Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

Các chấn thương đường sinh dục do đẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 39 trang )

CÁC CHẤN THƯƠNG
CÁC CHẤN THƯƠNG
ĐƯỜNG SINH DỤC DO ĐẺ
ĐƯỜNG SINH DỤC DO ĐẺ
Mục tiêu học tập:
2. Trình bày được nguyên nhân của các
chấn thương bộ phận sinh dục trong
khi đẻ.
3. Phát hiện và xử trí được từng loại
chấn thương bộ phận sinh dục trong
khi đẻ.
1. ĐẠI CƯƠNG
Các chấn thương này chiếm tỷ lệ
40-50% trong các tai biến sản
khoa
Các mức độ tổn thương:
2. Tổn thương âm hộ
3. Rách âm hộ, tầng sinh môn
4. Rách âm đạo
5. Rách cổ tử cung
6. Vỡ tử cung
7. Rò bàng quang - âm đạo, rò trực tràng
- âm đạo.
2. CÁC TỔN THƯƠNG:
2.1. Tổn thương âm hộ
2.1.1. Tụ máu âm hộ
- Nguyên nhân:
Các tĩnh mạch âm đạo bị vỡ sau cuộc đẻ
kéo dài hoặc can thiệp bằng thủ thuật có thể
làm cho máu thoát ra
- Triệu chứng:


+ Đau tức vùng âm hộ
+ Âm hộ sưng to , tím
+ Nếu cấp và nặng bệnh nhân đau
đớn cùng với mất máu có thể đưa
đến sốc.
- Điều trị:
+ Nếu khối máu tụ khu trú, tiếp
tục theo dõi, có thể cho giảm
đau
+ Nếu khối máu tụ tiếp tục tăng lên:

Gây tê tại chỗ

Xẻ tháo ổ máu tụ

Khâu lại hoặc chèn gạc

Dùng kháng sinh
+ Có thể truyền máu nếu mất
máu nhiều
2.1.2. Các vết rách ở tiền đình:

Nguyên nhân:
Ít gặp, xảy ra do bị căng giãn quá mức
trong cuộc đẻ.

Triệu chứng:
Chảy máu rỉ rả, có thể chảy nhiều
nếu vết rách lan đến động mạch âm
vật.


Xử trí:
+ Khâu lại vết rách
+ Nếu vết rách sát gần lỗ niệu đạo
phải đặt sonde tiểu liên tục 48 giờ
+ Dùng kháng sinh.
2.2. Rách âm hộ - tầng sinh môn
Hay gặp nhất trong các chấn
thương sau đẻ, chiếm 70-80%.

Nguyên nhân:
+ Do kỹ thuật của thầy thuốc:
Các thủ thuật sản khoa
Đỡ đẻ không đúng kỹ thuật
+ Do người mẹ:

Mẹ đẻ con so, tầng sinh môn rắn.

Tầng sinh môn bất thường: quá
dài, ngắn, lệch, teo đét, phù nề

×