Tải bản đầy đủ (.pptx) (7 trang)

Cặp phạm trù cái chung và cái riêng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.97 KB, 7 trang )

Cặp phạm trù cái chung
và cái riêng
NHÓM 4


1. Khái niệm
• Cái riêng : là phạm trù triết học
chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng hay 1
quá trình nào đó riêng lẻ nhất định
Cái đơn nhất : là phạm trù triết học
chỉ những mặt thuộc tính quá trình
chỉ có ở một cái riêng không lặp lại
ở cái riêng khác

• Cái chung : là phạm trù triết học
chỉ những mặt thuộc tính , quá
trình giống nhau là lặp lại ở nhiều
sự vật, hiện tượng


Ví dụ
Thực vật

Cái
chung

Hoa hồng

Cái
riêng


Hương hoa
hồng

Cái đơn
nhất


2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và
cái chung
• Trước triết học Mác-lê nin
+) Phái duy thực cho rằng cái riêng chỉ tồn tại tạm thời , thoáng qua ,
không phải là sự tồn tại vĩnh viễn . Cái chung không phụ thuộc vào cái riêng
mà còn sinh ra cái riêng
+) ngược lại, phái Duy danh cho rằng , chỉ có cái riêng tồn tại thực sự
còn cái chung là những tên gọi trống rỗng , do con người tự đặt ra , không
phản ánh hiện thực


Theo quan điểm duy vật biện chứng

• Cái riêng
• +) Với tính cách là toàn thể , cái riêng là
một chỉnh tồn tại cảm tính với sự đa dạng
phong phú luôn vận động phát triển không
ngừng .

• +) Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ
với cái chung. Không có cái riêng nào tồn
tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với
cái chung, sự vật, hiện tượng riêng nào

cũng bao hàm cái chung.

• Cái chung
• +) Là cái bộ phận , cái chung là kết quả của sự
khái quát về một thuộc tính nào đó của vô số cái
riêng khác nhau nên nó đơn điệu và yên tĩnh hơn

• . Cái chung chỉ tồn tại và biểu hiện thông qua cái
riêng. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông
qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình,
không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái
riêng, cái chung tồn tại thực sự, nhưng không tồn
tại ngoài cái riêng mà phải thông qua cái riêng.


Theo quan điểm duy vật biện chứng

Cái chung chỉ tồn tại
trong cái riêng ,
thông qua cái riêng
mà biểu hiện sự tồn
tại của mình . Nghĩa
là không có cái
chung thuần túy tồn
tại bên ngoài cái
riêng vì cái chung
được khái quát từ
những cái riêng

Cái riêng chỉ tồn tại trong

mối liên hệ đưa đến cái
chung. Nghĩa là cái riêng
tồn tại độc lập nhưng
không có nghĩa là hoàn
toàn cô lập với cái khác .
Ngược lại nó tham gia
vào các mỗi liên hệ đa
dạng các mối liên hệ
được trải rộng gặp gỡ các
mối liên hệ khác tạo nên
mạng lưới liên hệ khác
trong đó một số liên hệ
dẫn tới cái chung

Cái riêng là cái
toàn bộ , phong
phú hơn cái
chung . Cái
chung là cái bộ
pjhận nhưng
sâu sắc hơn cái
riêng vì nó
phản ánh
những thuộc
tính chung, bản
chất lặp đi lặp
lại ở nhiều sự
vật

Cái đơn nhất

và cái chung
có thể chuyển
hóa lẫn
nhau . Cái
chung chuyển
hóa thành cái
đơn nhất , đó
là quá trình
tồn tại và tiêu
vong dần dần
của cái cũ


3. Ý nghĩa phương pháp luận


Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng do vậy muốn nhận thức cái chung phải tìm ở những
cái riêng cụ thể , ở những sự tồn tại của hình thái

• Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái
chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Trong hoạt
động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên lý chung, sẽ không tránh khỏi rơi vào tình
trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng.

• Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái đơn nhất" có thể
biến thành "cái chung" và ngược lại "cái chung" có thể biến thành "cái đơn nhất", nên trong
hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để "cái đơn nhất" có lợi cho con
người trở thành "cái chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất".




×