Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Giải pháp khắc phục tình trạng nợ thuế của các doanh nghiệp do cục thuế đồng tháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHAN VĂN MẠNH

“GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG
NỢ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
DO CỤC THUẾ ĐỒNG THÁP QUẢN LÝ”

“LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ”

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHAN VĂN MẠNH

“GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG
NỢ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
DO CỤC THUẾ ĐỒNG THÁP QUẢN LÝ”

Chuyên ngành: Tài chính công
Mã số: 834201

“LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ”

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS: Nguyễn Ngọc Hùng


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng. Các số liệu và kết quả sử dụng trong bài luận
văn này là hoàn toàn trung thực và trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Phan Văn Mạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước“hết, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và Viện Đào tạo Sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho”tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc“biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Hùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành”luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi“cũng xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công
chức ngành Thuế tỉnh Đồng Tháp, những người đã tạo điều kiện hỗ trợ trong việc
cung cấp các thông”tin cần thiết về vấn đề nghiên cứu cho tôi trong quá trình tìm tư
liệu tại cơ quan.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng10 năm 2019
Người thực hiện đề tài


Phan Văn Mạnh


iii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
“1. Lý do chọn đề tài: ..............................................................................................1
“2. Mục tiêu nghiên cứu: .........................................................................................2
“3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................................2
“3.1. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................2
“3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu: ...........................................................................2
“4. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................2
“4.1. Phương pháp nghiên cứu: ...........................................................................2
“4.2. Dữ liệu nghiên cứu: ....................................................................................2
“5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: .........................................................2
“6. Kết cấu của luận văn .........................................................................................3
CHƯƠNG 1 ..........................................................................................................4
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH .....................................4
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .......................................................4
“1.1. Khái niệm và phân loại nợ thuế.” ...................................................................4
“1.1.1. Khái niệm thuế.”......................................................................................4
“1.1.2. Khái niệm nợ thuế. ..................................................................................5
“1.1.3. Đặc điểm của nợ thuế. .............................................................................6

“1.1.4. Phân loại nợ thuế.” ..................................................................................8
“1.2. Vai trò và yêu cầu của quản lý nợ thuế.” .....................................................11
“1.2.1. Vai trò quản lý nợ thuế. .........................................................................11


iv

“ 1.2.2. Yêu cầu quản lý nợ thuế.” ....................................................................12
“1.2.3. Các Phương pháp quản lý nợ thuế ........................................................12
“1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài””........................................13
“1.4. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số tỉnh thành. .................................17
“1.4.1. Tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. ............................................................17
“1.4.2. Cục Thuế tỉnh Cà Mau.” .......................................................................19
“1.4.3. Cục Thuế thành phố Hải Phòng ............................................................21
“1.4.4. Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên - Huế” ........................................................21
“1.4.5. Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk” .......................................................................22
“1.4.6. Bài học cho Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp” ...............................................23
“1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế.” ..........................................25
“1.5.1. Nhóm yếu tố từ phía cơ quan quản lý thuế.”.........................................25
“1.5.2. Nhóm yếu tố tác động do thời thời tiết, khí hậu....................................26
“1.5.3. Nhóm yếu tố từ phía người nộp thuế.” ..................................................26
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .....................................................................................28
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................29
“THỰC TRẠNG NỢ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA CÁC DOANH”
“NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ ĐỒNG THÁP QUẢN LÝ” .........................................29
“2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp ......................................................29
“2.1.1. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp. ........29
“2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp: ....................................29
“2.2. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp quản
lý.” .........................................................................................................................31

“2.2.1. Các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.” ...............................31
“2.2.2. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp.” ............................................32
“2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến nợ thuế của các doanh nghiệp do Cục Thuế Đồng
Tháp quản lý.” ...................................................................................................36


v

“2.3. Thực trạng quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp tại Cục Thuế Đồng
Tháp.” ....................................................................................................................38
“2.3.1. Tình hình thu tiền thuế nợ”. ..................................................................38
“2.3.2. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế.” ..................................................40
“2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp của Cục
Thuế Đồng Tháp.” .................................................................................................46
“2.4.1. Những thành quả.” ................................................................................46
“2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. .......................................47
“2.4.2.1. Những hạn chế................................................................................47
“2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế...............................................................50
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................54
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................55
“GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG NỢ THUẾ” .................................55
“CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DO CỤC THUẾ ĐỒNG THÁP QUẢN LÝ” .55
“3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp.”......55
“3.1.1. Tăng cường công tác quản lý, đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế. .............55
“3.1.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục người nộp thuế.” ...............56
“3.1.3. Tăng cường trách nhiệm của phòng Quản lý nợ và công chức thuế trong
công tác quản lý nợ thuế.”.................................................................................57
“3.2. Một số kiến nghị về hệ thống pháp luật liên quan quản lý thuế.” ................59
“3.2.1. Kiến nghị với Tổng cục Thuế” ..............................................................59
“3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Đồng Tháp” ................................................60

“3.2.3. Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức liên quan” .....................................61
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................62
KẾT LUẬN ........................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................65


vi
iv

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CQT

: Cơ quan thuế

DN

: Doanh nghiệp

GTGT

: Giá trị gia tăng

KBNN

: Kho bạc nhà nước

NNT

: Người nộp thuế


NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLN

: Quản lý nợ

QLN&CCNT

: Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

TMS

: Ứng dụng quản lý thuế tập (Tax Managment System)

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Tên bảng
Bảng phân loại các doanh nghiệp do Cục Thuế
tỉnh Đồng Tháp quản lý
Tình hình thu NSNN của tỉnh Đồng Tháp
Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp do Cục
Thuế tỉnh Đồng Tháp quản lý
Tình hình nợ thuế phân theo loại hình doanh
nghiệp

Trang
31
32
34

35

Tình hình thu NSNN và nợ đọng thuế của các
Bảng 2.5

doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp

38

quản lý
Bảng 2.6
Bảng 2.7


Tình hình nợ thuế theo sắc thuế của các doanh
nghiệp do Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp quản lý
Tỷ lệ nợ thuế phân loại theo tính chất nợ thuế

41
44


viii
vi

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Số hiệu/hình

Tên hình/đồ thị

Trang

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp

30

Đồ thị 2.1

Tình hình nợ đọng thuế của các doanh nghiệp
do Cục Thuế quản lý


39


ix
vii

TÓM TẮT

Mục tiêu chính của luận văn là đánh giá thực trạng nợ thuế và quản lý nợ của
các doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân dẫn đến nợ thuế của các doanh nghiệp do Cục
Thuế quản lý. Do đó, luận văn tìm hiểu cơ sở lý thuyết về công tác quản lý nợ,
nguyên nhân nợ. Từ cơ sở này, luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý nợ
thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ thuế của các doanh nghiệp. Dựa trên những
phân tích này, tác giả chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân trong thực tiễn. Từ đó, tác
giả đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp để khắc phục tình trạng nợ thuế thuế của
các doanh nghiệp do Cục Thuế Đồng Tháp quản lý.
Nghiên cứu cũng đã đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền
và đề xuất ba nhóm giải pháp nhằm khắc phục tình trạng nợ thuế của các doanh
nghiệp do Cục Thuế Đồng Tháp quản lý, đó là: (1) Tăng cường công tác quản lý,
đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế; (2) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục người
nộp thuế; (3) Tăng cường trách nhiệm của phòng Quản lý nợ và công chức thuế
trong công tác quản lý nợ thuế.
Tác giả hy vọng đây là những giải pháp có ý nghĩa khoa học và thực tiễn có thể
triển khai để góp phần khắc phục tình trạng nợ thuế của các doanh nghiệp do Cục
Thuế Đồng Tháp quản lý.
Từ khóa: Khắc phục tình trạng nợ thuế của các doanh nghiệp ./.


x


ABSTRACT

The main objective of the thesis was to evaluate the current status of tax debt
and debt management of businesses find the cause of the business tax debt by the
Taxation Department Management. Hence the thesis learn the theoretical basis of
the management of debt owed cause. From this base the thesis analyzed the
situation of arrears management and factors affecting the tax debt of enterprises.
Based on this analysis the authors point out the causes limited in practice. From that
authors make recommendations appropriate solutions to overcome the tax debts of
the business tax due to the Tax Department of Dong Thap management. The study
also made recommendations to the competent authority and the proposed three
solutions to overcome the tax debts of enterprises by the Taxation Department of
Dong Thap management that is (1) Intensify management and compulsive urge tax
liabilities (2) promote education taxpayers (3) strengthen the responsibility of the
debt management office and tax officers in the management of tax debt. The author
hopes this is the solution meaningful and practical science can be deployed to help
to redress the tax liabilities of the enterprise by managing the Tax Department of
Dong Thap.
Keywords: Overcome the situation of the business tax debt./.


1

LỜI MỞ ĐẦU
“1. Lý do chọn đề tài:
“Thuếllà nguồntthu chủiyếu của Ngânnsách nhà nước,ttiền thu từ thuế đảm
bảo duy trìhhoạt động của bộộmáy Nhà nướcccũng như đảm bảo an sinh xã hội.
Thuế có đặc điểm là một khoản thu khôngghoàn trả trựcctiếp và liên quan đếnllợi
ích trực tiếp của người nộp thuế nênttrongtthựcttế có nhiềuccá nhân, tổ chức, doanh

nghiệp… vẫnccòn tâm lý chây ì nộp thuế,,chiếm dụng tiền thuế, thậm,chí còn có
hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ đọng thuếccòn rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn
tại nhiều năm không có khả năng thu,,nhiều,đối tượng. có nợ,thuế đã không.còn tồn
tại do bị,giải thể,.mất tích… gâyithất thu,lớn cho NSNN; Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 luật này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2007 và Luật
số 21/2012/QH13 sửa,đổi Luật quản,lý thuế có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2013. Hệ
thống,quảnnlý thutthuế từiquản lýttheo sắctthuế nay chuyển sang quản lý theo chức
năng đó là:;Chức năng Tuyên truyền,;hỗ trợ người nộp thuế;‘Chức năng Kê khai kế toán thuế; Chức năng Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế và chức năng Thanh tra
kiểm tra’thuế. Như vậy quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế’là một khâu quan trọng
trong hệ thống quản lý thuế, là một chức năng chính của quản lý thuế. Trong bối
cảnh nền’kinh tế khó’khăn,’hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, số nợ
đọng về thuế diễn ra phổ biến. Công tác quản’lý nợ thuế và cưỡng chế thuế’có vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho
NSNN nhằm chống thất thu thuế cũng như nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của
đối tượng nộp thuế đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Trong bối cảnh
đó Cục Thuế’tỉnh Đồng Tháp đã và đang triển khai công tác quản lý thuế trong đó
có công tác quản lý’nợ và cưỡng chế nợ thuế đã mang lại kếtiquả tích cực, song vẫn
còn gặp nhiều khó khăn tồn nợ đọng do Quyết định Thanh tra, kiểm tra từ năm 2000
đến nay, doanh nghiệp tự ngưng nghỉ kinh doanh, giải thể không đúng Luật Doanh
nghiệp, bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh, một số doanh nghiệp bị truy tố hình sự vẫn
còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp nợ khó thu có xu hướng tăng hàng tháng, đây là vấn


2

đề bức xúc cần có giải pháp khắc phục. Xuất phát từ những luận cứ trên nên tôi
chọn đề tài “Giải pháp khắc phục tình trạng nợ thuế của các doanh nghiệp do
Cục Thuế Đồng Tháp quản lý” để làm luận văn thạc sĩ.”
“2. Mục tiêu nghiên cứu:
“Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng nợ thuế và quản lý nợ

thuế của các doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ thuế của các
doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp quản lý, từ đó đề xuất các giải pháp
khắc phục.
“3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
“3.1. Đối tượng nghiên cứu:
“Thực trạng nợ thuế và quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp.
“3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu:
“Thực trạng nợ thuế và quản lý nợ của các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh
Đồng Tháp từ 2012 - 2018.
“4. Phương pháp nghiên cứu:
“4.1. Phương pháp nghiên cứu:
“Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp chuyên gia để phân tích, đánh giá tình trạng nợ thuế
và quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp do Cục Thuế Đồng Tháp quản lý, từ đó
tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ thuế và đề xuất các giải pháp khắc phục.
“4.2. Dữ liệu nghiên cứu:
“Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các nguồn dữ liệu sau:
“- Dữ liệu thứ cấp: Báo cáo công tác quản lý nợ và báo cáo tổng kết năm
công tác thuế của Cục Thuế Đồng Tháp từ năm 2012 đến năm 2018.
“- Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn Lãnh đạo quản lý nợ và các công chức làm
công tác quản lý nợ.
“5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
“- Kết quả nghiên cứu của đề tài thêm bằng chứng thực nghiệm về nợ thuế
và quản lý nợ thuế của doanh nghiệp.


3

“- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho cơ quan quản lý thuế và người
đọc có nhu cầu.

“- Là cơ sở quan trọng cho Cục Thuế tỉnh Đồng tháp nâng cao hiệu quả quản
lý thuế, chống nợ thuế.
- Giúp các nhà làm luật có căn cứ hoàn thiện chính sách thuế, khắc phục tình
trạng nợ thuế.
“6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 03 chương như sau:
“Chương 1: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài.
“Chương 2: Thực trạng nợ thuế và quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp tại
Cục Thuế Đồng Tháp quản lý.
“Chương 3: Giải pháp khắc phục tình trạng nợ thuế của các doanh nghiệp do
Cục Thuế Đồng Tháp quản lý.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
“1.1. Khái niệm và phân loại nợ thuế.”
“1.1.1. Khái niệm thuế.”
“Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.”
“Trên’góc độ ngườiinộp thuế, thuế được coi làikhoản đóng’góp bắt buộc’mà
mỗi tổ chức,,cá nhân.phải có nghĩa vụ’đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà’nước.”
“Gaston Jeze trong cuốn: “Tài chính công” xuất bản năm 1998 từ Kessinger
Pbublising, LLC cho rằng: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác

định, không hoàn trả trực tiếp cho công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con
đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước”. Đây là khái niệm
được ra đời khá sớm và cũng nổi tiếng về thuế, có tính chất khái quát cao được coi
là cơ sở của các khái niệm sau này. Tuy nhiên, khái niệm này cũng không phân định
thuế được bù đắp vào công việc gì và trong nhiều trường hợp, thuế không chỉ bù
đắp chi tiêu mà còn dùng để phát triển kinh tế, xã hội.”
“Tác giả Joseph E. Stiglitz. Trong cuốn “Economics of Public Sector” từ nhà
xuất bản Third Edition, WW. Norton & Company năm 2010 thì định nghĩa “Thuế
hay thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
Nhà nước. Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch,
tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập,
hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội”.”
“Tại Điều 4, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 khái
niệm về thuế,nhưisau: “Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy


5

định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia gia quản lý thuế”.”
“Như vậy, mặc dù có nhiều các định nghĩa về thuế nhưng chúng ta đều có
thể nhận thấy nét chung sau: Thuế,không chỉ.là nguồn thu,chính của quốc gia mà
còn’là công cụ‘điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà’nước. Đây là khoản thu nộp
mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân trong xã hội phải nộp cho Nhà
nước khi đủ điều kiện nhất định. Mối quan hệ gắn bó này giữa nhà nước và NNT
không thay đổi trong những xã hội có chế độ kinh tế, chính trị khác nhau. Bất kể xã
hội nào cũng thể hiện thỏa mãn các nhu cầu phát triển về kinh tế và xã hội của quốc
gia đó.”
“1.1.2. Khái niệm nợ thuế.

“Thuế là một khoản thu có tính chất bắt buộc, mang tính pháp lý cao. Mỗi
khoản thuế,phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của người nộp thuế và sẽ trở
thành khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà
nước. Tuy nhiên, trong thực tiễn vì lý do nào đó, người nộp thuế chưa nộp hoặc
không nộp thuế cho nhà nước theo thời hạn quy định, hình thành một khoản nợ
thuế.”
“Nợ thuế là hiện tượng người nộp thuế không nộp đầy đủ và đúng hạn số
thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế.”
“Có thể hiểu nợ thuế ở khía cạnh đầy đủ hơn là tiền nợ thuế như sau: Tiền nợ
thuế là khoản tiền được xác định là phải nộp vào ngân sách nhà nước đúng theo quy
định của pháp luật nhưng hiện nay vẫn chưa được thực hiện và còn tồn đọng ở
những đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nộp khoản thuế này cho các cơ quan nhà
nước.”
“Theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế định nghĩa
tiền thuế nợ như sau: Nợ thuế là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ
đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền


6

thuế) nhưng đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách
nhà nước.”
“Trong‘khái niệm “nợ thuế” cầnihiểu “rõ về một số thuật ngữ như người “nợ
thuế, mức nợ thuế, thời điểm bắt đầu tính nợ, thời điểm kết thúc tính nợ,...Những
thuật ngữ này đều” được“định nghĩa rõ ràng trong Mục III của Quyết định số
1401/QĐ-TCT ngày 28/07/2015”của Tổng cục Thuế.”
“Người nợ thuế là người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ theo định nghĩa nêu
trên.”

“Thời điểm bắt đầu nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo ngày hết
hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật”về thuế.”
“Thời‘điểm“kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ (ngày thanh toán) là
ngày khoản nợ được nộp’vào ngân sách nhà”nước.”
“Khoản’nợ là số tiền thuế bắt đầu được tính nợ hay được gọi là bắt đầu phát
sinh tiền thuế nợ.”;
“Số ngày nợ thuế‘của,một khoảntthuế nợ‘là khoảng thời gian liên tục tính
theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu’tính nợ đến thời điểm kết thúc,tính nợ, bao gồm
cả ngày nghỉ, ngàyilễ theo quy định của’pháp luật.”
“1.1.3. Đặc điểm của nợ thuế.
“- Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến. Đây là đặc điểm đầu tiên của nợ
thuế do nó là hành vi tâm lý phổ biến của các người nộp thuế, bởi:”
“+ Thứ nhất, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của
NNT. Điều này được giải thích là do trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế
khác nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập
của các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Mỗi một pháp nhân khi có hoạt
động kinh tế đều chịu nhiều loại thuế khác nhau cùng một lúc như: thuế GTGT,
TNDN, TNCN, Môn bài... Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối thu nhập
có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước dù họ muốn
hay không. Đó là lý do tại sao hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích
kinh tế của người nộp thuế.”


7

“+ Thứ hai, tình trạng trốn tránh nộp thuế hiện nay là tình trạng phổ biến
không chỉ ở Việt Nam mà còn các nước khác trên thế giới. Điều này cũng bởi vì
hành vi nộp thuế ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của NNT. Việc họ trốn tránh nộp
thuế sẽ giúp lợi ích họ có được nhiều hơn và điều này dẫn đến hành vi nộp thuế
chậm hoặc trốn nộp thuế ngày càng tăng lên. Và khi tình trạng trốn thuế, gian lận

thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến thì vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm
bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những NNT luôn tìm mọi cách để tối
thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế.”
“+ Thứ ba, do đặc điểm của Việt Nam, khi mà trình độ nhận thức xã hội về
thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của
việc nộp thuế chưa phê phán lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ
trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật. Tình trạng trốn thuế,
gian lận thuế nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu ngân sách nhà nước,
vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp thuế
luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách đó là
nợ thuế.”
“- Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế: Thuế luôn gắn liền với thu
nhập. Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một phần thu nhập của NNT
được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp
phát hoặc quyền lợi nào khác cho NNT, cũng không cần biết NNT đã chuẩn bị được
khoản thu nhập đó hay chưa. Cũng bởi vì việc nộp thuế ảnh hưởng trực tiếp lên tình
hình kinh tế, tài chính của NNT nên việc nợ thuế, nộp thuế chậm đã thường xuyên
xảy ra. Các quy phạm pháp luật về thuế cũng như các vấn đề pháp luật liên quan
khác đến thuế ở tất các các nước trên thế giới quy định rõ đây là hành vi vi phạm
pháp luật. Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung
do Nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Việc chậm nộp,
nợ hoặc trốn thuế được cho là hành vi vi phạm những quy định bắt buộc này trong


8

pháp luật liên quan đến thuế. Những quy định này luôn luôn đề cập đến các phạm vi
điều chỉnh như: Mức nộp thuế, NNT, thời gian phải nộp thuế... tuy nhiên không

phải NNT nào cũng thực hiện tốt điều này.”
“Như vậy hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp thuế
bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật thuế.”
“Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế: Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm
pháp luật của người nộp thuế bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế
phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế mới chỉ là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi
quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp
việc nợ thuế có thể là một hành vi nằm trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng
hạn như, một số doanh nghiệp cố tình nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế.”
“Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế: Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở
của luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật
mà là hành vi lợi dụng những điểm yếu trong pháp luật về thuế để làm lợi cho mình.
Tránh thuế xuất phát từ những nhược điểm trong hệ thống pháp luật về thuế của
quốc gia, vì vậy quản lý và phát hiện tránh thuế có ý nghĩa cơ sở cho việc sửa đổi,
bổ sung pháp luật thuế. Còn nợ thuế thì khác hoàn toàn về bản chất đó là nghĩa vụ
đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp cho các cơ quan thu
thuế.”
“1.1.4. Phân loại nợ thuế.”
“Phâniloại nợ thuếllà công tácccần thiết giúp việc quản lý“nợ thuế đạt hiệu
quả. Để việc đôniđốc, thu hồi nợdđạt kết quả cao thì’nợ thuế phải được phân loại
một cách cụ thể rõ ràng để cán bộ quản lý”thuế sửidụng cácibiện pháptthu hồi nợ
phù hợp. Căn cứ vào“khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về người nợ
thuế theo mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế thì nợ
thuế được phân loại thành”3 loại: nợ cóikhả năng thu, nợ khó thuivà nợ khôngccó
khả năng thu.”


9


“- Nợ cóikhảinăng thu: Theotthống kê, khoản’nợ thuộc‘nhóm này thường
chủ yếu làicác khoản nợ mớiiphát sinh sau thờiihạninộp thuế được quy định tại’các
văn bản pháp quy về’thuế. Do vậy, nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế
của người nợ’thuế được xác định phải nộp vào Ngân sách nhà nước nhưng đã‘hết
thời hạn nộp theo quy định của’pháp luậttmà chưa nộp, đồng thờiikhông thuộc
nhóminợ khóithu và nhóm nợ không có khả năng thu. Tùy thuộc vào tính chất, mục
đích;thu nợ của từng thời kỳ kinh tế’xã hội thì cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ
có khả năng thu hồi thành các”loại: nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày,“nợ thuế chậm
nộp từ 30 ngày đến 90 ngày và nợ thuế quá 90 ngày.”
“- Nợ khó thu: Theo’cách phân loại này, nợ khó thu baoigồm số tiền;thuế nợ
của người nộp’thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự hoặc đang chờ
bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật’nên chưa thực hiện được nghĩa vụ’nộp
thuế hoặc nợicủa người nợ thuế’ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh; nợ
đang chờ giải’quyết theo’Luật phá sản. Khi người nộp thuế rơi vào tình trạng này
thì có thể có trường hợp cơ quan điều’tra đã phong tỏa tài khoản, sổ sách kế toán
nên người nộp thuế không thể thực hiện’việc nộp thuế hoặc người nộp thuế đã nộp
thuế nhưng phải nộp vào tài khoản của cơ quan’điều tra nên trên sổ theo dõi thu nộp
của cơ quan thuế vẫn báo nợ. Khi người nộp thuế đang bị điều tra, khởiitố liên quan
đến’nghĩa vụ thuế hoặc không liên quan đến nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế phải
tạm thời phân loại các khoản nợ của người nộp thuế này vào nhóm nợ khó thu để
chờ’kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm’quyền. Đối với người nộp thuế gặp khó
khăn về tài chính hoặc ngừng và tạm ngừng kinh doanh thì việc tiếp xúc với người
nộp thuế để thu nợ là khó khăn nên phân loại vào nhóm này để có biện pháp quản lý
theo dõi phù hợp. Tương tự, đối với trường’hợp nợ đang chờ giải quyết theo Luật
phá sản thì số tiền thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp
hoặc đang trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ
tục xử lý nợ theo quy định của pháp’luật thì cũng cần được phân vào nhóm này để
cơ quan thuế có biện pháp quản lý thích hợp.”



10

“- Nợ không’có khả năng thu: Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu căn
cứ vào tình trạng tồn tại của người nộp’thuế. Người nộp thuế hầu hết đã ngừng hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc bỏ khỏi địa chỉ kinh doanh, bao gồm các khoản nợ
thuộc các trường hợp như nợ của’người nợ thuế lâm vào tình trạng giải thể, phá sản
nhưng không làm các thủ tục, trình tự giải thể phá sản đúng pháp luật nên chưa có
đủ căn cứ pháp lý để xử lý theo quy định của pháp luật. Đặc điểm của trường hợp
này là khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ dẫn đến không còn khả năng thanh
toán. Trường hợp người nộp thuế’lâm vào tình trạng giải thể phá sản nhưng đang
được cơ quan có thẩm quyền thụ lý để giải quyết cho phép khoanh nợ thì cũng phải
đưa vào nhóm này để sau khi có”quyết định khoanh nợ thì sẽ chuyển sang nhóm nợ
không có khả năng thu này.”
“Ngoài ra, nợ thuế của một loại’đối tượng khác cũng có thể coi là không có
khả năng thu, đó là nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn. Hầu hết đây là các doanh
nghiệp ma, chỉ thành lập để mua bán hóa đơn, không thực tế kinh doanh.”
“- Nợ chờ xử lý: Khác’với việc phân loại nợ theo các nhóm trên thì nợ chờ
xử lý căn cứ vào tính chất của khoản nợ và áp’dụng đối với người nộp thuế
đang’tồn tại để phân loại. Do vậy, các khoản nợ thuộc các trường hợp được đưa vào
nhóm nợ chờ xử lý để theo dõi thường bao gồm:”
“Thứ nhất, nợ đang chờ điều chỉnh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do
người nợ thuế hoặc cơ quan thuế có sai sót khi kê khai thuế, tính thuế đang làm thủ
tục để điều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp”cao hơn số phát sinh. Tức
là, số tiền nợ do người nộp thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ theo quy định
nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế đã kê khai tạm nộp,
đang làm thủ tục điều chỉnh lại. Ngoài ra, trong nhóm này còn có số tiền nợ do
chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, tiền thuế đã nộp vào tài khoản thu ngân
sách nhà nước nhưng do chứng từ’luân chuyển chưa kịp thời hoặc thất lạc nên trên
sổ thuế vẫn ghi nợ.”

“Thứ hai, nợ“đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: là số tiền nợ thuế của người nợ
thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn,


11

giảm, xóa nợ theo quy định’của pháp luật về thuế; cá nhân được cơ quan pháp luật
coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp
tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản đã thực hiện
các khoản thanh toán theo quy định của Luật phá sản mà không còn tài sản để nộp
tiền thuế, tiền phạt. Khi người nộp thuế đang có nợ thuế do đến kỳ phải thực hiện kê
khai thuế đúng hạn nhưng theo quy định của pháp luật về thuế họ sẽ được miễn,
giảm hoặc được xử lý cho ghi thu, ghi chi và đang làm thủ tục thì tạm thời đưa vào
nhóm nợ chờ xử lý này để theo dõi chứ không áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu
nợ.”
“Thứ ba, theo quy định của pháp luật về thuế và xử lý khiếu nại tố cáo thì
trong quá trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý,
người nộp thuế vẫn phải nộp các khoản thuế vào NSNN. Do đó, phát sinh thêm
khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại của người nộp thuế, xử lý thoái trả tiền thuế khi có
quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền thì nợ này được đưa vào một
trong hai nhóm nợ có khả năng thu hoặc nợ không có khả năng thu.””
“Thứ tư, nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ là số tiền thuế nợ của người nộp
thuế đã được xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc đang trong thời hạn làm các thủ tục
tại cơ quan thuế đã được xử lý giãn nợ theo quy định.””
“1.2. Vai trò và yêu cầu của quản lý nợ thuế.”
“1.2.1. Vai trò quản lý nợ thuế.
“Hiện nay, cùng với xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế là sự phát triển
ngày càng nhanh chóng của các doanh nghiệp với những khó khăn nhất định trong
việc chấp hành pháp luật quản lý thuế. Do đó, việc tăng cường công tác quản lý
thuế, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nợ thuế có vai trò quan trọng trong công

tác quản lý thuế cũng như trong hoạt động kinh tế xã hội. Cụ thể là:”
“Thứ nhất, quản lý nợ thuế để quản lý, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ
của người nộp thuế, đảm bảo người nộp thuế nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời
vào ngân sách nhà nước; đảm bảo công bằng xã hội khi các cơ sở kinh doanh cùng
phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào ngân sách nhà nước đúng hạn.”


12

“Thứ hai, quản lý nợ thuế để đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của nhà
nước, chống thất thoát ngân sách nhà nước. Đảm bảo các chính sách thuế được thực
hiện đúng và triệt để thông qua cơ quan thuế có các tác động, can thiệp kịp thời và
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thời hạn nộp thuế nhằm nâng cao ý thức tuân
thủ của người nộp thuế.”
“Thứ ba, việc quản lý nợ thuế đảm bảo cơ quan thuế có biện pháp thu nợ phù
hợp, hiệu quả; mặt khác quản lý nợ là một thước đo để đánh giá hiệu quả của công
tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác như thanh
tra, kiểm tra chống thất thu thuế.”
“1.2.2. Yêu cầu quản lý nợ thuế.”
“Quản lý nợ thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:”
“Thứ nhất, trong quản lý thuế nói chung và quản lý đầy đủ, không bỏ sót các
khoản thu của ngân sách nhà nước, vì nếu quản lý không chặt chẽ, không bao quát
hết các khoản thu sẽ gây thất thu cho ngân sách nhà nước,“khi đó sẽ gây khó khăn
cho việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế.”
“Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ để cơ quan thuế có
các biện pháp quản lý phù hợp. Để thực hiện yêu cầu này, bên cạnh việc phân loại
nợ theo tiêu thức đã trình bày ở trên thì phải đảm bảo việc phân loại chính xác tính
chất của các khoản nợ thuế; Để từ đó cơ quan thuế đánh giá, xem xét và đưa ra các
biện pháp thu nợ phù hợp với từng ngành nghề, lĩnh vực, trong từng thời kỳ phát
triển kinh tế xã hội.”

“Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ đầy đủ, kịp thời, tránh thất thu ngân sách nhà
nước. Yêu cầu này là yêu cầu xuyên suốt của công tác quản lý nợ thuế và mục tiêu
của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trong toàn ngành nói chung và của
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp nói riêng.”
“1.2.3. Các Phương pháp quản lý nợ thuế
“- Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện.
“- Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch.
“- Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ.


13

“- Lập nhật ký và sổ theo dõi tình hình nợ thuế.
“- Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ như: Ban thông báo tiền nợ; Trích tiền
từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại
KBNN, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản; Ngăn chặn tạm dừng xuất
cảnh đối với người đại diện theo pháp luật của DN còn nợ tiền thuế, tiền phạt; Khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập theo quy định; Thông báo hóa đơn không
còn giá trị; Kê biên tài sản, bán đấu gía tài sản kê biên theo quy định của pháp luật
để thu đủ tiền thuế, tiền phạt; Thu hồi chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập, giấy phép hành nghề.”
“1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài””
“Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý nợ thuế tại các đơn vị,
cơ quan quản lý thuế, nhưng mỗi công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác
nhau, tại các địa phương khác nhau. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, tôi
đã có cơ hội tiếp cận, tham khảo một số công trình khoa học tiêu biểu có liên quan
đến đề tài như sau:”
“- TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Quản lý thuế của nhà nước nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội)”, Luận
án Tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn

cơ sở lý luận về quản lý thuế nhà nước đối với doanh nghiệp nhằm tăng cường sự
tuân thủ của các doanh nghiệp, đặc biệt là sự tự nguyện tuân thủ. Tác giả đã tiến
hành khảo sát và nghiên cứu hành vi tuân thủ thuế như là một biến số đại diện cho
tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu các yếu tố thuộc
các nhóm khác nhau tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, xác định
nguyên nhân thuộc quản thuế cản trở sự tuân thủ và khẳng định vai trò quản lý thu
thuế của nhà nước trong việc tác động lên các yếu tố này nhằm tăng cường sự tuân
thủ của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu thuế nhằm tăng cường mức độ tuân
thủ của các doanh nghiệp trên địa bàn Đồng Tháp trong thời gian tới.”


×