Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đồ án tốt nghiệp - Máy điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.69 KB, 28 trang )



1
LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang trên đường trở thành 1 nước công nghiệp, chính vì vậy
nhu cầu về năng lượng cần thiết hơn bao giờ hết.Trong đó điện năng là một
ngành quan trọng và có ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống sinh hoạt của người
dân.Kỹ thuật điện là ngành kỹ thuật ứng dụng các hiện tượng điện từ
để biến đổi
năng lượng,đo lường, điều khiển .. Việc ứng dụng lý thuyết điện từ đã làm ra
nhiều máy móc thiết bị giúp ích cho đới sống của con người. Máy điện là một
trong số đó.

Máy điện là một hệ điện từ gồm có một mạch từ và một mạch điện liên
quan đến nhau.Mạch t
ừ gồm các bộ phận dẫn từ và khe hở không khí.Mạch điện
gồm hai hay nhiều dây quấn có thể chuyển động tương đối với nhau cùng với
các bộ phận mang chúng.Từ nhu cầu về sử dụng điện năng ngày càng cao thì
chắc chắn sẽ kéo theo nhu cầu về sử dụng máy điện trong các hoạt động công
,nông nghiệp hay sinh hoạt hàng ngày cũng tăng theo.Do đó,trong thực tế có thể

bắt gặp ở bất kì lĩnh vực nào máy điện cũng được sử dụng rộng rãi.
Chính vì vậy để sinh viên có thể làm quen với một số thiết bị điện đơn giản
trong chương trình học tại trường ĐHBK Hà Nội,ngoài việc nghiên cứu máy
điên trên lý thuyết,tất cả các sinh viên khoa điện đều được thực hành 3 tuần tai
xưởng điện nhằm nâng cao kiến th
ức thực tế.Mỗi sinh viên đều có thể biết kỹ
thuật quấn dây máy biến áp tự ngẫu,máy điện ba pha và phần nào hiểu được
nguyên lý vận hành của chúng.
Nội dung báo cáo gồm 2 phần chính là:


A.Cơ sở lý thuyết
* Giới thiệu chung về máy điện và vật liệu kỹ thuật điện.
* Cơ sở thiết kế bộ dây quấn stato động cơ điện và bộ
quấn dây máy biến
áp tự ngẫu.
* Kỹ thuật quấn dây.


2
B.Công nghệ
* Các bài tập về quấn máy biến áp tự ngẫu và dây quấn động cơ(đồng
khuôn,đồng tâm một lớp) cùng các só liệu kĩ thuật thu được.


Em xin chân thành cảm ơn BCN khoa Điện ,các thầy giáo hướng dẫn
Nguyễn Quang Hùng,Nguyễn Huy Thiện đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ
chúng em trong suốt quá trình thực tập tại xưởng để hoàn thành tốt các bài thực
hành kỹ thuật.
Hà N
ội, ngày 06 tháng 04 năm 2005
Sinh viên
ĐÀO TRUNG KIÊN





A) TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I.Khái niệm chung về máy điện
1. Định nghĩa:


Máy điện là một thiết bị điện từ,hoạt động dựa vào nguyên ký cảm ứng
điẹn từ,dùng để biến đổi cơ năng thành điện năng và ngược lại,biến đổi các
thông số của năng lượng điện.
2. Nguyên lý làm việc

Máy điện làm việc dựa trên nguyên lý về cảm ứng điện từ,thể hiện qua 2
định luật: định luật về cảm ứng điện từ và định luật về lực điện từ.
a. Định luật về cảm ứng điện từ

- Biểu thức:
dt
d
e
φ
−=

e: suất điện động cảm ứng. e=B.l.v


3
B: cảm ứng từ
l: chiều dài thanh dẫn trong từ trường.
v: vận tốc chuyển động theo hướng vuông góc thanh dẫn.
b.Định luật về luật điện từ

-Biểu thức: f=B.i.l.sin
ϕ

f: lực điện từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang điện trong từ trường.

B: từ cảm
l: chiều dài đoạn dây

ϕ
: góc giữa vectơ từ cảm B và dòng điện chạy trong dây
- Phát biểu:Thanh dẫn l,mang dòng điện i đặt trong từ trường có từ cảm B sẽ
chịu một lực tác dụng, lực điện từ có độ lớn được tính trong biểu thức trên.

3.Cấu tạo vật liệu

Máy điện là một hệ điện từ gồm có 2 phần chính là: mạch từ và mạch
điện liên quan đến nhau.
+ Mạch từ: gồm các bộ phận dẫn từ và khe hở không khí,thương làm bằng thép
lá kĩ thuật điện có hàm lượng silic<=7,5%(để hạn chế tổn hao do từ trễ và dòng
điện xoáy)
+ Mạch điện: gồm 2 hay nhiều dây quấn đứng yên hoặc có thể
chuyển động
tương đối với nhau cùng với các bộ phận mang chúng.Vật liệu thường dùng là
nhôm,đồng(ít dùng)....
Ngoài ra còn có các bộ phận kết cấu, các bộ phận thực hiện các chức năng
khác: tản nhiệt, dập hồ quang...chi tiết truyền động: thường dùng gang, thép,
kim loại màu...các vật liệu dùng để cách điện có độ bền điện cao,dẫn nhiệt
tốt,chịu ẩm,có độ bền c
ơ nhát định....như giấy cách điện,sơn emay
4.Phân loại

a.Máy điện tĩnh
Thường gặp nhất là máy biến áp.Máy điện tĩnh làm việc dựa trên định luật
cảm ứng điện từ.



4
Các bộ phận,các quận dây của máy biến ap không có chuyển động tương
đối với nhau.Máy điện tĩnh thương dùng để biến đổi các tham số của điện năng
giúp cho việc truyền tải và cung cấp điện năng.
Máy biến áp có 2 loại: máy biến áp 1 pha và máy biến áp 3 pha.
Ngoài ra theo công dụng có thể phân loại: máy biến áp điện lực dùng để
truyền tải và phân phối công suất trong hệ thống đi
ện.
Máy biến áp dùng trong công nghiệp sản xuất như: luyện kim, hàn...Máy
biến áp tự ngẫu, máy biến áp đo lường...
b.Máy điện quay
Thường là các loại động cơ điện và máy điện.Máy điện quay làm việc dựa
trên 2 định luật:định luật về cảm ứng điện từ và định luật vè cảm ứng lực điên
từ.
Tuỳ theo cách tạo ra từ
trường ,kết cấu mạch từ và dây quấn mà ta có 4
loại máy điện quay cơ bản sau:
- Máy điện không đồng bộ
- Máy điện đồng bộ
- Máy điện một chiều
- Máy điện xoay chiều có vành góp.
5.Các thông số chính của máy điện.

Mỗi máy điện có một bộ các thông số định mức để đảm bảo khi vận hành
máy đạt hiệu suất cao nhất, ổn định và an toàn nhất, đảm bảo độ bền và tuổi thọ
máy.Đồng thời qua các thông số định mức để chọn loại máy điện phù hợp với
nhu cầu sử dụng.
Các thông số thường dùng là: các điện áp định mức,dòng định mứ
c, dung

lượng và công suất định mức....
II.Máy biến áp
1.Khái niệm chung

Máy biến áp là bộ phận không thể thiếu trong việc truyền tải năng lượng
điện,biến đổi các thông số của năng lương điện để phù hợp với các nhu cầu sử
dụng điện năng rất đa dạng trong sản xuất cũng như trong sinh hoạt.


5
2.Định nghĩa
Máy biến áp là thiết bị điện từ tĩnh,làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng
điện từ,dùng đẻ biến đổi các thông số(u,i) của dòng điện nhưng không thay đổi
tần số.
3.Nguyên lý làm việc

Nguyên lý làm việc của máy biến áp dựa trên định luật về cảm ứng điện
từ:

dt
d
e
φ
−=

Xét trường hợp cho máy biến áp có hai dây quấn 1 pha như hình vẽ:





Đặt vào 2 đầu dây cuộn W
1
điện áp U
1
xoay chiều thì trong đó có
dòng điện i
1
chạy qua.Dòng điện i
1
biến thiên sinh ra từ thông biến thiên trong
lõi thép, móc vòng cuộn dây W
1
và W
2
sinh ra suất điện động cảm ứng e
1
và e
2
.


dt
d
We
φ
*
11
−=
=
2

*E
1
*sin(
)2/
πω
−t

w
1
w
2
U
1
U
2
Z
t
F
I
1
I
2


6


dt
d
We

φ
*
22
−=
=
2
*E
2
*sin(
)2/
πω
−t

trong đó : E
1
= 4.44*f*W
1
*
φ
m

E
2
= 4.44*f*W
2
*
φ
m
đây là các giá trị hiệu dụng của cấc suất điện động của dây quấn sơ cấp và thứ
cấp.

Định nghĩa:
Hệ số biến đổi:k=e
2
/e
1


E
1
/E
2
Nếu không kể điện áp rơi trên các cuộn W
1
và W
2
ta có:
e
1
~U
1
e
2
~U
2


Như vậy máy biến áp đã biến đổi dòng điện I
1
,điện áp U
1

thành dòng điện
I
2
, điện áp U
2
: U
2
=1/k.U
1

Do công suất không đổi: U
1
I
1
=U
2
I
2

4.Cấu tạo,vật liệu:

Máy biến áp có các bộ phận chính: lõi thép,dây cuốn và vỏ máy.
a.Lõi thép:
Công dụng: + Làm mạch dẫn từ.
+ Làm khung đế quấn dây.
Lõi thép gồm 2 phần chính:
+ Phần lõi: Để quấn dây và là một bộ phận của mạch từ.
+ Phần gông:Nối các trụ(lõi thép) lại với nhau để tạo mạch từ kín.
- Vật liệu:ghép từ những lá thép kĩ thuật điện với hàm lượng silic không
quá 4,5%

Trụ và gông được ép chặ
t với nhau bằng bulông và vít.
b.Dây quấn
- Công dụng: là bộ phận dẫn điện làm nhiệm vụ thu năng lượng vào và
truyền năng lượng ra.


7
Các loại quấn dây:
+ Đồng tâm: Dây quấn hạ áp đặt bên trong phần trụ thép,dây quấn cao áp
quấn ngoài bọc lấy dây quấn hạ áp.
+ Xen kẽ: Các bánh dây cao áp và hạ áp lần lượt xên kẽ nhau dọc theo trụ
thép.
Vật liệu: Thường bằng dây đồng( hoặc nhôm) ,tiết diện tròn hoặc dẹt, có phủ lớp
cách điện bên ngoài.
c.Vỏ máy
Chính là thùng và nắp thùng,có chức năng bảo vệ, tản nhiệt, dập hồ
quang, đuacác đầu dây nối ra ngoài.
5.Phân loại

+Theo công dụng của chúng:
- Máy biến áp điện lực: truỳên tải và phân phối công suất trong hệ thống
điện lực.
- Máy biến áp chuyên dụng:dùng cho các mục đích cụ thể : lò luyện kim
,hàn...
- Máy biến áp tự ngẫu:Biến đổi điện áp trong phạm vi không lớn
- Máy biến áp đo lường: để giảm điện áp giảm dòng điện khi đưa vào
đồng hồ đo.
- Máy biến áp thí nghiệm: dùng
để thí nghiệm điện cao áp.

+Theo số pha có máy biến áp 1 pha và máy biến áp 3 pha.

III.MÁY ĐIỆN QUAY

1.Khái niệm chung

Máy điện quay dùng để biến đổi các dạng năng lượng cơ thành năng lượng
điên và ngược lại.Máy điện cơ có thể làm việc thuận nghịch có 2 chế độ làm
việc:
- Chế độ động cơ:Biến đổi điện năng thành cơ năng.
- Chế độ máy phát: Biến đổi các dạng cơ năng thành điện năng.


8
Do tính thuận nghich của máy điện quay nên ta không xết riêng từng loại mà
sẽ xét chung cả 2 loại trên.
2.Địng nghĩa:

Máy điện quay là thiết bị điện từ quay,làm việc dựa rên nguyên lý cảm
ứng điện từ,dùng để biến đổi các dang cơ năng thành điện năng và ngược lại.
3.Nguyên lý làm việc:

Dựa vào 2 định luật cơ bản.
- Địng luật về suất điện động cảm ứng.
- Định luật về lực điện từ.
4.Cấu tạo,vật liệu:

Cấu tạo của máy điện quay có 2 bộ phận chính là phần tĩnh (stato) và phần
động (roto).Ngoài ra còn có vỏ máy và nắp máy.
- Phần tĩnh (stato) và phần động (roto) làm bằng các loại vật liêu kết cấu,

thép kĩ thuật điện, gang...
* Stato :gồm lõi thép và dây quấn phần ứng có nhiêm vụ tạo từ trường
+ Lõi thép:do các lá thép kĩ thuật điện được rắp đặt dâp rãnh bên trong
ghép lại với nhau tạo thành các rãnh để quấn dây theo h
ướng trục máy.
+ Dây quấn: dây đông hoặc nhôm có bọc cách điện đặt trong các rãnh của
stato.
* Roto: có dạng khối trụ, gồm lõi thép,dây quấn phần cảm,trục máy.
+ Lõi thép: hình trụ làm bằng các lá thép kĩ thuật điện có lỗ dể lắp trục và
rãnh để quấn dây quấn phần cảm( đối với roto dây quấn)
+Dây quấn: chỉ có ới roto dây quấn,bằng đồng hoặc bằng nhôm,quấn theo các
rãnh của roto.Riêng
đối với roto lồng sóc: dây quấn là các thanh đồngđược nối
ngắn mạch với nhau bằng hai vành đồng tạo thành lồng sóc.
- Vỏ máy và nắp máy: làm bằng gang,thép dể giữ chặt lõi thép và cố định
máy khi làm việc,có ổ đỡ trục bảo vệ máy.
5.Phân loại:



9
Tuỳ theo cánh tạo ra từ trường,kết cấu của mạch từ và dây quấn ta có 4 loại
máy điện cơ bản:
- Máy điện không đồng bộ.
- Máy điện đòng bộ.
- Máy điện 1 chiều.
- Máy điên xoay chiều có vành góp.
* Về máy điện không đồng bộ:
Stato của máy điện không đồng bộ tạo từ trường quay tốc độ
đồng bộ:

n
1
=60.f
1
/p
f
1
:tần số dòng điện đưa vào.
p:Số đôi cực của máy.
Quét qua dây quấn ngắn mạch đặt trên Rô to.Từ trường quay nà cảm ứng
bêndây quấn dòng điện cảm ứng,sinh ra từ thông của dây quấn roto hợp với từ
thông của stato tạo ra từ thông tổng khe hở.Từ thông tông khe hở tác động với
dòng điện trong dây quấn roto sinh ra mômen quay với tốc độ n<n
1
, n phụ thuộc
dòng điện trong dây quấn roto với từ thông khe hở.
Hệ số trượt:

100.%
1
1
n
nn
s

=

* Về máy điện đồng bộ:
Lực từ được đặt trong roto còn dây quấn phần ứng( khung dây) được đặt
bên phần tĩnh gồm 3 cuộn dây đặt lệch nhau trong không gian một góc 120

0
.Khi
cực từ quay với tốc độ n, dây quấn phần ứng sẽ cảm ứng nên một suất điên động
và dòng điện 3 pha lệch nhau 120
o
về thời gian do đó tạo ra từ trương quay với
tốc độ:

n
1
= 60.f/p :nghĩa là bằng tốc độ roto

6.Các thông số chính

Các thông số chính của máy điên quay gồm:


10
- Điện ap làm việc định mức: U
đm

- Dòng mở máy: I
mm

- Dòng làm việc định mức: I
đm.






B.Phần II
: THỰC HÀNH
ChươngI
: ÁP DỤNG LÝ THUYẾT VÀO THỰC TẾ.
I. Quấn máy biến áp tự ngẫu một cuộn dây (10A).
1. Các thông số của máy biến áp.

Khi thực thực hành quấn máy biến áp tự ngẫu các cuộn dây cóm các thông số
cần chú ý sau:
+ Q : tiết diện lõi sắt (cm
2
).
+ S : Công suất máy biến áp.
+ W : Số vòng dây /1V.
+ J: Mật độ dòng điện máy biến áp ( J = 2,5 : 3 A/mm)
+ d : Đường kính của dây quấn
+ s : tiết diện dây quấn.
2.Xác định tiết diện của lõi thép (Q)

Tiết diện của lõi thép có các cách xác định như sau:
+ Q = a.b (cm
2
)
+
SQ =
: đối với lõi thép là chữ U.
+
SQ 7,0=
: đối với lõi thép là chữ E.




11


b




a









3.Số vòng dây của máy biến áp.


- Công thức thực tiễn để tính số vòng dây của máy biến áp tự ngẫu là :

W = 45 : 50 /Q (Vòng dây /1V)

Trong công thức , tử số là một hằng số được lấy trong khoảng từ 45 dến
50 tuỳ thuộc hàm lượng silic có trong các lá thép kĩ thuật điện dùng làm mạch

từ.
4.Đường kính và tiết diện dây quấn:

- Mật độ dòng điện : J = 2,5 : 3 A/mm , do đó với dòng điện I = 2,5 : 3 A
thì tiết diện của dây quấn là s = 1 mm
2
.
- Đường kính của dây quấn tính bằng công thức :

×