Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN vận dụng nguyên tắc tích hợp vào dạy làm văn bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.48 KB, 19 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TÍCH HỢP
VÀO DẠY LÀM VĂN BÀI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ,
ĐOẠN THƠ; NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN
BÀN VỀ VĂN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN 12 (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)

Họ và tên: Nguyễn Ánh Dương
Tổ chun mơn: Ngữ văn
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Ninh Châu

Quảng Bình, Tháng 1 năm 2019
1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TÍCH HỢP
VÀO DẠY LÀM VĂN BÀI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ,
ĐOẠN THƠ: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN
BÀN VỀ VĂN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN 12 (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)



Quảng Bình, tháng 1 năm 2019
2


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình CCGD Làm văn được tách thành một mơn và được soạn
thành SGK riêng. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ngữ văn THPT cần chú ý
đến phương pháp dạy học tích hợp dẫn tới sự ra đời của môn Ngữ văn với ba phần
Văn học, Tiếng Việt và Làm văn, dựa trên sự thống nhất về mục tiêu hình thành kỹ
năng nghe, nói, đọc, viết bằng Tiếng Việt cho học sinh. Năng lực mà học sinh có
được ở phần văn học (đọc - hiểu và tiếp nhận văn bản), Tiếng Việt (năng lực giao
tiếp) tạo điều kiện trực tiếp để đạt đến mục tiêu quan trọng nhất của Làm văn. Dạy
Làm văn theo hướng tích hợp tức là trong một tiết dạy có sự phối hợp giữa các phần
Văn học, Làm văn và Tiếng Việt có khả năng phát huy tính chủ động, sáng tạo của
học sinh trong quá trình tạo lập văn bản mới.
Đổi mới phương pháp dạy học văn ở trường THPT yêu cầu vận dụng nguyên
tắc tích hợp vào từng bài cụ thể. Kết qủa của quá trình dạy - học là tạo ra kiến thức
và kỹ năng tổng hợp ở học sinh. Theo phân phối chương trình Ngữ văn 12 tổng số
tiết cả ba phần Văn học, Làm văn, Tiếng Việt cả năm là 105 tiết, trong đó số tiết dành
cho phần Làm văn chỉ 13 tiết cả năm. Với số tiết Làm văn hạn chế so với các phần
văn học và tiếng việt như thế giáo viên rất khó khăn trong việc lựa chọn kiến thức để
dạy đạt hiệu quả cao. Từ thực tiễn đó yêu cầu giáo viên phải nổ lực, phải học hỏi và
áp dụng những phương pháp dạy học tích cực để nâng cao chất lượng dạy - học
phần Làm văn.
Vì những lý do trên tơi chọn đề tài “ Vận dụng nguyên tắc tích hợp vào dạy
làm văn bài: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về
văn học”. Đề tài này được áp dụng ở phạm vi những tiết dạy làm văn trong nhà
trường PT. Đối tượng áp dụng là học sinh THPT, đặc biệt là HS lớp 12 - lớp cuối

cấp rất cần những kỹ năng, có cách làm tốt các bài văn trong kỳ thi THPT Quốc gia.
1.2. Điểm mới của đề tài
Viết đề tài này bản thân tôi mong muốn góp chút kinh nghiệm của bản thân vào
việc dạy phần Làm văn ở trường PT, đặc biệt là dạy làm văn lớp 12. Những ý kiến
trao đổi của tơi góp phần nâng cao chất lượng dạy học làm văn ở trường PT.
- Đúc rút được lí thuyết và cách làm bài văn về hai kiểu bài nghị luận nói trên.
- Đúc rút những kinh nghiệm thực hành, giúp HS làm tốt hai kiểu bài trên.
- Vận dụng tốt và linh hoạt trong các dạng đề về một đoạn thơ, bài thơ, hoặc
dạng đề đối sánh.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1.Thực trạng
Về phía giáo viên: Đây là 2 bài dạy làm văn có tính chất trọng tâm của chương
trình Ngữ văn 12, phần lớn GV còn chưa đổi mới phương pháp dạy học dẫn đến
việc HS tiếp thu bài thụ động, nắm lý thuyết sơ sài, không biết viết văn. GV chủ yếu
dạy phần lý thuyết, xem nhẹ việc dạy thực hành, thậm chí chấm bài cốt để có điểm
chứ chưa chữa lỗi kỹ cho học sinh.
Hiện nay hầu hết giáo viên dạy 2 bài này còn tỏ ra lúng túng trong phương
pháp, trong khi đó SGV, Chuẩn KTKN chưa định hướng cụ thể chi tiết các bước
3


dạy cho từng bài.Vì thế GV chưa biết chọn lượng kiến thức đưa vào bài học hợp
lý, chưa biết ứng dụng nguyên tắc tích hợp giữa Làm văn, Văn học, Tiếng việt để
giúp học sinh tiếp thu bài hứng thú.
Về phía học sinh: Từ thực tế các bài kiểm tra 15’, một tiết, luyện thi học sinh
giỏi, bản thân tôi thu được một số kết quả như sau:
+ Trong hai bài kiểm tra 15’đầu năm của ba lớp tôi trực tiếp giảng dạy tỉ lệ đạt
điểm trung bình trở lên thấp khoảng 50% đến 60%.
+ Trong hai bài viết số 1, số 2 của Kì I khối 12 cho thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm
trung bình khoảng 65%.

Thực tế trên cho thấy thực trạng chung trong bài làm văn nói chung và làm văn
nghị luận nói riêng là rất đáng lo ngại.
Đọc các bài làm văn của học sinh tôi nhận thấy những vấn đề nổi cộm sau đây:
+ Về khả năng nhận thức yêu cầu của đề bài: Đa số học sinh không xác định
yêu cầu của đề bài, thậm chí khơng đọc kĩ đề bài, đặt bút là viết, không biết nguồn
kiến thức huy động vào bài làm là những gì?
+ Về kĩ năng làm bài: Học sinh chưa biết tìm hiểu đề, lập dàn ý trước khi viết
bài văn. Học sinh chưa biết trình bày bài viết theo các luận điểm, luận cứ, luận
chứng dùng các thao tác lập luận, phối hợp các phương thức biểu cảm, tự sự miêu
tả. Chưa biết dùng từ, đặt câu, liên kết ý trong văn bản…
2.2. Nguyên nhân
Về phía giáo viên: Đây là hai bài làm văn có tính chất trọng tâm của chương
trình ngữ văn 12 chứa đựng lượng kiến thức lớn nhưng theo phân phối chương trình
mỗi bài chỉ dạy một tiết. Với thời lượng hạn chế đó, giáo viên khó có thể định
hướng truyền tải hết những kiến thức để học sinh hiểu và làm bài. Do GV còn coi
nhẹ phần dạy làm văn nên chưa thực sự đầu tư vào giờ dạy. Phần lớn dạy làm văn
chủ yếu mới dạy lý thuyết chưa chú trọng hướng dẫn HS thực hành.
Về phía học sinh: Hiện nay xu thế chung các em khơng thích học văn vì tương
lai nghề nghiệp, vì tiếp nhận yếu dẫn đến khơng biết cách làm các bài thực hành về
làm văn, nhiều em khơng biết tìm luận điểm, khơng biết viết theo bố cục, sai về
chính tả, cách dùng từ. Hơn nữa học sinh cịn ít đọc sách, hoặc đọc sơ sài khơng
nắm được nội dung văn bản như thơ, truyện, kí, kịch… thậm chí nhiều kiến thức cơ
bản về tác giả , tác phẩm cịn mơ hồ. Nhìn chung ý thức tự học chưa cao, nhiều em
soạn bài, làm văn chỉ là hình thức đối phó.Vì thế từ những ngun nhân trên tơi thấy
việc dạy văn nói chung và Làm văn nói riêng rất khó khăn. Đó chính là những trăn
trở lớn đối với giáo viên dạy Văn như chúng tôi.
2.3. Giải pháp
Từ thực trạng và các nguyên nhân trên tôi đã đưa ra những giải pháp cần thiết
khi dạy hai bài làm văn này như sau:
2.3.1. Dự kiến phân phối thời gian dành cho các bài: Nghị luận về một bài

thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
Theo phân phối chương trình thời lượng dành cho mỗi bài là một tiết. Nhưng
căn cứ vào thực tế dạy học, giáo viên có thể vận dụng bài học vào các tiết dạy ôn
tập, các tiết luyện học sinh giỏi, các tiết ôn thi THPT Quốc gia…
4


+ Tiết dạy theo phân phối chương trình: bài Nghị luận về một bài thơ,một đoạn
thơ, GV giúp HS nắm được: Đối tượng nghị luận về thơ, yêu cầu cụ thể của đề bài;
các thao tác lập luận để làm kiểu bài này, đặc trưng thơ trữ tình: từ ngữ hình ảnh, âm
thanh, nhịp điệu…Lấy một vài ví dụ minh họa rồi yêu cầu học sinh luyện tập hai đề
ở sách giáo khoa trên cơ sở tìm hiểu đề, lập dàn ý, từ đó HS rút ra cách làm kiểu bài
này theo nguyên tắc tích hợp.
Bài Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, giáo viên giúp học sinh nắm được
đối tượng của ý kiến về văn học, các thao tác lập luận, tích hợp kiến thức văn học,
tiếng việt, kĩ năng làm bài cho từng dạng ý kiến, giáo viên lấy một số ví dụ minh
họa. Sau đó yêu cầu học sinh luyện hai đề ở sách giáo khoa theo yêu cầu tìm hiểu
đề, lập dàn ý và rút ra kinh nghiệm làm bài văn kiểu đề này.
+ Các tiết ôn tập, luyện học sinh giỏi, ôn thi THPT Quốc gia… giáo viên đưa ra
các ngữ liệu yêu cầu học sinh luyện tập.Trong từng tiết giáo viên cần chia nhóm học
sinh thảo luận, u cầu trình bày theo văn bản nói, nhận xét, định hướng. Giáo viên
cần khen ngợi những em có sáng kiến, diễn đạt mạch lạc, ngôn ngữ chuẩn xác, trong
sáng, cần sửa chữa câu chữ cho những em diễn đạt lủng củng, chưa biết tìm ý…Qua
các tiết ơn tập, luyện thi học sinh giỏi giúp các em nhận ra vấn đề và có ý kiến cầu
tiến.
2.3.2 Những điểm cần lưu ý về kiểu bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ;
Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
Làm văn là phần thực hành tổng hợp. Cũng như phần tiếng Việt yêu cầu bao
trùm của làm văn là thực hành xây dựng văn bản (nói và viết) sao cho chất lượng.
Tính tích hợp phần Làm văn thể hiện chủ yếu ở quan hệ gắn bó với tiếng Việt và văn

học. Các ý kiến, kĩ năng về từ ngữ câu, phong cách được thực hiện trong nội dung
thực hành tạo lập văn bản. Các ngữ liệu làm văn chủ yếu lấy từ các văn bản trong
văn học. Trên cơ sở đó giáo viên có thể giúp học sinh hiểu được cách viết bài làm
văn (tạo lập văn bản mới) về kiểu bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, Nghị luận
về một ý kiến bàn về văn học theo sơ đồ sau:
Kỹ năng làm văn
Kiến thức văn hoc
Bài làm văn
Kiến thức về tiếng Việt
Để viết được bài văn đạt được yêu cầu học sinh cần tích hợp kiến thức văn
học (tác giả, tác phẩm, giá trị văn học…) kiến thức Tiếng Việt (từ vựng, biện pháp tu
từ ,phong cách ngôn ngữ…) kiến thức kĩ năng Làm văn (thao tác lập luận, tìm luận
điểm, luận cứ,luận chứng, dùng từ, đặt câu…)
Bài 1: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
1. Chuẩn bị tư liệu
- Làm văn
Các thao tác phân tích, so sánh, bình luận
Các bước phân tích đề, lập dàn ý.
- Tiếng Việt
Một số bài tiếng Việt liên quan đến ngữ liệu.
5


- Văn học
Kiến thức các bài thơ đã được học hoặc đọc thêm.
Đặc trưng thơ trữ tình (lý luận)
2. Các bước cơ bản
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi liên quan đến ngữ liệu bài học. GV định hướng
giúp HS nắm được các thao tác lập luận phân tích, so sánh, bình luận.
- Đặc trưng thơ trữ tình: Cảm xúc tâm trạng của cái tơi trữ tình, kết cấu bài thơ,

bố cục, ngơn ngữ thơ trữ tình.
- Về bài thơ
+ Hồn cảnh ra đời, xuất xứ, mạch cảm xúc chính.
+ Tìm luận điểm chính cho bài viết ( Làm văn)
+ Tích hợp: - Kiến thức văn học về thơ ( từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu,...)
- Tiếng việt: Các thủ pháp chuyển nghĩa từ, sử dụng từ ngữ, điển
cố, luật thơ…
+ Tích hợp ý nghĩa giáo dục đạo đức qua bài thơ.
- Về đoạn thơ
+ Về vị trí của đoạn thơ trong bài thơ
+ Mạch cảm xúc chính của đoạn thơ
+ Tìm luận điểm chính: triển khai theo hướng tích hợp: kiến thức văn học của
đoạn thơ, các bài Tiếng Việt liên quan đến ngữ liệu, phối hợp giữa phân tích v à
bình luận.
Trên cơ sở hiểu và nắm vững lý thuyết, GV hướng dẫn HS thực hành các đề bài
ở SGK. Từ đó HS dễ dàng nắm được kỹ năng tạo lập văn bản về nghị luận một bài
thơ, đoạn thơ.
Bài 2: Nghị luận về một ý kiến bài về văn học
1. Chuẩn bị tư liệu.
- Đề bài
- Các thao tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận
- Tổng hợp kiến thức văn học được tích luỹ trong nhà trường phổ thông.
2. Các thao tác cơ bản.
GV chọn một số đề bài, yêu cầu HS nhận dạng.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm được các loại ý kiến bàn về các vấn đề văn
học ở những phạm vi khác nhau: bàn luận về nền văn học, về thời kỳ văn học, về
một tác giả, tác phẩm,về một quan niệm, một khuynh hướng văn học…
Nhận dạng đề bài, định hướng cho HS thảo luận tìm hiểu đề, lập dàn ý hai đề
bài ở SGK.
HS tự rút kinh nghiệm cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn

học.

6


2.4. Ứng dụng
Bài 1: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
A. Mục tiêu bài học
1.Kiến thức
Giúp HS: hiểu về lý thuyết nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
2. Kỹ năng
- Có kỹ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so
sánh ... để làm bài nghị luận văn học.
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
B. Phương pháp và phương tiện dạy học
- Phương pháp: HS thảo luận, hoạt động nhóm GV định hướng.
- Phương tiện dạy học: GV: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo.
- HS: SGK, Tài liệu tham khảo
C. Tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5 phút)
HS trả lời các câu hỏi sau
Câu 1: Cac đề bài sau đây thuộc những kiểu bài văn nào?
a. Suy nghĩ của anh/chị về quan niệm “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” (Tố
Hữu)
b. Suy nghĩ của anh/ chị về tình trạng nghiện FB ở một bộ phận giới trẻ hiện nay?
c. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Sóng gợn Tràng Giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khơ lạc mấy dịng

( Tràng Giang – Huy Cận)
Câu 2: Sắp xếp đúng trình tự các bước làm bài văn nghị luận?
a. Lập dàn bài
b. Viết bài
c. Tìm hiểu đề
Câu 3: Khi làm bài văn nghị luận, chúng ta thường sử dụng những thao tác lập luận
nào?
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (30 phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Hướng dẫn học sinh lập dàn bài I. TÌM HIỂU ĐỀ VÀ LẬP DÀN Ý
theo nhóm: phân chia lớp thành hai
Đề 1 : Phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ
dãy, mỗi dãy tìm hiểu đề và lập dàn Chí Minh.
bài một đề.
Đề 2: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Dãy 1: làm đề 1
Sóng gợn Tràng Giang buồn điệp điệp
Dãy 2: làm đề 2
Con thuyền xuôi mái nước song song
7


(mỗi dãy chia học sinh thành nhóm,
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
mỗi nhóm hai HS ngồi theo bàn
Củi một cành khơ lạc mấy dịng
học), thời gian 10 phút, HS cử đại

diện nhóm trình bày.
(Tràng Giang – Huy Cận)
Tích hợp: lý luận thơ
1.Tìm hiểu đề
(Một số thể loại thơ truyện, sgk 11) Đề 1
- Yêu cầu về nội dung: Cảnh chiều tối và tâm
Phần tìm hiểu đề
trạng nhân vật trữ tình
HS xác định 3 yêu cầu cơ bản của - Yêu cầu về phương pháp: thao tác phân tích.
đề: Xác định nội dung nghị luận, - Tư liệu: Văn bản bài thơ Chiều tối, tư liệu về
phương pháp làm bài, phạm vi tư tác giả.
liệu.
Đề 2

Phần mở bài cần trình bài những
vấn đề gì?
Phân thân bài có mấy luận điểm,
tập trung vào những luận điểm nào?
- Dựa vào đâu để hình thành các
luận điểm khi phân tích một bài thơ
đã học? ( Hướng hs tích hợp với
đọc hiểu văn bản )
- Để phân tích sâu những chi tiết,
hình ảnh, ngơn từ trong bài thơ, cần
vận dụng những kiến thức nào ?
( Tích hợp kiến thức tiếng Việt…)
1. Khái quát về tác giả, tác phẩm
- Tác giả
- Tác phẩm:
+ Hoàn cảnh sáng tác

+ đề tài
+ Thể thơ
+ Bố cục…
2. Phân tích nội dung, nghệ thuật
bài thơ
- Hai câu đầu là bức tranh thiên
nhiên…

2.Lập dàn ý
Đề 1
Mở bài
- Giới thiệu tác giả
- Hoàn cảnh ra đời
- Giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ.
Thân bài
* Hai câu đầu:
- Bức tranh thiên nhiên
+ Thời gian: chiều tối
+ Cánh chim, chòm mây, bầu trời
+ Nghệ thuật: miêu tả chấm phá, thi liệu quen
thuộc, cảm nhận tinh tế.
=> Cảnh vật thoáng nhẹ, buồn
- Tâm trạng
+ chim mỏi
+ chịm mây trơi nhẹ
+ Nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình, ngoại cảnh
cũng là tâm cảnh -> sự đồng điệu trong tâm
hồn thi nhân.
=> Vẻ đẹp tâm hồn nhân vật trữ tình.
Yêu thiên nhiên, nhạy cảm với thiên nhiên.

Tinh thần thép: ung dung tự tại, đón nhận
cảnh thiên nhiên, khao khát tự do(Thi sĩ Chiến sĩ)
* Hai câu sau
- Bức tranh sinh hoạt
+ cô em, xay ngô -> người dân lao động khỏe
khoắn trong niềm vui lao động, sự sống, ấm
áp -> chủ thể bức tranh.
8


- Hai câu cuối là bức tranh cuộc
sống....
3. Đánh giá về giá trị nội dung tư
tưởng và nghệ thuật bài thơ

+ câu thơ vắt dịng: bao túc ma hồn
+ hồng -> nhản tự - cảm nhận sự ấm áp, niền
tin, xu hướng cách mạng,
-> Mạch thơ có sự vận động từ bóng tối ra
ánh sáng.
- Hình tượng nhân vật trữ tình
+ Trái tim nhân đạo bao la, quên cảnh ngộ
bản thân, nâng niu cuộc sống con người.
+ Tinh thần thép: lạc quan, niềm tin cách
mạng
- Giá trị nghệ thuật: bài thơ vừa đậm chất cổ
điển vừa mang tính hiện đại.
+ Yếu tố cổ điển: thể thơ Đường luật, thi liệu.
+ Yếu tố hiện đại: Hình tượng thơ vận động.
Con người là chủ thể của bức tranh thơ.

Hình ảnh nhân vật trữ tình mang phong thái
ung dung, kiên cường, một chiến sĩ cộng sản.
* Nhận định về giá trị nội dung và nghệ thuật
Kết bài:
- Bài thơ thể hiện sự hài hồ giữa tâm hồn
nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ.
- Là một trong những thi phẩm xuất sắc của Hồ
Chí Minh

Đề ra: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Sóng gợn Tràng Giang buồn điệp điệp
- Tiếng Việt: Tích hợp cách dùng từ
Con thuyền xi mái nước song song
láy hồn toàn “lớp lớp”, “dợn dợn”
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
- Mượn từ “đùn” trong thơ Đỗ Phủ,
Củi một cành khơ lạc mấy dịng
biện pháp liên tưởng đến ý thơ Thơi
( Tràng Giang)
Hiệu.
- Có những hiểu biết về tác giả, tác phẩm và
- Tích hợp bài Từ ngơn ngữ chung
đoạn trích.
đến lời nói cá nhân,cũng là tâm hồn lữ- Cảm xúc chính của khổ thơ: Trong khơng
thứ xa q nhưng nhà thơ mới tìm
gian “Sơng dài trời rộng bến cơ liêu”con
thấy tâm hồn mình giữa lịng cố
người cảm thấy mình nhỏ bé rợn ngợp, tác
nhân.
giả dấy lên nỗi nhớ nhà da diết.

- Những nét đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật
- Mở rộng, so sánh
- Cảm nhận, suy nghĩ của bản thân.
II. BÀI HỌC
9


1. Đối tượng nghị luận bài thơ, đoạn thơ:
- Một bài thơ
- Một đoạn thơ
- Hình tượng thơ..
2. Các bước làm bài nghị lụân về một bài thơ,
Gv cho Hs rút ra được cách đoạn thơ
nghị luận tác phẩm thơ, hay đoạn - Bước 1: Đọc kĩ, cảm nhận chung về tác
thơ phải có hướng tiếp cận như thế phẩm: bài thơ nói về vấn đề gì? Tình cảm của
nào?
tác giả như thế nào?
1. Khái quát về tác giả, tác - Bước 2: Tìm hiểu sâu tác phẩm ở 2 phương
diện: nội dung và nghệ thuật ( chú ý phân tích
phẩm
từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nghệ thuật tiêu
- Tác giả
biểu…)
- Tác phẩm:
- Bước 3: Lập dàn ý theo các luận điểm đã tìm
+ Hồn cảnh sáng tác
được.
+ Đề tài
- Bước 4: Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn

+ Thể thơ
3. Bài viết có các nội dung sau
+ Bố cục…
2. Phân tích nội dung, nghệ - Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ.
- Bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật.
thuật bài thơ, đoạn thơ
3. Đánh giá về giá trị nội dung - Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.
* Các bước tiến hành làm bài nghị luận đoạn
tư tưởng và nghệ thuật bài thơ
thơ tương tự như nghị lụân một bài thơ.
- Lưu ý thêm :
+ Vị trí đoạn thơ.
+ Ý nghĩa đoạn thơ (chú ý đặt đoạn trong
chỉnh thể cả tác phẩm )
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP VẬN DỤNG (10 phút)
1. BT: Đề 1 ở SGK
Hãy phân tích bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương?
GV hướng dẫn học sinh
- Bài làm có mấy luận điểm
- Đó là những luận điểm nào, xác định?
- Đánh giá khái quát giá trị bài thơ?
2. BT mở rộng (HS làm ở nhà)
Cảm nhận đoạn thơ đầu trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
D. Củng cố, dặn dị
Cách tích hợp để lập dàn ý và làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.

10


Bài 2: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC

A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao kiến thức nghị luận văn học.
2. Kỹ năng:
+ Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh,…để
làm bài nghị luận
+ Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
3. Thái độ: Ý thức học và luyện tập cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về
văn học
B. Phương pháp và phương tiện dạy học
- Phương pháp: gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm…
- Phương tiện: GV: SGK, SGV, tài liệu tham khảo.
HS: SGK, Tài liệu tham khảo.
C. Tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

- GV chuẩn bị các mảnh ghép, mỗi mảnh ghép chứa đựng một nội dung
- HS lắp các mảnh ghép theo trình tự phù hợp với các bước nghị luận về một đoạn
thơ?
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ

- Khái quát về tác giả, tác phẩm ( hoàn cảnh sáng tác, đề tài, thể loại, bố cục…)
- Phân tích đoạn thơ
+ Vị trí
+ Nội dung
+ Nghệ thuật
- Đánh giá gái trị nội dung
- Đánh giá nghệ thuật
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS


Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và
lập dàn ý.
- GV gọi một HS đọc rõ 2 đề bài ở
mục 1- SGK (trang 91)
GV chia lớp thành 4 nhóm và tiến
hành thảo luận nhóm
Nhóm 1, 3 : đề 1
Nhóm 2, 4 : đề 2
- HS tập trung về 4 nhóm theo 4 tổ
thảo luận theo hai bước:

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

I. Tìm hiểu đề - Lập dàn ý:
Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho
rằng: “Nhìn chung văn học Việt Nam phong
phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một
chủ lưu, một dịng chính, qn thơng kim cổ,
thì đó là văn học yêu nước” (Dẫn theo Trần
Văn Giàu tuyển tập-NXB Giáo dục-2001)
Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với
ý kiến trên,
1.Tìm hiểu đề:
a. Thể loại: Nghị luận ( bao hàm giải thích,
chứng minh, bình luận) vể một ý kiến vể văn
11


- Tìm hiểu đề
- Lập dàn ý


Hs thảo luận và trả lời ý nghĩa của
câu nói.
Tích hợp qua các bài học
- VHVN từ thế kỉ X đến hết thế kỉ
XIX
- VHVN từ đầu thế kỉ XX đến 1945
- VHVN từ 1945 đến 1975
Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu
nói?

Chỉ ra nguyên nhân?
Lưu ý:
(Thành viên của nhóm bổ sung nếu
nhóm của mình trình bày chưa đầy đủ
ý)

học.
b. Nội dung: Văn học Việt Nam phong phú
và đa dạng, trong đó văn học u nước là
dịng chính.
c. Phạm vi tư liệu:
Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước
của VHVN qua các thời kỳ.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai
Mai
b. Thân bài:
* Giải thích ý nghĩa của câu nói:
- Tìm hiểu nghĩa của các từ khó:

+ Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với
nhiều hình thức thể loại khác nhau
+ Chủ lưu: dịng chính (bộ phận chính).
+ Qn thơng kim cổ: thơng suốt từ xưa đến
nay.
- Tìm hiểu ý nghĩa của các vế câu và cả câu:
+ Văn học VN rất đa dạng, phong phú
+ Văn học yêu nước là chủ lưu
+ Văn học Việt Nam rất phong phú và đa
dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa
dạng về thể loại, đa dạng về phong cách tác
giả)
+ VH yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt.
* Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói:
+ Đây là một ý kiến hồn tồn đúng
+ Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt
lịch sử VH Việt Nam:
 Văn học trung đại: Nam quốc sơn hà,
Cáo bình Ngơ, Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc.
 Văn học cận – hiện đại: Tuyên ngôn độc
lập
+ Nguyên nhân:
 Đời sống tư tưởng con người Việt Nam
phong phú đa dạng
 Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN
thường xuyên phải chiến đấu chống
ngoại xâm để bảo vệ đất nước.
+ Nêu và phân tích một số dẫn chứng …
c. Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến.

12


- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm
hiểu về đối tượng nghị luận về một ý
kiến bàn về văn học và cách làm kiểu
bài này.
- Từ các đề bài và kết quả thảo luận
trên, đối tượng của bài nghị luận về
một ý kiến bàn về văn học là gì?
1. Mở bài: Giới thiệu ý kiến
2. Thân bài
- Giải thích ý kiến
- Bình luận, chứng minh ý kiến
+ Khẳng định tính đúng đắn hay
chưa phù hợp…
+ Nguyên nhân
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề

Tích hợp các tác phẩm: Gió lạnh đầu
mùa, Hai đứa trẻ... và sự nghiệp sáng
tác của Thạch Lam để từ đó hiểu hơn
về quan niệm của Tác giả.

+ Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc
điểm văn học dân tộc.
+ Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông
trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước.
+ Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm
văn học có nội dung yêu nước của mọi thời

đại.
II. Bài học:
1. Đối tượng của một bài nghị luận về một ý
kiến bàn về văn học rất đa dạng: về văn học
lịch sử, về lí luận văn học, về tác phẩm văn
học…
2. Cách làm: Tùy từng đề để vận dụng thao
tác một cách hợp lí nhưng thường tập trung
vào:
+ Giải thích
+ Chứng minh
+ Bình luận
III. Luyện tập: Bài tập 1/93:
1. Tìm hiểu đề:
a. Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận,
chứng minh) một ý kiến bàn về một vấn đề
văn học.
b. Nội dung:
+ Thạch Lam khơng tán thành quan điểm văn
học thốt li thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác
+ Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị
giáo dục của văn học
c.Phạm vi tư liệu:
- Tác phẩm Thạch Lam
- Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Thạch Lam.
- Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức
năng của văn học.

b.Thân bài:
- Giải thích về ý nghĩa câu nói: Thạch Lam
nêu lên chức năng to lớn và cao cả của văn
học.
- Bình luận và chứng minh ý kiến:
+ Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá
trị văn học:
13


+ Chọn và phân tích một số dẫn chứng
+ Tích hợp số dẫn chứng qua các tác (Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ,
phẩm: Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Nhật ký trong tù...) để chứng minh 2 nội
Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù... để dung:
chứng minh
 Tác dụng cải tạo xã hội của văn học.
 Tác dụng giáo dục con người.của văn
học
c. Kết bài:
- Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong
quan điểm sáng tác của Thạch Lam.
- Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người
đọc:
+ Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác
phẩm văn học.
3. LUYỆN TẬP VẬN DỤNG ( 10 phút)
Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói: “ Tuổi
trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân,
tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài.” ( Dẫn theo Lâm Ngữ Đường, Sống
đẹp, Nguyễn Hiến Lê dịch, NXB Tao đàn, Sài Gòn, 1965)

Anh (chị ) hiểu ý kiến trên như thế nào?
1.Tìm hiểu đề:
a. Thể loại: Nghị luận (giải thích – bình luận) một ý kiến bàn về văn học.
b. Nội dung: ý kiến của Lâm Ngữ Đường về việc đọc sách.
- Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
c. Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
b. Thân bài:
* Giải thích:
- Hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
+ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ thấy được trong phạm vi hẹp
+ Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngồi sân: tầm nhìn được mở rộng hơn khi
kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian
+ Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu
vốn sống, kinh nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn,
rộng hơn.
- Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Sự khác nhau trong cách đọc và kết quả đọc ở mỗi lứa
tuổi. Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hố và kinh nghiệm…càng nhiều thì đọc
sách càng hiệu quả hơn. Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học) tùy
thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc.
* Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề:
* Bình luận bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề:

14


- Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những
người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ
văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi.

c. Kết bài: Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người đọc:
- Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt.
- Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu.
IV. Củng cố - Dặn dị :
- Hãy trình bày các bước làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học?
- Hãy cho biết đối tượng và nội dung của một bài văn nghị luận về một ý kiến
bàn về văn học?
1. Tìm hiểu chung:
- Yêu cầu HS phải có một vốn kiến thức nhất định về tác giả và tác phẩm văn
học.
- GV cần chỉ cho HS hiểu các ý kiến bàn về các phạm vi khác nhau của văn
học: ý kiến về một nền văn học, ý kiến về một giai đoạn văn học, một tác giả, một
tác phẩm, một trào lưu, một xu hướng văn học,…
- Mỗi ý kiến có một đối tượng nghiên cứu riêng, với những nội dung, yêu cầu
riêng, nhưng có liên quan mật thiết với nhau, có khi bao gồm trong nhau. Tuy vậy
mỗi loại ý kiến có một cách tích hợp kiến thức, kỹ năng để làm bài khác nhau.
- Chẳng hạn như ý kiến về một xu hướng văn học: những hiểu biết chung nhất
về một xu hướng văn học. Về văn học hiện thực phê phán 1930- 1945.
2. Luyên tập: Bài tập về nhà
GV chọn ngữ liệu cụ thể: Nhà thơ Xuân Diệu có viết: “ Nguyễn Khuyến mặc
dầu không cầm gươm chiến đấu dưới lá cờ phấn nghĩa Cần Vương, vẫn đáng được
xếp vào hàng những nhà thơ yêu nước”. Hãy giải thích và chứng minh.
GV dùng hệ thống câu hỏi gợi mở giúp HS nhận dạng được ý kiến: bàn về một
tác giả văn học.
Dùng các thao tác lập luận: giải thích; chứng minh
Tìm ra các luận điểm:
- NK sinh ra, lớn lên vào giai đoạn lịch sử bi hùng của dân tộc, ông từ quan về
ở ẩn (Cần tích hợp kiến thức về con người, tư tưởng, tính cách tác giả, ngồi ra cịn
căn cứ vào bối cảnh lịch sử)
- Không trực tiếp cầm súng, đánh giặc nhưng ơng đã gữi gắm tấm lịng u

nước tha thiết trong thơ văn. Cần sử dụng thao tác chứng minh kết hợp phân tích,
tích hợp các tác phẩm: Thu vịnh, Hội Tây, Tiến sỹ giấy, Cuốc kêu cảm hứng,…
- Tích hợp Tiếng Việt: sử dụng các biên pháp tu từ: ẩn dụ, chơi chữ, đối…
- Phân nhóm cho HS thảo luận 2 đề ở SGK, GV định hướng tìm hiểu đề, lập
dàn ý. Biết tìm luận điểm rõ ràng, kết hợp các thao tác lập luận uyển chuyển, dùng
từ diễn đạt phải trong sáng, chính xác.
Trên cơ sở bài giảng, bài thực hành, hs tự rút ra cách tìm hiểu đề, lập dàn ý, viết
bài văn nghị luận theo hướng tích hợp dọc tức là kiến thức của làm văn, văn học,
tiếng việt trong suốt các cấp học.

15


2.5 Kết quả ứng dụng:
Tôi tham gia dạy 3 lớp, kết quả so sánh cho thấy: khi chưa áp dụng đề tài có
khoảng 50% đến 70% HS khơng hiểu bài, yếu về kỷ năng tạo lập văn bản trong làm
văn nghị luận. Sau khi áp dụng chất lượng tiếp thu bài khá lên rõ rệt có 80% đến
90% hs hiểu bài, biết tìm luận điểm và trình bày luận điểm theo hng tớch hp.
Kết quả khi cha áp dụng kinh nghiệm giảng dạy hai bài lm
vn trờn v sau khi đã áp dụng
Trước khi áp dụng đề tài

Sau khi áp dụng đề tài

Lớp

Tổng
số
HS


12A6

45

%

39

(86,5%)

12A7

44

%

40

(90,8%)

12A8

43

%

38

(88,3%)


Số học sinh đạt
trung bình trở lên

Tỉ lệ %

16

Số học sinh đạt
trung bình trở lên

Tỉlệ %


3. PHẦN KẾT LUẬN:
Đổi mới phương pháp dạy học văn ở trường THPT yêu cầu vận dụng nguyên tắc
tích hợp vào từng bài cụ thể. Kết qủa của quá trình dạy - học là tạo ra kiến thức và
kỹ năng tổng hợp ở học sinh. Từ đó yêu cầu giáo viên phải nổ lực, phải học hỏi và
áp dụng những phương pháp dạy học tích cực để nâng cao chất lng dy - hc
phn Lm vn.
Trong tiết đánh giá dạy giờ thao giảng, chuyờn thỡ giờ dạy của
tôi đợc các đồng nghiệp đánh giá cao, tổ, nhóm chuyên môn xếp
loại tốt. Từ kết quả thu đợc nh trên tôi mạnh dạn chia sẻ một số vấn
đề nh sau: Đề tài trên của tôi áp dụng với đối tợng học sinh của trờng chúng tôi là phù hợp, nhng ở trờng khác cha chắc đà khả quan
vì còn phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác Chúng tôi áp dụng
kinh nghiệm của đề tài trên vào tiết dạy nhằm giúp học sinh nắm
vững đặc trng thể loại có thể đọc - hiểu đợc nhiều bài thơ mới
khác tơng tự. Đồng thời ®äc - hiĨu và có hướng tiếp cận những bài thơ,
đoạn thơ theo hướng tích cực. Từ đó có cơ sở cho việc làm những dạng đề đối sánh
giữa hai đoạn thơ cũng như những ý kiến, nhận định bàn v vn hc c tt hn.
Dạy học Lm văn là dạy học một phõn môn thc hnh, giỳp hc

sinh nâng cao đợc chất lợng cỏc bi lm vn quả thật rất khó nên
chúng tôi cần phải đọc nhiều tham khảo tài liệu, học hỏi đồng
nghiệp để làm mới giờ dạy. Hơn nữa khi những đề tài đợc các
nhà chuyên môn đánh giá là có tính khoa học v thc tin, Sở giáo
dục cần cho in thành các tập tài liệu lu ở các tổ chuyên môn để
chúng tôi có điều kiện đọc, tham khảo, trao đổi học hỏi kinh
nghiệm phục phục vụ giảng dạy tốt hơn.

17


Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Phan Cảnh (2006) Ngôn ngữ thơ, NXB Văn học HN.
2. Phan Huy Dũng (2009) Tác phẩm văn học trong nhà trờng một
góc nhìn, một cách đọc, NXB GD.
3. Phan Huy Dũng, Lê Huy Bắc (2008), Thơ mới trong nhà trờng
phổ thông, NXB GD.
4. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (chủ đồng biên
2006), Từ điển thuật ngữ văn học, NXB GD.
5. Phan Trng Lun (Đồng chủ biên - 2007), Ti liu bi dng giáo viên
môn Ngữ văn lớp 10, 11, 12.
6. Phan Träng Ln ( chđ biªn- 2010), Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ
năng môn ngữ văn 12, NXB Đại học sư phm.
7. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên - 2009), Cẩm nang ôn luyện môn
văn, NXB ĐHQG Hà Nội.

18


MỤC LỤC

Mục
Trang
1.Phần mở đầu………………………………….…………………………………..3
1.1. Lý do chọn đề tài………………..………………………………………………3
1.2. Điểm mới của đề tài……………..……………………………………………...3
2. Phần nội dung…………………..………………………………………………..3
2.1. Thực trạng………………..……………………………………………………..3
2.2. Nguyên nhân………………………..…………………………………………..4
2.3. Giải pháp……………………………..…………………………………………4
2.4. Ứng dụng……………………………..…………………………………………6
2.5. Kết quả ứng dụng …………………..……………………….……………..….15
3. Phần kết luận…………………………….…………………………….……….15

19



×