Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hiệu quả của kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học đối với công tác hỗ trợ việc học tập của người học tại một số trường đại học của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH THỊ NHUNG

HIỆU QUẢ CỦA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HỖ TRỢ VIỆC HỌC TẬP
CỦA NGƢỜI HỌC TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH GIÁO DỤC HỌC

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH THỊ NHUNG

HIỆU QUẢ CỦA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HỖ TRỢ VIỆC HỌC TẬP
CỦA NGƯỜI HỌC TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH GIÁO DỤC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

Mã số: 8140115

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Tô Thị Thu Hƣơng

Hà Nội – 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Hiệu quả của kiểm định chất
lượng giáo dục trường đại học đối với công tác hỗ trợ việc học tập của người
học tại một số trường đại học của Việt Nam” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu
của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào của người khác. Các kết quả, số liệu trình bày trong luận văn
là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của các số liệu và
các nội dung khác trong luận văn của mình.
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Tô Thị Thu Hương đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Đo lường và
đánh giá, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô, anh chị em đồng nghiệp của Trung
tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, các bạn học viên cùng khóa đã luôn tạo

điều kiện động viên, khuyến khích, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Nhung

ii


MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1

2.

Mục đích nghiên cứu............................................................................... 3

3.

Giới hạn nghiên cứu ................................................................................ 3


4.

Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu .......................................... 3

4.1.Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3
4.2.Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 4
5.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ...................................................... 4

6.

Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 4

7.

Phạm vi, thời gian nghiên cứu ............................................................... 5

8.

Kết cấu của luận văn ............................................................................... 5

CHƢƠNG 1...................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ........................................................... 6
1.1.Tổng quan .................................................................................................. 6
1.1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề....................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của KĐCLGD .................................... 12
1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 15
1.2.1. Chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục ................................... 15

1.2.2 Người học và hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học ............... 22
1.2.3 Hiệu quả và hiệu quả của KĐCLGD đối với công tác hỗ trợ việc học
tập của người học ........................................................................................... 26
iii


1.3. Mô hình ĐBCL của mạng lƣới các trƣờng đại học Đông Nam Á về
hoạt động hỗ trợ ngƣời học .......................................................................... 26
1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu .................................................................. 27
1.5. Kết luận chƣơng 1 .................................................................................. 28
CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ......................... 29
2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 29
2.1.1. Xác định mục đích và yêu cầu ............................................................. 29
2.1.2. Xây dựng quy trình tổ chức nghiên cứu ............................................. 29
2.2. Tổ chức thực hiện ................................................................................... 30
2.2.1. Địa bàn nghiên cứu.............................................................................. 30
2.2.2. Thao tác hóa khái niệm và xây dựng tiêu chí đánh giá ..................... 37
2.2.3. Chọn mẫu điều tra khảo sát................................................................. 38
2.2.4. Xây dựng công cụ khảo sát .................................................................. 38
2.2.4.1. Công cụ nghiên cứu định tính ............................................................ 38
2.2.4.2. Công cụ nghiên cứu định lượng ......................................................... 39
2.2.4.3. Dự thảo công cụ khảo sát và thử nghiệm........................................... 39
2.2.4.4. Kết quả thử nghiệm công cụ khảo sát ................................................ 41
2.2.5. Thu thập thông tin................................................................................ 43
2.2.6. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ......................................... 44
2.3. Kết luận chƣơng 2 .................................................................................. 45
CHƢƠNG 3 HIỆU QUẢ CỦA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐẾN CÔNG TÁC HỖ TRỢ VIỆC HỌC TẬP CỦA
NGƢỜI HỌC ................................................................................................. 46
3.1. Tóm tắt kết quả KĐCLGD về công tác hỗ trợ ngƣời học .................. 46

3.2. Đánh giá chung về sự cải tiến công tác hỗ trợ việc học tập của ngƣời
học. ...............................................................................................................52
3.3. Hiệu quả của kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học đến công
tác hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học ................................................. 54
3.5. Hiệu quả của KĐCL GDĐH đến hoạt động hỗ trợ khác ................... 59
iv


3.6 Mức độ cải tiến theo vùng miền ............................................................ 61
3.7. Mức độ cải tiến theo từng trƣờng về hoạt động hỗ trợ việc học tập
của ngƣời học ................................................................................................. 62
3.8. Kết luận chƣơng 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 75

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSGD

Cơ sở giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

CTĐT


Chương trình đào tạo

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

ĐGN

Đánh giá ngoài

GDĐH

Giáo dục đại học

GV

Giảng viên

KĐCL

Kiểm định chất lượng

KĐCL GDĐH

Kiểm định chất lượng giáo dục đại học

SV

Sinh viên


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy trình tổ chức nghiên cứu ......................................................... 29
Bảng 2.2. Tổng hợp điểm mạnh và các khuyến nghị về công tác hỗ trợ việc
học tập của người học tại 6 trường ĐH được nghiên cứu ............................... 33
Bảng 2.3. Mô tả thông tin chính của phiếu khảo sát ....................................... 42
Bảng 2.4. Thống kê số lượng phiếu khảo sát .................................................. 43
Bảng 2.5. Số lượng các đối tượng tham gia phỏng vấn .................................. 44
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả tự đánh giá và đánh giá ngoài của các trường
được nghiên cứu .............................................................................................. 47
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá ngoài của các trường được công nhận
chất lượng giáo dục đến tháng 10/2017 .......................................................... 48
Bảng 3.3: Thống kê điểm trung bình của từng tiêu chí đánh giá ở 6 trường
được khảo sát................................................................................................... 62

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình ĐBCL của AUN-QA về hoạt động hỗ trợ người học .... 27
Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu ......................................................... 28
Hình 2.1. Sự phù hợp cấu trúc của các câu hỏi ............................................... 42
Hình 3.1. Bảng đánh giá chung về mức độ cải tiến của các trường tham gia
đánh giá ngoài ................................................................................................. 52
Hình 3.2. Bảng đánh giá hiệu quả của KĐCL GDĐH đến kết quả học tập và NCKH
......................................................................................................................... 54
Hình 3.3. Bảng đánh giá hiệu quả của KĐCL GDĐH đến hỗ trợ CSVC, học
liệu và trang thiết bị phục vụ học tập cho người học ...................................... 57

Hình 3.4. Bảng đánh giá hiệu quả của KĐCL GDĐH đến hoạt động hỗ trợ
khác ................................................................................................................. 59
Hình 3.5. Điểm trung bình đánh giá mức độ cải tiến của các trường tại ba
miền ................................................................................................................. 61
Hình 3.6. Điểm trung bình đánh giá mức độ cải tiến của từng trường sau khi
được KĐCLGD ............................................................................................... 62

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo luôn là vấn đề quan trọng được Đảng và Nhà nước
ta quan tâm. Chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng
không chỉ là mối quan tâm của các cơ quan quản lý giáo dục mà còn là mối
quan tâm của toàn xã hội. Việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục luôn
là vấn đề được đặt lên hàng đầu của tất cả các CSGD đại học (sau đây gọi
chung là CSGD), điều này đòi hỏi các CSGD luôn phải phấn đấu để cải thiện
chất lượng giáo dục nhằm nâng cao uy tín và trách nhiệm của mình trước xã
hội. Đồng thời, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng có nhiều biện pháp để
quản lý chất lượng giáo dục, một trong những biện pháp quản lý chất lượng
giáo dục được sử dụng đó là KĐCLGD.
Ở Việt Nam, ĐBCL và KĐCLGD được xem như một công cụ quan
trọng để quản lý và cải tiến chất lượng trong bối cảnh giáo dục hiện nay.
KĐCLGD là một lĩnh vực còn khá mới ở Việt Nam, tuy nhiên, tầm quan
trọng của KĐCLGD trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đã được xác
định và được thể hiện rõ trong Chương 7 của Luật Giáo dục đại học năm 2012
cụ thể trong Điều 49, mục 1 quy định về mục tiêu của KĐCL GDĐH là i. Bảo
đảm và nâng cao chất lượng GDĐH; ii. Xác nhận mức độ CSGD đại học hoặc
CTĐT đáp ứng mục tiêu giáo dục đại học trong từng giai đoạn nhất định; iii.

Làm căn cứ để CSGD đại học giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo; iv. Làm cơ sở cho
người học lựa chọn CSGD đại học, CTĐT và nhà tuyển dụng lao động tuyển
chọn nhân lực. Nghị quyết 29-NQ/TW tại Hội nghị lần thứ tám Ban chấp
hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
và Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hành động của
Chỉnh phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW. Gần đây nhất Nghị định
73/2015/NĐ-CP của Chính phủ ra đời đã quy định một trong những điều kiện
để CSGD đại học được công nhận phân tầng là “đã được kiểm định chất
1


lượng đạt yêu cầu và còn giá trị hiệu lực”, và trong Thông tư số
24/2015/TTBGDĐT quy định chuẩn quốc gia đối với CSGD đại học, thì
KĐCLGD là một trong 7 tiêu chuẩn để một CSGD đại học đạt chuẩn quốc
gia. Điều này một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động
KĐCLGD.
Hoạt động của một CSGD liên quan đến nhiều đối tượng như các nhà
quản lý giáo dục, giảng viên, nhân viên, người học, nhà tuyển dụng, phụ
huynh, v.v. Trong số đó, người học là một trong các đối tượng chính tham gia
vào các hoạt động giáo dục của CSGD và cũng là đối tượng thụ hưởng chính
của các hoạt động này. Việc duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng CSGD sẽ
liên quan trực tiếp đến người học.
Theo văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường đại học, bộ tiêu chuẩn gồm 10 tiêu chuẩn với 61 tiêu chí,
trong đó tiêu chuẩn 6 là tiêu chuẩn “người học” gồm 9 tiêu chí là một trong
những tiêu chuẩn có số lượng tiêu chí lớn nhất, cho thấy người học là một tiêu
chí quan trọng quyết định đến việc công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo
dục của trường đại học.

Đến tháng 10 năm 2017 trong hơn 200 trường đại học trên cả nước đã
có 71 trường đại học đã được KĐCLGD bởi các Trung tâm KĐCLGD, trong
đó có 46 trường đã được công nhận đạt chất lượng giáo dục. Từ thực tế cho
thấy các trường đã được KĐCLGD đã có những cải tiến chất lượng đối với
từng hoạt động của trường ngay trong quá trình tự đánh giá. Điều đó cho thấy
việc tự đánh giá, ĐGN trong KĐCLGD đã có những tác động đối với các hoạt
động của CSGD, trong số đó có các hoạt động hỗ trợ người học.
Đã có nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế về ảnh hưởng của
KĐCLGD đến các hoạt động của CSGD, các nghiên cứu tập trung nhiều vào
những ảnh hưởng của KĐCLGD đại học đến giảng dạy, học tập và nghiên
cứu, tuy nhiên chưa có nghiên cứu đề cập sâu đến việc KĐCLGD trường đại
2


học có hiệu quả như thế nào đối với hoạt động hỗ trợ việc học tập của người
học.
Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả của kiểm
định chất lượng giáo dục trường đại học đối với công tác hỗ trợ việc học tập
của người học tại một số trường đại học của Việt Nam” để thực hiện nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ
góp phần vào hệ thống lý luận về hiệu quả của KĐCLGD CSGD đến chất
lượng giáo dục và đào tạo nói chung và đến công tác hỗ trợ việc học tập của
người học nói riêng, là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan đến
vấn đề này, đồng thời giúp các nhà lãnh đạo, quản lý CSGD có thêm thông tin
để xây dựng các chính sách, chế độ để hỗ trợ người học và nâng cao chất
lượng đào tạo trong đơn vị mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá hiệu quả của KĐCLGD
trường đại học đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học tại một số
trường đại học của Việt Nam.

3. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài này chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu hiệu quả của hoạt động
KĐCLGD trường đại học đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học.
Nghiên cứu này được tiến hành tại một số trường đại học đã được
KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng trường đại học của Bộ GD&ĐT trong giai đoạn từ tháng 10 năm 2015
đến tháng 11 năm 2016, cụ thể gồm 6 trường đại học trên cả nước (mỗi Miền
lựa chọn 2 trường).
4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu như đã xác định ở trên, nội dung nghiên cứu
sẽ hướng tới trả lời được các câu hỏi sau đây:

3


1) Công tác hỗ trợ việc học tập của người học đã được đánh giá như
thế nào qua kết quả KĐCLGD đối với 6 trường đại học?
2) Trường đại học đã có những cải tiến chất lượng như thế nào đối với
công tác hỗ trợ việc học tập của người học sau quá trình KĐCLGD?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học đã tạo ra hiệu quả tích
cực đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học. Kết quả KĐCLGD đã tạo
động lực để trường đại học cải thiện chất lượng công tác hỗ trợ học tập cho
người học.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Cán bộ phụ trách công tác học sinh SV, phụ trách
công tác ĐBCL, các GV và người học đại học hệ chính qui đang học tập tại 6
trường đại học ở Việt Nam đã được KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn chất
lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học của Bộ GD&ĐT từ

tháng 10 năm 2015 đến tháng 11 năm 2016.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả của kiểm định chất lượng giáo dục
trường đại học đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học tại một số
trường đại học của Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dựa trên các tài liệu, các công
trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới tiến hành phân tích, tổng hợp
các nội dung có liên quan đến KĐCLGD và công tác hỗ trợ việc học tập
của người học.
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc lấy ý kiến của cán bộ phụ trách
công tác học sinh SV, cán bộ phụ trách công tác ĐBCL, các GV và SV đang
học tập tại 6 trường đại học đã được KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn chất
lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học của Bộ GD&ĐT từ

4


tháng 10 năm 2015 đến tháng 11 năm 2016 về hiệu quả của hoạt động
KĐCLGD trường đại học đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về
hiệu quả của hoạt động KĐCLGD trường đại học đến công tác hỗ trợ việc học
tập của người học.
6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu khảo sát để thu
thập thông tin từ người học ở 06 trường đại học đã được đánh giá CLGD.
Công cụ được thiết kế theo 05 bước (xác định mục đích; thao tác hóa khái
niệm; xây dựng tiêu chí đánh giá, lấy ý kiến chuyên gia; thử nghiệm công cụ
đánh giá và phân tích công cụ; lấy ý kiến chuyên gia và hoàn thiện công cụ).
Công cụ đánh giá được thử nghiệm và phân tích sử dụng phần mềm SPSS và

phần mềm QUEST để kiểm tra độ tin cậy và độ giá trị của công cụ trước khi
khảo sát chính thức. Những thông tin thu được từ phiếu phản hồi chính thức
sẽ được xử lý, phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu để đánh giá hiệu quả của
KĐCLGD đại học tới công tác hỗ trợ việc học tập của người học.
7. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện tại 6 trường đại học đã
được KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng trường đại học của Bộ GD&ĐT từ tháng 10 năm 2015 đến tháng
11 năm 2016.
- Thời gian triển khai nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trong 11 tháng
(từ tháng 12/2016 đến 11/2017).
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận và
tổng quan; Chương 2 - Phương pháp và tổ chức nghiên cứu và Chương 3 Kết quả nghiên cứu.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
1.1.Tổng quan
1.1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề
Hiện nay, hoạt động KĐCLGD đã trở nên khá phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới. Trong số hơn 200 nước và lãnh thổ trên thế giới tham gia Mạng
lưới quốc tế các tổ chức ĐBCL GDĐH (INQAAHE), thì phần lớn đều triển
khai các hoạt động KĐCLGD với mục đích quản lý, giám sát và không ngừng
nâng cao chất lượng giáo dục.
Các tổ chức KĐCLGD của các nước trên thế giới khá đa dạng về mặt
sở hữu của Nhà nước, của các hiệp hội hay các tổ chức, cá nhân khác. Về đối
tượng kiểm định chất lượng bao gồm kiểm định chất lượng cấp trường, cấp

chương trình đào tạo. Các tổ chức KĐCLGD có thể độc lập hoàn toàn hoặc
phụ thuộc vào Nhà nước. Các tổ chức KĐCLGD độc lập trong việc đưa ra các
quyết định chuyên môn nhưng vẫn nhận kinh phí của Nhà nước hay phụ thuộc
hoàn toàn vào Nhà nước. Ở Hoa Kỳ, tất cả các tổ chức KĐCLGD đều không
thuộc Nhà nước, còn hầu hết các tổ chức KĐCLGD của các nước khác đi vào
hoạt động trong 20 năm gần đây đều do Nhà nước thành lập (Thái Lan, Mông
Cổ, Australia, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia), nhưng sau đó trở thành các tổ
chức kiểm định độc lập (Australia, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia,…), nhưng
vẫn được nhận kinh phí hỗ trợ của Nhà nước (Australia, Ấn Độ, Indonesia).
Hoa Kỳ có 6 tổ chức kiểm định vùng, nhưng hầu như các nước khác, nhất là
các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, có xu hướng chỉ có một
tổ chức quốc gia KĐCLGD (ví dụ : Thái Lan, Indonesia, Căm-pu-chia). Một
số nước khác như Nhật Bản, Phillippines, Malaysia có 2 tổ chức KĐCLGD,
một trong số đó đã được thành lập khá nhiều năm trước. Nhưng gần đây,
Malaysia đã sáp nhập hai tổ chức lại thành một tổ chức mới. Một số nước có
những tổ chức kiểm định của các hiệp hội, tổ chức chuyên môn hoạt động bên

6


cạnh các tổ chức quốc gia KĐCLGD nhưng với quy mô nhỏ (ví dụ : Thái
Lan).
Mặc dù có những sự khác biệt giữa các hệ thống nhưng các xu thế
chung đang được hình thành và có thể thể hiện ở ba mô hình tổ chức hệ thống
quốc gia KĐCLGD như sau:
Mô hình thứ nhất bao gồm một số tổ chức KĐCLGD độc lập với nhau,
có nhiệm vụ triển khai các hoạt động ĐGN và có thẩm quyền công nhận các
CSGD và chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mô hình
này cần có một tổ chức mang tính hiệp hội để liên kết và để đại diện cho các
tổ chức KĐCLGD, qua đó, tạo diễn đàn để các tổ chức này có thể trao đổi,

chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Tuy nhiên, theo mô hình này, mỗi liên
hệ giữa các tổ chức KĐCLGD khá lỏng lẻo, Nhà nước khó quản lý. Ngoài
Hoa Kỳ và Canada, ít nước trên thế giới áp dụng mô hình này.
Mô hình thứ hai, mô hình tập trung cho mỗi hoặc một vài cấp học, ví
dụ: tổ chức kiểm định chất lượng GDĐH - TCCN, tổ chức KĐCLGD phổ
thông,... Phần lớn các nước sử dụng mô hình này. Hầu hết các nước đều có tổ
chức kiểm định chất lượng GDĐH. Tổ chức KĐCLGD của Hiệp hội New
England, Hoa Kỳ là một ví dụ về tổ chức KĐCLGD chịu trách nhiệm kiểm
định các trường đại học, cao đẳng, trung cấp kỹ thuật, phổ thông,…
Mô hình thứ ba, mô hình tập trung cho tất cả các cấp học, ví dụ: tổ
chức đánh giá và kiểm định chất lượng các trường mầm non, phổ thông, trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học với sự hỗ trợ của hệ thống các đơn vị
ĐGN. Văn phòng chuẩn quốc gia đánh giá chất lượng giáo dục (ONESQA)
của Thái Lan là một ví dụ điển hình cho mô hình này. Tuy nhiên, bên cạnh
ONESQA, vẫn còn có các tổ chức kiểm định nghề nghiệp cùng hoạt động với
các tôn chỉ, mục đích cụ thể là kiểm định các chương trình giáo dục nghề
nghiệp.
Mô hình tổ chức của các tổ chức kiểm định cũng khá khác nhau. Hầu
hết có tên gọi là tổ chức KĐCLGD (Accreditation agency), nhưng thực chất
là một công ty, một số nơi còn gọi là trung tâm. Các tổ chức KĐCLGD đều có
7


hội đồng KĐCLGD để phê duyệt các kế hoạch đánh giá và KĐCLGD, phê
chuẩn thành phần các đoàn ĐGN, quyết định công nhận hoặc không công
nhận các CSGD và chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Các tổ chức KĐCLGD có giám đốc điều hành cùng bộ máy giúp việc để trực
tiếp triển khai các hoạt động đánh giá và điều hành hoạt động chuyên môn
hằng ngày của tổ chức KĐCLGD, đồng thời có đội ngũ chuyên gia đánh giá
cơ hữu phối hợp với một hệ thống cộng tác viên để triển khai các hoạt động

ĐGN.
Hoạt động KĐCLGD của các nước khá khác nhau. Một số nước chỉ
kiểm định trường, một số nước khác chỉ kiểm định chương trình, nhưng cũng
có những nước đồng thời sử dụng cả kiểm định trường và kiểm định chương
trình. Hoạt động của các tổ chức KĐCLGD cũng tương tự. Đặc biệt, có tổ
chức KĐCLGD không trực tiếp kiểm định các CSGD mà chỉ đi kiểm định các
tổ chức KĐCLGD khác (ví dụ: Hội đồng kiểm định GDĐH - CHEA, Hoa Kỳ)
và cấp phép hoạt động cho các tổ chức KĐCLGD khác (ví dụ : Bộ Giáo dục
Hoa Kỳ - US Department of Education hay Hội đồng KĐCLGD của Đức)
[23].
Hệ thống Kiểm định chất lƣợng giáo dục tại Việt Nam
Kiểm định chất lượng giáo dục là một lĩnh vực còn khá mới ở Việt
Nam. Có thể nói, ở cấp hệ thống, nó được bắt đầu từ khi Phòng kiểm định
chất lượng Đào tạo trong vụ Đại học, Bộ GD&ĐT được thành lập từ tháng
01/2002, sau đó được mở rộng cho các cấp học và trình độ đào tạo khác kể từ
năm 2003, sau khi Cục Khảo thí và KĐCLGD được thành lập. Kiểm định
chất lượng được đẩy mạnh từ tháng 12/2004 khi Quy định tạm thời về kiểm
định chất lượng trường đại học được ban hành và được tiếp tục củng cố và
phát triển gắn với việc ban hành các quy trình và các tiêu chuẩn kiểm định
khác. Tuy nhiên, sự hiểu biết của cán bộ quản lý, GV nói riêng và của xã hội
nói chung về kiểm định còn rất hạn chế; nhiều người đang hiểu về vấn đề này
theo nhiều cách khác nhau.
8


Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang triển khai KĐCLGD theo mô hình được
nhiều nước trên thế giới sử dụng, đặc biệt là mô hình kiểm định của Hoa Kỳ:
đó là quá trình đánh giá bởi một tổ chức không thuộc các CSGD để công nhận
các CSGD và chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng
Mô hình ĐBCL giáo dục ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của nhiều nước

trên thế giới có kinh nghiệm triển khai các hoạt động này. Trước hết, nó chịu
ảnh hưởng của mô hình ĐBCL của Hoa Kỳ và các nước Bắc Mỹ; chịu ảnh
hưởng của các mô hình ĐBCL của các nước Châu Âu là những nước đi trước
Việt Nam trong khá nhiều năm để triển khai xây dựng mô hình ĐBCL giáo
dục; đặc biệt chịu ảnh hưởng của các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương do có nhiều nét tương đồng trong văn hóa nên dễ chia sẻ, trao đổi kinh
nghiệm thực tiễn. Những ảnh hưởng của các nước khác đến mô hình ĐBCL
của Việt nam chủ yếu thông qua sự hỗ trợ hợp tác song phương và sự hỗ trợ
của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Ngân hành thế giới. Mạng lưới chất lượng
Châu Á - Thái Bình Dương (APQN), SEAMEO và của một số nước như Hoa
Kỳ, Australia, Hà Lan.
Trong quá trình tiếp cận với nhiều mô hình ĐBCL và KĐCLGD trên
thế giới, mô hình ĐBCL giáo dục ở Việt Nam đang từng bước được hình
thành, phù hợp với mô hình ĐBCL của nhiều nước trên thế giới, nhất là mô
hình của Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, AUN, những mô hình được
tiếp tục phát triển trên mô hình chung của Châu Âu. Tại Việt Nam, mô hình
ĐBCL giáo dục của có 3 cấu phần sau:
- Hệ thống ĐBCL bên trong của nhà trường.
- Hệ thống ĐBCL bên ngoài nhà trường (hệ thống ĐGN bao gồm các
chủ trương, quy trình và công cụ đánh giá).
- Hệ thống các tổ chức ĐBCL (các tổ chức ĐGN và các tổ chức kiểm
định độc lập) [24].
Đảm bảo chất lượng bên trong là việc huy động toàn bộ nguồn lực
(nhân sự, tài chính, thông tin...) cho việc xây dựng, duy trì và cải tiến chất
9


lượng không ngừng theo các mục tiêu và tiêu chuẩn đề ra trong mọi lĩnh vực
hoạt động của cơ sở giáo dục, đặc biệt trong 3 lĩnh vực chính là đào tạo,
nghiên cứu và các dịch vụ cho cộng đồng

Đảm bảo chất lượng bên ngoài do các đơn vị bên ngoài trường đại học
tiến hành để xác định xem cơ sở giáo dục có đạt được các mục tiêu, tiêu
chuẩn và tiêu chí đề ra hay không và quan trọng hơn nữa là đưa ra các khuyến
cáo để cải tiến chất lượng cho các giai đoạn tiếp theo. Khi nói đến ĐBCL bên
ngoài, người ta hay nói đến kiểm định CLGD, thường do một đơn vị độc lập
tiến hành để đánh giá một trường ĐH hoặc một chương trình đào tạo khi cơ
sở giáo dục hoặc chương trình này đã đạt được chất lượng tương đối cao
ĐBCL bên trong và bên ngoài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trên
nhiều khía cạnh:
- Khi triển khai hệ thống ĐBCL bên trong, trường đại học hoặc một
chương trình đào tạo phải xác định các mục tiêu và tiêu chuẩn rõ ràng. Bộ tiêu
chuẩn này có thể theo quy định của Bộ GD&ĐT hoặc tiêu chuẩn của AUN
hoặc một bộ tiêu chuẩn khác được Bộ GD&ĐT công nhận. Khi đơn vị ĐBCL
bên ngoài tiến hành đánh giá, đơn vị này sẽ dựa và bộ tiêu chuẩn mà trường
đại học đã lựa chọn để xác định xem cơ sở giáo dục đã đạt được các mục tiêu
và tiêu chuẩn đề ra hay chưa.
- ĐBCL bên ngoài hay đánh giá ngoài chỉ có thể tiến hành được khi cơ
sở giáo dục đã có hệ thống ĐBCL bên trong, đã tiến hành tự đánh giá và có
báo cáo tự đánh giá đi kèm các minh chứng cụ thể. Dựa vào đó, đơn vị kiểm
định CLGD sẽ triển khai các hoạt động khảo sát với nhiều công cụ khác nhau
như nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, quan sát... để có thể đưa ra một bản báo
cáo đánh giá ngoài khách quan, trung thực về các tiêu chuẩn đã đạt/không đạt,
điểm yếu và điểm mạnh và các đề nghị cải tiến chất lượng cho cơ sở GD.
- ĐBCL bên trong và bên ngoài đều có tác động tích cực tới các hoạt
động cải tiến chất lượng của nhà trường nếu sau khi đánh giá trong và ngoài,
lãnh đạo trường có quyết tâm cao, có kế hoạch cụ thể để khắc phục từng điểm
10


yếu, đầu tư nguồn lực để thực hiện kế hoạch này một cách triệt để và coi cải

tiến chất lượng là một hành trình không dừng trong đó mỗi điểm đến tạm thời
sẽ là bàn đạp đi tới điểm cao hơn.
- Nếu ĐBCL bên trong là nhu cầu nội tại, xuất phát từ nguyện vọng cải
tiến chất lượng liên tục của cơ sở giáo dục thì đánh giá ngoài hay kiểm định là
yếu tố kích thích, tác động từ bên ngoài tới cơ sở GD theo nhiều nghĩa: công
bố chất lượng với các bên liên quan như nhà nước, sinh viên, phụ huynh,
người sử dụng lao động, được xếp hạng đạt chuẩn cơ sở GDĐH quốc gia, đủ
các điều kiện để hội nhập với GD khu vực...
Hệ thống các tổ chức ĐBCL: Bộ GD&ĐT đã xây dựng và phê duyệt
đề án xây dựng và phát triển hệ thống KĐCLGD đối với GDĐH và TCCN
giai đoạn 2011-2020 vào tháng 9/2010. Năm 2012, Bộ GD&ĐT đã ban hành
văn bản Quy định về điều kiện thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổ chức KĐCLGD độc lập. Các văn bản này được ban
hành đã tạo hành lang pháp lí cho công tác KĐCLGD đối với giáo dục.
Năm 2013, hai trung tâm KĐCLGD đã được Bộ GD&ĐT ra quyết
định thành lập tại ĐHQGHN và ĐHQG-HCM. Sau hơn một năm thành lập,
đến tháng 11/2014, hai Trung tâm đã được Bộ GD&ĐT cấp phép hoạt động
(Quyết định số 5128/QĐ-BGDĐT và Quyết định số 5129/QĐ-BGDĐT
ngày 04/11/2014).
Tháng 4/2015, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ký quyết định thành lập
Trung tâm KĐCLGD-Đại học Đà Nẵng (Quyết định số 1100/QĐ-BGDĐT
ngày06/4/2015), tháng 02/2016 cấp phép hoạt động cho Trung tâm
KĐCLGD-Đại học Đà Nẵng và đến tháng 10/2015, Bộ GD&ĐT cũng đã cho
phép thành lập Trung tâm KĐCLGD trực thuộc Hiệp hội các trường đại học,
cao đẳng Việt Nam (Quyết định số 4358/QĐ-BGDĐT ngày 14/10/2015).
Trên cơ sở sự cho phép của Bộ GD&ĐT, Hiệp hội các trường đại học, cao
đẳng Việt Nam đã thành lập Trung tâm KĐCLGD trực thuộc Hiệp hội (Quyết

11



định số 79/QĐ-HH ngày 16/10/2015 của Hiệp hội). Như vậy, tính đến hết
năm 2015, Việt Nam đã có 4 Trung tâm KĐCLGD độc lập.
1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của KĐCLGD
Nguồn gốc của KĐCLGD gắn liền với việc phát triển của GDĐH của
Hoa Kỳ trong suốt thế kỉ XX. Song hành với sự phát triển nhanh chóng của
GDĐH Hoa Kỳ vào cuối những năm 1980 và những năm 1990, các tổ chức
KĐCL được thành lập theo vùng và hoạt động độc lập. Đã có một số nghiên
cứu về ảnh hưởng của KĐCLGD.
Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng vùng New England (NEASC) đã
có nghiên cứu về tác động của KĐCLGD đến chất lượng giảng dạy và học
tập. Trong nghiên cứu này, NEASC cho rằng việc đo lường tác động của quá
trình KĐCLGD là phức tạp và đầy thử thách. NEASC triển khai một nghiên
cứu thông qua các văn phòng của các tổ chức KĐCLGD để đánh giá tác động
của KĐCLGD. Mục tiêu chính trong nghiên cứu của NEASC là đo lường về
tác động của KĐCLGD đối với chất lượng giáo dục tại các trường tiểu học
công lập và tư thục, các trường trung học, các trường kỹ thuật và nghề nghiệp,
các CSGD đại học mà NEASC KĐCLGD trên toàn thế giới. Kết quả nghiên
cứu của NEASC cho thấy có những ảnh hưởng lớn của KĐCLGD đến công
tác đào tạo của các trường bao gồm nguồn lực thực hiện đào tạo, kết quả học
tập của SV, quá trình tuyển sinh, quá trình giảng dạy và học tập, CSVC, công
tác quản lý đào tạo [19].
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Phượng và các cộng sự (2014) trong nghiên
cứu về KĐCL CSGD của Hoa Kỳ đã chỉ ra những ưu điểm của KĐCL Hoa
Kỳ đối với việc ĐBCL của các CSGD, tác giả nêu ra những thay đổi của
CSGD sau khi được KĐCL và những thách thức đối với việc cải tiến chất
lượng liên tục để đạt được mục tiêu của KĐCL GDĐH [10].
Trong nghiên cứu về ĐBCL của Đài Loan, Yung-Chi Hou (Angela)
(2011) và các cộng sự đã đưa ra quan điểm về ảnh hưởng của ĐBCL, nghiên


12


cứu này chỉ ra KĐCLGD đã tác động đến chất lượng giảng dạy và học tập,
đặc biệt là tác động đến chất lượng chung của các CTĐT [14].
Trong báo cáo về cải cách GDĐH của chính phủ Na Uy, tác giả Jon
Haakstad (2012) đã đưa ra tính hữu ích của KĐCLGD và việc ảnh hưởng của
KĐCLGD đối với chất lượng CTĐT [17].
Tác giả Lee Harvey (2006) trong nghiên cứu về tác động của ĐBCL
trong GDĐH đã chỉ ra có mối liên hệ giữa KĐCLGD đến sự thay đổi về chất
lượng của trường đại học [15].
Nghiên cứu của Lazär Vläsceanu (2006) đã chỉ ra những ảnh hưởng
của KĐCLGD đến hoạt động học tập, hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
khoa học [18].
Nguyễn Hải Long (2013) trong nghiên cứu về ảnh hưởng của công tác
KĐCL dạy nghề đối với phương pháp giảng dạy đã chỉ ra sự ảnh hưởng của
công tác KĐCL dạy nghề đối với phương pháp giảng dạy của GV. Đề tài đã
đánh giá mức độ thành thạo các phương pháp giảng dạy của GV, mức độ áp
dụng các phương pháp giảng dạy của GV và mức độ sử dụng các công cụ hỗ
trợ trong quá trình giảng dạy của GV trước và sau khi được KĐCL [5].
John Brennan và Tarla Shah (2000) trong nghiên cứu về đánh giá chất
lượng và thay đổi của CSGD - kinh nghiệm từ mười bốn quốc gia của Châu
Âu đã chỉ rõ có sự tác động của KĐCLGD đối với hệ thống quản lý của
CSGD đại học, trong đó có tác động đến quản lý đào tạo và những tác động
trực tiếp đến GV và người học [16].
Kwame Dattey và các cộng sự (2014) dựa trên hai chu kỳ đánh giá
KĐCL đã thực hiện nghiên cứu để đánh giá các tác động của việc KĐCL đến
việc tuyển sinh vào các trường đại học công lập và tư thục ở Ghana. Nghiên
cứu chỉ ra rằng các kết quả KĐCLGD có ảnh hưởng rất lớn và tạo áp lực cho
các trường đại học tư nhân của nước về vấn đề cam kết chất lượng.

Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Nga (2007) với đề tài
“Tác động của tự đánh giá để kiểm định chất lượng tới cán bộ và GV các
13


trường đại học” đã đưa ra những đánh giá cơ bản về tác động của công tác tự
đánh giá để KĐCL đến cán bộ và GV trường đại học trong khu vực Hà Nội.
Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra những kết luận cơ bản về những đổi mới
trong nhận thức của cán bộ, GV tại những trường đại học đã tiến hành tự đánh
giá [6].
Tác giả Nguyễn Phương Nga (2009) trong nghiên cứu về tác động của
văn bản pháp quy về KĐCL tới các trường đại học ở Việt Nam đã chỉ rõ các
văn bản pháp quy về KĐCL đã tạo ra những tác động tới các trường đại học ở
Việt Nam theo bốn nhóm tác động gồm: Tác động tới việc quản trị trường đại
học; Tác động tới đội ngũ GV; Tác động tới SV; Tác động tới văn hóa trường
đại học [7].
Năm 2016, tác giả Tạ Thị Thu Hiền đã trình bày luận án tiến sĩ Đo
lường và đánh giá trong giáo dục đề tài: “Ảnh hưởng của chính sách
KĐCLGD đại học đến công tác đào tạo trong hai Đại học Quốc gia”. Qua
phân tích những vấn đề về chính sách KĐCL GDĐH của các nước phát triển
trên thế giới và những ảnh hưởng của KĐCL GDĐH đến các mặt hoạt động
của CSGD, nghiên cứu đã làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn
liên quan đến chính sách KĐCLGD đại học của Việt Nam và khẳng định có
mối liên hệ giữa KĐCLGD đại học với công tác quản lý đào tạo. Cụ thể
KĐCLGD đại học đã tác động mạnh đến nhận thức của đội ngũ lãnh đạo,
quản lý trong hai Đại học Quốc gia và tạo ra sự thay đổi trong công tác quản
lý đào tạo thông qua hoạt động tự đánh giá và ĐGN CSGD và CTĐT [4,
tr.145].
Kết quả các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới tập trung nhiều vào
những ảnh hưởng của KĐCLGD đại học đến giảng dạy, học tập và nghiên

cứu, chưa có nghiên cứu đề cập sâu đến việc KĐCLGD trường đại học có
hiệu quả như thế nào đối với hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học. Ở
Việt Nam, sau hơn 10 năm hình thành và phát triển hệ thống KĐCLGD đại
học, hoạt động KĐCLGD với quy trình từ tự đánh giá, ĐGN đến công nhận
14


chất lượng của các CSGD chưa được thực hiện một cách toàn diện đầy đủ do
trước đây chưa có một tổ chức KĐCLGD độc lập thực hiện việc đánh giá,
công nhận chất lượng, các hoạt động KĐCLGD dường như mới chỉ dừng lại ở
khâu tự đánh giá và một số ĐGN thí điểm do các dự án giáo dục hỗ trợ hoặc
do các trường đại học tự tổ chức các đoàn ĐGN nội bộ. Hiện nay, tuy đã có 4
tổ chức KĐCLGD đã được thành lập và được cấp phép hoạt động ở Việt Nam
nhưng số trường hoàn thành quy trình KĐCLGD chưa nhiều, do đó, việc
nghiên cứu đánh giá hiệu quả của KĐCLGD trường đại học cũng chưa được
toàn diện, đầy đủ.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục
Chất lƣợng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất đối với tất cả các trường đại
học, và việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là
nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào. Chất lượng là
một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường, và cách hiểu của
người này cũng khác với cách hiểu của người kia mặc dù có tầm quan trọng
như vậy. Chất lượng có một loạt định nghĩa trái ngược nhau và rất nhiều cuộc
tranh luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà
nguyên nhân của nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề.
Green và Harvey (1993) đã đưa ra năm quan niệm về chất lượng
GDĐH. Theo đó, chất lượng được hiểu là:
• Sự xuất sắc (vượt một tiêu chuẩn bắt buộc và đạt tiêu chuẩn cao hơn);

• Sự hoàn hảo (thể hiện qua việc “không mắc lỗi” và “đúng ngay lần
đầu tiên” tạo thành văn hóa chất lượng);
• Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu;
• Giá trị đồng tiền (thông qua năng suất và hiệu quả);
• Sự thay đổi (sự thay đổi định lượng).

15


×