Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Đồ án tốt nghiệp máy ép cám viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.43 KB, 76 trang )

EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

Lời cám ơn
Với lòng biết ơn sâu sắc Em xin gửi sự biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới, thầy giáo TS. Tôn Anh Minh.
thầy đã trực tiếp hớng dẫn tận tình, chu đáo, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho Em trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Và Em cũng xin chân thành cám ơn các thầy trong bộ môn
Máy thực phẩm thuộc viện công nghệ sinh học công nghệ
thực phẩm cùng bạn bè trong và ngoài lớp đã góp ý, giúp Em
hoàn thành đồ án.
Hà nội, ngày 29 tháng 04
năm 2006
Sinh viên thực hiện :

Nguyễn Tiến Vơng

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

1


Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

EBOOKBKMT.COM

Hà nội



Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Phần I: vài nét về thức ăn gia súc
I. Sự ra đời của thức ăn hỗn hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .5
II. Lợi ích của việc sử dụng thực ăn hỗn hợp. . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .6
III.

ý

nghĩa

của

việc

chế

biến

thức

ăn

gia

súc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7

IV. thức ăn hỗn hợp và nguyên liệu dùng để chế biến
chúng. . . . . . . . . . . . . .9
V. ép viên và đóng bánh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . 11
1.



lợc



thuyết

về

quá

trình

nén. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
2.

ép

viên

thức

ăn


gia

súc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
3.

Đóng

bánh

thức

ăn

gia

súc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

2


Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

EBOOKBKMT.COM

Hà nội

VI. Các khâu kỹ thuật cơ bản trong dây truyền sản xuất

thức ăn gia súc. . . .15
1. Làm sạch các tạp chất trong nguyên liệu. . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . 15
2. Nghiền nguyên liệu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .16
3. Trộn các cấu tử thành phần thức ăn hỗn hợp . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . 18
3.1. Chuẩn bị các thành phần vi lợng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . 18
3.2.

Trộn

mật

rỉ

thức

ăn

hỗn

hợp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
3.3.

Đóng

bánh


thức

ăn

hỗn

hợp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
3.4. Đóng viên thức ăn hỗn hợp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . 21
Phần II : Tính toán thiết kế máy ép trục vít
I.

Tính

chọn

các

thông

số

kỹ

thuật

của

máy. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
II. Công suất động cơ và hộp giảm tốc - bộ truyền đai. . . . . .

. . . . . . . . . . . . 26
1.

Công

suất

động

cơ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
2. Hộp giảm tốc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .28

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

3


Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

EBOOKBKMT.COM

Hà nội

3. Bộ truyền đai thang. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . 30
III. Tính toán vít đẩy máy ép. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . .31
IV.


Tính

toán

sức

bền

trục

vít

ép. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .38
V. Tính toán sức bền vòng vít ép. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . .41
VI. Tính toán khuôn cối và bulông kẹp. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . 46
1.

Tính

khuôn

cối. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
46
2.

Bulông

kẹp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . .47
VII. Tính chọn ổ lăn trục vít. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . 49
VIII. Tính toán bộ phận cắt. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .51
Tài liệu tham khảo

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

4


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

Lời nói đầu
Nhiều nớc trên thế giới đặc biệt là các nớc đang phát
triển, nhu cầu tối thiểu của con ngời về thực phẩm cha thỏa
mãn hoàn toàn. Nhiều tổ chức quốc tế đã và đang tìm cách
giải quyết nhanh chóng vấn đề lơng thực, thực phẩm toàn
cầu. Trên con đờng thực hiện mục tiêu đó có một khâu rất
quan trọng là phải phát triển hơn nữa về ngành chăn nuôi.
Thành công của ngành nông nghiệp này phần lớn tùy thuộc
vào mức dinh dỡng của gia súc, gia cầm, vào việc tạo ra
nguồn cung cấp thức ăn vững chắc.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4


5


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

Từ xa ngành trồng trọt đã cung cấp các loại thức ăn gia
súc. Tuy nhiên trong các điều kiện của một nền chăn nuôi
phát triển với khuynh hớng tập trung và chuyên biệt hóa cao
độ nh hiện nay đã tạo ra những tiền đề để tách ngành
công nghiệp độc lập. Công việc sản xuất thức ăn bao gồm
tổ hợp những biện pháp, tổ chức quản lý và kỹ thuật công
nghiệp nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ thức ăn cho vật
nuôi từ các nguồn trồng trọt, công nghiệp chế biến nông sản
thực phẩm, từ công nghệ vi sinh học . kể cả nguồn thức ăn tự
nhiên, trong đó thức ăn có nguồn gốc thực vật là quan trong
nhất.
Ngày nay, do các cuộc cách mạng về khoa học kỹ thuật
của nhân loại đã tạo ra nhiều bớc đột phá trong tất cả những
lĩnh vực, kể cả trong lịnh vực thức ăn gia súc, dây truyền
thức ăn gia súc ngày càng hiện đại và cho năng suất cao
hơn. Thức ăn gia súc ngày nay với thành phần chính vẫn là
thực vật, nhng còn các thành phần phụ khác đã đợc bổ xung
một cách hợp lý để sao cho gia súc có thể hấp thụ đợc thức
ăn là tốt nhất làm tăng sản lợng và chất lợng chăn nuôi. Mặt
khác sản xuất thức ăn gia súc không còn là công việc thủ

công. Máy móc và các trang bị đã cho phép chúng ta tự
động hóa thức ăn gia súc với quy mô lớn, nhanh chóng và hiệu
quả. Chúng ta đã có nhiều dây truyền sản xuất thức ăn khác
cho nhiều loại vật nuôi khác nhau. Và cho các quy mô sản
xuất khác nhau.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

6


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

Phần I
Vài nét về thức ăn gia súc hỗn hợp
Thức ăn hỗn hợp là một loại hỗn hợp đồng nhất của nhiều
loại thức ăn khác nhau đợc phối hợp theo các công thức lập đợc từ các kết quả nghiên cứu khoa học nhằm đảm bảo dinh dỡng hoàn chỉnh cho vật nuôi.
I - Sự ra đời của thực ăn hỗn hợp
Sau thể giới thứ II, thị hiếu của ngời chăn nuôi đối với
việc sử dụng ngũ cốc làm thức ăn gia súc có thay đổi. Trong
lý luận nuôi dỡng động vật nuôi cũng có nhiều quan điểm
mới. Ngời ta đã nghĩ đến việc dùng các sản phẩm hóa học,
sinh hóa học và vi sinh vật nhằm thực hiện ý muốn về một
loại thức ăn chứa đầy đủ các dinh dỡng chất cần thiết và có
thể sử dụng nh là một chế phẩm có tác dụng bổ sung và
hoàn thiện giá trị dinh dỡng của các sản phẩm trồng trọt rẻ

tiền.
Việc nuôi dỡng gia súc, gia cầm giờ đây đòi hỏi một
thức ăn hoàn chỉnh, tức là một hỗn hợp các thức ăn có nguồn
gốc thực vật, động vật vi sinh vật, khoáng vật và các sản
phẩm tổng hợp khác nhằm đáp ứng đầy đủ nhất cho nhu
cầu dinh dỡng của vật nuôi, cả về số lợng lẫn chất lợng. Việc
chế biến một loại thức ăn nh vậy với quy mô công nghiệp đã
hình thành nên ngành sản xuất chế biến thức ăn hỗn hợp.
Một ngành sản xuất độc lập và chuyên môn hóa, các loại thức
ăn hỗn hợp đợc sản xuất ra là những sản phẩm phức tạp, là

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

7


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

những công trình tập thể của những chuyên gia thuộc các
ngành khác nh sinh vật học, chăn nuôi hỗn hợp, toán học và
kinh tế học. Nghiên cứu tìm ra đợc thức ăn hỗn hợp là một
trong những thành tựu khoa học kỹ thuật lớn nhất của ngành
chăn nuôi trong những năm sau chiến tranh.
ở nớc ta, việc sử dụng thức ăn hỗn hợp cũng đợc phổ biến
khá sớm. Sự phát triển của nền nông nghiệp t sản ở miền
nam cũng đã hình thành hàng loạt các xí nghiệp chế biến

thức ăn hỗn hợp với phần lớn thực liệu nhập từ các nớc, chủ yếu
là Mỹ. Từ sau 1975 đến nay, chúng ta đã thiết lập đợc hàng
loạt các xí nghiệp, nhà máy chế biến thức ăn gia súc từ trung
ơng đến cấp tỉnh. Một số huyện, thậm trí một số xã, cũng
đã xây dựng đợc các vùng chuyên môn hóa thức ăn gia súc
để đảm bảo cung cấp đầy đủ và thờng xuyên cho việc chế
biến, mặt khác là do cha chủ động cân đối đợc các thực
liệu bổ sung, các dỡng chất vi lợng nh axit, amin, vitamin, các
chất khác nh kháng sinh, hormon, chất khoáng ôxi hóa . . .
Gần đây theo khuynh hớng chung, công nghiệp thức ăn
gia súc của nớc ta cũng chú ý đến việc chế biến thức ăn hỗn
hợp thành thức ăn viên . . .Mặc dầu vậy, bên cạnh đó việc
nghiên cứu các loại thực ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho từng vùng
sinh thái nông nghiệp ở nớc ta cha đợc quan tâm đầu t đến.
II - Lợi ích của việc sử dụng thức ăn hỗn hợp.
Điểm cơ bản nhất là sự ra đời của thức ăn hỗn hợp cho
phép công nghiệp hóa ngành chăn nuôi. Sự xuất hiện của
thức ăn hỗn hợp đã khắc phục đợc tình trạng cung cấp sản

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

8


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội


phẩm chăn nuôi theo mùa và là cho chất lợng sản phẩm động
đều hơn. Ngoài ra, thức ăn hỗn hợp cho phép áp dụng nhanh
chóng trong thực tiễn những thành tựu mới nhất của dinh dỡng học, cho phép thực hiện việc rộng rãi cơ giới hoá, tự động
hoá việc cho ăn tiết kiệm công lao động và rút ngắn thời
gian chuẩn bị thức ăn. Do đó, thức ăn hỗn hợp có ý nghĩa rất
lớn, ở nớc ta nông nghiệp phát triển, nhất là phát triển có kế
hoạch. Phát triển công nghiệp thức ăn gia súc không những
có thể sử dụng tốt nhất tất cả các nguồn thức ăn gia súc, kể
cả các phụ phẩm của công nghiệp chế biến nông sản thực
phẩm, mà còn cho phép phát triển sản xuất chăn nuôi theo
các định hớng cần thiết.
Thức ăn gia súc có chất lợng cao có vị trí rất quan trọng
dinh dỡng động vật, nhất là đối với heo và gia cầm. Thức ăn
đã trở thành một yếu tố quyết định tăng năng suất chăn
nuôi trong những năm sau thế chiến thứ II. Chi phí thức ăn
để sản xuất một đơn vị sản phẩm trong ngành chăn nuôi
heo và gia cầm thời kỳ 1930 - 1960 dùng thức ăn tinh đã giảm
1,5-2 lần, trong ngành chăn nuôi bò thịt đã giảm 1/3. Và hiện
nay đã đạt đợc một tiến bộ vợt bậc trong việc tiết kiệm thức
ăn trên một đợn vị sản phẩm trong tất cả các ngành chăn
nuôi, đặc biệt là ngành chăn nuôi heo và gà. Theo các thông
số gần đây nhất, nhiều cơ sở chăn nuôi tập trung đã đạt đợc mức tiêu tốn dới 2,5kg thức ăn hỗn hợp cho 1kg trứng, dới 2kg
thức ăn, cho 1kg tăng trọng của gà thịt và dới 3kg thức ăn cho
1kg tăng trọng của heo thịt.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

9



EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

Nông dân ở các nớc kinh tế phát triển và cả ở các nớc
đang phát triển nh Thái lan, ngày càng u chuộng thức ăn hỗn
hợp. Họ đã sản xuất ngũ cốc, khoai củ (đã sơ chế) để cung
cấp cho nhà máy và mua lại thức ăn hỗn hợp dới dạng viên.
Nhiều nông dân sẽ không nghĩ đến việc kinh doanh chăn
nuôi nếu không mua đợc thức ăn hỗn hợp (một số nông trại lớn
thể trộn). Thức ăn hỗn hợp đã trở thành một thứ t liệu sản
xuất cần thiết, nó chiếm một phần quan trọng trong toàn bộ
chi phí hiện nay và ngành chăn nuôi. Điều này đã dẫn đến
khuynh hớng chung là tính hiệu quả sử dụng thức ăn bằng các
dùng số kg thức ăn tiêu tốn, thay vì số đơn vị thức ăn, cho
một đơn vị sản phẩm chăn nuôi
III - ý nghĩa của việc chế biến thức ăn gia súc
Chế biến thức ăn theo nghĩa hẹp và nhằm thay đổi
thức ăn về hình thức, về phẩm chất dới tác động của các
yếu tố vật lý, hóa học, sinh vật học, và theo khái niệm mới
thì chế biến là nhằm sản xuất ra những loại thức ăn mới
bằng phơng pháp hóa học, sinh học trong công nghiệp trong
qúa trình xây dựng ngành chăn nuôi hiện đại thì vấn đề
chế biến thức ăn gia súc lại càng quan trọng, nhất là việc chế
biến thức ăn hỗn hợp các loại.
Nớc ta chăn nuôi hiện nay đang đợc đa lên thành ngành
chính của công nghiệp nhằm đạp ứng nhu cầu thực phẩm
ngày càng tăng cũng nh yêu cầu về sức kéo và phân bón

phục vụ cho trồng trọt.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

10


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

Năng suất chăn nuôi trớc hết phụ thuộc vào việc cung
cấp đúng đắn thức ăn gia súc, gia cầm. Việc cung cấp thức
ăn đúng đắn có ý nghĩa là phù hợp với nhu cầu thức ăn của
gia súc với mục tiêu thụ ít nhất, nhng lại cho sản lợng thức ăn
có ích lợi nhất. Thức ăn cho gia súc phải đáp ứng nhu cầu
dinh dỡng tiêu hóa tốt, không chứa những độc hại cho quá
trình tiêu hóa và sức khỏe làm ảnh hởng xấu đến chất lợng
sản phẩm gia súc, gia cầm. Thức ăn ở dạng tự nhiên cha thể
đáp ứng yêu cầu dinh dỡng đa dạng theo chức năng và lứa
tuổi của gia súc, gia cầm.
Việc chế biến thức ăn có thể làm tăng mức tiêu hóa
trong cơ thể gia súc, tăng sản lợng, giảm mức tốn năng lợng
khi nhai thức ăn, nâng cao chất lợng ngon, tránh cho gia súc
khỏi bị bệnh và khử đợc nhiều ảnh hởng tai hại của một số
thức ăn tới sản phẩm của gia súc. Ngoài ra việc chế biến thức
ăn phát triển tạo nhiều khả năng tận dụng nhiều phế phẩm
nông nghiệp, cũng nh các ngành sản xuất khác, có thể chế

biến nhiều thức ăn cần thiết đơn giản vận động cơ khí
hóa nhiều quá trình làm việc liên quan tới các chăn nuôi giữ
gia súc. Nh vậy phải tiến hành chế biến và phối trộn tạo
thành thức ăn hỗn hợp nhằm đáp ứng những nhu cầu trên.
Nh các thức ăn hạt cha đợc nhiều chất dinh dỡng và chất
lợng ngon, nếu nh để nguyên cho lợn, trâu, bò ăn sẽ kém tác
dụng và đôi khi gây ra bệnh dạ dầy. Rất nhiều kinh nghiêm
thực tế chứng tỏ rằng hỗn hợp thức ăn gồm nhiều thành phần
đợc nghiền nhỏ ( căn bản là thức ăn hạt ) thì cho lợn ăn dễ
tiêu hóa tốt hơn là hỗn hợp gồm nhiều thành phần nghiền to,

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

11


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

mức tăng trọng của lợn khi cho ăn hỗn hợp thức ăn nghiền nhỏ
sẽ lớn hơn 15 19% và nếu cho ăn hỗn hợp thức ăn trung bình
sẽ lớn hơn 10 12% so với mức tăng trọng đạt đợc khi cho ăn
hỗn hợp nghiền to. Khi đó sẽ giảm bớt đợc nhu cầu thức ăn rút
ngắn đợc thời hạn vỗ béo lợn và hạ giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy việc sản xuất thức ăn hỗn hợp.
Cho gia súc, gia cầm ngày nay đang đợc phát triển
mạnh mẽ. ở các nớc chăn nuôi tiên tiến việc sản xuất thức ăn

hỗn hợp phát triển với mức độ cao và đem lại hiệu quả kinh
tế to lớn cho ngành chăn nuôi. Chăn nuôi với quy mô công
nghiệp không thể thiếu thức ăn hỗn hợp cho gia súc, gia cầm.
Thức ăn hỗn hợp có thể sản xuất ở xí nghiệp, công nghiệp
đồng thời cũng có sản xuất trực tiếp ở các cơ sở chăn nuôi,
nông trờng quốc doanh, nông trại tập thể.
IV - Thức ăn hỗn hợp và các nguyên liệu dùng để chế
biến chúng
Thức ăn hỗn hợp đợc phân 3 loại
+ thức ăn tinh hỗn hợp
+ thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
+ thức ăn bổ sung protit, khoáng, vitamin
Thức ăn tinh hỗn hợp là hỗn hợp gồm thức ăn tinh và
khoáng bổ sung. Trong thành phần thức ăn tinh loại này có
thể trộn thêm chế phẩm vitamin, nguyên tố vi lợng, chất
kháng sinh và chất khác. Thức ăn tinh hỗn hợp kết hợp cho ăn
với thức ăn nhiều nớc và thức ăn thô theo quy định khẩu phần

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

12


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

thức ăn hàng ngày phù hợp với từng đối tợng chăn nuôi. Loại

thức ăn hỗn hợp này sản xuất dới dạng bột rời, bánh hoặc viên.
Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp gồm có thức ăn
tinh, thức ăn thô (cỏ, rơm, rau . . ) cùng với muối khoáng bổ
sung hoặc các chất khác với tỷ lệ phù hợp nhằm tiết kiệm thức
ăn và nâng cao năng suất gia súc, gia cầm. Thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh cung cấp đầy đủ chất dinh dỡng mà gia súc, gia
cầm cần thiết và chất độn phù hợp để cho bộ máy tiêu hóa
hoạt động bình thờng.
Thức ăn bổ sung prôtit, khoáng, vitamin là hỗn hợp gồm
các loại thức ăn tinh giàu prôtit, các loại vitamin, muối khoáng,
nguyên tố vi lợng và kháng sinh. Loại thức ăn này dùng để phối
trộn với các dạng thức ăn khác nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dỡng theo sinh lý từng loại, từng lứa tuổi và từng chức năng
riêng ( loại sinh sản, loại cho sữa, cho thịt . . .)
Công thức chế biến thức ăn hỗn hợp nuôi gia cầm, gia
súc cho phù hợp sinh lý từng loại và từng lứa tuổi ở nớc ta đang
đợc nghiêm cứu và hoàn chỉnh. Nhng nói chung thức ăn hỗn
hợp đều đợc sản xuất từ nguyên liệu nh: các loại hạt thực vật
giàu tinh bột (lúa, ngô, lúa mạch, kê, cao lơng . . ). Các loại hạt
thực vật giàu prôtit ( đậu tơng, đậu ve, đậu hà lan, lạc . . ),
phụ phẩm các nhà máy xay xát và chế biến bột, phụ phẩm
các nhà máy ép dầu, phụ phẩm của công nghiệp đờng, rợi,
bia, thức ăn có nguồn gốc động vật (bột xơng, bột xơng thịt,
bột cá, bã mắn ), nấm men, thức ăn có nguồn gốc thực vật
nhiều vitamin và khoáng ( khoai lang, khoai tây, sắn, cỏ,
rơm) và thức ăn khoáng.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

13



EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi rất đa dạng, do
đó việc chế biến mỗi loại thức ăn chăn nuôi phải theo quy
trình kỹ thuật.
1. Với các loại củ quả đợc rửa sạch đất bụi, thái lát, phơi
(sấy) khô, nghiền nhỏ và phối trộn. Nếu cần thức ăn ngay
thì sau khi rửa, thái ( nếu kích thớc ban đầu lớn) nấu
(nghiền) và phối trộn.
2. Loại thức ăn thô nh rau, cỏ, rơm, các loại lá đậu, lá
cây đợc băm (thái), phơi khô nghiền nhỏ và phối trộn làm
thức ăn hỗn hợp. Rơm ngoài băm, nghiền nhỏ còn có thể chế
biến bằng phơng pháp hóa học nh ngâm vôi, kiềm hóa bằng
sút ăn da . .để tăng khả năng hấp thụ dinh dỡng. Nếu để
làm thức ăn tơi thì cần thái trộn hoặc thái nấu trộn. Thức ăn
khô nếu đợc chế biến sẽ giảm nhẹ công sức nhai thức ăn của
gia súc, tạo điều kiện phối chế đồng đều làm tăng dinh dỡng, gây vị ngon, làm tăng khả năng ăn đợc nhiều cho gia
súc.
3. Thức ăn hạt thờng phân loại tách các tạp chất phi dinh
dỡng, làm khô, nghiền nhỏ và phối trộn. Một số loại cần đợc
xay xát, rang nghiền hoặc nấu và phối trộn.
4. Các loại phụ phẩm của các ngành công nghiệp đờng,
bia, rợi, ép dầu. Xay xát và chế biến thức phẩm thờng đợc
phối trộn cho ăn ngay hoặc nghiền sơ bộ ( nếu cần), sấy
nghiền và phối trộn.

Nguyên liệu để sản xuất thức ăn hỗn hợp sau khi tách
các tạp chất phải đợc nghiền nhỏ đúng kích thớc, cân đong
đúng liều lợng theo từng loại công thức thức ăn và trộn đều

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

14


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

trong các máy đảo trộn. Sản phẩm sau khi đảo trộn đều có
thể đóng bao, đóng bánh hoặc ép viên tùy theo yêu cầu sử
dụng.
V- ép viên và đóng bánh
ép viên và đóng bánh là dùng các dụng cụ cơ học để
làm cho các vật thể dạng rời kết lại thành các phần tử có kích
thớc lớn hơn. Quá trình tạo thành các phân tử có kích thớc lớn
hơn đợc gọi là đóng bánh, và tạo thành các phần tử kích thớc
nhỏ là ép viên.
Đóng bánh và ép viên đợc áp dụng cho cám, trấu và thức
ăn gia súc. Khi nén, sản phẩm đợc kết chặt lại, khối lợng riêng
tăng lên và làm cho việc vận chuyển, bảo quản dễ dàng hơn.
Ngoài ra ép viên thức ăn gia súc còn tạo điều kiện thuận lợi
cho chăn nuôi động vật, gia cầm, cá .
1 - Sơ lợc lý thuyết của qúa trình nén

Sản phẩm rời đợc chặt lại do sự chuyển dịch tơng đối
cuả các cấu tử thành phần, cũng nh do kết quả của sự biến
dạng d ( không thuận nghịch ) và biến dạng đàn hồi (thuận
nghịch ). Trong quá trình nén chặt tính chất cơ cấu của vật
thể bị nén luôn luôn thay đổi .
Quá trình nén chặt của vật thể rời đợc chia làm ba giai
đoạn : ở giai đoạn thứ nhất, các phân tử ép lại gần nhau, các
phần tử này chèn các phân tử kia và biến dạng. Từ những khu
vực có áp suất cao, các phân tử dịch chuyển đến các khu
vực có áp suất thấp hơn. Sự nén chặt xảy ra chủ yếu do kết

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

15


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

quả của sự thay đổi độ hổng của các phân tử không biến
dạng nhiều. ở giai đoạn này áp suất tăng không nhiều lắm
cũng đã làm cho sản phẩm nén chặt lại rồi.
ở giai đoạn thứ hai của quá trình nén chặt xảy ra sự
biến dạng không thuận nghịch, biến dạng dòn và biến dạng
dẻo. Biến dạng dòn gây ra sự phá huỷ các phân tử, làm cho
các phân tử đợc sắp xếp lại chặt hơn còn biến dạng dẻo thì
không gây ra sự phá hoại phân tử.

ở giai đoạn thứ ba của quá trình nén chặt xảy ra sự
biến dạng đàn hồi, ở giai đoạn này áp suất lớn đã làm cho độ
chặt của sản phẩm tăng lên rất cao. Tất nhiên không thể có
giới hạn rõ rệt giữa các giai đoạn của quá trình nén chặt .
Sự gắn chặt với nhau của các phân tử nén đợc giải
thích theo nhiều thuyết ( mao quản, keo, phân tử ...). Phổ
biến hơn cả là thuyết phân tử, thuyết giải thích sự gắn
chặt các phân tử với nhau là do xuất hiện lực liên kết giữa
các phân tử. Trong quá trình nén các phân tử nằm xít gần
nhau có sức căng giữa các phân tử rất lớn, do đó gắn chặt
lại với nhau. Thuyết mao quản giải thích rằng sự gắn chặt
của các phân tử là do tác dụng của lực mao quản ở các mặt
lồi lõm, muốn thế vật thể phải có đủ độ ẩm cần thiết để
chất đầy vào các mao quản giữa bề mặt các phân tử .
Ta thấy rằng nén sản phẩm đến độ dày h nào đấy thì
không cần lực ép lớn (giai đoạn 1 của quá trình nén ). Sau
đó áp suất tăng lên và chiều dày của lớp sản phẩm giảm
xuống, quá trình nén tiến hành với vận tốc giảm dần (giai
đoạn hai ). Cuối cùng, nén các sản phẩm trong mặc dù là áp

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

16


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội


suất ép khá lớn, nhng chiều dày của lớp sản phẩm giảm xuống
không đáng kể. Chiều dày của lớp sản phẩm tăng từ h 1 đến
h2 khi không tiếp tục nén, đó là do sự xuất hiện của biến
dạng đàn hồi, và sự nở của không khí bị nén trong sản
phẩm .
Chỉ số độ chặt của sản phẩm ép đợc biểu diễn bằng
hệ số nén, V4 là thể tích sản phẩm trớc khi nén, V2 là thể
tích sản phẩm sau khi nén.
Ngoài ra, quá trình ép còn đợc đặc trng bằng trị số nở
tơng đối của sản phẩm.
V2 là thể tích sản phẩm sau khi nén, V 0 là thể tích nhỏ
nhất của sản phẩm khi bị nén ở áp suất cực đại.
Trong qúa trình nén phải tìm cách tăng chỉ số nén.
Các chỉ số nén chịu ảnh hởng của điều kiện nén và những
đặc tính lý hoá của sản phẩm nén.
Điều kiện nén gồm có : áp lực nén, thời gian nén, sản
phẩm chịu tác dụng của lực nén, nhiệt độ của bộ phận nén
và nhiệt độ của vật liệu, đặc tính cấu tạo và tình trạng kỹ
thuật của bộ phận nén. Những đặc tính lý hoá của của sản
phẩm gồm có : thành phần hoá học của sản phẩm, độ phân
tán của sản phẩm, hệ số ma sát nội và ma sát ngoại, tính hút
nớc của sản phẩm số lợng và tính chất của chất kết dính .
áp suất nén càng tăng chỉ số độ chặt và độ cứng của
sản phẩm ép càng tăng, thời gian nén dài sẽ gây ra sự trễ
của lực căng trong sản phẩm, do đó hệ số nở của sản phẩm
giảm xuống.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4


17


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

Nhiệt độ của sản phẩm là yếu tố chủ yếu ảnh hởng
đến quá trình nén, vì nhiệt độ ảnh hởng đến trạng thái
của nớc và độ bền vững của liên kết giữa nớc với sản phẩm.
Tăng nhiệt độ sẽ tạo khả năng dịch chuyển ẩm, làm cho sản
phẩm trở nên dẻo, giảm hệ số nở. Tăng độ ẩm thì sự liên kết
giữa các phân tử tăng lên, nhng thừa nớc thì tác dụng sẽ ngợc
lại .
Thành phần hoá học của sản phẩm cũng ảnh hởng đến
độ cứng của sản phẩm nén. Thức ăn gia súc chứa nhiều Xenluloza, do đó khi ép viên hoặc đóng bánh sẽ kém vững
chắc và đòi hỏi phải nén với áp lực lớn. Thức ăn gia súc giầu
tinh bột và protit thì khi ép viên sẽ đơn giản hơn .
Ngoài độ cứng của sản phẩm, năng suất của máy nén
và chi phí về năng lợng của những đặc điểm cơ bản của
quá trình nén .

2- ép viên thức ăn gia súc
Viên thức ăn gia súc có dạng trụ nhỏ đờng kính từ 2,4
đến 20 mm, dài bằng 1,5-2,0 đờng kính. Kích thớc của viên
thức ăn phụ thuộc và mục đích sử dụng nó. Viên thức ăn nhỏ
chủ yếu dùng để nuôi gia cầm non, còn viên thức ăn đờng
kính cỡ 5 mm dùng để nuôi gia cầm lớn và cá. Viên thức ăn lớn

dùng để nuôi gia súc lớn.
Mỗi viên thức ăn đều chứa đầy đủ các chất dinh dỡng
theo thực đơn nuôi dỡng gia súc, loại thức ăn dạng này đợc gia
cầm rất a thích. Viên thức ăn cũng đợc dùng để chăn nuôi gia

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

18


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

súc vừa và lớn. Thức ăn gia súc dạng viên còn rất thích hợp cho
chăn nuôi cá, bởi vì viên thức ăn có thể nằm lâu trong nớc
vẫn giữ đợc các chất dinh dỡng không bị mất đi .
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, nhờ chế biến ở nhệt
độ cao và làm ẩm khi hấp, khi ép viên nén giá trị dinh dỡng
của viên thức ăn đợc tăng lên do sự dexorin hoá tinh bột và
biến tính Protit. Kết quả chăn nuôi gia cầm bằng thức ăn
dạng viên cho thấy rằng kết quả cũng tốt nh chăn nuôi bằng
thức ăn dạng bột. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng
minh rằng thức ăn gia súc dạng viên có giá trị dinh dỡng cao
hơn .
Thức ăn dạng viên có một u điểm rõ rệt nhất là khối lợng
riêng cao, thể tích kho chứa đợc thu hẹp, dễ vận chuyển
bằng cơ học và khí động học, thuận tiện cho việc vận

chuyển ở dạng rời không cần bao gói và dễ cơ khí hoá việc
cho ăn ở các chuồng trại .
Có hai phơng pháp sản xuất thức ăn viên : Phơng pháp
khô và phơng pháp ớt. Sản xuất bằng phơng pháp khô khi trớc
khi ép viên, thức ăn gia súc (dạng bột ) đợc hấp hơi, và đôi
khi có trộn thêm mật rỉ, hydrol, chất béo. Sản xuất bằng phơng pháp ớt nghĩa là phải trộn vào bột thức ăn một lợng nớc
( nhiệt độ 70 - 800c ). Đủ để tạo thành bột nhão với độ ẩm
30-35%, sau đó đa vào tạo viên , sấy, và làm nguội .
3 - đóng bánh thức ăn gia súc
Thành phần của thức ăn khẩu phần đầy đủ gồm có
những cấu tử kích thớc khô ( cỏ, rơm ), cho nên khó đảm bảo

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

19


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

độ đồng đều về thành phần dinh dỡng. Trong thức ăn này
có những phân tử bột nhỏ và những phân tử bột lớn dài
đến 50mm ( Rơm, cỏ ). Loại thức ăn này tơi xốp, khối lợng
riêng nhỏ. Trong quá trình vận chuyển (không bao gói ) thức
ăn này rất dễ tự phân loại. Khi bảo quản lại cần kho thể tích
lớn. Để khắc phục các nhợc điểm đó ngời ta nén thức ăn này
lại thành bánh .

Để tăng cờng độ dính của thức ăn thì trớc khi nén có
thể đun nóng, làm ẩm, hấp hơi hoặc cho vào một vài chất
phụ gia để làm chất kết dính. Nhng độ ẩm của hỗn hợp thức
ăn trớc khi ép không vợt quá 15-16%.
Tổn khấu về năng lợng phụ thuộc vào kích thớc của bánh
thức ăn, áp suất nén, trạng khối của sản phẩm, hệ số ma sát
của thức ăn vào thành máy. Kích thớc của bánh thức ăn phụ
thuộc vào cấu tạo của máy nén. Nếu nén bằng máy B-8230
thì kích thớc của bánh thức ăn là 160 x 130 x 68 mm, nén
bằng máy C-3 thì kích thớc bánh thức ăn là 140 x 16 40 mm.
VI - Các khâu kỹ thuật cơ bản trong dây chuyền sản
xuất thực ăn hỗn hợp cho gia súc
1 - làm sạch các tạp chất trong nguyên liệu
Nguyên liệu đa vào xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
thờng lẫn nhiều loại tạp chất khác nhau, hoặc là tạp chất vô
cơ, hoặc là tạp chất hữu cơ hay tạp chất sắt. Để đảm bảo
không ảnh hởng đến giá trị của thức ăn cũng nh an toàn cho
máy móc, nhất thiết phải loại bỏ các tạp chất. Tuỳ theo nguyên

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

20


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội


liệu đa vào xí nghiệp thuộc dạng hạt hay dạng bột mà dây
chuyền làm sạch tạp chất phải thay đổi cho thích hợp .
Làm sạch tạp chất trong dây chuyền sản xuất thức ăn
gia súc tơng đối đơn giản. Thờng chỉ có thiết bị sàng và
nam châm. ở những cơ sở sản xuất nhỏ, có thể chỉ bố chí
một lớp sàng trớc khi nguyên liệu vào vừa chứa tạm thời là đủ .
Những yếu tố ảnh hởng đến hiệu suất làm sạch nguyên
liệu gồm :
+ Độ tạp chất
+ Đặc tính của tạp chất
+ Kích thớc lỗ sàng
+ Năng suất của thiết bị
+ Độ dốc của mặt sàng
Sau khi làm sạch , nguyên liệu phải đảm bảo các yêu
cầu sau đây :
+ Tạp chất lớn : không có
+ Tạp chất khoáng (các loại ): không quá 0.25%
+ Tạp chất hữu cơ : không quá 0.4%
+ Sâu mọt : không quá 0.25%
2- Nghiền nguyên liệu
Phần lớn các cấu tử dùng trong công nghiệp thức ăn gia súc
thờng khác nhau về tính chất vật lý, cũng nh về mức độ
chuẩn bị cho sản xuất thức ăn. Nguyên liệu đợc chia làm 3
loại :
+ Nguyên liệu dạng bột ( cám, bột lơng thực và các loại bột
khác ) không cần phải tiếp tục nghiền nữa.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

21



EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

+ Nguyên liệu hạt ( hạt lơng thực, hạt đậu .....) cần phải đợc nghiền nhỏ thành bột.
+ Nguyên liệu dạng cục (khô dầu, phấn, bắp ngô ..) phải
đợc đập sơ bộ và nghiền nhỏ .
Mức độ nghiền các sản phẩm làm thức ăn hỗn hợp cho
gia súc phụ thuộc vào loại và tuổi của con vật. Và phải
nghiền đến độ nhỏ có thể đảm bảo trộn đều các cấu tử
thành phần. Ngoài ra, thức ăn đã nghiền nhỏ sẽ tốn ít năng
lợng khi nhào và nấu cũng nhanh ( nếu cần ). Nghiền đúng
yêu cầu về độ nhỏ sẽ tạo điều kiện tiêu hoá cao nhất các
chất dinh dỡng có trong thức ăn hỗn hợp.
Trong công nghiệp thức ăn gia súc, thờng các cấu tử rời
đợc nghiền bằng máy nghiền búa, các nguyên liệu dạng cục
đợc nghiền bằng máy nghiền trục răng lớn, nguyên liệu dạng
bột đợc làm nhỏ bằng máy nghiền đôi trục hoặc nghiền
búa.
Máy nghiền búa đợc coi là máy nghiền có tác dụng vạn
năng vì nó có thể dùng để nghiền các loại nguyên liệu của
công nghiệp chế biến thức ăn gia súc. Cấu tạo của máy
nghiền búa tơng đối đơn giản, sản phẩm nghiền bị nóng
lên rất ít.
Độ ẩm của nguyên liệu hạt ảnh hởng rõ rệt đến hiệu
suất làm việc của máy nghiền búa. Nguyên liệu ẩm làm

giảm năng suất của máy, tăng tiêu hao năng lợng do trở lực
của nguyên liệu trong máy tăng lên. Để hạn chế sự giảm các
chi tiêu kinh tế kỹ thuật của xí nghiệp thì không nên
nghiền lẫn các các nguyên liệu có độ ẩm không giống nhau.

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

22


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

Nguyên liệu nào có độ ẩm cao cần phải để riêng ra để
làm khô. Sau khi nghiền, độ ẩm của sản phẩm có giảm đi
đôi chút so với nguyên liệu. Nếu độ ẩm của hạt khoảng 14,0
- 14,5% thì sau khi nghiền độ ẩm của bột còn khoảng 13,8
- 14.2%. Nếu độ ẩm của hạt khoảng 20% thì trong quá
trình nghiền độ ẩm của sản phẩm giảm đi khoảng 1,2 1,4%.
Trong quá trình nghiền, nhiệt độ của sản phẩm tăng
lên hạt càng ẩm thi nhiệt độ càng tăng nhiều. Hạt có độ ẩm
bình thờng thì trong khi nghiền nhiệt độ tăng lên khoảng
100C. Để nâng cao năng suất của máy nghiền giảm tiêu hao
năng lợng, tránh đợc hiện tợng tắc lỗ sàng của máy, đẩy đợc
khí ẩm trong nguyên liệu ra và giảm nhiệt độ của sản
phẩm, ngời ta thờng cho thổi không khí vào máy nghiền.
Máy nghiền thông thờng.

Tất cả các dạng nguyên liệu rời hoặc cục đều phải đợc
nghiền nhỏ đến mức độ qui định tuỳ từng loại thức ăn .
Nguyên liệu hạt đợc nghiền sau khi đã làm sạch sơ bộ.
Để đảm bảo sử dụng hết công suất của máy thì phải cho
nguyên liệu vào máy đều và liên tục.
a) Nguyên liệu khoáng ( muối, phấn, vỏ sò ....) đợc nghiền thẳng bằng máy nghiền búa hoặc phải đa
qua máy nghiền sơ bộ trớc tuỳ thuộc vào độ lớn của
nguyên liệu.
b) Nghiền cỏ khô có khó khăn hơn nhiều so với
nghiền các loại nguyên liệu khác. Hiệu suất nghiền của
máy phụ thuộc và loại cỏ, độ ẩm, độ đồng đều khi

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

23


EBOOKBKMT.COM

Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

cho vào máy .... Loại cỏ ( rơm ) không giống nhau thì
cấu tạo và chiều dài của thân lá cũng khác nhau, hàm
lợng nớc khác nhau, độ đàn hồi khác nhau, trở lực khi
nghiền cũng khác nhau.
c) Các nguyên liệu dạng cục thờng phải qua
nghiền sơ bộ trớc khi nghiền nhỏ.
Vận chuyển sản phẩm nghiền thờng dùng vận chuyển

cơ học hoặc khí động học. Vận chuyển bằng phơng pháp
khí động học đợc thực hiện trong một chu trình kín. Phơng
pháp vận chuyện này gọn, năng suất cao tạo điều kiện cho
máy nghiền làm việc với

hiệu suất cao hơn . Vả lại vận

chuyển nh vậy thì không gây bụi trong phân xởng. Thông
thờng thì các máy nghiền đợc đặt dới các vựa tạm chứa, do
đó dẫn nguyên liệu vào máy nghiền có thể là ống trợt, vít tải
..... Sản phẩm nghiền xong cũng do ống tự trợt hoặc vít tải ..
đa đi. Độ dốc của ống tự trợt dẫn nguyên liệu vào máy
nghiền thờng là 45-50 độ. ở máy nghiền ra, các ống tự trợt có
độ dốc vào khoảng 55 - 60 độ .
3 - Trộn các cấu tử thành thức ăn hỗn hợp
Mục đích trộn các cấu tử là để là để thức ăn có thành
phần thống nhất. Độ đồng nhất của thức ăn hỗn hợp đảm bảo
cho giá trị dinh dỡng phân bố đồng đều trong mọi phần của
thức ăn. Các cấu tử trong thức ăn mà không phân bố đồng
đều thì chẳng những chất lợng của thức ăn bị giảm xuống
mà đôi khi còn có hại cho gia súc do ở một phần nào đó tập
trung nhiều một cấu tử nào đó có ảnh hởng đến trạng thái

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4

24


EBOOKBKMT.COM


Viện CN Sinh Học CN Thực Phẩm - ĐHBK

Hà nội

sinh lý của con vật khi hấp thụ cấu tử này quá định mức.
Nhất là khi làm giàu thức ăn bằng các chất bổ sung vi lợng
thì lại càng phải trộn thật đều .
Hiệu suất của quá trình trộn phụ thuộc vào các yếu tố
sau đây :
+ Tính chất lý hoá của các cấu tử thành phần
+ Độ ẩm của các cấu tử
+ Tơng quan về trọng lợng riêng giữa các cấu tử
+ Tơng quan về kích thớc của các phân tử .
+ Mức độ nghiền
Nói chung độ ẩm tăng thì độ đồng đều giảm xuống,
thờng khi trộn phải đảm bảo độ ẩm của sản phẩm không
quá 14,5%. Chênh lệch về trọng lợng riêng quá lớn thì cũng
rất khó trộn đều. Kích thớc giữa các phân tử càng xa nhau
nhiều thì càng khó trộn đủ đảm bảo phân bố đều các cấu
tử thành phần.
Trớc khi trộn, các cấu tử đều phải đợc định lợng chính
xác theo đơn sản xuất qui định. Có thể định lợng bằng
cân (định lợng theo khối lợng) hoặc các máy đong ( định lợng theo thể tích ). Với các cấu tử mà lợng trộn thì nhất thiết
phải dùng cân để đảm bảo độ chính xác của tỉ lệ trộn .
3.1- Chuẩn bị các hỗn hợp vi lợng
Phân phối đều các chất bổ sung với liều lợng nhỏ (210gam trong 1 tấn thức ăn hỗn hợp) rất khó khăn, do đó phải
dùng phơng pháp cân đong nhiều lần và trộn làm nhiều giai
đoạn. Trớc tiên phải chuẩn bị hỗn hợp. Hỗn hợp giầu chất bổ

Sinh viên: Nguyễn Tiến Vơng Máy Thực Phẩm K4


25


×