Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỮU ĐẠI

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỮU ĐẠI

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan



THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Đại


ii

LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được
kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu
đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào
tạo cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Phú Bình;
Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Phú Bình; Chi cục Thống kê huyện Phú
Bình; các chủ trang trại chăn nuôi trên địa bàn,… đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi có thể để tôi hoàn thành đề tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Học viên

Nguyễn Hữu Đại


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi .............. 5
1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại chăn nuôi .......................... 7
1.1.3. Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi ..................................... 8
1.1.4. Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ thống trang
trại nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng .............................................. 11
1.1.5. Phân loại các loại hình kinh tế trang trại chăn nuôi .............................. 14
1.1.6. Các tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại chăn nuôi ......... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 16
1.2.1. Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi trên thế giới .......................... 16
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trong nước ................ 21
1.3. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ................................... 26


iv

1.3.1. Phát triển chăn nuôi lợn và gia cầm cả nước, khu vực Trung du
Miền núi phía Bắc và tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 26
1.3.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................. 29
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 35
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 35
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 35
2.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 35
2.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 36
2.1.4. Điều kiện về kinh tế - xã hội ................................................................. 36
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 378
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 38
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ................................................ 38
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin số liệu .................................... 40
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................. 42

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sự phát triển trang trại Phú Bình qua các năm ......... 42
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về danh tính của trang trại ............................................. 42
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực trang trại .................................................. 42
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh và môi trường
kinh doanh của trang trại ................................................................................. 43
2.4.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất ........... 43
2.4.6. Nhóm chỉ tiêu biến số trong mô hình hồi quy đa biến .......................... 44
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45
3.1. Thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi ở huyện Phú Bình ................. 45
3.1.1. Thực trạng nguồn lực của trang trại chăn nuôi huyện Phú Bình .......... 48
3.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại chăn nuôi huyện Phú Bình ......... 54
3.2. Yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, bất cập tác động phát triển kinh tế trang
trại chăn nuôi huyện Phú Bình ........................................................................ 57


v

3.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
huyện Phú Bình ............................................................................................... 57
3.2.2. Khó khăn, bất cập tác động đến phát triển kinh tế trang tế chăn nuôi
huyện Phú Bình ............................................................................................... 69
3.3. Quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .................... 72
3.3.1. Quan điểm và định hướng ..................................................................... 72
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 84
1. Kết luận ....................................................................................................... 84
2. Khuyến nghị ................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88

PHỤ LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined.


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AgroMonitor., Jsc Công ty Cổ phần Phân tích và Dự báo Thị trường Việt Nam
ĐBSH

Đồng bằng Sông Hồng

EU

Liên minh Châu Âu

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTTT

Kinh tế trang trại

KTTTCN

Kinh tế trang trại chăn nuôi


NĐ-CP

Nghị định của Chính phủ

NQ-CP

Nghị quyết của Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

QH

Quốc hội

QTKD

Quản trị kinh doanh

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN

Trang trại chăn nuôi

TT-NNPTNT

Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng đàn lợn cả nước, khu vực và tỉnh Thái Nguyên .................... 27
Bảng 1.2. Tổng đàn gia cầm cả nước, khu vực và tỉnh Thái Nguyên ............. 27
Bảng 2.1. Số trang trại điều tra tại các xã ....................................................... 40

Bảng 3.1. Trang trại chăn nuôi huyện Phú Bình năm 2015-2018 .................. 45
Bảng 3.2. Số trang trại chăn nuôi huyện Phú Bình năm 2018 ........................ 46
Bảng 3.3. Trình độ cao nhất của chủ trang trại ............................................... 49
Bảng 3.4. Một số nguồn lực của trang trại ...................................................... 50
Bảng 3.5. So sánh vốn và lao động trang trại khi mới hoạt động và hiện nay...... 52
Bảng 3.6. Số tiền vay của các trang trại .......................................................... 54
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại năm 2017 ............................. 54
Bảng 3.8. So sánh thu nhập người lao động khi mới hoạt động và hiện nay . 56
Bảng 3.9. Tỷ lệ trang trại có sản phẩm thứ nhất, thứ hai ................................ 56
Bảng 3.10. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ................... 58
Bảng 3.11. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến giá trị sản
xuất của trang trại chăn nuôi huyện Phú Bình .............................. 59
Bảng 3.12. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến giá trị gia
tăng của trang trại chăn nuôi huyện Phú Bình .............................. 62
Bảng 3.13. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến lợi nhuận của
trang trại chăn nuôi huyện Phú Bình ............................................. 64
Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập
người lao động trang trại chăn nuôi huyện Phú Bình ................... 67


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tổng đàn gia cầm các tỉnh Trung du miền núi và tỉnh Thái
Nguyên các năm 2000-2017.......................................................... 28
Hình 1.2. Giá gà tại miền Bắc và miền Nam Việt Nam từ cuối năm 2016
đến đầu năm 2019 ......................................................................... 29
Hình 1.3. Giá lợn hơi tại tỉnh Thái Bình và tỉnh Đồng Nai từ cuối năm
2016 đến đầu năm 2019 ................................................................ 29
Hình 3.1. Số trang trại lợn và gia cầm huyện Phú Bình ................................. 47

Hình 3.2. Số lượng và tỷ lệ trang trại huyện Phú Bình năm 2018 .................. 48


ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Với mục đích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi,
đồng thời xác định một số yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, bất cập tác động đến
phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi để từ đó đề xuất quan điểm, định hướng
và một số nhóm giải pháp nhằm phát triển bền vững kinh tế trang trại chăn
nuôi ở huyện Phú Bình (tỉnh Thái Nguyên), đề tài chủ yếu đã sử dụng phương
pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập
thông tin số liệu sơ cấp từ 65 trang trại chăn nuôi, trong đó có 33 trang trại
lợn và 32 trang trại gà tại 4 xã điển hình về trang trại chăn nuôi của huyện
Phú Bình. Bằng các phương pháp phân tích số liệu thông dụng cũng như phân
tích mô hình hồi quy đa biến, đề tài đã cung cấp bức tranh khá toàn diện về
thực trạng phát triển kinh tế trang trại, thực trạng nguồn lực trang trại, một số
chỉ tiêu kinh tế của trang trại chăn nuôi, đồng thời đề tài đã phân tích một số
yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, thách thức tác động đến phát triển kinh tế trang
trại chăn nuôi ở địa phương.
Kết quả đề tài cho thấy: để tăng giá trị sản xuất của trang trại, tăng giá
trị gia tăng cho trang trại, tăng lợi nhuận trang trại cũng như tăng thu nhập
cho người lao động trong trang trại chăn nuôi huyện Phú Bình cần chú ý tăng
cường đầu tư vốn sản xuất và mở rộng thêm diện tích đất đai của trang trại,
đẩy mạnh thực hiện tập trung, tích tụ đất đai và đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất của trang trại. Có mối tương quan chặt chẽ giữa ngành nghề (chăn nuôi
lợn và chăn nuôi gà) và diện tích chuồng trại chăn nuôi với giá trị sản xuất
trang trại, với giá trị gia tăng của trang trại, với lợi nhuận của trang trại cũng
như với thu nhập của người lao động trong trang trại.
Tác giả hy vọng rằng, những định hướng và giải pháp mà đề tài đề xuất

sẽ được chính quyền UBND huyện Phú Bình và cơ quan chuyên môn là
ngành Nông nghiệp và PTNT của huyện Phú Bình, của tỉnh Thái Nguyên
cũng như các địa phương khác có điều kiện tương tự như huyện Phú Bình có


x

thể tham khảo, vận dụng và áo dụng vào thực tiễn địa phương trong chỉ đạo,
điều hành, phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi, góp phần tái cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, kinh tế trang trại (KTTT) là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh
tế nông hộ, là mô hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai
trò quan trọng. Thực tế đã chứng minh kinh tế trang trại đã phát huy được vai
trò to lớn, tạo ra sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông
thôn, phát triển KTTT đã khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lí góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, khuyến khích
làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư không
những vậy mà việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Ở Việt Nam tuy KTTT được hình thành chưa lâu, số lượng còn ít nhưng
đã thể hiện tính hơn hẳn so với kinh tế hộ nông dân - nhất là mức độ tích tụ
các nguồn lực, trình độ sản xuất hàng hóa, nhiều giải pháp về quản trị quá
trình kinh doanh,... Nhà nước cũng đã ban hành một số chính sách để khuyến

khích phát triển kinh tế trang trại. Nhưng KTTT ở Việt Nam phát triển còn
chậm, năng xuất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh chưa cao, đặc biệt là kinh
tế trang trại chăn nuôi (KTTTCN) còn yếu và ít. Do đó việc tiếp tục nghiên
cứu để tìm ra những giải pháp để phát triển KTTTCN ở nước ta là yêu cầu
cấp bách.
Phú Bình là một huyện có nhiều tiềm năng phát triển KTTT, đặc biệt là
trang trại chăn nuôi (TTCN) của tỉnh Thái Nguyên. Trong những năm gần đây
TTCN đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô, theo số liệu
thống kê đến tháng 12 năm 2016 toàn huyện có 233 trang trại trong đó có 229
TTCN. Kinh tế trang trại chăn nuôi (KTTTCN) đã cải thiện về thu nhập cho
nhiều hộ nông dân, làm thay đổi bộ mặt của vùng nông thôn, giải quyết công
ăn việc làm cho nhiều người lao động.


2

Nhưng nhìn chung quy mô TTCN của huyện Phú Bình còn nhỏ, năng
lực sản xuất còn hạn chế, thiếu sự liên kết hợp tác, thiếu kiến thức khoa học
kỹ thuật, sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, còn mang yếu tố tự
phát và bộc lộ nhiều vấn đề bất cập về đất đai, vốn, công nghệ, thị trường, lao
động,... Cá biệt, việc phát triển KTTTCN của huyện đang xuất hiện nhiều vấn
đề bức xúc cần giải pháp thỏa đáng để tháo gỡ như: Vấn đề quan hệ lao động
giữa chủ trang trại với người làm thuê; vấn đề liên kết hợp tác giữa chăn nuôi
và thủy sản, giữa chăn nuôi với trồng trọt; vấn đề tích tụ ruộng đất; vấn đề
liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp phát
triển kinh tế trang trại chăn nuôi huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
Nhằm đánh giá tổng quát nhất về tình hình TTCN trên địa bàn huyện và đưa
ra những giải pháp để phát triển ngành chăn nuôi trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Cập nhật và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, lý thuyết và thực tiễn
liên quan đến phát triển kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi;
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa
bàn huyện Phú Bình;
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, thách thức tác động đến phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên;
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững
kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về kinh tế trang trại, kinh
tế trang trại chăn nuôi ở huyện Phú Bình để làm rõ các vấn đề liên quan đến
lý luận và thực tiễn trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại
chăn nuôi của địa phương. Đối tượng điều tra khảo sát là các trang trại chăn


3

nuôi, gồm trang trại chăn nuôi lợn (gọi tắt là trang trại lợn) và trang trại chăn
nuôi gà (gọi tắt là trang trại gà) trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu các trang trại chăn nuôi trên địa bàn
huyện Phú Bình.
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu tư liệu tổng quan được thu thập trên các
tài liệu đã công bố từ trước đến nay. Số liệu thứ cấp về trang trại ở địa bàn
nghiên cứu được thu thập từ năm 2015 đến 2018. Thời gian để tiến hành thu
thập số liệu sơ cấp được thực hiện trong năm 2018 để có các thông tin, số liệu
đã diễn ra trong năm trước đó là năm 2017.
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về số lượng trang trại, chất
lượng trang trại, nguồn lực và một số chỉ tiêu kinh tế, yếu tố ảnh hưởng, khó

khăn, thách thức tác động đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi (gồm
chăn nuôi lợn và chăn nuôi gà) trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên. Nghiên cứu trang trại chăn nuôi gồm trang trại lợn và trang trại gà
nhằm mục đích đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu giữa hai nhóm
trang trại khác nhau về ngành nghề này.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đã cung cấp bức tranh khá toàn diện về thực trạng nguồn lực
trang trại và một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại chăn nuôi. Đồng thời đề tài
đã phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi của địa phương. Đây là cơ sở cho chính quyền các cấp, người hoạch định
chính sách, các chủ trang trại chăn nuôi có định hướng và giải pháp tốt nhằm
phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của trang trại.
4.2. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung, cập nhật và hệ thống hóa một số lý luận, lý thuyết và thực tiễn
về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế trang trại chăn nuôi.


4

4.3. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài đề xuất định hướng và một số nhóm giải pháp thiết thực giúp nhà
quản lý và chủ trang trại chăn nuôi phát triển có hiệu quả, bền vững trang trại
của mình. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh
đạo, các ban ngành ở địa phương đưa ra phương hướng để phát huy những
tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh
tế trang trại chăn nuôi ngày càng hiệu quả và bền vững.
Tác giả hy vọng rằng, những định hướng và giải pháp mà đề tài đề xuất

sẽ được chính quyền huyện Phú Bình và cơ quan chuyên môn là ngành Nông
nghiệp và PTNT của huyện Phú Bình, của tỉnh Thái Nguyên cũng như các địa
phương khác có điều kiện tương tự như huyện Phú Bình có thể tham khảo,
vận dụng và áo dụng vào thực tiễn địa phương trong chỉ đạo, điều hành, phát
triển kinh tế trang trại chăn nuôi, góp phần tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
toàn bộ nền kinh tế.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi
Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại (KTTT) đối với nước ta vẫn còn là
vấn đề tương đối mới. Tuy nhiên cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về kinh tế
trang trại, mỗi tác giả có một góc nhìn khác nhau về loại hình kinh tế này.
- Theo tác giả Trần Đức (1998): “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ
chức sản xuất cơ sở trong nước có mục đích chủ yếu là sản xuất sản phẩm
hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một
người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô tập trung đủ lớn, với
cách thức tổ chức, quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ
và luôn gắn với thị trường”.
- Theo tác giả Lê Trọng (2000): “ Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông lâm
ngư trại) là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên
cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội. Bao gồm một số người lao động
nhất định được chủ trang trại tổ chức, trang bị những tư liệu sản xuất kinh doanh,
phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ”.
Nghị quyết 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế
trang trại đã ghi rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá

trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông,
lâm, thuỷ sản”.
Trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp của các hộ gia
đình nông dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế
thị trường khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất
phong kiến (Lê Trường Sơn, 2004).


6

Để hiểu hơn về khái niệm kinh tế trang trại, trước hết cần phân biệt các
thuật ngữ “trang trại” và “kinh tế trang trại”. Trong tiếng Việt hiện nay hai
thuật ngữ này trong nhiều trường hợp được sử dụng không phân biệt, tuy
nhiên về thực chất “trang trại” và “kinh tế trang trại” là hai khái niệm không
đồng nhất.
Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan
hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại. Còn
trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các
quan hệ kinh tế đó. Điểm chung của những khái niệm trên cho thấy kinh tế
trang trại là kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá, nhưng quy mô sản xuất
hàng hoá đó phải đạt tới một mức độ tương đối lớn. Như vậy, trang trại là
hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tư liệu
sản xuất cơ bản của hộ gia đình, hoàn toàn tự chủ và bình đẳng với các tổ
chức kinh tế khác, sản phẩm làm ra chủ yếu để bán và tạo nguồn thu nhập
chính cho gia đình.
Vậy kinh tế trang trại chăn nuôi (KTTTCN) là gì? Theo các nhà nghiên
cứu kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp
với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm,… Đó

là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh
doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và
sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các
trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
KTTTCN cũng được mang nhiều khái niệm khác nhau, nhưng có thể đúc
kết lại rằng kinh tế trang trại chăn nuôi là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
trong nông nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá như: thịt, trứng,
sữa,…Với qui mô đất đai, các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao,
có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch toán kinh tế như các doanh nghiệp.


7

1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại chăn nuôi
- Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa,…
trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ công nghiệp hoá nên mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các
yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ,… cũng như
các yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa,… đều là sản phẩm hàng hoá.
- Do đặc trưng sản xuất hàng hoá ngành chăn nuôi chi phối mà phải đòi
hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu
cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế
tích tụ, tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao,
khối lượng hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập
trung, nâng cao năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập
trung các trang trại thành các vùng chuyên môn hoá về từng loại như vùng
chuyên canh nuôi đại gia súc như: trâu, bò,… vùng chuyên nuôi lợn nái sinh
sản, lợn thịt, sữa với mục đích tạo ra khối lượng hàng hoá lớn .
- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó
trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt

động, vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hoá,
chuyên môn hoá. Dung nạp các quy mô sản xuất trang trại chăn nuôi khác
nhau như các trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn.
Dung nạp các cấp độ công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại,
riêng biệt hoặc đan xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau cá thể, tư
nhân, hợp tác quốc doanh,…Với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh đa
dạng. Chính vì vậy mà kinh tế trang trại chăn nuôi có khả năng thích ứng với
các nước đang phát triển và ở các nước công nghiệp phát triển .
- Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao
về nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa …do đặc điểm
về tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang


8

trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh
nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay Thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện
chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ
trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số nguời dân trong cả nước.
1.1.3. Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi
1.1.3.1. Về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết 03 năm 2000 của Chính phủ:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm, thuỷ sản.

- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn
liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch
lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc
làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo,
phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
1.1.3.2. Vai trò của kinh tế trang trại nói chung
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu,
có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp,có vai trò to
lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần
lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành
công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.


9

Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển của kinh tế trang
trại phải được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về mặt kinh
tế, xã hội và môi trường. Được thể hiện rõ trên các nội dung chủ yếu sau:
- Vai trò thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, góp phần đưa sản xuất
nông nghiệp lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Kinh tế trang trại làm ra sản phẩm để bán theo yêu cầu của thị trường,
nên nó kích thích sản xuất và đòi hỏi cạnh tranh để tồn tại, phát triển. Để
giành thắng lợi trong cạnh tranh, các trang trại phải nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Muốn vậy, các trang trại phải biết đầu tư quy mô sản xuất hợp
lý, đầu tư khoa học công nghệ, máy móc thiết bị, tăng cường quản lý,... do
đó kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy nhanh việc sản xuất hàng hoá trong

nông nghiệp nông thôn. Sự tập trung sản xuất đòi hỏi các trang trại tất yếu
phải tiến hành cơ giới hoá, điện khí hoá các khâu của quá trình sản xuất, vận
chuyển, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, kinh tế trang trại
đã tạo điều kiện để đưa nông nghiệp đi dần vào công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, tạo tiền đề đi lên sản xuất lớn.
Kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của nền sản xuất xã hội, là
nhân tố mới ở nông thôn, là động lực mới, nối tiếp và phát huy động lực kinh
tế hộ nông dân, là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, tạo ra sức sản xuất mới, có khả năng tạo ra khối lượng lớn về nông
sản hàng hoá đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản xuất mới
trong nông nghiệp và nông thôn. Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại
ở nước ta hiện nay là xu hướng tất yếu của tập trung hoá, chuyên môn hoá và
thị trường hoá sản xuất nông nghiệp, góp phần tích cực trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, phát triển các loại cây
trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình trạng manh mún,


10

phân tán, tạo nên những vùng chuyên canh hoá, tập trung hoá và thâm canh
cao, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp phát triển nhất là công nghiệp chế
biến, thương mại và dịch vụ, góp phần làm nông thôn phát triển, tạo thu nhập
ổn định trong một bộ phận dân cư làm nông nghiệp.
Một số doanh nghiệp Nhà nước đã hợp tác với các trang trại thực hiện
đầu tư ứng trước vốn cho chủ trang trại và bao tiêu toàn bộ sản phẩm, tạo thế
chủ động về nguồn nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh.
Nhiều chủ trang trại đã đầu tư hoặc tự giác hợp tác với nhau để đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị công nghiệp để chế biến sản phẩm tạo ra những
bán thành phẩm nông sản hàng hoá cung cấp đầu vào cho các cơ sở chế biến

hàng xuất khẩu lớn hơn của Nhà nước.
Một số lâm trường quốc doanh đã khoán khoanh nuôi, bảo vệ, chăm
sóc rừng cho các hộ dân, điều đó tạo ra sự phân công và hợp tác, làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Vai trò huy động, khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc
làm cho lao động xã hội, làm giàu cho nông dân, cho đất nước.
Kinh tế trang trại là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu
cầu xã hội làm phương thức chủ yếu, nên các trang trại phải nỗ lực tìm mọi
biện pháp để phát huy tiềm năng đất đai. Huy động các nguồn lực về vốn, lao
động, kinh nghiệm, kỹ thuật trong dân một cách hợp lý, có hiệu quả để mở
rộng và phát triển sản xuất, tăng thêm lợi nhuận. Điều đó dẫn đến sự tích tụ và
tập trung đất đai, vốn đầu tư tạo quy mô sản xuất của các trang trại ngày một
lớn hơn, thu hút, sử dụng ngày càng nhiều lao động hơn.
- Vai trò sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai
Bên cạnh lợi ích về kinh tế, Nhà nước và cộng đồng còn thu được lợi ích
về tài nguyên và môi trường. Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần khai


11

thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đất đai tài nguyên, đưa đất hoang
hoá vào phát triển sản xuất, nhất là đối với vùng trung du, miền núi, và ven
biển. Ngoài ra, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần tăng nhanh độ che
phủ rừng, bảo vệ môi trường tận dụng mặt nước cho nuôi trồng thuỷ sản...
1.1.3.3. Vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
KTTTCN là một bộ phận của KTTT, nó mang đầy đủ các tính chất, vai trò
của KTTT trong lĩnh vực chăn nuôi, có nhiệm vụ tạo ra năng lực sản xuất cao về
nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng,… Nó đóng góp 25%

GDP cho ngành nông nghiệp và còn quyết định tính ổn định của nền kinh tế.
1.1.4. Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ thống trang
trại nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng
1.1.4.1. Các nhân tố chủ quan
- Vốn đầu tư của chủ trang trại
Một trang trại muốn phát triển với quy mô lớn thì điều kiện tiên quyết là
vấn đề vốn đầu tư của trang trại.với loại hình kinh tế trang trại nào, phương
thức huy động vốn ra sao, thì việc đầu tư vốn có hiệu quả và thể hiện triển
vọng sản xuất của trang trại là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ trang
trại diễn ra trong quá trình sản xuất.
Thiếu vốn dẫn đến:
+ Quy mô trang trại nhỏ gây sức ép với việc tăng năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
+ Làm hạn chế việc áp dụng công nghệ mới và máy móc hiện đại, ảnh
hưởng tới quá trình sản xuất.
+ Không đáp ứng được chất lượng các yếu tố đầu vào như: giống, kỹ
thuật, vật tư, máy móc thiết bị,…
+ Ảnh hưởng tới việc học tập và nâng cao trình độ của các chủ trang trại.
+ Thiếu vốn cũng ảnh hưởng dán tiếp đến việc xử lý chất thải trong sản
xuất, gây ô nhiễm môi trường.


12

- Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của các chủ trang trại.
Các chủ trang trại thường không được đào tạo, hoặc được đào tạo một
cách chắp vá ảnh hưởng tới việc quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất và tiếp cận thông tin thị trường,… dẫn đến việc quản lý không tốt, trang
trại phát triển kém dễ bị tác động lớn từ các biến đổi của thị trường.
- Quy mô diện tích trang trại

Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ trộng lớn tuy nhiên đất canh tác lại
thiếu vì dân cư tập chung đông tại các vùng đồng bằng thuận lợi trong sản
xuất và buôn bán. Quỹ đất trung du miền núi lớn nhưng chỉ phù hợp với phát
triển các trang trại chăn nuôi đại gia súc, hơn nữa do giao thông đi lại khó
khăn nên việc phát triển các trang trại chăn nuôi quy mô lớn ở những vùng
này gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy việc tổ chức quy hoạch đất đai
nhằm phát triển hệ thống trang trại phù kợp, lâu dài, bền vững là vô cùng
quan trọng.
- Trình độ lao động trong trang trại
Trang trại đã giải quyết được một phần lao động nông nhàn ở nông thôn,
phân bố lại dân cư và lao động giữa các ngành và các vùng trong địa phương.
Tuy nhiên, hầu hết số lao động đều chưa qua đào tạo, trình độ kỹ thuật còn
hạn chế do đó ảnh hưởng rất lớn tới việc áp dụng KHKT vào sản xuất hạn chế
sự phát triển của các trang trại, vệ sinh và bảo vệ môi trường.
1.1.4.2. Các nhân tố khách quan
- Nhân tố môi trường
+ Khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, thời tiết,…): Ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh
trưởng và phát triển của vật nuôi, tới việc bảo quản thức ăn, nguy cơ bùng
phát dịch bệnh,…
Dịch bệnh: Dịch bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của
mỗi trang trại. Nếu trang trại phòng trừ và chữa trị tốt vật nuôi khỏe mạnh lớn
nhanh sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho trang trại, tuy nhiên nếu không có biện


13

pháp phòng trừ hợp lý để dịch bệnh lây lan trên diện rộng không những làm
thiệt hại cho trang trại mà còn ảnh hưởng tới các trang trại xung quanh, cũng
như vấn đề vệ sinh môi trường các khu vực lân cận.
Chính sách của nhà nước: Các chủ trương chính sách hợp lý thông

thoáng sẽ kích thích sự phát triển của hệ thống trang trại, tăng cường lưu
thông hàng hóa phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên do còn nhiều vướng mắc
chưa được tháo gỡ, các quy định của cơ quan nhà nước như thú y, kiểm soát
vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng thức ăn gia súc còn những bất cập chưa
tạo điều kiện cần và đủ để trang trại phát triển bền vững.
Thời gian giao đất, cho thuê đất, thủ tục giao đất, cho thuê đất còn nhiều
khó khăn; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm; chính sách
vay vốn còn hạn chế và nhiều bất cập làm ảnh hưởng tới quá trình đầu tư xây
dựng và phát triển của các trang trại.
Tốc độ tăng dân số: Dân số và môi trường là nền tảng cho sự phát triển
bền vững. Không thể có sự phát triển bền vững nếu môi trường bị hủy hoại,
suy thoái, chất lượng cuôc sống và sức khỏe người dân bị sa sút. Sự phát
triển bền vững phụ thuộc rất lớn vào công tác dân số và bảo vệ môi trường.
Nhiều khi giá phải trả cho chi phí về môi trường nhiều hơn những thứ con
người thu về từ thiên nhiên. Dân số, môi trường và phát triển tạo thành vòng
quay tuần hoàn khép kín ảnh hưởng chi phối lẫn nhau. Dân số tăng nhanh dẫn
đến nhu cầu về lương thực thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tăng nhanh
kích thích sự phát triển của hệ thống các trang trại, tuy nhiên nó cũng gây ra
sức ép rất lớn về vấn đề đất đai và môi trường. Chính vì vậy cần phải có
những chiến lược phát triển lâu dài mang tính bền vững cho ngành chăn nuôi
sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội.
- Khoa học kỹ thuật
Quy mô và đặc diểm đất đai của mỗi trang trại thường có sự thay đổi.
Tuy nhiên sự thay đổi này lại nằm trong một giới hạn nhất định, việc tăng hệ


×