Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận chuyên đề Triết học: Con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.18 KB, 23 trang )

Tiu lun Chuyờn Trit hc Mỏc Lờnin

PHN M U

Chủ nghĩa xã hội và con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nớc ta là vấn đề lý luận và thực tiễn rất cơ bản, trọng yếu, liên
quan trực tiếp đến đớng lối chính trị của Đảng, phơng hớng phát
triển của đất nớc. Đây là vấn đề trung tâm cốt lõi trong đờng
lối cách mạng nớc ta: nó chi phối toàn bộ các hoạt động chính trị,
văn hoá, xã hội đối ngoại, an ninh quốc phòng, xây dựng Đảng của
Đảng ta. Tuy nhiên, chủ nghĩa xã hội là gì và Việt Nam xây dựng
chủ nghĩa xã hội bằng cách nào thì qua mỗi chặng đờng Cách
mạng chung ta mới có đợc những nhận thức ngày càng sâu sắc,
đầy đủ hơn.
Nhõn dõn ta i theo ng tin hnh cỏch mng dõn tc dõn ch nhõn dõn
khụng ch nhm thoỏt khi ỏch ụ h ca ngoi bang, cng khụng ch nhm thoỏt
khi gụng cựm ca phong kin m khỏt vng ca nhõn dõn ta l mun tin ti thoỏt
khi mi kiu ỏp bc, búc lt, mi ngi u c sng trong m no, t do, hnh
phỳc. Ch cú i lờn ch ngha xó hi mi ỏp ng c khỏt vng ú. Nu i theo
con ng t bn ch ngha m nhõn dõn ta ó tng chng kin s n ỏp, búc lt
ca ch ngha t bn Phỏp, M thỡ khụng th ỏp ng c nguyn vng ca nhõn
dõn. Chớnh vỡ vy, i lờn ch ngha xó hi l khỏt vng ca nhõn dõn ta. ú l mt
s tht lch s khụng ai cú th ph nhn c.
Trong khuôn khổ tiểu luận này tôi muốn đề cập đến: Con
đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, một vấn đề trọng
tâm xuyên suốt quá trình phát triển của đất nớc ta lm ti nghiờn
cu cho bi tiu lun ca mỡnh.
HVTH: Trng Ngc Dng Cao hc Vn húa hc Khoỏ 2011 2013

Trang 1



Tiu lun Chuyờn Trit hc Mỏc Lờnin

PHN NI DUNG
Chng 1
C S KHCH QUAN CA CON UNG I LấN CH NGHA X
HI VIT NAM

I. QUAN IM CA CH NGHA MC LấNIN V CON NG
I LấN CH NGHA X HI.
Nh chúng ta đã biết, toàn nhân loại thì con đờng lịch sử tự
nhiên để xây dựng chủ nghĩa xã hội là con đờng phát triển tuần
tự qua tất cả các giai đoạn của các hình thái kinh tế xã hội đã có.
Do coi chủ nghĩa t bản thể kỷ XIX đang đạt tới đỉnh cao của sự
phát triển của no nên C. Mác hy vọng từ các nớc tây âu sẽ đồng
loạt ra đời. Theo Mác, sự thay đổi một hình thành kinh tế xã hội
nay bằng một hình thái kinh tế xã hội khác thờng đợc thực hiện
thông qua Cách mạng xã hội. Nguyên nhân sau xa của cuộc Cách
mạng đó là mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất, khi quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực lợng sản
xuất. Trong những thời kỳ Cách mạng, khi cơ sở kinh tế thay đổi
thì sớm hay muộn toàn bộ kiến trúc thợng tầng đồ sộ cũng phải
thay đổi theo. Và từ đó các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác
Lênin đi đến kết luận: Hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa t bản
HVTH: Trng Ngc Dng Cao hc Vn húa hc Khoỏ 2011 2013

Trang 2


Tiu lun Chuyờn Trit hc Mỏc Lờnin


chủ nghĩa nhất định sẽ đợc thay thế bằng hình thái kinh tế xã
hội cộng sản chủ nghĩa và sự thay thế này là một quá trình lịch
sử tự nhiên.
Nh vậy, nếu xem xét ở phạm vi lịch sử toàn nhân loại thì
lịch sử xã hội loài ngừơi đã phát triển qua một số hình thái kinh
tế xã hội nhất định. Song do đặc điểm lịch sử, về không gian,
thời gian không phải quốc gia nào cũng phải trảo qua tất cả các
hình thái kinh tế xã hội. Thực tế lịch sử chứng tỏ có nhiều quốc
gia trong những điều kiện thực tế lịch sử nhất định đã phát
triển tuần tự qua các hình thái kinh tế xã hội, đồng thời một số
quốc gia khác lại phát triển qua con đờng bỏ qua một vài hình
thái kinh tế nào đó.
Chính là dựa vào những thực tế lịch sử nh vậy, C. Mác đã
nêu lên những t tởng về khả năng phát triển rút ngắn, trong
những điều kiện lịch sử nhất định Mác Lênin đã nêu lên khả
năng Không phải trải qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa
để tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội đối với nớc lạc hậu. Ông chỉ
ra rằng trong những điều kiện nhất định, con đờng phát triển
của các dân tộc tiền t bản xã hội chủ nghĩa nhất thiết phải trải
qua các tuần tự lịch sử sinh thành và phát triển của xã hội chủ
nghĩa t bản mà các nớc t bản đã từng trải qua.
Quy luật kế thừa của lịch sử loài ngời luôn cho phép cộng
đồng nào đó trong những điều kiện lịch sử, do tác động với các
nhân tố, các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, có thể bỏ qua
giai đoạn phát triển nhất định để vơn tới trình độ tiến của
HVTH: Trng Ngc Dng Cao hc Vn húa hc Khoỏ 2011 2013

Trang 3



Tiu lun Chuyờn Trit hc Mỏc Lờnin

nhân loại. Trong lịch sử thờng xuyên xuất hiện những trung tâm
phát triển cao hơn về sản xuất vật chất, về kỹ thuật, về văn hoá,
chính trị, sự giao lu, hợp tác với các trung tâm đó và những
nhân tố khác làm xuất hiện khả năng một số nớc đi sau có thể
rút ngắn tiến trình lịch sử mà không phải lặp lại tuần tự các quá
trình đã qua của lịch sử nhân loại.
Trong thời đại ngày nay, chủ trơng phát triển rút ngắn để
xây dựng xã hội ở một số các quốc gia tiền t bản chủ nghĩa
chẳng những không mâu thuẫn với tinh thần của sự phát triển
mang tính lịch sử tự nhiên, mà còn là biểu hiện sinh động của
quá trình lịch sử tự nhiên ấy. Chỉ khi ngời ta rút ngắn một
cách duy ý chí, bất cháp quy luật thì lúc đó sự phát triển rút
ngắn mới trở nên đối lập với quan trình lịch sử tự nhiên. Vì vây,
quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những
diễn ra bằng con đờng phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự
bỏ ra trong những điều kiện lịch sử nhất định, một hoặc một
vài hình thái kinh tế xã hội nhất định.
II. NHN THC TRC Y V CON NG XY DNG CH
NGHA X HI VIT NAM.
Trên con đờng đi tới chủ nghĩa xã hội, Việt Nam là một quốc
gia cha từng trải của hình thái kinh tế t bản chủ nghĩa, tuy vậy
chúng ta có thể rút ngắn hình thái kinh tế t bản chủ nghĩa
để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy vậy trớc đây con đờng xây
dựng chủ nghĩa xã hội của nớc ta còn máy móc, mang tính áp

HVTH: Trng Ngc Dng Cao hc Vn húa hc Khoỏ 2011 2013


Trang 4


Tiu lun Chuyờn Trit hc Mỏc Lờnin

đặt. Chúng ta vẫn đang còn những quan niệm cha chính xác
về những vấn đề chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa t bản.
+ Chúng ta đã đối lập tuỵêt đối giữa chủ nghĩa t bản với
chủ nghĩa xã hội. Ta luôn cho rằng cái gì của chủ nghĩa t bản
cũng đều là kf tốt là xấu, còn cái gì của chủ nghĩa xã hội cũng là
tốt đẹp, là hoàn mỹ. Nh vật chúng ta đã xem xét vấn đề mang
tính chủ quan, duy ý chí. Chúng ta đã đợc nhận thức đợc rằng sự
phát triển của các hình thái kinh tế xã hội từ cộng sản nguyên
thủy đến nô lê đến phong kiến, đến chủ nghĩa t bản cũng là
một nấc thang phát triển cuả nhân loại. Những thành đạt đợc
của chủ nghĩa t bản không chỉ của giai cấp t sản mà còn của
nhân loại tiến bộ.
+ Chúng ta đã tuyệt đối hoá vai trò chủ nghĩa chủ quan của
Đảng, của chính quyền. Ta cứ cho rằng có liên minh công nông là
có tất cả có chính quyền tiên tiến cho nên chúng ta đã đa quan
hệ sảng xuất đi trớc một bớc để mở đờng cho lực lợng sản xuất
phát triển. Với những quan niệm nh vậy cho nên trong thời kỳ bao
cấp chúng ta đã thực hiện sự thay đổi về thể chế chính trị,
thực hiện những yếu tố của chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên chúng ta
đã cha chú ý đến tính chất và trình độ lực lợng sản xuất. Một số
lý do nữa là do đất nớc vừa thoát khỏi chiến tranh nên ta nôn
nóng đa đất nớc thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, từ đó dẫn đến
những sai lầm nghiêm trọng. Những sai lầm này lại dẫn đến
những sai lầm khác.


HVTH: Trng Ngc Dng Cao hc Vn húa hc Khoỏ 2011 2013

Trang 5


Tiu lun Chuyờn Trit hc Mỏc Lờnin

III. NHN THC I MI V CH NGHA X HI TRONG THI
K QU .
Chủ nghĩa cộng sản không phải là một trạng thái cần phải
sáng tạo ra, không phải là một lý tởng mà hiện thực phải khuôn
theo. Chúng ta gọi chủ nghĩa cộng sản là một phong trào hiện
thực, nó xoá bỏ trạng thái hiện nay. Những điều kiện của phong
trào ấy là kết quả của những tiền đề hiện đang tồn tại. Dựa
vào sự phân tích trực tiếp những mâu thuẫn của xã hội t sản
tring giai đoạn đầu phát triển của nó dựa vào triển vọng của
phong trào công nhân Mác và Angghen đã đa ra dự đoán về sự
phát triển của xã hội loài ngời tròn tơng lai, tất yếu phải tiến đến
hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa, mà chủ nghĩa xã hội
là giai đoạn thấp của hình thái ấy. Tất nhiên, dự đoán khoa học
của các ông mới chỉ cho phép phác họadx những đờng nét chủ
yếu về xã hội tơng lai ấy. Lênin cũng chỉ rõ: Chúng ta không hề
coi lý luận của Mác nh là một cái gì đã xong xuôi hẳn với bất khả
xâm phạm; trái lại, chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền
móng cho môn khoa học mà những ngời xã hội chủ nghĩa phải
phát triển hơn nữa về mọi mặt, nếu họ không muốn trở thành
lạc hậu với cuộc sống
Đáng tiếc là trong nhiều năm qua, đối với chúng ta, lý luận
về chủ nghĩa xã hội không những không đợc bổ sugn, phát triển
cho phù hợp với sự biến đổi của thực tiễn, mà lại đợc giải thích

một cách máy móc, giáo điều và đợc áp dụng một cách rập khuôn
làm cho chủ nghĩa xã hội hiện thực ở nhiều nớc bị biến dạng, dẫn
HVTH: Trng Ngc Dng Cao hc Vn húa hc Khoỏ 2011 2013

Trang 6


Tiu lun Chuyờn Trit hc Mỏc Lờnin

đến khủng hoảng và tan rã. Hậu quả đó do nhiều nguyên nhân,
nhng nguyên nhân chủ yếu là do chúng ta mắc phải những sai
lầm chủ quan, duy ý chí, không tôn trọng các quy luật khách
quan. Thực tiễn cuộc sống đó đòi hỏi chúng ta phải nhận thức lại
chủ nghĩa xã hội, tiến hành đổi mới một cách toàn diện, sâu
sắc cả lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa xã hội.
Lịch sử đã chứng minh, không phải bất kỳ nớc nào cũng phải
tuần tự trải qua các hình thái kinh tế xã hội đã từng có trong lịch
sử. Việc bỏ qua một hình thái kinh tế xã hội nào đó những yếu
tố bên trong quyết định, song đồng thời còn tuỳ thuộc ở sự tôn
trọng của từng nhân tố ở bên ngoài. Cuộc Cách mạng khoa học và
công nghiệp đang tạo ra bớc ngoặt phát triển của loài ngời, đánh
dấu đỉnh cao mới của sự phát triển trí tuệ, mở ra một nền văn
minh mới, tác động sâu sắc đối với cuộc sống của dân tộc, tạo ra
cho các nớc chậm phát triển thời kỳ mới nhng cũng có nhiều thách
thức mới trên con đờng lựa chọn sự phát triển của mình. ở nớc ta
cũng đã có những tiền đề và điều kiện chung cho chúng ta lựa
chọn con đờng xã hội chủ nghĩa, két hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại để quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhanh
chóng thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, làm cho đất nớc ngày càng
phồn vinh.

Đảng ta đã chỉ rõ: Nớc ta quá độ xây dựng chủ nghĩa xã
hội, bỏ qua chế dộ t bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa
phong kiến,m lực lợng sản xuất rất thấp. Đặc điểm này, xét về
tính chất và trình độ, biểu hiện ở hai đặc trng cơ bản: một là,
HVTH: Trng Ngc Dng Cao hc Vn húa hc Khoỏ 2011 2013

Trang 7


Tiu lun Chuyờn Trit hc Mỏc Lờnin

lực lợng sản xuất rất thấp quy định tính tất yếu kinh tế - xã hội
của xã hội ta cha đầy đủ, cha chín muồi trong sự phát triển tự
nhiên, nội tại của nó; hai là, tồn đọng nhiều tàn d quan hệ xã hội,
ý thức t tởng, tâm lý do chế độ thực dân, phong kiến cũ để lại.
Đó là những khó khăn, trở ngại trong bớc chuyển tiếp lịch sử từ
một xã hội kém phát triển sang một xã hội hiện đại phù hợp với
những chuẩn mực và giá trị của nền văn minh nhân loại và của
tiến bộ xã hội.
Điều cần đặc biệt chú ý là, có thể bỏ qua chế độ ta bản,
quá độ lên chủ nghĩa xã hội nhng không thể bỏ qua việc chuẩn
bị những tiền đề cần thiết, nhất là tiền tệ cho sự quá độ ấy.
Nói cách khác, có thể bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa nhng phải
tiến hành cho sự bỏ qua này không hề vi phạm đến tiến trình
lịch sử tự nhiên của sự phát triển. Do đó, cần có sự phát triển
nhất định nhân tố t bản chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ là một
yêu câu khách quan. Và nh vậy chúng ta chỉ bỏ qua chế độ
chính trị t bản chứ không bỏ qua chế độ kinh tế, động lực cơ
bản tạo ra những tiền đề vật chất của việc xây dựng chủ nghĩa
xã hội.

Dựa vào phạm trù hình thái kinh tế xã hội của Mác trên cơ sở
thực tiễn của Việt Nam. Đảng ta đã đề ra chiến lợc Cách mạng
đúng đắn để đa nớc ta định hớng xây dựng chủ nghĩa xã hội,
thực hiện đợc mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng dân
chủ văn minh. Đảng xác định hiện nay đất nớc chúng ta đang ở
cuối thời kỳ cuối phong kiến, đầu t bản. Để xây dựng chủ nghĩa
HVTH: Trng Ngc Dng Cao hc Vn húa hc Khoỏ 2011 2013

Trang 8


Tiu lun Chuyờn Trit hc Mỏc Lờnin

xã hội chúng ta phải chúng ta phải trải qua một thời kỳ gọi là thời
kỳ quá độ . Đây là thời kỳ chuyển tiếp về mặt thời gian, về mặt
kết cấu. Sự chuyển tiếp này đan xen giữa cái cũ và cái mới.
Chúng cùng tồn tại và mâu thuẫn nhau sẵn sàng tiêu diệt nhau.
Do đó chúng ta phải có sự tác động, điều chỉnh để những yếu
tố tích cực phát triển, những cái cũ không phù hợp dần bị mất đi.

HVTH: Trng Ngc Dng Cao hc Vn húa hc Khoỏ 2011 2013

Trang 9


Tiu lun Chuyờn Trit hc Mỏc Lờnin

Chng 2
CON NG I LấN CH NGHA X HI VIT NAM
I. NHNG NGUYấN TC PHNG PHP LUN XUT PHT

XY DNG CH NGHA X HI NC TA.
+ Coi trọng vai trò bản chất của nhà nớc, thể hiện đầy đủ
quyền lực và nguyện vọng của nhân dân. Thiết bị nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, quyền lực nhân dân đợc khẳng định và đợc
thực hiện bằng pháp luật mang tính công khai, bình đẳng dân
chủ và tiến bộ.
+ Thực hiện những biến đổi mang tính cách mạng trên cả
ba lĩnh vực: Phải ra sức phát triển lực lợng sản xuất là nhiệm vụ
trung tâm hàng đầu tạo tiền đề kinh tế vững chắc cho sự ra
đời của phơng thức sản xuất chủ nghĩa xã hội. Phát triển lực lợng
sản xuất trong điều kiện cuộc Cách mạng khoa học công nghệ
đang diễn ra dồn dập, mạnh mẽ đòi hỏi chúng ta phải có quan
niệm mới về công nghiệp hoá, không phải là u tiên xây dựng cơ
sở vật chất với những ngành công nghiệp truyền thống theo kiểu
công nghiệp hoá cổ điể mà là lựa chọn những nghành công
nghệ thích hợp, xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật, hệ thống thông tin, tạo tiềm năng nhanh chóng ứng dụng
những công nghệ mới. Giải phóng và khai thác nhanh mọi lực lợng
sản xuất, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
phong phú đa dạng. Tạo ra nguồn sản phẩm và nguồn tích luỷ.

HVTH: Trng Ngc Dng Cao hc Vn húa hc Khoỏ 2011 2013

Trang 10


Tiu lun Chuyờn Trit hc Mỏc Lờnin

+ Phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản xuất, thiết lập
từng bớc quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao và

sự đa dạng về hình thức sỡ hữu. Chế độ công hữu phải là kết
quả hợp quy luật của quá trình xã hội hoá thực sự chứ không thể
tạo ra bằng biện pháp hành chính. Chuyển từ quan hệ hiện vật
sang quan hệ hàng hoá - tiền tệ, trở lại đúng quy luật phát triển
tự nhiên của kinh tế, thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy
phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế làm chủ
yếu. Ngoài ra chúng ta còn phải tiến hành cuộc Cách mạng xã hội
chủ nghĩa trên lĩnh vực t tởng và văn hoá. Nhân tố con ngời phải
vừa là mục tiêu vừa động lực để xây dựng một xã hội văn minh.
Giải phóng cá nhân để giải phóng xã hội.
Những nguyên tắc phơng pháp luận này là tổng hợp những
quan điểm cơ bản nhằm xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội ở
nớc ta.
II. V NI DUNG CON NG I LấN CH NGHA X HI
VIT NAM.
Theo quan im ca C.Mỏc, Ph. ngghen v ngi k tc s nghip
ca cỏc ụng l V.I Lờnin, thỡ ch ngha xó hi c phỏt trin t ch ngha t bn
v tri qua mt thi k quỏ , xột v mt kinh t cũn an xen gia ch ngha t
bn v ch ngha xó hi, trong ú, mt s loi hỡnh s hu t bn vn cũn c s
tn ti. V.I Lờnin ó tng nhn mnh, ch ngha xó hi khụng phi l mt xó hi t
trờn tri ri xung, m c sinh ra t chớnh ch ngha t bn. Vic ch ngha xó
hi phỏt trin kinh t th trng vi s a dng húa cỏc loi hỡnh s hu, chớnh l
nhng bc trung gian v quỏ tin ti mt nn kinh t ca ch ngha xó hi
v ch ngha cng sn trong hin thc.
HVTH: Trng Ngc Dng Cao hc Vn húa hc Khoỏ 2011 2013

Trang 11


Tiểu luận Chuyên đề Triết học Mác – Lênin


Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã xác định
được mục tiêu cách mạng nước ta phải hướng tới là: “Tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Và để thực hiện sự nghiệp giải
phóng đó, cách mạng phải giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nhân
dân Việt Nam với thực dân đế quốc; mâu thuẫn giữa nông dân với giai cấp địa chủ
phong kiến. Sự ra đời của Đảng ta với Cương lĩnh chính trị đầu tiên, không những
đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cách mạng ở Việt Nam, mà còn đưa cách
mạng Việt Nam đi đến thắng lợi trong nhiều giai đoạn cách mạng.
Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công và đại thắng mùa xuân 1975 đã thể
hiện sức mạnh của cả dân tộc dưới ánh sáng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
vùng dậy chống ách nô lệ thực dân với sức mạnh của các giai cấp chống áp bức bất
công. Những thắng lợi có tính quyết định đó đã giúp Việt Nam xây dựng được một
nền kinh tế dân tộc dân chủ nhân dân, trong đó có những nhân tố đầu tiên của chủ
nghĩa xã hội; đã xây dựng và từng bước củng cố thiết chế chính trị dân chủ mới;
xây dựng nền văn hóa dân tộc dân chủ nhân dân, nâng cao dân trí, khôi phục sức
sống tinh thần dân tộc. Từ đỉnh cao của những thành tựu đó, tiến trình thực hiện
mục tiêu độc lập dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam không còn bị
cách biệt bởi một bức tường thành nào cả. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã
tạo tiền đề vật chất và tinh thần để Việt Nam chuyển vào chặng đầu của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu có tính quyết định đó, khoảng thời gian
một thập kỷ (từ 1976 đến 1986), Đảng ta mắc phải một số khuyết điểm: do chủ
quan duy ý chí, nóng vội, vi phạm quy luật khách quan, đánh giá không đúng xuất
phát điểm kinh tế-xã hội Việt Nam khi bước vào giai đoạn đầu của cách mạng xã
hội chủ nghĩa; thiếu tri thức về quy luật phát triển kinh tế-xã hội; chậm tổng kết
thực tiễn để phát triển lý luận; mắc bệnh giáo điều khi học tập kinh nghiệm của
HVTH: Trương Ngọc Dũng – Cao học Văn hóa học Khoá 2011 – 2013


Trang 12


Tiểu luận Chuyên đề Triết học Mác – Lênin

nước ngoài. Đặc biệt là, tính quá độ và các bước trung gian trong quá trình chuyển
biến từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sang cách mạng xã hội chủ nghĩa đã
không được tôn trọng đầy đủ. Có lúc, Đảng nhận thức chưa thật đúng về việc “bỏ
qua” chế độ tư bản chủ nghĩa, coi đó như loại trừ tức khắc mọi yếu tố của chủ
nghĩa tư bản. Do đó, nhiều nhân tố hữu ích của chủ nghĩa tư bản đã không được kế
thừa, phát huy để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Công cuộc đổi mới được Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng từ 1986
nhằm khắc phục những sai lầm phiến diện, siêu hình, cực đoan đó và để nhận thức
đúng đắn hơn về chủ nghĩa xã hội và thực hiện mục tiêu ấy bằng những hình thức
và bước đi thích hợp. Trong tiến trình đổi mới, trước tình hình phức tạp trong nước
và trên thế giới, Đảng ta đã nêu 6 quan điểm mang tính nguyên tắc trong Hội nghị
Trung ương 6 (khóa VI) năm 1989 và được phát triển qua các kỳ Đại hội là:
- Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu xây dựng
Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
- Kiên định chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh - nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam và cách mạng Việt
Nam.
- Kiên định và không ngừng nâng cao vai trò và năng lực lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Giữ vững, xây dựng, củng cố và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ và nâng
cao năng lực làm chủ của nhân dân lao động.
- Giữ vững chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
Công cuộc đổi mới đất nước đã đưa Việt Nam ra khỏi khủng hoảng nghiêm

trọng và làm nảy sinh những yếu tố mới cả về vật chất và tinh thần, làm thay đổi
trạng thái xã hội và tạo đà cho sự chuyển biến có ý nghĩa bước ngoặt. Với thành tựu
HVTH: Trương Ngọc Dũng – Cao học Văn hóa học Khoá 2011 – 2013

Trang 13


Tiểu luận Chuyên đề Triết học Mác – Lênin

công cuộc đổi mới, nhận thức của Đảng và nhân dân ta về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ngày càng rõ ràng hơn.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa về tính tất yếu,
nội dung, bản chất đã được Đảng trình bày rõ trong văn kiện các Đại hội từ 1986
đến nay và trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội năm 1991 và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Trên cơ sở tiếp tục đổi mới tư duy về
chủ nghĩa xã hội, cũng như tổng kết thực tiễn đất nước, nghiêm túc tự phê phán về
những sai lầm, thiếu sót trong nhận thức lý luận và chỉ đạo thực tiễn, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã nêu rõ nội dung quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Thực
chất “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Bỏ qua quan hệ sản
xuất với tư cách là quan hệ sản xuất giữ vai trò thống trị trong toàn xã hội, chứ
không phải là xóa sạch các hình thức kinh tế tư bản chủ nghĩa, khi nó còn có tác
dụng tích cực và những biện pháp tư sản khi nó còn hữu ích. Mặt khác, cần tiếp thu
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt
về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất và xây dựng nền
kinh tế hiện đại. Đặc biệt, tư duy mới đã phân biệt sự khác nhau về chất giữa chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản, trong đó đặt chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội
vào quá trình phát triển chung của sự tiến hóa nhân loại, qua 5 hình thái kinh tế-xã
hội (Công xã nguyên thủy, Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, Tư bản chủ nghĩa, Cộng

sản chủ nghĩa).
Quá trình phát triển nhận thức, tư duy của Đảng ta về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội, tiếp tục thể hiện rõ tại Đại hội lần thứ XI của Đảng, thể hiện rõ trong
những văn kiện quan trọng, định hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta tiếp tục đấy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để từ nay đến năm 2020 nước ta cơ

HVTH: Trương Ngọc Dũng – Cao học Văn hóa học Khoá 2011 – 2013

Trang 14


Tiểu luận Chuyên đề Triết học Mác – Lênin

bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; đến giữa thế kỷ XXI nước ta
trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Căn cứ vào tình hình trong nước và quốc tế, từ cơ sở lý luận chủ nghĩa MácLênin, Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua “Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển)
trong đó khẳng định xã hội xã hội mà nhân dân ta xây dựng có 8 đặc trưng là: “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng
đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển; có nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế
giới”(ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc
gia. Hà Nội, 2011, tr. 70.).
Việc xác định đúng đắn, chính xác con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta là một trong những vấn đề rất hệ trọng của Đảng và nhân dân ta.
Trên cơ sở vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, từ thực tiễn thành

công và thất bại của chủ nghĩa xã hội trên thế giới và nhất là từ thực tiễn những
năm đầu tiến hành đổi mới, tiếp thu chọn lọc tinh hoa nhân loại, Đại hội VII của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991). Cương lĩnh đã
tổng kết hơn 60 năm quá trình cách mạng Việt Nam, rút ra 5 bài học lớn, phân tích
bối cảnh quốc tế trong nước; phác hoạ ra mô hình xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta
xây dựng, đồng thời đã phác hoạ ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Qua tổng kết 20 năm thực hiện cương lĩnh năm 1991, Đại hội XI đã thông
qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
HVTH: Trương Ngọc Dũng – Cao học Văn hóa học Khoá 2011 – 2013

Trang 15


Tiểu luận Chuyên đề Triết học Mác – Lênin

sung, phát triển năm 2011). Sau đây gọi tắt là Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm
2011).
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: Để thực hiện các mục
tiêu trên (mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta và mục tiêu đến
giữa thế kỷ XXI) toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến
công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ,
vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Cương lĩnh năm 1991 xác định: Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp
hoá theo hướng hiện đại. Còn Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định:
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cương

lĩnh năm 1991 đã xác định mô hình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước. Qua các nhiệm kỳ đại hội, Đảng ta đã chuyển từ “phát triển
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”, sang “phát triển kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Đại hội XI khẳng định: “Phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Trong bảy phương hướng cơ bản của Cương lĩnh năm 1991 chưa đề cập đến
xây dựng con người. Qua các nhiệm kỳ đại hội, Đảng ta nhận thức ngày càng đầy
đủ hơn, sâu sắc hơn về nhân tố con người; phát triển con người giữ vị trí trung tâm
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
HVTH: Trương Ngọc Dũng – Cao học Văn hóa học Khoá 2011 – 2013

Trang 16


Tiểu luận Chuyên đề Triết học Mác – Lênin

phát triển. Đảng ta cũng nhận thức rõ hơn về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
khẳng định: Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả
nước, ở từng lĩnh vực, ở từng địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Về phương hướng trên, ở Cương lĩnh năm 1991 không xác định thành một
phương hướng cơ bản riêng. Việc bổ sung, phát triển phương hướng “chủ động và

tích cực hội nhập quốc tế” là đúng với thực trạng hội nhập của nước ta hiện nay và
là phương hướng cơ bản, lâu dài trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Qua các nhiệm kỳ đại hội, Đảng ta đã khẳng định dân chủ xã hội chủ nghĩa
là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất
nước; khẳng định đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng
Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết
định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự
nghiệp đại đoàn kết.
Bảy là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
Cương lĩnh năm 1991 mới xác định xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa,
nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Khái niệm “nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa” lần đầu tiên được Đảng ta sử dụng tại Hội nghị đại biểu
toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII. Các đại hội VIII, IX và X đều nhấn mạnh xây
HVTH: Trương Ngọc Dũng – Cao học Văn hóa học Khoá 2011 – 2013

Trang 17


Tiểu luận Chuyên đề Triết học Mác – Lênin

dựng nhà nước pháp quyền xã hội của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Vì vậy,
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” là một trong tám
phương hướng cơ bản là đúng đắn, phù hợp cả về lý luận và thực tiễn.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
Cương lĩnh năm 1991 xác định “xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về

chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn
trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta”. Đại hội X
đã viết gọn lại là “xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”.
Khái quát lại, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định rõ hơn
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Những bổ sung, phát triển này đã
được thực tiễn kiểm nghiệm là đúng đắn, chính xác.
III. THÀNH TỰU CỦA CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
Nhìn tổng quát, 5 năm qua, trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước
có rất nhiều khó khăn, thách thức, nhất là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, toàn Đảng, toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt
được những thành tựu quan trọng. Ứng phó có kết quả với những diễn biến phức
tạp của kinh tế thế giới và trong nước. Cơ bản giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Duy
trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, các ngành đều có bước phát triển, quy mô
nền kinh tế tăng lên; đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện; chính trị - xã
hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở
rộng, vị thế, uy tín quốc tế của nước ta được nâng cao; phát huy dân chủ có tiến bộ,
khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được củng cố; công tác xây dựng Đảng và
hệ thống chính trị đạt một số kết quả tích cực.

HVTH: Trương Ngọc Dũng – Cao học Văn hóa học Khoá 2011 – 2013

Trang 18


Tiểu luận Chuyên đề Triết học Mác – Lênin

Những thành tựu đạt được trong 20 năm thực hiện Cương lĩnh là to lớn và
có ý nghĩa lịch sử. Đất nước bước đầu thực hiện thành công công cuộc đổi mới, ra

khỏi tình trạng kém phát triển, bộ mặt của đất nước và đời sống của nhân dân có
nhiều thay đổi; sức mạnh về mọi mặt được tăng cường, độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững, vị thế và uy tín
của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao; tạo tiền đề để nước ta tiếp tục
phát triển mạnh mẽ hơn trong giai đoạn mới.
Thực tiễn phong phú và những thành tựu đạt được qua 25 năm đổi mới, 20
năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội đã chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; đi lên chủ
nghĩa xã hội là sự lựa chọn phù hợp với quy luật khách quan và thực tiễn cách
mạng Việt Nam. Chúng ta một lần nữa khẳng định: Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới
bảo đảm cho dân tộc ta có độc lập, tự do thực sự, đất nước phát triển phồn vinh,
nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Kinh
tế phát triển chưa bền vững. Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, cung ứng
điện chưa đáp ứng yêu cầu. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm ẩn những yếu tố gây
mất ổn định chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia.
Qua tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, chúng ta càng thấy rõ
ý nghĩa lịch sử và giá trị định hướng, chỉ đạo to lớn của Cương lĩnh đối với công
cuộc đổi mới theo con đường xã hội chủ nghĩa ở nước ta; đồng thời cũng thấy rõ
thêm những vấn đề mới đặt ra cần tiếp tục được giải đáp.
Thực trạng đó đòi hỏi Đảng ta tiếp tục đổi mới toàn diện, sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển.

HVTH: Trương Ngọc Dũng – Cao học Văn hóa học Khoá 2011 – 2013

Trang 19



Tiểu luận Chuyên đề Triết học Mác – Lênin

KẾT LUẬN
Với những thành quả đã đạt được chứng tỏ con đường đi lên Chủ nghĩa xã
hội là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân dân. Sự lựa
chọn đó đã được thực tiễn kiểm nghiệm: Từ năm 1930 đến nay, Đảng Cộng sản
Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân ta
tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn khó
khăn, thử thách và giành được những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do;
thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng
Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi của công
cuộc đổi mới, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, tiếp tục
đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức và tư duy mới
đúng đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam.
Với những thắng lợi đã giành được trong hơn 80 năm qua, nước ta từ một xứ
thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo
HVTH: Trương Ngọc Dũng – Cao học Văn hóa học Khoá 2011 – 2013

Trang 20


Tiểu luận Chuyên đề Triết học Mác – Lênin

con đường xã hội chủ nghĩa; nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm
chủ đất nước, làm chủ xã hội; đất nước ta đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém
phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có quan hệ quốc tế rộng
rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.

Chính vì thế, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Đi lên
chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của
lịch sử”. Báo cáo chính trị tại Đại hội XI cũng chỉ rõ: “Thực tiễn phong phú và
những thành tựu đạt được qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã chứng tỏ đường lối đổi
mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; đi lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn phù
hợp với quy luật khách quan và thực tiễn cách mạng Việt Nam. Chúng ta một lần
nữa khẳng định: Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân tộc ta có độc lập, tự
do thực sự, đất nước phát triển phồn vinh, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh
phúc”. Sự khẳng định đó là hoàn toàn chính xác, khoa học và cách mạng, hoàn toàn
không phải là xuất phát từ ý muốn, nguyện vọng chủ quan.

HVTH: Trương Ngọc Dũng – Cao học Văn hóa học Khoá 2011 – 2013

Trang 21


Tiu lun Chuyờn Trit hc Mỏc Lờnin

TI LIU THAM KHO
1. Giáo trình triết học, Nxb Chính trị Quốc gia, HN 1999.
2. Triết học tập 3 Dùng cho nghiên cứu sinh và học viên cao học
không thuộc chuyên nghành triết học, Nxb Chính trị Quốc
gia, HN 1999.
3. Những quan điểm của C.Mác - Ăngghen Lênin về chủ
nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ, Nxb Chính trị Quốc gia, HN
1997.
4. Những vấn đề lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi
lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam, Nxb Chính trị Quốc gia, HN

1998.
5. Tập bài giảng môn triết học Dùng cho nghiên cứu sinh và học
viên cao học không thuộc chuyên nghành triết học ca hc
vin Khoa hc xó hi Vit Nam.
6. Văn kiện i hi i biu ton quc ln th XI ca ng, Nxb Chính
trị Quốc gia, HN, 2011.

HVTH: Trng Ngc Dng Cao hc Vn húa hc Khoỏ 2011 2013

Trang 22


Tiểu luận Chuyên đề Triết học Mác – Lênin

MỤC LỤC

HVTH: Trương Ngọc Dũng – Cao học Văn hóa học Khoá 2011 – 2013

Trang 23



×