Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

CROWDFUNDING: HỆ SINH THÁI VÀ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.4 KB, 14 trang )

CROWDFUNDING: HỆ SINH THÁI VÀ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG
Tóm tắt: Huy động vốn cộng đồng (Crowdfunding) là một trong những kênh huy
động vốn qua các công ty công nghệ tài chính (Financial Technology viết tắt là Fintech),
với hệ sinh thái bao gồm những yếu tố tác động đến việc hình thành, phát triển các mô
hình Crowdfunding. Do vậy, tại nhiều quốc gia với hệ sinh thái hoàn chỉnh đã tạo thuận lợi
phát triển đa dạng các mô hình Crowdfunding. Bài viết phân tích, tổng hợp, tiếp cận lý
luận, thực tiễn về các yếu tố của hệ sinh thái và mô hình Crowdfunding tại Việt Nam, cho
thấy việc đáp ứng yêu cầu các yếu cần thiết để hệ sinh thái Crowdfunding phát triển bằng
các giải pháp đồng bộ sẽ tạo điều kiện và cơ hội tốt cho phát triển Crowdfunding tại Việt
Nam.
Từ khóa: Hệ sinh thái, mô hình, crowdfunding.
Đặt vấn đề
Tại Việt Nam, những năm gần đây có sự tham gia của các công ty Fintech vào nhiều
lĩnh vực, bao gồm hoạt động Crowdfunding đã góp phần mở rộng quy mô cung ứng dịch
vụ tài chính. Tuy vậy, hệ sinh thái Crowdfunding chưa hoàn chỉnh, mô hình Crowdfunding
chưa đa dạng. Bài viết nghiên cứu các yếu tố cần thiết để phát triển hệ sinh thái
Crowdfunding, là các yếu tố góp phần phát triển đa dạng mô hình Crowdfunding. Các yếu
tố cần thiết để phát triển hệ sinh thái và mô hình Crowdfunding được phân tích trong điều
kiện tại Việt Nam, xác định những kết quả đạt được, hạn chế cần quan tâm, nhằm đề xuất
các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội tốt cho phát triển đa dạng mô hình
Crowdfunding tại Việt Nam trong thời gian tới.
1. Cơ sở lý luận về hệ sinh thái và mô hình Crowdfunding
Đến nay, có nhiều khái niệm về Crowdfunding, theo Kirby và Worner (2014),
Crowdfunding là một thuật ngữ mô tả việc sử dụng một lượng tiền nhỏ thu được từ số
lượng lớn các cá nhân, hoặc tổ chức để tài trợ cho một dự án, cho vay doanh nghiệp, hoặc
cá nhân và các nhu cầu khác thông qua một nền tảng dựa trên trang web trực tuyến. Theo
GPFI (2016), Crowdfunding đề cập đến nợ và vốn chủ sở hữu được tài trợ bởi một số
lượng lớn cá nhân và hoặc pháp nhân, từ số lượng nhỏ được chuyển qua điện thoại di động
và nền tảng web trực tuyến cho cá nhân, hoặc pháp nhân để tài trợ cho doanh nghiệp, dự án
cụ thể, hoặc các nhu cầu khác.


1


Một khái niệm khác, Crowdfunding thường mô tả là một phương thức tài trợ, theo
đó một lượng nhỏ tiền được huy động từ số lượng lớn cá nhân, hoặc pháp nhân để tài trợ
cho các doanh nghiệp, dự án cụ thể, tiêu dùng cá nhân, hoặc các nhu cầu khác.
Crowdfunding liên quan đến việc bỏ qua các trung gian tài chính truyền thống và sử dụng
các nền tảng dựa trên trang web trực tuyến để kết nối người sử dụng vốn với các nhà tài trợ
nhỏ lẻ (Jenik et al., 2017).
Như vậy, Crowdfunding thường bao gồm các thành phần chính sau: (i) Tạo lập
nguồn vốn từ những số tiền nhỏ; (ii) có được lượng vốn lớn từ nhiều nhà tài trợ; (iii) sử
dụng công nghệ kỹ thuật số để thu hút vốn từ cộng đồng; và (iv) đáp ứng nhu cầu vốn đa
dạng cho doanh nghiệp dự án cụ thể, tiêu dùng cá nhân hoặc các nhu cầu khác.
Những đổi mới kỹ thuật số trên các mặt khác nhau của lĩnh vực tài chính đã tác động
to lớn trong việc tăng cường cung cấp các dịch vụ tài chính, Crowdfunding tạo ra nhiều
thuận lợi cho việc tăng cường hội nhập tài chính, gia tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ tài
chính cho cá nhân và doanh nghiệp, đặc biệt là các dịch vụ tài chính cho cá nhân và doanh
nghiệp nhỏ. Vai trò của Crowdfunding ngày càng quan trọng trong cung cấp các dịch vụ tài
chính; hệ sinh thái Crowdfunding có thể phức tạp, thay đổi đáng kể từ mô hình này sang
mô hình khác và các yếu tố cần thiết cho phát triển hệ sinh thái Crowdfunding, bao gồm:
Thứ nhất, về công nghệ: Điểm trọng tâm của mỗi hệ sinh thái Crowdfunding là một
nền tảng, một giải pháp công nghệ được sử dụng để phù hợp với yêu cầu của nguồn cung.
Phía cầu bao gồm những cá nhân và các tổ chức tìm kiếm nguồn vốn và tùy thuộc vào mô
hình kinh doanh cụ thể, bao gồm những tổ chức, cá nhân vay nợ, góp vốn; các doanh
nghiệp, các tổ chức chức phi chính phủ, hay các tổ chức phi lợi nhuận. Phía cung, những
người sử dụng bao gồm các nhà tài trợ, người ủng hộ, người cho vay và nhà đầu tư. Các
nhà tài trợ bao gồm từ cá nhân, tư nhân, đến các nhà đầu tư thiên thần và nhà đầu tư mạo
hiểm, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính. Yếu tố công nghệ còn bao gồm công nghệ
trong hệ thống thanh toán, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán, cơ sở hạ tầng công nghệ, phân
tích dữ liệu và phương tiện, thiết bị đáp ứng cho yêu cầu vận hành của từng mô hình.

Thứ hai, về văn hóa: Xây dựng một hệ sinh thái Crowdfunding đòi hỏi văn hóa khởi
nghiệp sôi động được xây dựng dựa trên niềm tin, chấp nhận rủi ro, tinh thần kinh doanh và
hợp tác. Trong đó:

2


(i) Niềm tin: Niềm tin đóng vai trò thiết yếu giữa các bên tham gia Crowdfunding.
Các nhà đầu tư cam kết vốn của họ tùy thuộc vào mức độ tin cậy về chương trình kinh
doanh, dụ án đầu tư và nền tảng. Các chương trình, dự án đầu tư phải được giám sát chặt
chẽ bởi các nền tảng để bảo vệ lợi ích của tất cả các bên liên quan. Bằng cách đó, có thể đạt
được sự tín nhiệm của các nhà đầu tư và các bên khác tham gia. Đồng thời, sự tin tưởng
vào sự đổi mới và niềm tin vào một nền văn hóa sẽ tác động tích cực đến tinh thần kinh
doanh.
(ii) Tinh thần hợp tác: Một yếu tố quan trọng cho sự hội tụ giữa người cho vay và
người vay là tinh thần, thái độ, hành vi hợp tác tích cực của cả hai bên trong giao tiếp và
tương tác qua web. Mục tiêu của mỗi nhà đầu tư khác nhau sẽ thể hiện hành vi và thái độ
có thể phân biệt đối với các dự án. Điều này đòi hỏi các chương trình, dự án đầu tư cần xác
định rõ chiến lược, mục tiêu, các loại lợi ích và phương tiện để gắn kết những người tham
gia thông qua cả hai mạng trực tuyến và ngoại tuyến.
(iii) Sự chấp nhận rủi ro: Crowdfunding được sử dụng trong tài trợ ban đầu, hoặc tài
trợ giai đoạn đầu của các chương trình, dự án đầu tư, nên sẽ có rủi ro cao. Các cơ chế bảo
vệ, giảm thiểu rủi ro được thiết lập và triển khai không chỉ mang lại lợi ích cho các nhà đầu
tư và nền tảng, mà còn có ý nghĩa lớn đối với chính các công ty thực hiện chương trình, dự
án đầu tư. Các nền tảng cần áp dụng các phương pháp khác nhau để quản lý rủi ro chung,
quản lý rủi ro kỹ thuật và bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư.
Thứ ba, về xã hội: Trách nhiệm xã hội và động lực là yếu tố quan trọng để các bên
tham gia vào Crowdfunding. Động lực thúc đẩy kinh doanh của doanh nhân không chỉ để
kiếm tiền cho bản thân và gia đình mà còn giảm nghèo, góp phần hiện đại hóa hệ sinh thái
tài chính và kinh doanh của quốc gia. Sự phát triển tinh thần kinh doanh và phát triển hoạt

động các công ty tác động tích cực đến xã hội; sự tập trung ngày càng tăng vào phát triển
công nghệ bao gồm công nghệ tài chính sẽ góp phần đạt được các mục tiêu kinh tế của
quốc gia.

3


Thứ tư, về chính sách: Cơ chế, chính sách, các quy định hướng dẫn hoạt động
Crowdfunding đảm bảo an toàn và công bằng cho tất cả các bên liên quan, bảo vệ các nhà
đầu tư giảm thiểu rủi ro và thúc đẩy kinh doanh. Đảm bảo có các quy định cần thiết, như:
(i) quy định cho phép chào mời công khai đối với chứng khoán trên các nền tảng
Crowdfunding; (ii) cho phép sử dụng phương tiện truyền thông xã hội và phương tiện điện
tử hợp lý để thông báo về các cơ hội đầu tư trên các nền tảng Crowdfunding; (iii) tạo chính
sách khuyến khích đầu tư xuyên biên giới để thu hút các nhà đầu tư, nhà tài trợ; (iv) có
chính sách đào tạo, huấn luyện các chương trình về những rủi ro và cơ hội đầu tư vào các
doanh nghiệp vừa và nhỏ; (v) có các quy tắc công bố phù hợp giữa nhu cầu và khả năng
theo quy mô công ty đối với quy mô của vốn cần phải tăng thêm để huy động; (vi) các ưu
đãi và hỗ trợ về thuế, hỗ trợ công nghệ, tạo điều kiện để quản trị doanh nghiệp thực hành
tốt nhất, nhằm mang lại lợi ích cho một hệ sinh thái Crowdfunding ngày càng phát triển.
Hình 1: Các yếu tố cần thiết để phát triển hệ sinh thái Crowdfunding
Niềm
tin
Tinh
thần hợp
tác

Sự chấp
nhận rủi
ro
Phương

tiên
truyền
thông

Văn
hóa

Trách
nhiệm xã
hội

Người dùng
internet

Hệ sinh thái
Crowdfundin
g

Xã hội

Công
nghệ

Nên tảng

Tinh thần
kinh
doanh

Crowdfundin

g

Chín
h
sách

quan
quản lý

Hệ thống
thanh
toán
Nhà
nước

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ IDB (2015), Rohini Sajjan (2017) và (Ivo Jenik et al., 2017)
Các yếu tố cần thiết cho phát triển hệ sinh thái Crowdfunding tạo thuận lợi cho phát
triển các mô hình Crowdfunding (Hình 2), theo Onnée, Renault (2015) và Dietrich, Amrein
(2017) các mô hình Crowdfunding bao gồm:
4


Một là, Mô hình dựa vào phần thưởng (Reward-based Crowdfunding): Việc huy
động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án sáng tạo, văn hóa, hoặc thương mại, cũng
như các dự án thể thao. Để tham gia tài trợ, những người tài trợ thường xem xét về sản
phẩm, tác phẩm nghệ thuật, hoặc dịch vụ của các dự án sáng tạo. Tùy thuộc vào việc người
khởi xướng dự án là một doanh nghiệp, hay một cá nhân, tư nhân, Crowdfunding dựa vào
phần thưởng có thể có mục đích thương mại hoặc phi thương mại. Bên cạnh, vốn được sử
dụng để tài trợ cho nghệ thuật như phim ảnh, âm nhạc; phát triển các sản phẩm và sáng tạo
mới. Crowdfunding dựa vào phần thưởng có thể phục vụ các mục đích tiếp thị thông qua

chiến dịch marketing, nhận phản hồi từ khách hàng tiềm năng về các dự án và sản phẩm
mới, kiểm tra sự quan tâm đến một ý tưởng sáng tạo, sự hấp thụ tiềm năng của một sản
phẩm mới của thị trường. Tuy vậy, việc tài trợ này cũng gặp một số rủi ro bởi người khởi
xướng dự án thiếu năng lực quản lý điều hành thành công cho các dự án sáng tạo.
Hai là, mô hình dựa vào quyên góp (Donation-Based Crowdfunding,
Crowddonating): Những đóng góp được thực hiện theo mô hình này là những đóng góp
đơn giản, người chi tiền vào quỹ quyên góp thường không có sự xem xét đối với các dự án
xã hội, từ thiện và văn hóa. Mô hình dựa vào quyên góp được sử dụng chủ yếu trong lĩnh
vực phi lợi nhuận để hỗ trợ cho các mục đích khác nhau về xã hội, môi trường, chính trị và
từ thiện. Song, các nhà tài trợ đối mặt với rủi ro do gian lận, giả mạo; khi nền tảng không
đảm bảo đủ tính minh bạch, các nhà tài trợ khó có thể kiểm tra việc sử dụng các khoản
đóng góp đúng vào mục đích đã định hay nền tảng có thể bị lạm dụng để rửa tiền,...
Ba là, mô hình đầu tư vốn (Equity Crowdfunding, Crowdinvesting): Theo mô hình
này, nhà đầu tư mua cổ phần của một doanh nghiệp, hoặc góp vốn hình thành vốn chủ sở
hữu vào một doanh nghiệp. Trong đầu tư kinh doanh, hình thức tài trợ này đặc biệt phù hợp
cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu phát triển như các doanh nghiệp khởi nghiệp.
Tùy thuộc vào nền tảng, mô hình này cũng tạo cơ hội để hỗ trợ các công ty khởi nghiệp
trong giai đoạn tăng trưởng. Mô hình đầu tư vốn tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận
các cơ hội đầu tư từ các dự án khởi nghiệp, cải thiện sức hấp dẫn đầu tư cho các doanh
nghiệp khởi nghiệp. Các khoản đầu tư được thực hiện thông qua mô hình này có thể sẽ bị
pha loãng khi doanh nghiệp tăng thêm vốn, phát hành cổ phiếu mới cho các nhà đầu tư
mới. Tính thanh khoản của cổ phiếu được xem là một rủi ro lớn trong trường hợp không có
thị trường giao dịch cổ phiếu thứ cấp và các nhà đầu tư khó có thể nhận được bất kỳ khoản
thanh toán nào vì các doanh nghiệp hoạt động trong giai đoạn đầu tập trung vào tăng
trưởng hiếm khi chi trả cổ tức.

5


Bốn là, mô hình cho vay (Debt Crowdfunding/ Crowdlending): Đề cập đến tài chính

của các doanh nghiệp hoặc cá nhân bằng các khoản vay còn được gọi là cho vay ngang
hàng (P2P Lending) hoặc cho vay trên thị trường. Người cho vay nhận được các khoản
thanh toán lãi cho vay và số tiền lãi người vay phải trả thường phụ thuộc vào mức độ rủi ro
của khoản vay. Lợi ích của mô hình này là sự tiện lợi, hiệu quả và cải thiện khả năng tiếp
cận vốn tín dụng của người vay. Bên cạnh, một số rủi ro của mô hình này xuất phát từ
chính bản chất của khoản vay không có tài sản bảo đảm, quá trình đánh giá và phê duyệt
chưa được chuẩn hóa,…
Bốn là, mô hình gia dịch theo hóa đơn (Invoice trading): Các nhà đầu tư mua các
khoản phải thu từ hóa đơn bán hàng với giá chiết khấu, nhận được tiền lãi bao gồm chênh
lệch giữa số tiền họ trả cho hóa đơn và số tiền ghi trên hóa đơn. Giao dịch hóa đơn giúp các
doanh nghiệp vừa và nhỏ cần thanh khoản trong thời gian ngắn. Các công ty Fintech thực
hiện theo hình thức cấp tín dụng qua giải pháp bao thanh toán trực tuyến, hoặc đưa ra các
giải pháp bao thanh toán tự động hóa, cung ứng nhanh và tiết kiệm chi phí cho khách hàng.
Các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tài trợ hóa đơn, hoặc bao thanh toán để quản lý dòng
tiền, cho phép họ bán khoản phải thu cho bên thứ ba. Các nền tảng giao dịch hóa đơn cung
cấp các dịch vụ linh hoạt hơn so với hoạt động bao thanh toán truyền thống, bao gồm xử lý
hóa đơn tự động; cung cấp thanh khoản nhanh chóng và bảo mật tài chính cho khách hàng.
Hình 2: Các mô hình Crowdfunding
Mô hình
Crowdfunding

Mô hình dựa
vào nhận
thưởng

Mục đích: Thương
mại hoặc phi
thương mại; Phần
thưởng: sản phẩm,
dịch vụ


Mô hình dựa
vào quyên
góp

Mục đích: Phục vụ
nhu cầu vốn chủ
yếu cho các dự án
xã hội, từ thiện,
văn hóa

Mô hình đầu
tư vốn

Mô hình cho
vay

Mục đích: Việc
mua cổ phần nhằm
chia lợi nhuận

Mục đích: Thu lãi
cho vay

Mô hình giao
dịch theo hóa
đơn

Mục đích: Thụ
hưởng tiền chiết

khấu hóa đơn

Nguồn: Tổng hợp từ Onnée và Renault (2015), Dietrich và Amrein (2017)

6


Mô hình hoạt động Crowdfunding tương thích với công nghệ, cơ sở hạ tầng cùng
với hệ sinh thái Crowdfunding hoạt động tốt trên bốn đặc trưng cốt lõi nói trên sẽ tạo điều
kiện cho các công ty Fintech có một thị trường thích hợp để phát triển đa dạng các mô hình
kinh doanh, các sản phẩm và dịch vụ Crowdfunding cho các thị trường chưa được phục vụ
trước đây, giúp cho các cá nhân và doanh nghiệp có nhiều lựa chọn dịch vụ tài chính.
2. Các yếu tố của hệ sinh thái và mô hình Crowdfunding tại Việt Nam
2.1. Các yếu tố của hệ sinh thái
Thứ nhất, về công nghệ: Công nghệ đáp ứng cho hoạt động Fintech nói chung và
Crowdfunding của Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn hình thành. Ban chỉ đạo Fintech của
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) được thành lập trong năm 2017 với mục đích nghiên cứu
chuyên sâu về các công nghệ, sản phẩm và dịch vụ ngân hàng mới, cũng như đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ sinh thái để hỗ trợ cho sự phát triển của các công ty Fintech
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, tận dụng lợi thế công nghệ để mang sản phẩm, dịch vụ
tài chính, ngân hàng đến gần hơn với nhiều đối tượng vốn ít hoặc chưa có khả năng tiếp cận
dịch vụ ngân hàng để từ đó nâng cao phổ cập tài chính quốc gia. Tập trung nghiên cứu và
đưa ra giải pháp quản lý đối với một số vấn đề trọng tâm như việc ứng dụng công nghệ
chuỗi khối (Blockchain)/sổ cái phân tán (DLT); P2P Lending; định danh khách hàng điện
tử (e-KYC); giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API) và thanh toán điện tử (epayments). Bên cạnh đó, trong bối cảnh an ninh mạng và bảo mật thông tin tại Việt Nam
còn nhiều hạn chế, các khách hàng dễ dàng cung cấp thông tin cá nhân cho các nền tảng
cho vay ngang hàng khiến tăng nguy cơ rủi ro mất dữ liệu, thông tin cá nhân, tạo kẽ hở cho
các vụ tấn công tin tặc cùng với nhận thức và hành vi của người dùng trong việc đảm bảo
an toàn thông tin khi truy cập mạng tại Việt Nam vẫn còn rất yếu. Do hệ thống mạng còn
tiềm ẩn nhiều rủi ro để lộ ra lỗ hổng về thông tin cho người sử dụng dịch vụ hay là các rủi

ro về công nghệ trong quá trình sử dụng, nên việc đầu tư đầy đủ, đồng bộ hệ thống công
nghệ đảm bảo Crowdfunding hoạt động an toàn là một trong những yêu cầu cấp thiết.

7


Thứ hai, về văn hóa: Theo đánh giá chung tại Việt Nam, thái độ đối với khởi nghiệp
của giới doanh nhân đã có rất nhiều biến chuyển tích cực. Đặc biệt trong những năm gần
đây, vai trò của doanh nhân khởi nghiệp đã được nâng cao rất nhiều. Điều này một phần
đến từ quá trình hội nhập kinh tế và sự phát triển của việc trao đổi thông tin qua Internet.
Các yếu tố mang tính văn hóa và lịch sử trong quá khứ từng tạo ra thái độ thiếu tích cực với
khởi nghiệp kinh doanh đã dần được điều chỉnh và loại bỏ. Tuy vậy, tại Việt Nam, còn
nhiều người chưa biết đến Crowdfunding nên có sự hoài nghi về mức độ tin tưởng của
những dự án trẻ. Việc chia sẻ và công bố rộng rãi về ý tưởng kinh doanh còn bị hạn chế do
yếu tố tâm lý. Khi tham gia Crowdfunding, chủ dự án phải minh bạch dự án, nên thường có
tâm lý lo sợ về việc mất ý tưởng khi kêu gọi cộng đồng góp vốn. Mặt khác, với thị trường
còn non trẻ, số lượng ít các nền tảng, thiếu sự tin tưởng của người tham gia nên gặp nhiiều
khó khăn trong hoạt động. Do vậy, một trong những trở ngại chính khi thực hiện
Crowdfunding ở Việt Nam liên quan đến khía cạnh văn hóa. Do cách nhìn nhận về thất bại
tại Việt Nam vẫn chưa thực sự tích cực nên khiến Crowdfunding chưa thể là nơi để mọi
người sẵn sàng chia sẻ ý tưởng của mình và gọi vốn vì lo ngại ít được ủng hộ. Ngoài ra,
văn hóa kinh doanh chú trọng đến mối quan hệ như ở Việt Nam, việc đầu tư cho một người
lạ trên internet thật sự không dễ thuyết phục.
Thứ ba, về xã hội: Với 73% doanh nghiệp thành lập trong các năm gần đây xuất thân
từ khu vực tư nhân và số lượng doanh nghiệp đăng ký tăng cao trong trong các lĩnh vực
kinh doanh bất động sản, nông lâm nghiệp và thủy sản; nghệ thuật vui chơi giải trí, vận tải
kho bãi và dịch vụ việc làm. Động lực thúc đẩy kinh doanh của doanh nhân với 41% doanh
nhân muốn tự làm chủ, 31% đam mê làm điều mới mẻ, 9% tạo việc làm,...Đồng thời, triển
vọng kinh doanh với doanh nghiệp17% có thể tăng quy mô và 38% chắc chắn tăng quy mô,
39% giữ nguyên quy mô hiện tai là điều kiện thuận lợi cho phát triển hệ sinh thái

Crowdfunding.

8


Thứ tư, về chính sách: Đến nay, Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, đề án,
quy định liên quan đến phát triển Crowdfunding; trong đó, tập trung vào hoàn thiện, tạo lập
khung khổ hành lang pháp lý, tạo môi trường thuận lợi để phát triển đa dạng sản phẩm dịch
vụ; xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển các mô hình kinh doanh mới, hệ thống
thanh toán điện tử; xây dựng cổng thông tin khởi nghiệp; đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ kinh phí, đào tạo. Việc thành lập Ban Chỉ đạo về lĩnh vực
công nghệ tài chính của Ngân hàng Nhà nước đã thể hiện chính sách tập trung cho các giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ sinh thái, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho Fintech nói chung và
Crowdfunding nói riêng ở Việt Nam phát triển. Đặc biệt, Chính phủ chỉ đạo việc đề xuất
áp dụng thí điểm mô hình nền tảng gọi vốn cộng đồng và nền tảng giao dịch cổ phần của
các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong phạm vi cụ thể là một trong những định
hướng quan trong cho phát triển Crowdfunding (Bảng 1).
Bảng 1: Chính sách liên quan đến phát triển Crowdfunding tại Việt Nam
Chính sách
Chương trình phát triển thương
mại điện tử quốc gia giai đoạn
2014 - 2020 (Quyết định số
689/QĐ-TTg, ngày 11/5/2014)
Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia đến năm 2025 (Quyết định
số
844/QĐ-TTg,
ngày
18/5/2016)

Đề án nâng cao khả năng tiếp
cận dịch vụ ngân hàng cho nền
kinh tế (Quyết định số
1726/QĐ-TTg, ngày 05/9/
2016)
Đề án phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt
Nam giai đoạn 2016 - 2020
(Quyết định số 2545/QĐ-TTg,
ngày 30/12/ 2016 )
Đề án ứng dụng khoa học và
công nghệ trong quá trình tái cơ
cấu ngành Công Thương giai
đoạn đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030 (Quyết định số
754/QĐ-TTg, ngày 31/5/2017)
Thành lập Ban Chỉ đạo về lĩnh
vực Fintech của NHNN (Quyết
định số 328/QĐ-NHNN, ngày
16/3/2017)
Đề án Hoàn thiện khung pháp
lý để quản lý, xử lý đối với các
loại tài sản ảo, tiền điện tử, tiền

Nội dung chính
Xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng thương mại điện tử; tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức về thương mại điện tử; đào tạo, phát triển các sản phẩm, giải
pháp thương mại điện tử; tư vấn xây dựng kế hoạch; hợp tác quốc tế, nâng cao năng
lực quản lý và tổ chức hoạt động phát triển thương mại điện tử,…
Xây dựng cổng thông tin, khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp; hỗ trợ kinh phí;

phát triển hoạt động đào tạo; phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật phục; hỗ trợ một
phần kinh phí xây dựng chương trình truyền thông, kết nối các mạng lưới; giới
thiệu đối tác, nhà đầu tư, hỗ trợ thủ tục; khuyến khích sử dụng các quỹ phát triển
khoa học và công nghệ,…
Tạo lập khung khổ pháp lý, khuyến khích tham gia và ứng dụng công nghệ thông
tin trong hiện đại hóa và phát triển đa dạng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua:
Hoàn thiện thể chế chính sách, tạo lập môi trường thuận lợi để phát triển đa dạng
sản phẩm dịch vụ; mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ; đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông, quảng bá sản phẩm, dịch vụ ngân hàng,…
Hoàn thiện hành lang pháp lý và cơ chế chính sách; nâng cấp, mở rộng hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng; xây dựng, phát triển các hệ thống và dịch vụ
thanh toán bán lẻ; đẩy mạnh thanh toán điện tử; giám sát và áp dụng các tiêu chuẩn
cho các hệ thống thanh toán theo các tiêu chí và chuẩn mực quốc tế; đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn và bảo vệ người tiêu dùng trong
thanh toán không dùng tiền mặt,…
Hoàn thiện cơ chế, chính sách, ưu tiên ứng dụng khoa học và công nghệ ; ứng dụng
khoa học và công nghệ và các giải pháp kỹ thuật nhằm đồng bộ và hiện đại hóa hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại; phát triển thương mại điện tử và các mô hình
kinh doanh, phân phối hiện đại theo xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4; hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường năng lực nghiên cứu, phát triển, ứng dụng,
tiếp nhận và chuyển giao công nghệ; hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị; ứng dụng,
chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,..
Trình Thống đốc Ngân hàng nhà nước phê duyệt chương trình, kế hoạch hoạt động
hàng năm; tham mưu đề xuất với Thống đốc các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ sinh
thái, kể cả hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
Fintech ở Việt Nam phát triển, phù hợp với chủ trương, định hướng; tổ chức thảo
luận và trình Thống đốc quyết định những nội dung quan trọng liên quan đến
Fintech như chiến lược, kế hoạch phát triển lĩnh vực Fintech tại Việt Nam,..
Rà soát, đánh giá thực trạng pháp luật về tài sản ảo, tiền ảo ở và nghiên cứu, khảo
sát kinh nghiệm quốc tế; rà soát, nghiên cứu và đề nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành

mới văn bản pháp luật; lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về tài sản

9


ảo (Quyết định số 1255/QĐTTg, ngày 21/8/2017)
Quy định về đầu tư cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo (Nghị định số
38/2018/NĐ-CP,
ngày
11/3/2018)
Thu hút đầu tư khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo từ các nguồn trong
và ngoài nước (Văn bản số
1128/TTg-ĐMDN,
ngày
31/8/2018)

ảo, tiền ảo; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm
pháp luật về thuế đối với tài sản ảo, tiền ảo; nghiên cứu, đề xuất biện pháp phòng,
chống nhằm hoàn thiện khung pháp lý quản lý, xử lý tài sản ảo, tiền ảo
Hướng dẫn về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; việc
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo và cơ
chế sử dụng ngân sách địa phương đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo. Qua đó, tạo điều kiện cho phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo, góp phần đa dạng hóa các mô hình kinh doanh.
Bộ tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và
Đầu tư nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về
ưu đãi thuế cho nhà đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học

và Công nghệ nghiên cứu, đề xuất trình Chính phủ áp dụng thí điểm mô hình nền
tảng gọi vốn cộng đồng và nền tảng giao dịch cổ phần của các doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo trong phạm vi cụ thể; chủ trì, phối hợp với các Bộ: Khoa học và
Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách cho phép
việc nhà nước đầu tư dưới dạng góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tư
nhân; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng cơ chế
đánh thuế phù hợp khi nhà đầu tư thoái vốn khỏi các doanh nghiệp khởi nghiệp.

Nguồn: Tổng hợp từ các chính sách

Như vậy, trong điều kiện khung pháp lý về Crowdfunding chưa được ban hành để
hướng dẫn toàn diện hoạt động Crowdfunding từ khi cấp phép thành lập, tổ chức hoạt
động, kiểm tra, giám sát để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia, trên cơ sở các chương
trình, đề án, việc cân nhắc hình thành khung pháp lý để có hình thức quản lý phù hợp và
tăng cường quản lý, giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động theo các thông lệ quốc tế
là yêu cầu cần thiết đối với phát triển Crowdfunding tại Việt Nam.
2.2. Mô hình hoạt động
Nền tảng Crowdfunding đầu tiên tại Việt Nam là IG9, xuất hiện vào tháng 04/2013.
IG9 gọi vốn cộng đồng thành công cho 40 dự án, với quy mô từ 7-15 triệu đồng cho một dự
án. Tuy nhiên, IG9 không tiếp tục vận hành được do không phát triển website nên đã ngừng
hoạt động. Sau IG9, một số nền tảng Crowdfunding khác đi vào hoạt động, như: FirstStep,
Comicola, Fundstart, Betado, Kindmate, FundingVN. Đến thời điểm hiện tại, một số nền
tảng dừng hoạt động, vận hành thử nghiệm, chỉ có bốn nền tảng hoạt động thường xuyên là
Comicola, Betado, Fundstart và Kindmate. Trong đó, Comicola đã kêu gọi vốn thành công
gần 2,3 tỷ đồng cho các dự án văn hóa nghệ thuật. Đặc biệt, các dự án truyện tranh của
người Việt Nam do Comicola vận động gây quỹ đã chiếm đến 50% tổng số tiền gây quỹ
được. Comicola là nền tảng Crowdfunding hoạt động theo mô hình dựa vào phần thưởng,
có số dự án huy động vốn thành công nhiều nhất trong các nền tảng Crowdfunding hiện tại,
với 15 trong tổng số 18 dự án huy động vốn thành công và số tiền huy động bình quân trên
một dự án thành công là 153 triệu đồng. Betado hoạt động theo mô hình dựa vào phần

thưởng, đã huy động vốn thành công 648,72 triệu đồng của 10 dự án trong tổng số 20 dự
án, đạt tỷ lệ dự án thành công 50% và số tiền huy động bình quân trên một dự án thành
công là 64,87 triệu đồng. FundStart hoạt động theo mô hình dựa vào phần thưởng, đã thực
hiện 7 dự án và đang thực hiện 2 dự án, huy động vốn thành công của 3 trong 7 dự án đã
10


kết thúc là 268,93 triệu đồng, đạt tỷ lệ dự án thành công 42,85% và số tiền huy động bình
quân trên một dự án thành công là 89,64 triệu đồng. Kindmate hoạt động theo mô hình dựa
vào quyên góp, với 166 chương trình thiện nguyện, gồm: 8 chương trình đang thực hiện và
158 chương trình đã thực hiện. Trong 158 chương trình đã thực hiện, có 24 chương trình
thực hiện thành công theo kỳ vọng, số tiền quyên góp là 2.012,63 triệu đồng, đạt tỷ lệ dự án
thành công 15,18% và số tiền quyên góp bình quân trên một chương trình thành công là
83,85 triệu đồng.
Như vậy, Crowdfunding tại Việt Nam bắt đầu trong những năm gần đây và qua thực
tiễn hoạt động biểu hiện các khía cạnh sau: (i) Mô hình huy động vốn chưa đa dạng, hoạt
động với hai mô hình vào phần thưởng, mô hình dựa vào quyên góp và chủ yếu tập trung
vào mô hình dựa vào phần thưởng; (ii) có số lượng ít các công ty Fintech tham gia vào
Crowdfunding; (iii) phần lớn các chương trình, dự án gọi vốn có số người tham gia ủng hộ
thấp; (iv) số tiền huy động bình quân trên mỗi chương trình, dự án chưa cao; (v) phần lớn
các chương trình, dự án có tỷ lệ huy động thành công thấp; (vi) các lĩnh vực của các dự án
tham gia Crowdfunding chủ yếu tập trung vào lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, chưa tiếp cận
đa dạng các lĩnh vực kinh doanh để mở rộng và phát triển thêm nhiều dự án tham gia.
Những hạn chế nói trên xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Một là, các yếu tố cần thiết để phát triển hệ sinh thái Crowdfunding chưa được hình
thành đầy đủ và đồng bộ, còn nhiều hạn chế về công nghệ, trở ngại về khía cạnh văn hóa,
mức độ tin tưởng của những chương trình, dự án chưa cao và khung pháp lý hướng dẫn
hoạt động Crowdfunding chưa được thiết lập đầy đủ.
Hai là, chưa có các tiêu chí nhằm chuẩn hóa việc minh bạch thông tin, bảo mật, đảm
bảo quyền lợi cho các chủ dự án, người đầu tư, người ủng hộ. Bên cạnh, việc lo ngại về rủi

ro của các bên tham gia, nên việc lựa chọn các mô hình Crowdfunding an toàn hơn, chưa
thực hiện các mô hình dưới dạng góp vốn và cho vay.
Việc sớm khắc phục những hạn chế trên bằng các giải pháp cụ thể sẽ có ý nghĩa thiết
thực trong việc hoàn chỉnh hệ sinh thái Crowdfunding, góp phần đa dạng hóa mô hình hoạt
động và thúc đẩy phát triển Crowdfunding tại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đề xuất góp phần hoàn chỉnh hệ sinh thái và đa dạng hóa mô hình
Crowdfunding tại Việt Nam
3.1. Hình thành đầy đủ và đồng bộ các yếu tố cần thiết để phát triển hệ sinh thái
Crowdfunding
Thứ nhất, về ứng dụng và quản lý công nghệ: Nhà nước cần quy định quản lý đối
với ứng dụng công nghệ chuỗi khối Blockchain, định danh khách hàng điện tử (e-KYC),
giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API),…để sớm đưa vào ứng dụng đầy đủ nhằm đảm
11


bảo tính minh bạch nhờ khả năng lưu trữ thông tin, dữ liệu giao dịch trong các chuỗi khối
được liên kết chặt chẽ, được xác thực nhanh chóng trên toàn hệ thống; đảm bảo sự tin cậy
cao nhờ tính năng không thể sửa đổi thông tin, dữ liệu đã lưu trong các khối lưu trữ, giúp
giảm thiểu rủi ro trong giao dịch; bảo mật được đảm bảo nhờ việc sử dụng khóa cặp khóa
bí mật (Private key) và khóa công khai (Public key) trong phương thức hoạt động. Ứng
dụng e-KYC thực hiện định danh khách hàng bằng phương thức điện tử, kiểm tra, đối chiếu
thông tin cá nhân tức thời với cơ sở dữ liệu tập trung về danh tính người dùng, xác thực
sinh trắc học, nhận diện người tham gia. Đồng thời, để đáp ứng yêu cầu ứng dụng, các nền
tảng tăng cường đầu tư nhằm khả năng tương thích của các công nghệ này với các hạ tầng
công nghệ thông tin hiện có.
Thứ hai, công khai, minh bạch tạo niềm tin cho các bên tham gia Crowdfunding:
Cùng với hỗ trợ của công nghệ như nêu trên đã góp phần vào công khai, minh bạch trong
hoạt động Crowdfunding, các bên tham gia còn được tạo niềm tin để tham gia khi: (i) Các
nhà điều hành nền tảng Crowdfunding cần được thừa nhận địa vị pháp lý qua đăng ký công
khai hoạt động với chức năng Crowdfunding vào giấy phép, công khai toàn bộ các nguồn

lực hoạt động bao gồm nguồn lực tài chính, nhân lực, năng lực công nghệ, quản lý, điều
hành, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, chương trình hoạt động, định hướng kinh doanh; (ii)
công khai, minh bạch các tiêu chí đánh giá và kết quả đánh giá về các chương trình, dự án
tham gia; (iii) công khai, minh bạch các tiêu chí, chuẩn mực đối với bên gọi vốn; và (iv)
hướng dẫn chi tiết và công khai các tiêu chí cần đáp ứng để nhà đầu tư, người ủng hộ tham
gia đảm bảo đủ hiểu biết để đầu tư hoặc ủng hộ.
Thứ ba, thiết lập đầy đủ, đồng bộ cơ chế, chính sách phát triển Crowdfunding: Các
cơ chế, chính sách cần được thiết lập bao gồm: (i) Quy định cụ thể về ngành nghề kinh
doanh trong hoạt động Crowdfunding để đáp ứng yêu cầu đăng ký kinh doanh, công khai,
minh bạch cho các bên tham gia; (ii) quy định việc đảm bảo sự phù hợp về nguồn lực tài
chính, nhân lực, năng lực công nghệ, quản lý, điều hành, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm,
chương trình hoạt động, định hướng kinh doanh khi được cấp phép và duy trì suốt thời gian
hoạt động của các doanh nghiệp tham gia điều hành nền tảng Crowdfunding; (iii) quy định
về chuẩn mực của các mô hình hoạt động; tiêu chuẩn của các chương trình, dự án; tiêu chí,
tiêu chuẩn của các bên tham gia và tăng cường mức độ tiêu chuẩn hóa cao nhất có thể
nhằm hạn chế rủi ro hoạt động; (iv) quy định cho phép chào mời công khai, thông báo về
các cơ hội đầu tư đúng chuẩn mực trong hoạt động Crowdfunding, bao gồm việc huy động
vốn cổ phần trên các nền tảng Crowdfunding; (v) có chính sách ưu đãi về thuế nhằm thu
hút các nhà đầu tư, nhà tài trợ; (vi) có chính sách đào tạo, huấn luyện về những rủi ro và cơ
hội đầu tư vào các dự án; và (vi) quy định về kiểm tra, giám sát, góp phần đảm bảo an toàn

12


trong hoạt động Crowdfunding.
3.2. Đa dạng hóa các mô hình Crowdfunding
Trên cơ sở các quy định chi tiết và tiêu chuẩn hóa các mô hình Crowdfunding là cơ
sở thúc đẩy đa dạng các mô hình hoạt động. Các bên tham gia Crowdfunding cần thực hiện:
Đối với các nhà điều hành nền tảng: Công bố công khai về chức năng hoạt động có
đầy đủ các mô hình nằm đảm bảo sự an tâm, tin tưởng cho các bên tham gia. Đảm bảo nhân

lực vận hành và tương thích về công nghệ đáp ứng yêu cầu vận hành của các mô hình hoạt
động Crowdfunding. Hướng dẫn chi tiết quy trình vận hành, quy trình tham gia, các tiêu chí
đánh giá, kết quả đánh giá các chương trình, dự án khi tham gia đối với từng mô hình.
Đối với bên huy động vốn: Có đủ các yêu cầu của chuẩn mực theo quy định để tham
gia vảo huy động vốn tương thích đối với mỗi mô hình Crowdfunding. Hình thành dự án,
chương trình đảm bảo đầy đủ các tiêu chí theo quy định; công khai, minh bạch đầy đủ các
thông tin trong suốt quá trình huy động vốn và triển khai dự án, bao gồm thông tin về chủ
đầu tư hoặc người khởi xướng chương trình; nội dung chi tiết về dự án, chương trình; mô
hình huy động vốn, những cam kết cần thiết đảm bảo cho việc triển khai dự án, chương
trình có hiệu quả,..
Đối với bên tài trợ hoặc ủng hộ: Đảm bảo các tiêu chí tham gia với tư cách là bên tài
trợ hoặc ủng hộ nhằm xác định đủ kiến thức, hiểu biết đầy đủ các thông tin về dự án,
chương trình tham gia huy động vốn theo từng mô hình Crowdfunding. Xác định rõ quyền
lợi, trách nhiệm khi tham gia theo từng hợp đồng phù hợp với mỗi mô hình Crowdfunding.
3.3. Đa dạng hóa các lĩnh vực tham gia vào Crowdfunding
Bên cạnh các dự án, chương trình chủ yếu trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật đã và
đang tham gia hiện nay, cần gia tăng huy động vốn trong tất cả các lĩnh vực, góp phần nâng
cao giá trị, số lượng dự án, chương trình và các nhà tài trợ, người ủng hộ tham gia. Với cơ
chế, chính sách thuận lợi như nêu trên, cùng với chính sách khuyến khích, thu hút vốn vào
các lĩnh vực, chính sách miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ các công ty khởi nghiệp; hỗ trợ cho
các công ty khởi nghiệp tiếp cận các nguồn tài trợ,..là điều kiện thuận lợi cho đa dạng hóa
các lĩnh vực tham gia vào Crowdfunding. Đồng thời, gia tăng quảng bá, tư vấn, hướng dẫn
và tăng cường tiếp cận, kết nối với các bên tham gia của các nhà điều hành nền tảng
Crowdfunding nhằm tạo điều kiện cho các bên tham gia tiếp cận công nghệ, hướng đến sử
dụng dịch vụ tài chính mới, qua đó thúc đẩy nhu cầu, góp phần đa dạng hóa các lĩnh vực
trong hoạt động kinh tế, xã hội, tác động tích cực đến đa dạng hóa mô hình hoạt động
Crowdfunding.

13



Tài liệu tham khảo
1. Betado (2019), Các dự án nổi bật, truy cập tại < [ngày truy
cập: 26/2/2019]
2. Nguyễn Thị Hải Bình và Lưu Ánh Nguyệt (2019), truy cập tại
< />
>.

3. Chính phủ (2014), Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014
phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn
2014 – 2020, Hà Nội.
4. Comicola (2019), Gây quỹ cộng đồng, truy cập tại />5. Committee on the Global Financial System-CGFS and the
Financial Stability Board -FSB (2017), FinTech credit: Market structure,
business models and financial stability implications, Report ISBN 978-929259-051-2 (online) 22 May 2017.
Một số tài liệu khác.

14



×