dụng khác.
 Khuyến khích các cơ sở tái chế chất thải rắn bằng cách thu hồi các sản phẩm đã qua sử dụng, xử lý hoặc chế biến lại để đưa vào nền
kinh tế dưới dạng các sản phẩm ban đầu hoặc tạo ra các sản phẩm mới.

 Tái sử dụng và tái chế chất thải rắn có thể thực hiện tốt ở các khu công nghiệp tập trung trên cơ sở hình thành một hệ thống thông tin
để trao đổi chất thải vì trong một số trường hợp chất thải cần loại bỏ ở nơi này lại trở thành nguyên liệu đầu vào ở nơi khác.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, hoạt động tái chế vẫn còn nhỏ lẻ, phần lớn mang tính tự phát, chưa được quản lý và kiểm soát
chặt chẽ nên có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rất cao.

Nhóm 14

7



Phần 2. Quy trình vệ sinh bao bì tái sử dụng

Nhóm 14

8


1. Giới thiệu về bao bì tái sử dụng
Khái niệm:
Bao bì tái sử dụng là bao gồm tái sử dụng pallet, kệ, thùng chứa số lượng lớn… đảm bảo sản phẩm di chuyển hiệu
quả và an toàn trong suốt chuỗi cung ứng.

Nhóm 14

9


Bao bì tái sử dụng

Nhóm 14

Bao bì không tái sử dụng

10


 Nguyên tắc thực hiện
Vệ sinh bao bì thủy tinh chủ yếu là công việc làm sạch các tạp chất dính

bên ngoài bao bì. Tạp chất ở đây chủ yếu là các hợp chất vô cơ, các VSV
lây nhiễm vào bao bì trong quá trình sản xuất hoặc thu hồi

Nhóm 14

11


_Lợi ích của việc sử dụng bao bì tái sử dụng_


Về kinh tế:




Tiết kiệm được chi phí thu mua và xử lí bao bì.
Giảm chi phí về lao động.

Về xã hội:
 Ngăn chặn các chất thải xâm nhập vào dòng chất thải rắn.
 Giảm phát sinh khí thải nhà kính.
 Yêu cầu năng lượng ít hơn.

Nhóm 14

12


_Mục đích của việc vệ sinh bao bì tái sử dụng_




Rửa bao bì trước khi nạp sản phẩm là 1 quá trình rất quan trọng nhằm đảm bảo vệ sinh và an toàn
cho người tiêu dùng.

 Bao bì mới sau khi sản xuất

và sau khi thu hồi trở lại nhà máy cần phải được tẩy rửa để khử mùi hoặc

cặn bẩn bám bên trong.

Nhóm 14

13


_Yêu cầu vệ sinh bao bì_
Để đảm bảo chỉ tiêu cảm quan, ta chỉ rửa những bao bì còn đảm bảo giá trị cảm quan, và để làm điều đó
cần quan tâm tới:

Dung dịch rửa: cần chọn dung dịch rửa thích hợp, đảm bảo về sinh mà không làm ảnh hưởng đến chất
lượng bao bì

Quy trình công nghệ: cần chọn quy trình rửa thích hợp, nhanh gọn, tiện lợi, đáp ứng nhu cầu nơi chế
biến

Tính kinh tế: quan tâm tới chi phí thực hiện và đảm bảo vệ sinh môi trường.

Nhóm 14


14




Các loại bao bì này đã được đưa vào sản xuất, lưu thông trên thị trường và quay vòng để sản xuất lại, vì vậy
chúng cần phải được rửa kỹ để đảm bảo chúng đã sạch thanh trùng, không còn dấu vết của hóa chất tẩy rửa.



Rửa tất cả các cặn bám như đường, đạm, axit hữu cơ, các chất khoáng …bám ở bề mặt bên trong bao bì, ở
đáy và thành chai, các vật lạ khác như nhựa, nút chai, bụi .



Rửa tất cả các chất bám ở mặt ngoài bao bì và nhãn chai.

Nhóm 14

15


2. Yếu tố ảnh hưởng đến quy trình vệ sinh bao bì:

 Các hóa chất tẩy rửa:


Các hóa chất thường dùng rửa chai là các chất kiềm như NaOH, Carbonate sodium,
Na2CO3…..trong đó NaOH với nồng độ 1,5-3% là dung dịch phổ biến nhất.




Ngoài NaOH người ta cũng bổ xung them một số hóa chất khác để tăng hiệu quả rửa chai,
tăng độ bóng của chai như gluconate sodium , trisodium phostphate

Chú ý: nồng độ dung dịch NaOH cao sẽ làm mờ đục chai, hỏng nhãn trên chai.

Nhóm 14

16


 Tác dụng hóa lý của chất tẩy rửa


Hòa tan cặn : dung dịch có tác dụng hoa học lên cặn bẩn ( ví dụ như: xà phòng hóa chất
béo lên thành chai).




Làm nở cặn khô : vì ở trạng thái bở tưới rửa dễ dàng hơn.

Nhóm 14

Làm sát trùng.

17





Nhiệt độ:



Thời gian tác dụng:

• Nhiệt độ có tác dụng làm cho các phản ứng hoá lý xảy ra nhanh hơn, tốc độ thấm ướt nhanh.
• Chai hay lọ rửa sạch được là nhờ cả tác dụng hóa học và tác dụng nhiệt của dung dịch.
• Nếu để nhiệt độ quá cao chai sẽ bị giòn, dễ vỡ bể.
Các yếu tố này phải được sử dụng hợp lí để chai được rửa mà không ảnh hưởng đến chất
lượng của chai

Nhóm 14

18


 Ảnh hưởng của bao bì thủy tinh đến việc vệ sinh


Do đặc tính của thủy tinh là cứng, giòn nên trong quá trình vệ sinh những va cham không mong
muốn sẽ gây ra nứt vỡ chai



Bao bì thủy tinh có độ bền nhiệt cao nên trong quá trình rửa chai, cần duy trì từ thấp lên cao, rồi hạ
nhiệt độ từ cao xuống, tránh trường hợp thay đổi nhiệt độ dột ngột, chênh lệch nhiệt độ không quá

25- 30 0C



Bền vững với môi trường hóa học, cả môi trường kiềm lẫn axit nên tác động của chất tẩy rửa đến
bao bì rất ít.

Nhóm 14

19


3. Quy trình rửa chai trong máy rửa

Nhóm 14

20


Đưa chai vào máy

 

(Làm ráo)

Rửa 5 (30, Clorine 2ppm
(Làm ráo)
 

 


Rửa 4 (50

Rửa 1 (30

Sản phẩm đã
(Làm ráo)
 

(Làm ráo)

rửa sạch

 

Rửa 2 (55

Rửa 3 (60)
(Làm ráo)

(Cào nhãn, làm ráo)

 

Kiềm 1.5%, 60

Ngâm

 


Ngâm

Kiềm 1.5%, 80
(Cào nhãn, làm ráo)

Nhóm 14

21


4. Tìm hiểu về các thiết bị rửa

Máy rửa chai thủy tinh tự động


Máy rửa hộp sắt kiểu băng chuyển


Máy rửa loại mâm quay


5. Tiêu chuẩn bao bì sau khi vệ sinh
a. Bao bì thủy tinh

Chai lọ được tái sử dụng sau khi rửa sạch. Việc rửa chai lọ nhằm loại các VSV và tất cả các vật chất có thể có trong chai
như mảnh chai, đất cát, nhãn chai cũ còn dính trên chai.

Chai lọ thủy tinh đảm bảo các chỉ tiêu vi sinh, vật lý hóa học.
Bao bì thủy tinh phải bền chắc, không độc, không gỉ, mặt nhẵn, không bị ăn mòn, không làm ảnh hưởn đến chất lượng
sản phẩm.


Bao bì phải đảm bảo vệ sinh an toàn, các điều kiện khử trùng, vô trùng đạt tiêu chuẩn.
Hình dạng, cấu trúc và thành phần vật liệu không được biến đổi sau quá trình vệ sinh.
Giữ được độ bền cơ học, độ bền nhiệt.
Khả năng cho ánh sang chiếu qua vẫn được đảm bảo để chứa đựng thực phẩm


×