Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKN vận dụng sơ đồ tư duy để góp phần nầng cao chất lượng dạy học môn lịch sử lớp 11 (chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 27 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ TÀI
VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 11
( CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)

Quảng Bình, tháng 01 năm 2019


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ TÀI
VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 11
( CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)

Họ và tên: Phan Thị Hồng Hà
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn

Quảng Bình, tháng 01 năm 2019


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích
nước nhà Việt Nam”. Câu nói của Người cho thấy, việc học và dạy lịch sử không chỉ
để cho mọi người dân Việt Nam nhận biết rỏ cội nguồn của mình, mà còn để bồi bổ,


giáo dục tinh thần yêu nước, ý chí tự tôn, tự hào dân tộc. Vai trò của bộ môn Lịch sử
từ lâu được khẳng định là đã góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ.
Dạy như thế nào, học như thế nào để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất là điều
mong muốn của tất cả các giáo viên. Hiện nay, việc giảng dạy học môn Lịch sử ở bậc
trung học phổ thông đang gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tình trạng học sinh không
muốn học lịch sử, giáo viên dạy bộ môn Lịch sử cũng không mặn mà với bộ môn của
mình. Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng nói trên, theo tôi có rất nhiều nguyên
nhân…trong đó có những em không có hứng thú với bộ môn Lịch sử vì sự kiện nhiều,
bài dài, tên nhân vật khó nhớ…hay tâm lí môn chính, môn phụ. Nhiều người cho rằng
giáo viên chậm đổi mới, không tích cực hưởng ứng và vận dụng các phương pháp đã
cải tiến, trong đó có sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học, nhất là những
bài học có nhiều kênh hình lịch sử (bản đồ, tranh ảnh, lược đồ, niên biểu, phim tài
liệu,…).
Nhưng nguyên nhân quan trọng nhất đó là người thầy đã không làm tròn nhiệm
vụ của mình khi đứng trên bục giảng. Chất lượng dạy học lịch sử ở trường trung học
phổ thông chỉ có thể thay đổi căn bản khi giáo viên làm tròn nhiệm vụ của mình.
Muốn thế phải đổi mới phương pháp, biện pháp dạy và học. Người giáo viên phải tổ
chức một cách linh hoạt các hoạt động của học sinh từ khâu đầu tiên đến khâu kết
thúc giờ học; từ cách ổn định lớp, kiểm tra bài cũ đến cách học bài mới, củng cố, dặn
dò. Những hoạt động đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tự giác, chủ động,
tích cực, sáng tạo và ngày càng yêu thích, say mê môn học.
Vậy, làm thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh? Đây có thể là nỗi băn
khoăn của hầu như đa số giáo viên. Là người trực tiếp đứng lớp giảng dạy bộ môn
Lịch sử ở trường trung học phổ thông, điều mà tôi trăn trở nhất là làm sao kiến thức
lịch sử đến với học sinh một cách tự nhiên và có hiệu quả nhất. Mỗi tiết học tôi đều cố
gắng tìm tòi, đổi mới cách giảng dạy như một cuộc vật lộn để tìm ra phương pháp tối
ưu nhất. Vì vậy, mỗi một năm học tôi đều cố gắng tìm cho mình một phương pháp
giảng dạy để làm sao học sinh nắm được nội dung cần truyền tải trong bài học đó.
Trong chương trình môn Lịch sử của lớp 11, có nhiều bài nội dung thời kì trước

giảm tải, nội dung thời kì sau thì học nên kiến thức bị đứt đoạn, học sinh khó hiểu.
Nếu như giáo viên không biết cách chọn lọc nội dung cũng như áp dụng phương pháp
để dạy bài học thì nó sẽ trở nên khô khan, học sinh tiếp thu chậm. Trong quá trình dạy
tôi đã sử dụng nhiều biện pháp như: phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan; phương
pháp hoạt động nhóm; phương pháp hướng dẫn học sinh ghi nhớ sự kiện lịch sử thông
qua sơ đồ tư duy, nắm vững và sử dụng sách giáo khoa, vở bài tập, tiến hành công tác
ngoại khóa... nhưng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nói chung, dạy


học lịch sử nói riêng là một trong những biện pháp rất quan trọng, rất có ưu thế để
phát triển tư duy của học sinh. Quá trình hoạt động chung, thống nhất giữa thầy và trò
nhịp nhàng sẽ làm cho học sinh nắm vững hơn những tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ
xảo và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, hình thành nhân cách cho các em. Mặt khác
nhằm giảm bớt số lượng học sinh yếu, kém trong nhà trường và phát huy hết năng lực
của các em khá, giỏi nắm chắc được kiến thức bài học và hiểu sâu hơn các sự kiện,
vấn đề, nhân vật lịch sử.
Đổi mới phương pháp dạy học phải mang tính toàn diện, cốt lõi là phát huy tính
tích cực, năng lực sáng tạo trong tư duy và hoạt động của học sinh. Theo nhiều nhà lý
luận dạy học, xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay cần tích hợp những
thành tựu của công nghệ thông tin, trong đó có ứng dụng phần mềm Mind Manager để
giúp học sinh hình thành kỹ năng học tập. Bởi vì đây là sản phẩm số lấy ý tưởng từ sơ
đồ tư duy Mind Map nổi tiếng của Tony Buzan, là một phần mềm thích hợp để có thể
phổ biến rộng rãi và phục vụ hữu ích cho cả thầy và trò trong quá trình dạy - học.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP
11 (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN) nhằm để thiết kế bài học và tổ chức cho học sinh
lĩnh hội kiến thức hiệu quả, góp phần tích cực vào đổi mới phương pháp dạy học, qua
đó nâng cao chất lượng bộ môn Lịch sử.
1.2. Điểm mới của đề tài
Phương pháp vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử sẽ định hướng được

bài dạy, tổ chức cho học sinh tìm ra được những kiến thức cơ bản, trọng tâm, tránh sa
vào kiến thức thứ yếu, vụn vặt. Dạy học theo sơ đồ tư duy các em sẽ tiếp thu bài một
cách có hệ thống, lôgic, đồng thời phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập và vận dụng vào thực tế sau này.
Trong đề tài tôi đã thiết lập nhiều sơ đồ tư duy cho một số bài nhằm kích thích
khả năng tư duy, tìm tòi, chủ động kiến thức để tìm ra cái mới trong bài học của học
sinh, từ đó đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ
môn. Đồng thời đề tài còn áp dụng để hoàn thiện một bài dạy trong Chương trình lịch
sử lớp 11 bằng sơ đồ tư duy.


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng giảng dạy lịch sử ở trườngTHPT
2.1.1. Ưu điểm
* Đối với giáo viên:
Hiện nay việc dạy và học đang được áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích
cực để từng bước chuyển dần cách dạy học từ chỗ trang bị kiến thức cho học sinh
sang dạy cho học sinh cách tiếp cận và chiếm lĩnh kiến thức. Từ đó, vận dụng kiến
thức vào thực tế và biến đổi thành kỹ năng cho riêng bản thân mình. Việc áp dụng
phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp học nhóm,
công nghệ thông tin,… vào trong giảng dạy hiện đang là công cụ phù hợp và đạt hiệu
quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong giáo dục hiện nay. Đây là một
phương pháp mới nhưng tính hiệu quả rất cao. Qua thực tế giảng dạy, bản thân thấy
tâm đắc vì phương pháp này giúp cho học sinh phát huy được sự tự tin, sự logic, sáng
tạo và phát triển được khả năng tư duy… Ngoài ra, dạy học bằng sơ đồ tư duy giúp
cho học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh, nhớ sâu và chính xác nội dung bài học
của mình. Đặc biệt, đối với phương pháp này còn giúp cho học sinh không nhàm chán
mà luôn sôi nổi và hào hứng trong tiết học, từ đó tạo được điều kiện cho học sinh tập
trung thảo luận và cùng tìm ra vấn đề cốt lõi trong nội dung của bài học. Với phương
pháp này buộc học sinh phải chủ động trong việc học của mình, từ đó mà hiệu quả

trong việc học không ngừng được nâng cao.
* Đối với học sinh:
- Học sinh đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi mà
giáo viên đặt ra như các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, trả lời các câu hỏi cuối mục
trong bài cho nên khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài hơn.
- Đa số học sinh đều tích cực thảo luận nhóm và đã đưa lại hiệu quả cao trong
quá trình lĩnh hội kiến thức.
- Học sinh yếu, kém đã và đang cố gắng nắm bắt các kiến thức trọng tâm cơ
bản thông qua các hoạt động học như thảo luận nhóm, vấn đáp, đọc sách giáo khoa...,
các em đã mạnh dạn khi trả lời các câu hỏi hay ghi nhớ các sự kiện, nhân vật, một quá
trình cách mạng trong việc chiếm lĩnh kiến thức của mình.
- Áp dụng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em nhanh chóng tìm ra
kiến thức, nhanh chóng ghi nhớ được kiến thức, đồng thời các em cũng có thể tự tạo
cho mình những sơ đồ kiến thức cho riêng mình theo ý thích, tức là phát huy khả năng
tự học của các em và đây mới là cái đích mà chúng ta cần giáo dục cho học sinh.
2.1.2. Hạn chế
*Về phía giáo viên:
Trong thực tế, hầu hết các giáo viên đều biết vai trò quan trọng của sơ đồ tư
duy trong việc dạy học lịch sử nhưng giáo viên thường rất ít khi sử dụng vì phải sợ
tiêu tốn nhiều thời gian trong việc chuẩn bị bài giảng. Chính vì vậy mà khả năng đạt
hiệu quả cao trong một tiết giảng dạy là chưa cao. Vẫn còn một số ít giáo viên chưa
thực sự thay đổi hoàn toàn phương pháp dạy học cho phù hợp với từng tiết dạy; chưa


tích cực hoá hoạt động của học sinh, tạo điều kiện cho các em suy nghĩ, chiếm lĩnh và
nắm vững kiến thức như vẫn còn sử dụng phương pháp dạy học “thầy nói, trò nghe”,
“thầy đọc, trò chép”. Do đó nhiều học sinh chưa nắm vững được kiến thức mà chỉ học
thuộc một cách máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn vào sách giáo khoa hoàn toàn...
Đa số giáo viên chưa nêu câu hỏi nhận thức đầu giờ học, tức là sau khi kiểm tra
bài cũ, giáo viên vào bài luôn mà không giới thiệu bài qua việc nêu câu hỏi nhận thức.

Điều này làm giảm bớt sự tập trung chú ý bài học của học sinh ngay từ hoạt động đầu
tiên.
Một số tiết học giáo viên chỉ nêu vài ba câu hỏi và huy động một số học sinh
khá, giỏi trả lời, chưa có câu hỏi giành cho đối tượng học sinh yếu, kém. Cho nên đối
tượng học sinh yếu, kém ít được chú ý và không được tham gia hoạt động. Điều này
làm cho các em thêm tự ti về năng lực của mình và các em cảm thấy chán nản môn
học của mình.
* Về phía học sinh:
Học sinh thường trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra thông qua việc nhìn sách giáo
khoa và nhắc lại, chưa có sự độc lập tư duy. Một số học sinh còn đọc nguyên bản sách
giáo khoa để trả lời câu hỏi.
Học sinh còn lười học và chưa có sự say mê môn học, một số bộ phận học sinh
không chuẩn bị bài mới ở nhà, không làm bài tập đầy đủ, trên lớp các em thiếu tập
trung suy nghĩ. Cho nên việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử... còn
yếu.
Học sinh chỉ có trả lời được những câu hỏi dễ, đơn giản (như trình bày), còn
một số câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích, so sánh... thì học sinh còn rất lúng túng
khi trả lời hoặc trả lời thì mang tính chất chung chung.
2.2. Các giải pháp đã thực hiện vận dụng sơ đồ tư duy để nâng cao hiệu
quả trong dạy học lịch sử 11 (chương trình chuẩn).
2.2.1. Chuẩn bị
- Nghiên cứu kĩ tài liệu tập huấn về sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.
- Tải và luyện tập sử dụng phần mềm thiết kế bản đồ tư duy.
- Luyện tập vẽ sơ đồ tư duy bằng phương pháp thủ công: trên máy, trên bảng.
- Lập kế hoạch hướng dẫn học sinh các bước vẽ sơ đồ tư duy vào vở.
- Lựa chọn nội dung, bài giảng phù hợp sử dụng sơ đồ tư duy.
2.2.2. Hệ thống các tiết dạy đã vận dụng sơ đồ tư duy
*Phần lịch sử thế giới
- Bài 9: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách
mạng (1917-1921).

- Bài 18: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945).
*Phần lịch sử Việt Nam
- Bài 21: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những
năm cuối thế kỉ XIX.
- Bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp.


2.2.3. Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ
Bảy bước để tạo nên một sơ đồ tư duy:
- Bước 1. Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề.
- Bước 2. Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích
não như hình ảnh.
- Bước 3. Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai,…
- Bước 4. Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường nối.
- Bước 5.Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (kiểu đường kẻ, màu sắc,…).
- Bước 6. Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường
cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều các đường
thẳng buồn tẻ.
- Bước 7. Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
Quy trình học cách thiết kế sơ đồ tư duy:
- Bước 1: Cho học sinh đọc hiểu sơ đồ tư duy.
- Bước 2: Học cách thiết kế sơ đồ tư duy bằng cách cho học sinh hoàn thiện
các sơ đồ tư duy do giáo viên vẽ sẵn nhưng còn thiếu nhánh, thiếu nội dung…
- Bước 3: Thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng.
Từ việc học sinh nắm vững được phương cách xây dựng sơ đồ tư duy và quy
trình tổ xây dựng sơ đồ tư duy trong dạy học. Đồng thời qua kết quả nghiên cứu thực
nghiệm và lý luận của nhiều nhà hoạt động trong ngành giáo dục. Có thể tóm tắt một
số hoạt động dạy học trên lớp với sơ đồ tư duy như sau:
Hoạt động 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của

giáo viên.
Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo,
thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư
duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học
sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn
bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học
sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
2.2.4. Tổ chức dạy học bằng sơ đồ tư duy
2.2.4.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra bài cũ
Vì thời gian kiểm tra bài cũ không nhiều, chỉ khoảng 5-7 phút nên yêu cầu của
giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so sánh để trả lời
câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội dung bài học
bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ chấm điểm tùy vào mức
độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều học sinh rơi vào tình trạng
“học vẹt”, đọc thuộc lòng mà không hiểu bài. Do đó, cần phải có sự thay đổi trong
việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh. Yêu cầu đặt ra không chỉ “phần nhớ”
mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa


đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng sơ đồ tư
duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài
học cũ. Các sơ đồ thường được giáo viên sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học
sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh
thông tin với từ khóa trung tâm.
Ví dụ 1: Trước khi dạy học Bài 19: NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG
CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC, giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng điền các
thông tin để hoàn thiện sơ đồ tư duy về những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện
đại (1917 –1945).


Sau khi học sinh đã hoàn thiện, sơ đồ tư duy một lần nữa giúp học sinh hệ
thống hóa được toàn bộ những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại nổi bật giai
đoạn 1917 - 1945. Đây chính là phần hiểu bài của học sinh mà giáo viên cần căn cứ
vào đó để đánh giá, nhận xét:


Ví dụ 2: Khi dạy Mục II - Bài 21 : PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG
PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ
XIX, giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng điền các thông tin còn thiếu để hoàn thiện
sơ đồ tư duy ở Mục I: Phong trào Cần Vương bùng nổ.

Như vậy, qua việc hoàn thiện sơ đồ tư duy, bên cạnh việc giúp học sinh khắc
sâu kiến thức cơ bản về nguyên nhân làm bùng nổ phong trào Cần Vương, đây còn là
phần dẫn dắt để giáo viên chuyển sang nội dung bài mới ở mục II của bài về diễn biến
chính của phong trào Cần Vương qua một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu.


2.2.4.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc giảng bài mới
Sử dụng sơ đồ tư duy là một gợi ý cho cách trình bày. Giáo viên thay vì gạch
chân đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng sơ đồ tư duy để thể hiện một
phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan.
Để thực hiện nội dung này tôi đã thực hiện theo 2 cách sau:
Cách 1: Lập sơ đồ tư duy tại lớp:
Ví dụ : Trong Bài 9: CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ
CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ CÁCH MẠNG (1917-1921).
Bước 1: Giáo viên giới thiệu khái quát chương và nội dung bài mới
Bước 2: Nêu câu hỏi định hướng nhận thức cho học sinh nhằm:
+ Xác định nhiệm vụ nhận thức của người học.
+ Hướng học sinh vào kiến thức trọng tâm của bài, huy động tối đa các hoạt

động của các giác quan trong quá trình học tập.
Câu 1: Vì sao trong năm 1917 ở Nga đã diễn ra hai cuộc cách mạng?
Câu 2: Trình bày quá trình chuyển biến từ Cách mạng dân chủ tư sản sang
Cách mạng tháng Mười Nga.
Câu 3: Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga.
Bước 3: Lập sơ đồ tư duy.
- Giáo viên vẽ hình ảnh trung tâm (có thể sử dụng quốc kì của Nga hoặc chân
dung Lênin để minh họa).
- Sau khi tạo xong hình ảnh trung tâm, giáo viên nêu câu hỏi:
+ Bài này có những nội dung chính, cơ bản nào? (thay cho nhánh).
+ Học sinh lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề chia thành các nhánh lên bảng, có chú
thích tên từng nhánh lớn và đánh số thứ tự (phục vụ cho việc ôn bài).


- Hình thành xong nhánh cấp 1, chuyển sang nhánh cấp 2, nhánh cấp 3.
1. Tình hình nước Nga trước cách mạng: (Thảo luận nhóm)
- Nhóm 1+2: Quan sát những hình ảnh sau và hoàn thành phiếu học tập về tình
hình nước Nga trước cách mạng. (kinh tế, chính trị).
- Nhóm 1 – chính trị:
Hình 1: Lược đồ Đế quốc Nga đầu thế kỉ XX.
Hình 2: Nga hoàng Nicôlai II.
Hình 3: Phụ nữ tiễn chồng ra mặt trận.
Hình 4: Những người lính Nga ngoài mặt trận.
- Nhóm 2 – kinh tế:
Hình 1: Nông dân Nga trước cách mạng.
Hình 2: Nhà ở của nông dân Nga.
Hình 3: Nạn đói 1917.
- Nhóm 3: Nêu tình hình xã hội nước Nga trước cách mạng.
- Nhóm 4: Dựa vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nêu những mâu thuẫn
chủ yếu trong xã hội Nga trước cách mạng? Mâu thuẫn nào là cơ bản nhất cần giải

quyết?
Giáo viên cho học sinh ngồi theo nhóm, dựa vào sách giáo khoa rút ra nội dung
chính, chuyển thành từ khóa và hình ảnh minh họa. Bằng cách dạy truyền thống, khi
thảo luận nhóm chỉ một vài em hoạt động hoặc cũng có thể cả nhóm làm việc (thảo
luận cặp đôi). Nhưng do chưa xác định được nội dung trọng tâm vì vậy dễ lan man,
lạc đề. Với sơ đồ tư duy, bằng việc xây dựng hình ảnh trung tâm, các nhánh chính phụ
thông qua màu sắc giúp học sinh định hướng và cứ thế phát triển ý tưởng ra xung
quanh. Cứ làm việc như vậy, học sinh sẽ biết cách tự vận động tìm tòi kiến thức. Sơ
đồ tư duy không chỉ là công cụ ghi chú tối ưu mà còn là công cụ gợi mở, kích thích
quá trình học hỏi của trẻ.
Sau ít phút thảo luận, học sinh báo cáo, thuyết trình về sơ đồ tư duy giáo viên
có thể chỉ bất kì hoặc nhóm cử đại diện lên báo cáo. Qua hoạt động này giáo viên vừa
biết rõ hiểu biết của các em vừa rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đông, giúp
các em tự tin mạnh dạn hơn.
Sau khi đại diện của từng nhóm trình bày, giáo viên yêu cầu nhóm khác nhận
xét, cá nhân bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ về kiến thức và cấu trúc (có sự hỗ
trợ của giáo viên). Cuối mỗi nhánh chuẩn bị chuyển sang nhánh khác (ý khác), giáo
viên sử dụng câu chốt cuối mục nhằm khắc sâu kiến thức.
2. Từ Cách mạnh tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười:
Giáo viên cho học sinh đọc nhanh sách giáo khoa trang 49- 50 và tóm tắt diễn
biến bằng sơ đồ (biểu diễn sự đi lên của cách mạng).
Giáo viên tiếp tục nêu câu hỏi:
+ Cách mạng tháng Hai đã thực hiện được những nhiệm vụ gì?
+ Giáo viên khai thác tranh, đoạn phim, truyện kể nhằm làm tiết học thêm sinh
động.


Sau khi hoàn thành Cách mạng tháng Hai, giáo viên lập bảng so sánh và yêu
cầu học sinh hoàn thành, từ đó rút ra tính chất và ý nghĩa của cách mạng:
Nội dung

Các cuộc CMTS thời
Cách mạng tháng Hai
cận đại
Nhiệm vụ
Lãnh đạo
Lực lượng
Kết quả
Tính chất
Giáo viên tiếp tục nêu câu hỏi: Nguyên nhân bùng nổ Cách mạng tháng Mười?
Nội dung này giáo viên khai thác như Cách mạng tháng Hai. Cuối nhánh 3, giáo viên
sử dụng câu hỏi nhận thức (nêu từ đầu tiết học); yêu cầu học sinh trả lời qua đó biết
khả năng tiếp thu và hiểu bài của học sinh.
Tương tự như trên, nhánh này hoàn thành đến nhánh khác. Kết thúc bài học
cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài được trình bày một cách sáng tạo, sinh động
trên sơ đồ tư duy ngay tại lớp.

Cách 2: Học sinh lập sơ đồ tư duy ở nhà


Khi giao bài tập về nhà, học sinh sẽ có nhiều thời gian và điều kiện để tìm kiếm
tài liệu nên bài tập mà giáo viên giao cho học sinh hoặc nhóm học sinh trước hết phải
gắn với nội dung bài học và trong điều kiện cho phép (trình độ học sinh, thời gian).
Ví dụ: Khi dạy Bài 22: XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC
LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰC DÂN PHÁP.
Ở tiết trước, giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm hiểu nội dung của
bài học và vẽ sơ đồ tư duy theo hai câu hỏi định hướng nhận thức sau:
Câu 1. Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, kinh tế nước
ta có sự chuyển biến như thế nào?
Câu 2. Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, kinh tế nước
ta xã hội Việt Nam có sự chuyển biến như thế nào?

Khi học bài mới, trong thời gian 5 phút, lần lượt từng nhóm cử đại diện thuyết
minh. Suốt tiết học, giáo viên quan sát thái độ làm việc của học sinh vừa nhắc nhở,
vừa tuyên dương những bạn, nhóm tích cực.
Sau khi các nhóm báo cáo (có thể khai thác thêm tranh hay tư liệu minh họa mà
nhóm chuẩn bị), nhóm khác bổ sung về nội dung kiến thức, cấu trúc sơ đồ, cách
thuyết trình…thậm chí nêu câu hỏi nếu nhóm được trình bày chưa làm sáng tỏ. Giáo
viên là người nhận xét cuối cùng, có thể chỉnh sửa về nội dung, hình thức của sơ đồ
bằng phấn hay bút màu.
Mặt khác, yêu cầu học sinh sưu tầm một số tranh ảnh có liên quan đến bài học
và thể hiện được tính sáng tạo, thẩm mỹ cao. Sau đó, khi dạy bài mới giáo viên cho
học sinh đối chiếu so sánh nội dung đã chuẩn bị ở nhà xem đúng không, đầy đủ chưa,
đồng thời giáo viên phải chuẩn bị một sơ đồ tư duy có đầy đủ nội dung kiến thức của
bài học này để giới thiệu và nhấn mạnh kiến thức cho học sinh nắm chắc, nhớ sâu bài
học.
2.2.4.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc củng cố kiến thức bài học
Đối với củng cố kiến thức cho học sinh sau bài học, dạng bài tập thích hợp là
cho học sinh tự thiết kế một sơ đồ theo ý muốn sáng tạo của mình với màu sắc tùy ý,
có thể sơ đồ thiếu nội dung kiến thức cụ thể hoặc đầy đủ lượng kiến thức của bài học
như vừa tiếp thu trong bài học, hoạt động cá nhân hoặc nhóm. Tuy nhiên, các thông
tin còn thiếu này sẽ bao trùm nội dung toàn bài để một lần nữa nhằm khắc sâu kiến
thức và lưu ý đến trọng tâm của bài học.
Ví dụ 1: Trong Bài 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA
NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX, sau khi
học xong bài 21, giáo viên cho học sinh lên bảng vẽ sơ đồ tư duy thể hiện các kiến
thức chính của 2 cuộc khởi nghĩa tiêu biểu là khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa
Hương Khê, giáo viên gọi học sinh khác nhận xét, bổ sung bài làm của bạn và cuối
cùng giáo viên hoàn thiện bằng sơ đồ tư duy hoàn chỉnh.




Ví dụ 2: Trong Bài 18: ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (19171945), ở phần I. Những kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới hiện đại (1917-1945),
học sinh phải nắm và hệ thống hoá được những sự kiện lịch sử thế giới hiện đại, tiêu
biểu.
Qua việc củng cố nội dung bài học theo hình thức này học sinh sẽ nhớ lâu, nhớ
kỹ nội dung bài học và phát huy được tính sáng tạo, tư duy của mình, giúp các em yêu
thích môn lịch sử hơn.

2.3.Thực nghiệm sư phạm
2.3.1. Mục đích và đối tượng thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đề ra một số biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy
ứng dụng vào trong dạy học lịch sử 11 (chương trình chuẩn), tôi tiến hành thực
nghiệm, kiểm nghiệm và đánh giá những đề xuất sư phạm mà chúng tôi đưa ra bằng
một bài lịch sử cụ thể ở chương trình lịch sử lớp 11. Kết quả thực nghiệm sẽ là bằng
chứng đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng như khả năng
vận dụng sơ đồ tư duy trong thực tiễn dạy học môn Lịch sử. Đồng thời, với việc thực
nghiệm sư phạm, chúng tôi còn thăm dò ý kiến của giáo viên và học sinh để thấy
được những ưu điểm của phương pháp dạy học này trong trình bày kiến thức khi dạy
học lịch sử ở trường THPT so với lối dạy truyền thống khô khan “Thầy đọc - Trò
chép” hay “dạy chay” và không có sự đầu tư trong giảng dạy.
Năm học 2016-2017, qua quá trình giảng dạy, tôi thấy 2 lớp 11A1, 11A2 có sức
học gần tương đương nhau; sĩ số gần bằng nhau; đặc điểm tâm sinh lí, trình độ kiến
thức, điều kiện dạy học như nhau, vì vậy tôi chọn 2 lớp đó để khảo sát.
2.3.2. Nội dung, phương pháp và quá trình thực nghiệm sư phạm
Để kiểm tra tính khả thi của đề tài, chúng tôi tiến hành soạn giáo án Bài 21:
“Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam cuối thế kỉ XIX thể hiện rõ


quan điểm về việc sử dụng sơ đồ tư duy tiến hành dạy học lịch sử cho học sinh theo
những đề xuất trong đề tài.
Lớp thực nghiệm dạy theo giáo án thực nghiệm và giáo viên trực tiếp sử dụng

sơ đồ tư duy để tiến hành bài giảng nghiên cứu kiến thức mới và củng cố bài cho học
sinh. Sau khi giảng xong, để có cơ sở đánh giá hiệu quả bài học, chúng tôi tiến hành
việc kiểm tra việc tiếp thu kiến thức của học sinh hai lớp. Câu hỏi để sử dụng kiểm tra
ở hai lớp có nội dung hoàn toàn giống nhau, thời gian kiểm tra là 10 phút.
Nội dung kiểm tra như sau:
Em hãy lựa chọn các sự kiện phù hợp để trả lời những câu hỏi bằng cách
nối sự kiện với các câu hỏi sau:
1. Tại sao cuộc khỏi 2. Ý nghĩa của phong trào 3. Nguyên nhân thất bại
nghĩa Hương Khê là Cần Vương?
của phong trào Cần
cuộc khỏi nghĩa tiêu biểu
Vương?
nhất trong phong trào
Cần Vương?
1. Thời gian tồn tại lâu nhất.
2. Thể hiện ý chí đấu tranh chống đế quốc giành độc lập, tự do của dân tộc.
3. Qui mô và phạm vi rộng lớn.
4. Trình độ tổ chức chặt chẽ, quy cũ, biết chế tạo súng trường.
5. Về chiến thuật: tác chiến linh hoạt, chủ động sáng tạo, đánh nhiều trận thắng
lớn.
6. Thiếu vai trò lãnh đạo của giai cấp tiên tiến.
7. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quí báu.
8. So sánh lực lượng chênh lệch.
9. Bị chi phối bởi tư tưởng phong kiến.
Đáp án và thang điểm như sau:
- Thang điểm chúng tôi đưa ra là 10 điểm.
- Trả lời câu hỏi 1 các em sẽ được 5 điểm.
- Trả lời câu hỏi 2 các em được 2 điểm.
- Trả lời câu hỏi 3 các em được 3 điểm.
Đáp án:

Câu 1: 1, 3, 4, 5
Câu 2: 2, 7
Câu 3: 6, 8, 9
Thang điểm đánh giá:
- Trả lời đúng, đủ: đạt điểm giỏi: 8 - 10.
- Trả lời đúng nhưng chưa đủ: đạt điểm khá: 6,5 - 7,5.
- Trả lời chưa đúng, chưa đủ: đạt điểm trung bình: 5 - 6.
- Trả lời sai, chưa đủ: đạt điểm yếu, kém: < 5.
2.3.3. Những hiệu quả đạt được sau khi áp dụng đề tài sáng kiến kinh
nghiệm


Trên cơ sở bài thực nghiệm sư phạm và bài kiểm tra nhận thức học sinh, tôi có
một số kết luận sau:
Lớp 11A1 (lớp đối chứng), giáo viên sử dụng phương pháp dạy học truyền
thống theo cấu trúc sách giáo khoa, mặc dù có sử dụng kênh hình, hình ảnh, nhưng
hạn chế về nội dung và do giáo viên tự tìm hiểu nội dung rồi thông báo cho học sinh
biết và ghi chép. Do đó, quá trình học chủ yếu là hoạt động của thầy, học sinh ghi
chép, lĩnh hội kiến thức bị động khiến giờ học trở nên căng thẳng. Giáo viên tuy vất
vả trong việc truyền thụ kiến thức, nhất là rất mất những động tác thừa khi liên tục
treo bản đồ, tranh ảnh không đủ sinh động và rõ ràng, nên học sinh vẫn không thấy
hứng thú. Học sinh trong giờ học có tập trung, chú ý nghe giảng, tham gia phát biểu ý
kiến xây dựng bài và đã trả lời đúng hướng những câu hỏi mà giáo viên đặt ra. Nhưng
việc lĩnh hội kiến thức thiếu vững chắc, vì khi kiểm tra hoạt động nhận thức, các em
trả chưa thật đầy đủ và chính xác.
Ở lớp 11A2 (lớp thực nghiệm): Cũng cùng nội dung bài giảng nhưng tiến hành
phương pháp dạy học theo sơ đồ tư duy. Trước khi vào bài học, giáo viên nhắc trước
học sinh chuẩn bị trước ở nhà những nội dung liên quan bài học, bằng việc sưu tầm
tranh ảnh, lược đồ, tài liệu liên quan. Trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới, giáo
viên hướng học sinh tư duy cùng về một hướng để tìm hiểu nội dung của toàn bài.

Với các nhánh kiến thức bằng những từ khóa ngắn gọn, súc tích hỗ trợ các em trong
quá trình ghi chép kiến thức vào vở, xác định được đâu là kiến thức cơ bản cần ghi
nhớ.
Khi khai thác kênh hình, giáo viên đã phát huy được tính tích cực học tập của
học sinh bằng cách yêu cầu các em phải tự báo cáo nội dung kênh hình các em chuẩn
bị. Học sinh sôi nổi, hứng thú tham gia tìm tòi kiến thức và say mê hợp tác với các
bạn cùng lớp xây dựng bài học. Cùng với những câu hỏi gợi mở, nhận xét và chốt ý,
các em có điều kiện hiểu bài ngay trên lớp vì đã được khắc sâu kiến thức cơ bản của
bài một cách cụ thể trên lược đồ, tranh ảnh lịch sử.
Chất lượng dạy học biểu hiện qua phiếu kiểm tra: Kết quả kiểm tra thu được
khá khả quan. Các em đều làm khá đầy đủ các câu hỏi trong bài kiểm tra, song do
chất lượng của các câu trả lời có sự khác nhau giữa học sinh trong lớp khác nhau và
giữa hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với nhau. Đại đa số các em trong lớp thực
nghiệm trả lời tốt hơn ở lớp đối chứng.
Dựa vào tiêu chí đánh giá: Giỏi (8 – 10 điểm); Khá (6,5 – 7,5 điểm); Trung
bình (5 – 6 điểm); Yếu (dưới 5 điểm), chúng tôi thu được bảng dữ liệu kết quả cụ thể
như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Thực
33
17/30 (56%)
8/30
5/30
nghiệm
(27%)

(17%)
11A2
Đối
33
11/33
6/33
10/33
6/33
chứng
(33,3%)
(18,2%)
(30,3%)
(18,2%)
11A1


BIỂU ĐỒ SO SÁNH KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Qua bảng số liệu và biểu đồ so sánh trên chúng ta thấy ở lớp thực nghiệm 11A2
đạt kết quả cao hơn so với lớp 11A1 - lớp đối chứng. Tại lớp thực nghiệm, các em đã
nắm vững và vận dụng, huy động kiến thức nhanh hơn học sinh lớp đối chứng. Vì
vậy, điểm giỏi và xuất sắc (8, 9, 10) ở lớp thực nghiệm (đạt 56 %), chiếm tỉ lệ cao hơn
rất nhiều so với lớp đối chứng (đạt hơn 33,3 %). Ngược lại tỉ lệ được điểm khá ở lớp
thực nghiệm ít hơn nhiều so với lớp đối chứng.
Có thể nói sau khi ứng dụng sơ đồ tư duy vào các tiết học trong dạy học lịch sử
đã mang lại hiệu quả thiết thực như: Giúp học sinh nắm được bài ngay tại lớp, nhớ
nhanh, nhớ sâu và lâu những nội dung của bài học. Mặt khác, dạy học bằng sơ đồ tư
duy giúp học sinh không nhàm chán về bài học mà luôn sôi nổi, hào hứng từ đầu đến
cuối tiết học. Phương pháp này đặc biệt có ích trong việc củng cố kiến thức và rèn
luyện, phát triển tư duy logic, năng lực cho học sinh, nhất là những học sinh khá, giỏi.
Học sinh có thể tự học ở nhà rất hiệu quả, không tốn kém. Tiết học đạt hiệu quả cao

hơn rất nhiều so với cách dạy truyền thống là đọc chép hoặc một tiết dạy chỉ sử dụng
bằng công nghệ thông tin cho học sinh nhìn chép.
Việc kết hợp dùng bản đồ giáo khoa, sơ đồ tư duy lịch sử, bảng thống kê sự
kiện lịch sử minh họa tranh ảnh... trình bày rõ nội dung bài học, thu hút sự chú ý của
HS. Việc hấp dẫn các em ở đây không chỉ là màu sắc, đường nét trên sơ đồ, của sự
kiện lịch sử... mà còn chính là nội dung của bản đồ, sơ đồ... phù hợp với yêu cầu giáo
dưỡng của bài học. Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong bài học trên làm cho không
khí lớp học thêm sôi nổi, học sinh học tập một cách hào hứng. Giáo viên không chỉ
một mình thuyết minh bài giảng mà học sinh cùng giáo viên giải quyết các nội dung
bài giảng theo sơ đồ tư duy, bảng thống kê, bản đồ có minh họa.
Việc sử dụng sơ đồ tư duy sẽ tác động đến HS bằng nhiều hướng: Học sinh vừa
nghe, vừa nhìn, vừa suy nghĩ, vừa hoạt động tư duy, vừa hoạt động bằng ngôn ngữ.
Sự hấp dẫn đối với học sinh trong giờ học này được nảy sinh từ yêu cầu mới tìm tòi,
hiểu biết. Qua một loạt các hình ảnh trực quan từ bản đồ giáo khoa, sơ đồ tư duy, bảng
thống kê... đã tác động rất lớn đến suy nghĩ của các em. Qua đó giáo dục cho các em
về truyền thống, tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, sức mạnh đoàn kết toàn dân.
2.3.4. Bài học kinh nghiệm
Từ kết quả thu được trong quá trình sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy và học lịch
sử lớp 11 nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, bản thân tôi đã đúc rút một số
kinh nghiệm sau:
- Tùy vào nội dung của từng bài, từng tiết học và đặc biệt là đặc điểm của lớp
học mà giáo viên thiết kế bài giảng bằng sơ đồ tư duy.
- Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học cần phải chuẩn bị câu hỏi với nhiều
cấp độ khác nhau.
- Cần tạo không khí vui vẻ, thoải mái trong tiết học giúp học sinh ít bị nhàm
chán và có thể tự tin hơn phát triển tư duy của mình.


- Hướng dẫn học sinh cách đọc sơ đồ.
- Tổ chức vẽ theo nhóm trong đó có học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu.

- Khi gọi học sinh trình bày chú ý câu hỏi căn cứ theo nội dung tư duy của các
em.
- Chấm điểm tốt, động viên khuyến khích, các sơ đồ có chất lượng tốt; gợi ý
điều chỉnh các sơ đồ chưa đạt yêu cầu.
- Luôn tìm tòi, sáng tạo và đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
Tìm kiếm và thiết kế các tiết dạy cùng với tranh ảnh, tư liệu minh họa chính xác phù
hợp với nội dung bài. Giáo viên cần phải có tâm huyết, phải thật sự quan tâm, động
viên, yêu thương giúp đỡ các em, giúp các em có niềm tin về bản thân trong học tập.


3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài
Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu sâu
những kiến thức lịch sử. Chính vì thế để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch
sử, người giáo viên phải luôn sử dụng tốt các phương dạy học lịch sử một cách nhuần
nhuyễn, trong những phương pháp đó việc sử dụng sơ đồ tư duy cũng có tác dụng rất
lớn. Sơ đồ tư duy chính là một đồ dùng trực quan rất sinh động thể hiện sự sáng tạo
cao của người giáo viên.
Trong những năm qua, công tác thiết bị trường học đã có nhiều thay đổi và đạt
những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên những đồ dùng dạy học được trang cấp chưa
đủ để phục vụ cho nội dung chương trình sách giáo khoa... chính vì thế phong trào tự
làm đồ dùng dạy học là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình dạy học.
Việc tự làm sơ đồ dạy học được đề cập đến trong đề tài này mang ý nghĩa thể hiện sự
sáng tạo của giáo viên nhằm giải quyết nhu cầu thực tiễn của giáo viên để thực hiện
đổi mới phương pháp phù hợp với khả năng sư phạm của mình, với đặc điểm của lớp
học, người học và môn học. Đồ dùng dạy học này, do chính giáo viên thiết kế cho phù
hợp từng bài dạy giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh chóng và hiệu quả. Với việc
bản đồ hóa các kiến thức trong mỗi bài học giáo viên có thể phần nào tạo hứng thú
học tập cho học sinh và nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử trong tình hình hiện nay.
Với đề tài này, có thể áp dụng chung cho việc dạy học lịch sử của toàn bộ khối

11 tại trường THPT Lê Quý Đôn, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Đề xuất, kiến nghị
Để nâng cao chất lượng dạy và học, nhà trường cần quan tâm đến trang thiết bị
và kỹ năng vận dụng các thiết bị đó vào thực tế. Bổ sung nguồn tư liệu, tranh ảnh,
lược đồ… có liên quan đến môn học.
Để học sinh yêu lịch sử thì cần có sự quan tâm đúng mức của xã hội. Trong quá
trình giảng dạy, ngoài việc truyền đạt tri thức, hình thành kỹ năng, “chúng ta phải chú
ý tới khả năng vẽ và hình dung của người học. Đó là một kỹ năng quan trọng chẳng
kém đọc và viết.
Chương trình sách giáo khoa cần phải được giảm tải, giảm tải không thể chỉ là
sự co bóp tiết học bộ môn, mà phải cắt giảm khối lượng kiến thức cần truyền đạt;
đồng thời dành thời lượng cho nhiều chủ đề giáo dục quan trọng khác mang đậm
tính thời đại và hình thành nhân cách con người mới như: Âm nhạc, hội họa, phong
tục, văn hóa giao tiếp.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân trong quá trình giảng dạy
môn lịch sử, hiểu biết và kinh nghiệm chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, rất
mong được sự góp ý chân thành của quý đồng nghiệp.


Phụ lục: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Tiết: 28
Bài 21: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XIX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Khái quát được một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần
Vương: Bãi Sậy, Hương Khê.
- Hiểu được nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa
Yên Thế.
2. Kĩ năng

- Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử, kỹ năng sử dụng
kiến thức bổ trợ để nắm nội dung bài học.
3. Thái độ
- Giáo dục cho HS lòng yêu nước, ý chí đấu tranh giải phóng dân tộc, bước đầu
nhận thức được những yêu cầu mới cần phải có để đưa cuộc đấu tranh chống ngoại
xâm đến thắng lợi.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Lược đồ phong trào Cần Vương.
- Lược đồ các căn cứ khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy.
2. Học sinh:
SGK, tài liệu, tranh ảnh về các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ


Câu hỏi: Phong trào Cần Vương bùng nổ trong hoàn cảnh nào?
Đáp án: - Sau Hiệp ước Hácmăng và Patơnốt, Pháp đã đặt nền thống trị trên toàn bộ
nước ta.
- Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân ta tiếp tục phát triển.
- Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phe chủ chiến đứng đầu là
Tôn Thất Thuyết ra sức gây dựng lực lượng để chống Pháp.
3. Bài mới
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung bài học


Hoạt động 1: Tìm hiểu Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần
vương và phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX
- GV sử dụng lược đồ địa 1.Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)
bàn hoạt động của nghĩa
Mẫu 1
quân Bãi Sậy giới thiệu
về cuộc khởi nghĩa và
Cuộc
Lãnh
Địa
HĐ chủ
cho các em làm việc theo
KN
đạo
bàn
yếu
3 nhóm.
+ Nhóm 1: Khởi nghĩa
Bãi Sậy.
- Hướng dẫn HS thảo
luận và lập bảng theo
mẫu GV in sẵn và phát
cho HS.( mẫu 1) và trả
lời câu hỏi: Cách tổ chức
và chiến đấu của nghĩa
quân Bãi Sậy có gì khác
các cuộc khởi nghĩa
khác.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
GV gọi HS đại diện báo

cáo sản phẩm trước lớp,

Kết quả-ý
nghĩa-bài
học KN


trong nhóm bổ sung ,
nhóm khác bổ sung.
- GV đánh giá và bổ
sung, hoàn thiện bảng
kiến thức.
Lãnh
đạo

Địa bàn

HĐ chủ yếu

- Căn cứ chính: - 1885-1887: Nghĩa
Bãi Sậy - Hưng quân tổ chức lực
Yên.
lượng, xây dựng căn
cứ, đẩy lùi nhiều cuộc
- Địa bàn HĐ:
càn quét của địch ở
Hưng Yên, Hải
Văn Giang, Khoái
Dương,
Bắc

Châu. Nghĩa quân
Ninh,
Thái
phiên
chế
thành
Bình, Quảng
những phân đội nhỏ
Yên
Nguyễn
20-25 người trà trộn
Thiện
vào dân hoạt động
Thuật
(hoạt động du kích)

Kết quả-ý nghĩa-bài học KN
- Tồn tại 9 năm (1883-1892)
gây cho Pháp và tay sai nhiều
thiệt hại.
- Nêu cao truyền thống yêu
nước, bất khuất của nhân dân
ta.
- Để lại nhiều bài học bổ ích
về hình thức chiến tranh du
kích.

- 1888-1892: Bước
vào giai đoạn chiến
đấu quyết liệt. 1889,

quân Pháp và tay sai
bao vây căn cứ chính.
Nguyễn Thiện Thuật
phải lánh sang TQ.
Đốc Tít phải ra hàng.
+ Nhóm 2: Khởi nghĩa - HS trả lời:
2. Khởi nghĩa Hương Khê
Hương Khê
(1885-1896)
+ Đây là cuộc kn có
- GV sử dụng lược đồ qui mô lớn nhất (kéo
giới thiệu địa bàn hoạt dài 10 năm 1885động của nghĩa quân 1896).
Hương Khê và cho các
+ Địa bàn hoạt động


em làm việc theo nhóm.

4 tỉnh. Căn cứ rộng
lớn.

Hướng dẫn hs thảo luận
và lập bảng theo mẫu GV
+ Lực lượng nghĩa
in sẵn( mẫu 1) và trả lời quân được tổ chức
câu hỏi: Tại sao nói cuộc chặt chẽ hơn các cuộc
kn Hương Khê là cuộc kn khác.
kn tiêu biểu nhất trong
+ Về kỷ thuật: chế
p/t Cần vương ?

tạo được súng trường.
GV gọi HS đại diện báo
+ Sử dụng phương
cáo sản phẩm, trong
pháp tác chiến linh
nhóm bổ sung , nhóm
hoạt, chủ động, sáng
khác bổ sung.
tạo. Tổ chức được
GV đánh giá và hoàn nhiều trận đánh lớn,…
thiện bảng kiến thức.
Lãnh
đạo

-Phan
Đình
Phùng.

Địa bàn

HĐ chủ yếu

Kết quả-ý nghĩa-bài học KN

- Căn cứ
chính:
Hương
Khê (Hà
Tĩnh)


- 1885-1888: Chuẩn bị lực - Phan Đình Phùng, Cao
lượng, xây dựng căn cứ, Thắng hy sinh. Những thủ
chế tạo vũ khí.
lĩnh khác bị bắt. Khởi nghĩa
thất bại.
- 1888-1896: bước vào giai
đoạn chiến đấu quyết liệt. - Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu
- 4 tỉnh: Liên tiếp mở các cuộc tập biểu nhất trong phong trào
Thanhkích đẩy lùi các cuộc hành Cần vương.
Nghệ-Hà- quân càn quét của địch.
- Cần phải biết liên kết lực
Quảng
Tiêu biểu: trận tập kích ở
lượng trên một qui mô rộng
Bình.
thị xã Hà Tĩnh (8-1892) và
lớn.
trận phục kích địch ở núi
Vụ Quang (10-1894).

Nhóm 3: . Khởi nghĩa 3. Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913)
Yên Thế.
GV sử dụng lược đồ kn
Yên Thế giới thiêu địa


bàn và giao cho HS làm
việc theo nhóm dựa vào
SGK lập bảng theo mẫu
GV in sẵn (mẫu 1) và trả

lời câu hỏi: Điểm khác
nhau giữa phong trào
nông dân Yên Thế và - Họ tự đứng lên bảo vệ cuộc sống của mình, mang
phong trào Cần vương ? tính chất tự phát( tự vệ).
GV gọi HS đại diện báo
cáo sản phẩm, trong
nhóm bổ sung , nhóm
khác bổ sung.
GV đánh giá và hoàn
thiện bảng kiến thức.
Lãnh
đạo

Địa bàn

Hoàng - Yên
Hoa
Thế
Thám (Bắc
Giang)

HĐ chủ yếu

Ý nghĩa-bài học KN

- 1884 - 1892: tại vùng Yên Thế có
hàng chục toán quân hoạt động riêng lẽ
chống chính sách bình định, cướp bóc
của thực dân Pháp.


- Đây là phong trào
đấu tranh lớn nhất
của nông dân trong
những năm cuối thế
kỉ XIX.

+ Thủ lĩnh: Đề Nắm. Nghĩa quân xây
dựng được 7 hệ thống phòng thủ ở Bắc
Yên Thế.

- Đã nêu lên ý chí,
+ 3-1892, Pháp huy đông 2200 quân sức mạnh bền bỉ của
tấn công, nhiều người bị địch bắt và bị nông dân.
giết. Đề Nắm bị sát hại.
- 1893 - 1897:
+ Thủ lĩnh: Đề Thám.
+ Giảng hoà với Pháp 2 lần, nhưng
bên trong vẫn chuẩn bị lực lượng tấn
công địch, cuối cùng làm chủ 4 tổng ở


×