Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.61 KB, 25 trang )

CHƯƠNG IV: QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
1. Khái niệm
Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tác động có tổ chức và
điều chỉnh bắng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do
các cơ quan quản lí giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương, thõa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo
của nhân dân, thực hiện giáo dục và đào tạo của nhà nước.
Có 3 yếu tố cơ bản là chủ thể, đối tượng và mục tiêu quản lí nhà nước về giáo dục.
Chủ thể quản lí nhà nước về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà nước, chủ thể
trực tiếp là bộ máy quản lí giáo dục từ trung ương đến cơ sở.
Đối tượng của quản lí nhà nước về giáo dục là hệ thống giáo dục quốc dân, là mọi
hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước.
Mục tiêu quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo,về tổng thể đó là bảo đảm trật tự,
kỷ cương trong các hoạt động giáo dục và đào tạo, để thực hiện được mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phát triển nhân cách của
công dân.
2. Tính chất, đặc điểm, và nguyên tắc quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo
2.1 Tính chất của quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo
Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo là quản lí nhà nước về một lĩnh vực cụ
thể, cho nên nó có những tính chất chung của quản lí nhà nước và quản lí hành
chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Tính lệ thuộc vào chính trị


- Tính xã hội
- Tính pháp quyền
- Tính chuyên môn nghiệp vụ


- Tính hiệu lực, hiệu quả
2.2. Đặc điểm của quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo
Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo có 3 đặc điểm chủ yếu sau:
2.2.1. Đặc điểm kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn trong các hoạt
động quản lí giáo dục
(Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo ở cơ sở thực chất là triển khai
các hoạt động hành chính nhà nước trong quá trình chỉ đạo các hoạt động giáo dục
ở cơ sở)
Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo vừa theo nguyên tắc quản lí
hành chính Nhà nước vừa theo nguyên tắc hành chính giáo dục đối với một cơ sở
giáo dục
Quản lí hành chính nhà nước là việc thực thi quyền hành pháp để tổ
chức, điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, hành vi của công dân
Hành chính giáo dục thực chất là triển khai chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn do Nhà nước ủy quyền, thay mặt nhà nước triển khai sự nghiệp giáo dục và
đào tạo bên cạnh đó còn điều hành, điều chỉnh các hoạt động giáo dục và đạo tạo
trên địa bàn nhằm đảm bảo các quy định, quy chế về giáo dục và thực hiện được
mục tiêu giáo dục mà nhà nước quy định. Còn quản lí cơ sở giáo dục (nhà trường)
là quản lí các hoạt động hành chính – sư phạm thâm nhập vào nhau, chúng là hai
mặt của quá trình quản lí nhà trường. Do đó, một mặt cần phải nắm chắc những
quy định, quy chế để chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ ở cơ sở, mặt
khác cần phải hiểu rõ nghiệp vụ sư phạm, đặc điểm của quá trình giáo dục để chỉ
đạo chuyên môn. Nếu biết kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn thì
mới có thể chỉ đạo tốt hoạt động giáo dục và đào tạo, tiến tới thực hiện mục tiêu
giáo dục và đào tạo của Nhà nước


Vì vậy, đặc điểm hành chính – giáo dục là đặc điểm quan trọng nhất trong hoạt
động quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo nhằm bảo đảm môi trường sư phạm
thuận lợi cho việc thực hiện được mục tiêu giáo dục mà Nhà nước quy định

2.2.2. Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí
Đây là đặc điểm nổi bật của quản lí nhà nước và quản lí hành chính nhà nước ở
mọi lĩnh vực, đó là tính quyền lực nhà nước trong các hoạt động quản lí. Đặc điểm
này biểu hiện ở ba vấn đề cơ bản là: tư cách pháp nhân trong quản lí, công cụ và
phương pháp quản lí và quan hệ thứ bậc trong quản lí
-

Điều kiện để triển khai quản lí nhà nước là phải có tư cách pháp nhân và
yêu cầu về tính hợp pháp trong quản lí là yêu cầu trước hết. Muốn có tư
cách pháp nhân để quản lí phái được bổ nhiệm và khi đã được bổ nhiệm thì
phải thực hiện đúng, đủ chức năng, thẩm quyền. Không lạm quyền và cũng
không đùn đẩy trách nhiệm; thực hiện đúng chế độ chủ trương trong việc ra
quyết định và trong việc chịu trách nhiệm về các quyết định quản lí trước
tập thể và cấp trên

- Phương tiện quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo là các văn bản pháp
luật và pháp quy. Phương pháp chủ yếu để quản lí nhà nước là phương pháp
hành chính tổ chức. Việc không tuân thủ hành lang pháp lí trong các hoạt
động quản lí giáo dục tức là vi phạm trật tự kỷ cương và sẽ bị xử lí theo quy
định của pháp luật
- Trong quản lí nhà nước phái tuân thủ thứ bậc chặt chẽ hoạt động quản lí
theo sự phân cấp rõ ràng và mệnh lệnh - phục tùng là biểu hiện rõ nhất của
tính quyền lực trong quản lí nhà nước. Đây cũng chính là việc cán bộ quản lí
giáo dục cấp phòng cần nhận thức đầy đủ rằng cấp dưới phải phục tùng cấp
trên, địa phương phải phục tùng trung ương trong quá trình quản lí giáo dục
2.2.3. kết hợp nhà nước – xã hội trong quá trình triển khai quản lí nhà nước về
giáo dục và đào tạo
Chúng ta đều biết giáo dục và đào tạo là một hoạt động mang tính xã hội cao và
Đảng ta đã nhấn mạnh tư tưởng giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của nhà nước và
của toàn xã hội



Rõ ràng, dân chủ hóa và xã hội hóa công tác giáo dục là một tư tưởng có tính chiến
lược và nó có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp pháp triển giáo dục nói chung
và quản lí giáo dục nói riêng
Tóm lại: Quản lí nhà nước về giáo dục là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền do nhà nước quy định, phân cấp trong các hoạt động quản lí giáo dục.
Ở một cơ sở giáo dục, quản lí nhà nước về giáo dục là quản lí các hoạt động hành
chính – giáo dục, vì vậy nó có cả hai mặt quản lí thâm nhập vào nhau, đó là quản lí
hành chính sự nghiệp giáo dục và quản lí chuyên môn trong quá trình sư phạm
2.3. Nguyên tắc quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo
Hoạt động quản lí nhà nước về giáo dục cần quán triệt hai nguyên tắc cơ bản sau:
2.3.1. Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ
Quản lí theo ngành là quản lí về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ quản lí ngành ở
trung ương đối với các đơn vị giáo dục ở các cơ sở trong phạm vi cả nước.
Quản lí lãnh thổ là mỗi nơi có các sở giáo dục khác nhau nên quản lí theo từng khu
vực. ví dụ: quản lí các sở giáo dục ở tỉnh, quản lí các sở giáo dục ở huyện,…
Mọi cơ sở giáo dục thực hiện chức năng, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo sự chỉ
đạo theo ngành dọc(là quản lí nhửng cơ quan liên theo chuyên môn, chuyên ngành
theo cấp từ nhỏ đến cấp lớn thuộc ngành giáo dục), nhưng các cơ sở giáo dục đều
đóng trên địa bàn cụ thể nào đó. Vì vậy, cũng phải tuân thủ sự quản lí hành chính
của địa phương theo quy định phân cấp của nhà nước.
Mọi hoạt động quản lí không thể tách rời sự chỉ đạo theo ngành dọc và theo lãnh
thổ và chúng được coi là một nguyên tắc quan trọng trong quản lí nhà nước nói
chung và quản lí nhà nước về giáo dục nói riêng.
Nội dung chủ yếu của nguyên tắc này dưới góc độ vĩ mô có thể diễn đạt như sau:
sự nghiệp giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân là một hệ thống nhất.Bộ giáo dục
và đào tạo là cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo thống nhất trong
phạm vi cả nước. Chính quyền địa phương quản lí nhà nước về giáo dục và đào
tạo phân theo lãnh thổ của mình thông qua cơ quan chuyên môn, theo nhiệm vụ,

quyền hạn do nhà nước quy định phù hợp với cơ chế phân cấp
Thông qua nhiệm vụ và quyền hạn của ngành và địa phương có ví dụ sau:


Phổ cập trẻ 5 tuổi đến trường:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

(UBNN)
Ban xóa mù chữ bậc TH

(HĐNN)
Sở giáo dục

Thanh tra giao dục trong cả
nước

Ban hành chỉ thị
Nắm số lượng trẻ chưa đến
trường thông qua ấp

Liên hệ với nhà trường, làm
đúng chỉ thị của Bộ

Huy động nguồn lực ở các
xã thực hiện chỉ thị
Giám sát thi hành chi thị
của Bộ

2.3.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí giáo dục và đào tạo

Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động chính trị
xã hội ở nước ta, đồng thời cũng là một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước. Quản lí nhà nước về giáo dục cũng tuân thủ
nguyên tắc này. Nguyên tắc tập trung dân chủ yêu cầu nhà nước thống nhất quản
lí hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung,… quy chế
thi cử và hệ thống văun bằng . Bên cạnh đó phân cấp rõ ràng về quản lí giáo dục
cho địa phương và tạo điều kiện để cơ sở phát huy chủ động và sáng tạo.
Nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi trong quá trình triển khai quan lí, chỉ
đạo cần tuân thủ những quy định chung của cấp trên về chủ trương, đường lối,
phát triển giáo dục; đòi hỏi cơ sở phải tuân thủ hành lang pháp lí đã quy định
nhưng tuyệt đối không được áp đặt, cần tạo điều kiện cho cơ sở phát huy quyền
chủ động sáng tạo của họ.
Nguyên tắc tập trung dân chủ có thể vận dụng được trong hoạt động quản lí
nhà nước về giáo dục ở cơ sở cần suy nghĩ trả lời cho câu hỏi: làm thế nào giải
quyết tốt mối quan hệ giữa chế độ thủ trưởng và thực hiện dân chủ cơ sở ở một
trường học?


Rõ ràng nguyên tắc tập trung dân chủ có thể vận dụng được trong hoạt động
quản lí nhà nước về giáo dục có nghĩa là nhà nước thống nhất, tập trung quản lí
về chế độ, chính sách giáo dục, về mục tiêu, nội dung giáo dục và quy chế văn
bằng… Tuy nhiên, tạo điều kiện cho cơ sở chủ động sáng tạo trong việc triển
khai các hoạt động giáo dục và quản lí giáo dục cụ thể, phụ trách việc ôm đồm
hoặc buông lỏng trên cơ sở phân cấp, phân quyền làm chủ của tập thể sư phạm,
đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân theo chế độ chủ trương đối với việc quản
lí nhà nước. Dân chủ hóa giáo dục, dân chủ hóa nhà trường là các tư tưởng lớn,
tuy nhiên việc dựa vào các văn bản pháp luật, pháp quy để đảm bảo quyền và
nghĩa vụ đối với mọi đối tượng tham gia hoạt động giáo dục là điều cần nắm
chắc khi triển khai nguyên tắc tập trung dân chủ ở cơ sở.
Tóm lại,nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ ở đây là phát huy

quyền chủ động của cơ sở dựa trên hành lang pháp lí được quy định bởi luật
gióa dục và những văn bản pháp quy trong hoạt động quản lí giáo dục đồng thời
nâng cao tinh thần cá nhân phụ trách, tập thể lãnh đạo và phát huy dân chủ của
tập thể theo quy chế dân chủ cơ sở do chính phủ và bộ giáo dục và đào tạo ban
hành.
Chế độ thủ trưởng có thể hiểu là chế độ một người chỉ huy.chế độ này biểu hiện
mặt tập trung của nguyên tắc tập trung dân chủ, phản ánh mối quan hệ chỉ huy,
chấp hành.
Ví dụ: Về việc nghỉ phép của giáo viên đưa con đi khám bệnh. Có ý kiến cho
rằng, nghỉ một ngày thì được nếu nghỉ nhiều ngày thì sẽ bị trừ điểm thi đua. Có
ý kiến lại cho rằng phải được nghỉ cả ngày vì chờ đợi rất lâu và mất thời gian.
Trong cuộc họp đại hội cán bộ công chức, vấn đề này sẽ được đưa ra. Hiệu
trưởng sẽ chủ trì thông qua sự đồng tình của các giáo viên và đi đến ban hành
quyết định giải quyết vấn đề.
3. Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Quản lí nhà nước đối với quản lí đào tạo gồm:
- Hoạch định chính sách cho GD và ĐT; lập pháp, lập quy và thực hiện quyền hành
pháp trong quản lí GD.
- Tổ chức bộ máy quản lí GD.
- Huy động quản lí nguồn lực để phát triển sự nghiệp GD.


- Thanh tra kiểm soát nhằm thiết lập trật tự kỉ cương trong quản lí và phát triển
GD.
Cụ thể ở các cấp độ khác nhau cần tập trung làm tốt những nội dung khác nhau để
phát triển chất lượng GD:
Bộ GD và ĐT - thay mặt chính phủ thực hiện quyền quản lí nhà nước về GD:
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch
- Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lí
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra.

Cấp địa phương – tỉnh, huyện, cơ quan chuyên môn là sở, phòng GD&ĐT
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và chỉ đạo thực hiện.
- Quản lí chuyên môn nghiệp vụ và quản lí nhà nước
- Thực hiện kiểm tra, thanh tra.
Cơ sở GD&ĐT- trường.
- Thực hiện chủ trương chính sách thông qua mục tiêu nội dung và đảm bảo
quy chế.
- Quản lí và thực hiện kiểm tra trong nội bộ nhà trường.
- Điều hành họat động nhà trường theo điều lệ đã quy định.


Q u ả n lí n h à n ư ớ c đ ố i
q u ả n lí đ à o t ạ o
Bộ GD
và ĐT

Hoạch định chính sách; lập
pháp, lập quy và thực hiện
quyền hành pháp
Tổ chức bộ máy quản lí GD
Huy động quản lí nguồn
lực

Thanh tra kiểm soát
Xây dựng chiến lược và kế hoạch
Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế
quản lí
Tổ chức thanh tra, kiểm tra.

Cấp địa

phương
sở, phòng
GD&ĐT

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và
chỉ đạo thực hiện.
Quản lí chuyên môn nghiệp vụ và quản lí nhà
nước
Thực hiện kiểm tra, thanh tra
Cơ sở
GD&ĐTtrường

Thực hiện chủ trương chính sách
Quản lí và thực hiện kiểm tra
Điều hành họat động nhà trường

II. BỘ MÁY QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý là một chỉnh thể gồm các bộ phận có chức năng, quyền
hạn, trách nhiệm khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau được bố trí
thành từng cấp, từng khâu, thực hiện các chức năng nhất định nhằm đạt mục
tiêu định trước.
2. Các kiểu cơ cấu tổ chức quản lý
- Cơ cấu trực tuyến :
Cơ cấu trực tuyến là cơ cấu được xây dựng trên cơ sở quyền lực tập trong vào
người thủ trưởng, mội mối quan hệ trong tổ chức điều là mối quan hệ trực
tuyến. Tức là người thủ trưởng sẽ thực hiện tất cả các chức năng quản lý và
chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt dộng của cấp dưới. Người thực hành chỉ

nhận nhiệm vụ và chịu trách nhiệm ở cấp trên.
- Cơ cấu chức năng :
Cơ cấu chức năng được hiểu cơ bản là thủ trưởng sẽ ủy quyền trực tiếp cho các
khối chức năng được ra quyết định và trực tiếp giải quyết công việc liên quan
đến chức năng do mình đảm nhiệm. Các cấp cơ sở và những người thừa hành
chịu trách nhiệm của sự chỉ đạo và quyết định của người lãnh đạo trực tiếp và
người lãnh đáo các khối chức năng.
- Cơ cấu trực tuyến - tham mưu :
Thủ trưởng và những người lãnh đạo trực tuyến được một bộ phận tham mưu
giúp đỡ tư vấn trong việc đề ra quyết định. Các bộ phận tham mưu chỉ tư vấn
nhằm nâng cao chất lượng , hiệu quả các quyết định của người lãnh đạo chứ
không có quyền ra lệnh trực tiếp cho người thừa hành. Thủ trưởng và người
lãnh đạo vẫn toàn quyền quyết định trong phạm vi tổ chức của mình.
- Cơ cấu trực tuyến –chức năng:
Bộ phận chức năng chỉ có nhiệm vụ và vai trò chỉ là tham mưu, tư vấn, đề xuất
cho thủ trưởng và hướng dẫn chuyên môn của mình cho lãnh đạo. Quyết định
vẫn thuộc về người đứng đầu.
- Cơ cấu chương trình-mục tiêu:


Thủ trưởng có thể hình thành các bộ phận đặc biệt để điều phối việc thực hiện
những chương trình-mục tiêu, đề án hay dự án ở mục tiêu nhất định,trong thời
gian nhất định. Khi chương trình hoàn thành các bộ phận này tự giải thể.
3. Nguyên tắc xây dựng tổ chức quản lý
- Nguyên tắc tính đa dạng, tính đẳng cấu của cơ quan quản lí phải phù hợp với tính
đang dạng của các mục tiêu ,nhiệm vụ được phân cấp, phù hợp với tính đa dạng
của đối tượng quản lý.
- Nguyên tắc số lượng tối ưu là cần phải tính toán số lượng người, số khâu,số cấp
để phân hóa hợp lý,giúp cho tiếc kiệm biên chế làm cho bộ máy quản lý gọn nhẹ
hiệu quả cao.

-Nguyên tắc phân bố nhân sự hợp lý giữa các cấp, các khâu quản lý tức là chọn
đúng người, đặc đúng vị trí để họ hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất quyền hạn phải
được quy định rõ ràng tương xứng với nhau.
- Nguyên tắc đảm bảo khả năng quản lý được của bộ máy quản lý.
- Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt.
- Cơ cấu tổ chức quản lý phải linh động và dễ thích nghi có khả năng tự hoàn thiện
khi đã có kinh nghiệm tích lũy.
4. Phương xây dựng tổ chức quản lý
- Phương pháp xây dựng theo mẫu
- Phương pháp thử nghiệm và loại suy là thực nghiệm theo mô hình dự kiến từ đó
lấy kết quả thực nghiệm để có mô hình hợp lý từ đó vận dụng vào thực tế theo
từng vùng thích hợp sau đó phân tích tổng hợp.
- Phương pháp kết cấu hóa các mục tiêu quản lý.
- Phân tích, liệt kê tất cả nhiệm vụ của đối tượng sau đó nhóm chúng lại thành các
nhóm nhiệm vụ phải quản lý từ đó xác định các bộ phận, thiết kế cơ cấu các tầng
bậc của cơ quan quản lý.
III. Qua trinh phat triên hê thông quan ly nha nươc vê giao duc va đao tao ơ Vi êt Nam
va xu hương đổi mơi.
1. Qua trinh phat triên.


Hiện nay, hê thống giáo dục quốc dân đa trải qua 3 cuôc cải cách.
- Cải cách giáo dục lần thứ nhất: từ tháng 7 – 1950, hệ thống giáo dục phổ thông
9 năm:
+ Cấp 1: 4 năm, gồm các lớp 1, 2, 3, 4.
+ Cấp 2: 3 năm, gồm các lớp 5, 6, 7.
+ Cấp 3: 2 năm, gồm các lớp 8, 9.
- Cải cách giáo dục lần thứ hai: từ tháng 8/1956, hệ thống giáo dục phổ thông
thời kỳ này gồm 10 năm:
+ Cấp 1: 4 năm, gồm các lớp 1, 2, 3, 4 không kể lớp vỡ lòng.

+ Cấp 2: 3 năm, gồm các lớp 5, 6, 7.
+ Cấp 3: 3 năm, gồm các lớp 8, 9, 10.
- Cải cách giáo dục lần thứ ba: từ tháng 1/1979, hệ thống giáo dục phổ thông
gồm 12 năm:
- Cấp 1: 5 năm, từ lớp 1 đến lớp 5.
- Cấp 2: 4 năm, từ lớp 6 đến lớp 9. Cấp 1 và cấp 2 thống nhất thành trường phổ
thông cơ sở.
- Cấp 3: 3 năm, từ lớp 10 đến lớp 12. Trường cấp 3 gọi là trường phổ thông trung
học.
Hiên nay theo Luât Giáo dục (năm 2005, sưa đổi năm 2009), hê thống giáo dục
có cấu trúc hoàn chỉnh như sau:
Các hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng của
hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Vừa làm vừa học; học từ xa; tự học có hướng dẫn.
Hệ thống giáo dục
GD mầm non

Cấp bậc
Nhà trẻ

GD phổ thông

Mẫu giáo
GD tiểu học
GD THCS

Thời gian

Từ lớp 1 – 5
Từ lớp 6 – 9


Tuổi
3 tháng - 3 tuổi
3 tuổi – 6 tuổi
6 tuổi – 11 tuổi
11 tuổi – 15 tuổi


GD THPT
Trung học chuyên
nghiệp
Dạy nghề
GD đại học
GD sau đại học

Từ lớp 10 - 12
3 – 4 năm (có bằng TN cấp II)

15 tuổi – 18 tuổi
15 tuổi – 18 tuổi

1 – 2 năm (có bằng TN cấp III)

Trên 18 tuổi

Ngắn hạn
Dài hạn
ĐH

Thạc sĩ
Tiến sĩ


Dưới 1 năm
Trên 18 tuổi
1 – 3 năm
4 – 6 năm
Trên 18 tuổi
3 năm
2 năm
Trên 24 tuổi
4 năm (có bằng TN ĐH)
Trên 22 tuổi
2 – 3 năm (có bằng thạc sĩ)
24 - 26 tuổi
- Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức,

GD không chính
quy

kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ về chuyên môn,
nghiệp vụ;
- Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.

m
ẫu giao


Nha trẻ


Tiêu học


THCS

THPT

Trung học chuyên nghiệp


Day nghê

ĐH – CĐ


Giao duc thường xuyên
2. Hê thông cơ quan quan ly nha nươc vê giao duc va đao tao:
Sơ đồ hệ thống các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục
CHÍNH PHỦ

BỘ GD & ĐT

UBND TỈNH

SỞ GD & ĐT

UBND HUYỆN

PHÒNG GD & ĐT


IV. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO.
Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo hiện còn tồn tại những yếu kém bất
cập như: việc thực hiện các mục tiêu giáo dục và quản lí giáo dục còn hạn chế,
công tác kiểm tra, thanh tra chưa phát huy hết tác dụng; chức năng, nhiệm vụ quản


lí nhà nước quy định thiếu rõ ràng, chồng chéo, quản lí nhà nước vừa ôm đồm vừa
buông lỏng...
Để khắc phục những vấn đề yếu kém bất cập nêu trên cần quán triệt tinh thần
thực hiện đổi mới trong giáo dục và đào tạo và cải cách hành chính để đổi mới các
hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục. Đối với Cấp, Bộ, Sở, Phòng cần sắp xếp
lại tổ chức, đổi mới công tác cán bộ, đổi mới phương thức chỉ đạo và phong cách
làm việc để thực hiện tốt hơn chức năng quản lí nhà nước của mình. Đối với cấp
cơ sở (nhà trường), cần có các văn bản hướng dẫn và những văn bản pháp quy về
giáo dục để tổ chức thực hiện. Đó là phương tiện quan trọng để tiến hành quản lí
nhà nước về giáo dục ở mọi cấp. Phương hướng đổi mới quản lí nhà nước về giáo
dục và đào tạo cần tập trung vào những hoạt động chủ yếu sau:
- Đổi mới công tác lập pháp, lập quy.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lí giáo dục các cấp và ở cơ sở giáo dục.
- Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí theo hướng chuẩn hóa
và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Đổi mới công tác huy động, quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
Cải cách nền hành chính là cải cách đồng bộ 3 yếu tố của nền hành chính, đó
là: thể chế, bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức. Cải cách hành chính còn được
hiểu là tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lí. Như vậy, vận dụng tinh
thần cải cách hành chính để đổi mới quản lí giáo dục là vận dụng tư tưởng đổi mới
một cách đồng bộ các hoạt động quản lí từ cơ chế quản lí giáo dục cho đến cách
thức tổ chức chỉ đạo các hoạt động quản lí nhằm làm cho hoạt động giáo dục bảo

đảm trật tự kỷ cương góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà nước một
cách có hiệu lực và hiệu quả nhất.
C. QUẢN LÍ VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÃO Ở ĐỊA PHƯƠNG
I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Khi thay đổi quản lí và cán bô chủ chốt các cơ quan quản lí giáo dục –
đào tạo cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh cần thỏa thuân v ới Bô Giáo dục
và Đào tạo trước khi quyết định. Trường hợp giữa Bô Giáo dục và Đ ảo
tạo và Ủy ban Nhân dân tỉnh không nhất trí thì báo cáo cả hai ý khi ến
lên thủ tướng chính phủ quyết định.


Đối với phòng giáo dục huyên cần thỏa thuân với Giám đốc Sở Giáo
dục Đào tạo trước khi quyết định.
II.

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO CÁC CẤP Ở
ĐỊA PHƯƠNG
1. Ở cấp tỉnh, thành trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh)
có Sở Giáo dục – Đào tạo
a. Vị trí chức năng quyền hạn, nhiêm vụ của Sở Giáo dục – Đào tạo

Vị trí: là cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân tỉnh, là hê thống
quản lí ngành Giáo dục – Đào tạo cuả địa phương.
Chức năng: chịu trách nhiêm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bô Giáo
Dục và Đào tạo thực hiên chức nặng qản lí Nhà n ước về lĩnh v ực giáo
dục đào tạo ở đại phương.
Nhiêm vụ và quyền hạn chủ yếu của Sở Giáo dục – Đào:

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo c ủa
địa phương, chịu trách nhiêm chỉ đạo thực hiên khi được duy êt.
- Chỉ đạo các trường ở đại phương thực hiên cac điều lê, quy chế,
quy định về tổ chức và chuyên môn.
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các chuyên đề khoa h ọc giáo d ục
đào tạo, đúc kết sáng kiến kinh nghiêm. H ướng d ẫn các tr ường
thực hiên các quy địnhh của Bô Giáo dục và Đào tạo cho phù h ợp
với đặc diểm tình hình của địa phương.
- Quản lí công tá tuyển sinh, công tác thi cử, xét duy êt, cấp ch ứng
chỉ và bằng tốt nghiêp theo quy định của Bô và Ủy ban nhân dân
địa phương.
- Quản li1 kinh phí và tài sản theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Quản lí trực tiếp các trường, các cơ sở giáo dục thuôc tỉnh.
Hướng dẫn các phong trào giáo dục và đào tạo, quản lí các
trường. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh th ực hiên chức năng quản lí


đối với các trường chuyên nghiêp của Trung ương đóng trên đ ại
bàn lãnh thổ.
- Thực hiên chức năng thanh tra giáo dục đối với các trường trong
phạm vi địa phương quản lí.
- Thực hiên chế đô báo cáo với Bô Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
b. Tổ chức bô máy Sở Giáo dục và Đào tạo


Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo
(Bà Nguyễn Hồng

Sáng)

Phó giám đốc Sở
Giáo dục và Đào
tạo
(Ông Nguyễn
Nhật Nam)

Phó giám đốc Sở
Giáo dục và Đào
tạo
(Bà Nguyễn
Phương Dung)

Văn
phòng
Sở

Phòng
chính
trị, tư
tưởng
và Pháp
chế

Phòng Phòng Phòng Trực tiếp
Giáo theo dỗi sự
Giáo
Giáo
dục nghiệp Giáo

dục
dục
Tiểu Trung Chuyên dục: Tx.
học học và nghiệp Thuận An,
Thường và Đại Tx. Tân
học
xuyên
Uyên,
Huyện Phú
Giáo,
Huyện Dầu
Tiêng,
Huyện Bầu
Bàng


2. Ở cấp huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh( gọi chung là
huyện) có phòng Giáo dục – Đào tạo
Phòng Giáo dục – Đào tạo là
 Cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện.
 Hệ thống tổ chức quản lí hành chính Nhà nước vế lĩnh vực giáo dục –
đào tạo ở địa phương.
a. Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng Giáo dục – Đào tạo
 Phòng Giáo dục – Đào tạo giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lí hành chính Nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở
địa phương.
 Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các trường và các cơ sở giáo dục khác của
địa phương thực hiện các quy định về giáo dục và đào tạo trong các
trường học.
 Các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể.

b. Cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục – Đào tạo
Cơ cấu gồm có 1 Trưởng phòng, 1 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên và
nhân viên phục vụ
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO THỦ DẦU
MỘT


Lãnh đạo
Trưởng phòng
(Nguyễn Văn Chệt)

Phó trưởng phòng
(Dương Văn Bốn)
Phó trưởng phòng
(Phạm Hoa Hòa)

Công
Tổ
Chuyên Chuyên Chuyên
Phổ
Đoàn
Đoàn
Thanh
môn
Chức Tài
môn
cập
môn
Ngành
Đội- giáo

Tiểu
Cán chính tra
Mầm
Trung TDTT
Giáo
học
Bộ
non
dục
học
Dục

Văn
thư

Thư
viện
Thiết
bị,..

3. Biên chế của Phòng Giáo dục - Đào tạo và Phòng Giáo dục - Đào tạo thuộc
biên chế quản lí của Nhà nước
Biên chế công chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo
 Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo
được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm
việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
 Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ

cấu chức danh công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.


Biên chế công chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo
 Biên chế công chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện do
cơ quan có thẩm quyền giao.
 Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo phải
căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức.
 Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Phòng Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.

Họ tên: Nguyễn Văn Chệt
Chức danh: Trưởng phòng
Ngày sinh 17/02/1965
Nơi sinh: Bình Dương


Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ quản lý
Ngày vào đảng: 10/06/1988
Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân


Họ tên: Dương Văn Bốn
Chức danh: Phó trưởng phòng
Ngày sinh 02/02/1958
Nơi sinh: Bình Dương
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tiểu học, Đại học quản lý
Ngày vào đảng: 17/04/1986
Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp


Họ tên: Phạm Hoa Hòa
Chức danh: Phó trưởng phòng
Ngày sinh: 29/06/1973
Nơi sinh: Bình Dương
Trình độ chuyên môn: Đại học quản lý Giáo dục
Ngày vào đảng: 31/12/1999
Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp


×