Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống quýt ngọt không hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN BÁCH CHIẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
TRONG NHÂN GIỐNG QUÝT NGỌT KHÔNG HẠT
TẠI HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN BÁCH CHIẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
TRONG NHÂN GIỐNG QUÝT NGỌT KHÔNG HẠT
TẠI HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐÀO THANH VÂN


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Bách Chiến


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Đào Thanh Vân đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên; Trung tâm cây ăn quả huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang đã nhiệt tình giúp tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận văn này.
Tác giả

Nguyễn Bách Chiến


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và yêu cầu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn ............................................................. 4
1.1.1. Cơ sở của sử dụng gốc ghép trong nhân giống cây ăn quả ..................... 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của phương pháp ghép .................................................. 5
1.1.3. Cơ sở của sử dụng giá thể trong trồng trọt.............................................. 8
1.2. Nguồn gốc và phân loại và đặc điểm của giống quýt ngọt không hạt ....... 9
1.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 9
1.2.2. Phân loại ................................................................................................ 10
1.2.3. Đặc điểm của giống quýt ngọt không hạt ............................................. 12
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt .......................................................... 13
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới .................................. 13
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam ......................... 15
1.4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài................................ 19
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19
1.4.2. Đặc điểm một số giống quýt không hạt ................................................ 33
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 40


iv

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 40
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 40
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 40
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 40
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 40
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 42
2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 44
2.6. Kỹ thuật tiến hành .................................................................................... 44
2.6.1. Chọn cây, chọn cành để lấy mắt ghép................................................... 44
2.6.2. Kỹ thuật ghép ........................................................................................ 44
2.7. Đặc điểm của một số đối tượng và vật liệu nghiên cứu ........................... 45
2.7.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 45
2.7.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 47
3.1. Nghiên cứu anh hưởng của gốc ghép và giá thể bầu giâm đến khả
năng sinh trưởng của mầm ghép giống quýt ngọt không hạt tại huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .......................................................................... 47
3.1.1. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ bật mầm của quýt
ngọt không hạt ................................................................................................. 47
3.1.2. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ cây ghép sống của
quýt ngọt không hạt ......................................................................................... 52
3.1.3. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến động thái tăng trưởng chiều
cao mầm ghép.................................................................................................. 54
3.1.4. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến động thái ra lá mầm ghép
quýt ngọt không hạt ......................................................................................... 55


v

3.1.5.Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến một số chỉ tiêu của mầm
ghép cây quýt ngọt không hạt ......................................................................... 57
3.1.6. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ xuất vườn của quýt
ngọt không hạt ................................................................................................. 58
3.1.7. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tình hình sâu bệnh hại trên
trên vườn ươm cây quýt ngọt không hạt ......................................................... 60
3.2. Nghiên cứu khả năng nhân giống và đặc điểm hình thái một số giống
quýt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. ................................................. 61
3.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của một số giống quýt trên vườn ươm nhân
giống bằng phương pháp ghép tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ........ 61
3.2.7. Tình hình sâu bệnh hại của một số giống trên trên vườn ươm ............. 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 72


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CC

: Chiều cao

CT

: Công thức


CV

: Coefficient of variation - Hệ số biến động

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

FAO

: Food and Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

LSD

: Least significant difference - Chênh lệch nhỏ nhất

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TB

: Trung bình

TE

: Trace Elements - Các nguyên tố trung, vi lượng


TT

: Thứ tự

TSS

: Total Suspended Solids - Chất rắn lơ lửng trong nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các loài cam quýt trồng phổ biến trong sản xuất ........................... 11
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất quýt trên thế giới trong các năm qua .............. 14
Bảng 1.3. Tình hình xuất nhập quýt trên thế giới từ 2007 - 2016 .................. 14
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất quả có múi ở Việt Nam trong các năm qua ..... 15
Bảng 1.5. Hiện trạng sản xuất cây quýt tại tỉnh Tuyên Quang năm 2017 ...... 18
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ bật mầm của quýt
ngọt không hạt sau ghép 10 ngày .................................................. 47
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ bật mầm của quýt
ngọt không hạt sau ghép 20 ngày .................................................. 48
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ bật mầm của quýt
ngọt không hạt sau ghép 30 ngày .................................................. 50
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ bật mầm của quýt
ngọt không hạt ............................................................................... 51
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ cây ghép sống của
quýt ngọt không hạt ....................................................................... 53

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến động thái tăng trưởng
chiều cao mầm ghép quýt ngọt không hạt..................................... 54
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến động thái ra lá trên
mầm ghép quýt ngọt không hạt ..................................................... 55
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến một số chỉ tiêu mầm
ghép cây quýt ngọt không hạt trước khi xuất vườn ...................... 57
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ xuất vườn của
quýt ngọt không hạt ....................................................................... 59
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tình hình sâu bệnh hại
trên quýt ngọt không hạt ............................................................... 60
Bảng 3.11. Tỷ lệ bật mầm của một số giống quýt trên vườn ươm ................. 61


viii
Bảng 3.12. Tỷ lệ ghép sống của một số giống quýt sau ghép trên vườn ươm ...... 62
Bảng 3.13. Động thái tăng trưởng chiều cao mầm ghép của một số giống
quýt trên vườn ươm ....................................................................... 63
Bảng 3.14. Động thái ra lá của một số giống quýt trên vườn ươm................. 64
Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu cành ghép khi xuất vườn của một số giống quýt ...... 65
Bảng 3.16. Đặc điểm kích thước lá của một số giống quýt trên vườn ươm ... 66
Bảng 3.17. Đặc điểm hình thái lá của một số giống quýt trên vườn ươm ...... 66
Bảng 3.18. Tỷ lệ xuất vườn của một số giống quýt trên vườn ươm ............... 67
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tình hình sâu bệnh hại
trên quýt ngọt không hạt ............................................................... 67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ăn quả có múi (cam, chanh, quýt, bưởi... ) là loại cây ăn quả quan

trọng của nhiều nước trên thế giới và được sản xuất với khối lượng lớn nhất
trong các loại cây ăn quả. Sản lượng quả có múi hàng năm đạt trên 100 triệu
tấn, trong đó cam là loài được sản xuất nhiều nhất (khoảng 64 triệu tấn), tiếp
theo là quýt (15,5 triệu tấn), còn lại là các quả có múi khác: chanh, bưởi....
Sản xuất quả có múi vẫn đang tiếp tục tăng do thu nhập của người dân ở một
số quốc gia tăng nhanh như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga, Ấn Độ, các nước
Đông Âu, các nước ASEAN...
Ở nước ta cây ăn quả có múi cũng được coi là một trong những cây ăn
quả chủ lực để phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa. Hiện tại, về diện tích
và sản lượng quả có múi đang đứng đầu trong các loại quả. Tuy chất lượng
quả có múi của nước ta chưa cao, song tiêu thụ quả có múi ở nước ta cũng ngày
càng tăng, cung không đủ cầu và hàng năm nước ta vẫn phải nhập một lượng
quả có múi rất lớn từ nước ngoài. Do vậy, việc đẩy mạnh phát triển cây có múi
đủ về lượng, tăng về chất vẫn đang đặt ra như một nhu cầu tất yếu và cấp bách,
trước mắt là để giảm số lượng nhập khẩu, sau đó là tiến tới xuất khẩu.
Nước ta có điều kiện đất đai, khí hậu đa dạng thuận lợi cho phát triển
nhiều loại cây có múi. Ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước đều trồng được
trồng các cây ăn quả có múi: cam, chanh, quýt, bưởi... Tuy nhiên, sản xuất
quả có múi ở nước ta nói chung và ở miền Bắc nói riêng còn nhiều khó
khăn, hạn chế cần được giải quyết, trong đó phải kể đến là giống, kỹ thuật
canh tác và phòng chống sâu, bệnh.
Quýt là cây ăn quả có múi quan trọng, ở nước ta hiện nay, có nhiều vùng
trồng quýt nổi tiếng: quýt Lục Yên (Yên Bái), quýt Bắc Sơn (Lạng Sơn), quýt
Quang Thuận (Bắc Cạn)… các giống trồng ở vùng này hầu hết là giống địa
phương, chất lượng không cao và đặc biêt quả nhiều hạt (15 – 25 hạt/quả).
Trong các năm qua, một số giống quýt ngọt không hạt đã được nhập nội
và trồng thử nghiệm tại Phủ Quì (Nghệ An) và Cao Phong (Hòa Bình), Đại


2

Từ (Thái Nguyên), Bạch Thông (Bắc Kạn)... đã cho năng suất và chất lượng
tốt, đặc biệt là số hạt trong quả rất ít (0 - ≤ 5 hạt/quả), đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ nội địa và xuất khẩu.
Năm 2018, cây quýt ở huyện Hàm Yên chỉ có 76,36 ha với diện tích cho thu
hoạch là 40,21 ha, sản lượng là 341,79 tấn quả. Quýt ở huyện Hàm Yên chủ yếu là
giống địa phương vị ngọt pha chua và có nhiều hạt (15 - 25 hạt/quả).
Để làm phong phú thêm cơ cấu các giống quýt chất lượng tốt, không hạt
tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang thì việc nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật trong nhân giống nhằm nhân nhanh và phát triển giống quýt ngọt không
hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang là cần thiết và có cơ sở khoa học, ý
nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Xuất phát từ các lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật trong nhân giống quýt ngọt không hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang” đã được tiến hành trong năm 2018 tại huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang
2. Mục tiêu và yêu cầu
2.1. Mục tiêu
Xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trong nhân quýt ngọt không
hạt nhằm hoàn thiện qui trình nhân giống quýt phục vụ cho sản xuất tại huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể bầu đến khả năng nhân
giống quýt ngọt không hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá khả năng nhân giống một số giống quýt bằng phương pháp
ghép tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về khả
năng tiếp hợp và sinh trưởng của mầm ghép trên vườn ươm của quýt ngọt
không hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.



3
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài
liệu khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu về nhân
giống cây có múi, là cơ sở khuyến cáo các biện pháp kỹ thuật hiệu quả áp
dụng trong thực tế sản xuất cho người dân.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp cho công tác xác định cơ
cấu giống cây có múi tại đạt hiệu quả hơn trong điều kiện đặc thù của địa
phương cũng như các vùng có điều kiện tương tự.
- Kết quả nghiên cứu giống mới và các biện pháp kỹ thuật được áp dụng
trong sản xuất cây có múi ở Hàm Yên sẽ góp phần nâng cao năng suất chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn
1.1.1. Cơ sở của sử dụng gốc ghép trong nhân giống cây ăn quả
Ghép là sự kết hợp của cơ quan dinh dưỡng của cùng một cây hay là các
phần khác nhau của thân, cành của các cây cùng họ, có quan hệ họ hàng gần
gũi tạo thành một tổ hợp mới là cây ghép. Khi ghép mô của thân cây hay cây
cùng loài gần nhau có thể tiếp hợp với nhau nhờ sự hoạt động của tượng tầng.
Sau này ở cây ghép mới, phần trên mặt đất phát triển từ cành ghép, còn bộ rễ
từ gốc ghép. Cây con có thể gồm ba phần: Cành ghép, đoạn nói và gốc ghép
(Vũ Công Hậu, 1990)
Khi ghép phải áp sát phần tượng tầng của gốc ghép và cành ghép với

nhau, trước tiên những tế bào bị thương tổn của hai mặt cắt hình thành lớp
ngăn cách màu nâu, sau đó các tế bào nhu mô dưới lớp ngăn cách ấy phân
chia rất nhanh, hình thành mô liên hợp giữa cành ghép và gốc ghép, đồng thời
lớp ngăn cách dần dần biến mất, các tế bào mới sinh sản của cành ghép và gốc
ghép liên hệ với nhau, do đó chất dinh dưỡng của cành ghép chịu ảnh hưởng
của tế bào bên cạnh của gốc ghép mà phân hóa thành mô tương tự (Vũ Công
Hậu, 2000; Hoàng Ngọc Thuận, 2001)
Những tế bào mới sinh của cành ghép tương ứng với mạch dẫn... cứ
như thế sẽ làm cho các loại mô tế bào của cành ghép và gốc ghép có mối liên
hệ tương ứng và hình thành của một thể cộng sinh mới, cành ghép và gốc
ghép có kết hợp chặt chẽ hay không là do sức tiếp hợp và mối liên hệ dẫn
truyền của chúng quyết định. Cành ghép và gốc ghép hình thành lớp tiếp hợp
càng chặt chẽ, chất dinh dưỡng càng đầy đủ thì sự tiếp hợp càng được củng
cố, sự trao đổi giữa chất dinh dưỡng vô cơ của gốc ghép và chất dinh dưỡng
hữu cơ của cành ghép càng dễ dàng; hay nói cách khác: khi nhân giống bằng
phương pháp ghép người ta cũng lấy được một cành của cây mẹ, nối cành
ghép vào cây khác gọi là gốc ghép và cắt bỏ hết những cành lá bên trên của


5
gôc ghép để cho bộ phận rễ của gốc ghép chỉ còn chức năng nuôi sống cành
ghép (Phạm Văn Côn, 1997; Vũ Công Hậu, 1990)
Sở dĩ cành ghép có thể nối và sống được trên gốc ghép là vì cả cành và
gốc ghép đều có mô phân sinh đó là những tế bào non, khi bóc vỏ một phần
dính vào với vỏ một phần còn lại phủ trên trục gỗ trắng dưới vỏ. Khi ghép
bằng cành hoặc ghép bằng mắt một phần của mô phân sinh của cành ghép tiếp
xúc với một phần của mô phân sinh của gốc ghép và tạo nên một loại mô mới
gọi là mô tiếp hợp nhờ đó mà việc trao đổi nhựa giữa cành ghép và gốc ghép
diễn ra liên tục và tạo nên một cây ghép hoàn chỉnh (Vũ Công Hậu, 1990; Hoàng
Ngọc Thuận và Trần Thế Tục, 1993).

Gốc ghép cho cây có múi có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, năng suất
và chất lượng sản phẩm cây ăn quả, đặc biệt là khả năng chống chịu với các yếu
tố bất lợi của môi trường, cũng như sự gây hại của sâu, bệnh. Do vậy việc sử
dụng gốc ghép hợp lý sẽ có tác động tích cực đến chất lượng và tuổi thọ vườn
cây. (Phạm Văn Lin, 2017).
Trong lịch sử nghề làm vườn, hàng loạt giống đã được trồng bằng phương
pháp ghép: vải, nhãn, mơ, cam... ở nước ta từ những năm 60 của thế kỷ trước ở
các Nông trường Quốc doanh (Vũ Mạnh Hải, 1995; Vũ Công Hậu, 2000).
Nghề trồng cam ở Braxin và một số nước Nam Mỹ một thời điêu đứng
về sự tàn phá có tính hủy diệt của bệnh Tristera, nhờ công trình nghiên cứu về
gốc ghép chống bệnh và chọn được các tổ hợp ghép, gốc ghép sạch bệnh virus
đã phục hồi lại nghề trồng cam ở Braxin.
1.1.2. Cơ sở khoa học của phương pháp ghép
Ghép là phương pháp nhân giống theo đó người ta lấy từ một hoặc nhiều
cây mẹ, giống tốt, đang sinh trưởng, những phần như đoạn cành, khúc rễ,
mầm ngủ… rồi nhanh chóng và khéo léo lắp đặt vào vị trí thích hợp trên cây
khác gọi là cây gốc ghép; sau đó chăm sóc để phần ghép và gốc ghép liền lại
nhau, tạo ra một cây mới. Trong đó, cây gốc ghép thông qua bộ rễ có chức
năng lấy dinh dưỡng trong đất để nuôi toàn bộ cây mới, còn phần ghép có
chức năng sinh trưởng và tạo ra sản phẩm. Có các phương pháp ghép cơ bản


6
như sau: Ghép cành, ghép mắt, ghép đỉnh sinh trưởng, ghép rễ… (Đào Thanh
Vân và Nguyễn Văn Vượng, 2015)
Sự phát triển của khoa học hóa nông nghiệp, công nghệ chất dẻo, sự phát
triển công nghệ sinh học, sinh lý thực vật và di truyền học thực vật đã ảnh
hưởng rất quan trọng đến sự phát triển của kĩ thuật ghép cây. Hiện nay có thể
ghép cây trong ống nghiệm (vi ghép) để tạo nên cây sạch bệnh. Kỹ thuật vi
ghép đỉnh sinh trưởng (Microshoot tip grafting) được Murashige áp dụng

lần đầu tiên vào năm 1972 sau đó được cải tiến hoàn chỉnh hơn bởi
Navarro 1975, 1976, 1980, 1981 và Hong Ji Su 1984. Kỹ thuật vi ghép đỉnh
sinh trưởng bao gồm các giai đoạn: chuẩn bị gốc ghép, chuẩn bị đỉnh sinh
trưởng, vi ghép nuôi cây trong ống nghiệm và sau đó đem trồng ra vườn ươm,
trong nhà lưới (green house).
Khi ghép, bằng những phương pháp nhất định làm cho tượng tầng của gốc
ghép và mắt ghép liền với nhau. Sau đó các mô mềm ở chỗ tiếp xúc giữa phần
ghép và gốc ghép do tượng tầng sinh ra phân hóa thành các hệ thống mạch dẫn
(bó libe và bó mạch gỗ) do đó nhựa nguyên và nhựa luyện lưu thông, cây ghép
phát triển bình thường (Nguyễn Văn Luật, 2006).
Để ghép thành công, các cây gốc ghép và phân ghép phải có quan hệ họ
hàng gần gũi và trong khi ghép bắt buộc tượng tầng của gốc ghép và phần
ghép phải tiếp xúc với nhau, nghĩa là các tế bào tượng tầng phải xen kẽ vào
nhau. Như vậy, cấu tạo của các lớp tế bào phải tương đồng, sự hoạt động phải
đồng pha với nhau. Ngoài kĩ thuật ghép, điều kiện môi trường, sức sinh
trưởng và hình thái của cây cũng là những yếu tố quyết định đến khả năng
ghép sống (Dẫn theo Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình, 2003).
Giữa gốc ghép và cành ghép có sức hợp sinh học do có quan hệ ảnh
hưởng qua lại với nhau và do đó cũng có hiện tượng bất hòa hợp giữa gốc
ghép và phần ghép. Sức hợp sinh học có thể xảy ra không chỉ trong cùng loài,
hay trong cùng một giống mà cũng có thể đạt được khi ghép các cây khác
nhau cả về bộ và họ thực vật.


7
Phần ghép và gốc ghép có kết hợp chặt chẽ hay không là do sức tiếp hợp
và mối quan hệ dẫn truyền của chúng quyết định. Cây ghép sinh trưởng tốt là
nhờ gốc ghép cung cấp nước, muối khoáng và dinh dưỡng vi lượng khác cho các
quá trình trao đổi chất trong cây. Phần ghép được duy trì trên mặt đất tạo nên
khung tán và bộ lá đóng vai trò chủ yếu trong quá trình quang hợp tạo nên dòng

nhựa luyện nuôi cây.
Lợi dụng tính cộng sinh này, để tạo nên một cây ghép khỏe thì việc chọn
lựa tổ hợp gốc ghép - phần ghép là hết sức quan trọng. Việc chọn được tổ hợp
ghép tốt sẽ cho những tác dụng cộng hưởng, việc chọn được tổ hợp ghép
không phù hợp sẽ có tác dụng ngược lại (Hoàng Ngọc Thuận, 2001; Trần Thế
Tục, 1998).
Có nhiều cây dùng làm gốc ghép cho cây có múi. Ở miền Nam dùng
cam mật, chanh Volca... ở miền Bắc dùng bưởi, chấp, quýt và một số gốc
ghép mới... Quan hệ qua lại giữa gốc ghép và phần ghép là sâu sắc và toàn
diện trong mọi quá trình sinh lý của cây nhưng không thay đổi tính di truyền
của nhau. Về mặt di truyền, phần ghép sao chép đầy đủ đặc tính di truyền
của cây mẹ cần nhân giống. Mặc dù sự tác động qua lại giữa gốc ghép và
phần ghép sẽ làm cho phần ghép chịu ảnh hưởng ít nhiều của gốc ghép như:
tuổi thọ, quá trình phân hóa hoa sớm hay muộn, sinh trưởng mạnh hay yếu,
tính chịu hạn, chịu úng, chịu mặn, năng suất và phẩm chất, không di truyền lại
cho thế hệ sau…. Gốc ghép càng khỏe, càng thích ứng với điều kiện sinh
thái địa phương và tiếp hợp tốt với cành hoặc mắt ghép sẽ cho cá thể ghép có
tuổi thọ và sản lượng cao. Đôi khi ta gặp trường hợp sau ghép, nhất là ở vùng
lạnh với kiểu ghép mắt, cây ghép thay đổi nhiều về hình thái bên ngoài như
lá, hình dạng và chất lượng quả. Hiện tượng này được giải thích do quá trình
đột biến tự nhiên của mắt ghép dưới tác động của các yếu tố bên ngoài, hoàn
toàn không phải do tác động tương hỗ giữa gốc ghép và phần ghép tạo nên
(Trần Thế Tục, 1998).
Hiện nay, trong nhân giống cây có múi thì phương pháp ghép chẻ bên
được áp dụng nhiều vì với kiểu ghép này tượng tầng của cành ghép và tượng


8
tầng của gốc ghép được tiếp xúc với diện tích lớn nhất, tạo điều kiện cho việc
phân chia tế bào và tiếp hợp mạnh mẽ giữa các bộ phận ghép, dẫn đến tỷ lệ

ghép sống, tỷ lệ đạt tiêu chuẩn xuất vườn cao. (Đào Thanh Vân và Nguyễn
Văn Vượng, 2015)
1.1.3. Cơ sở của sử dụng giá thể trong trồng trọt
Giá thể là loại có khả năng giữ nước tương đương với độ thoáng khí.
Khả năng giữ nước và độ thoáng khí của giá thể được quyết định bởi những
khoảng trống (khe, kẽ) trong nó. Trong cát mịn có những khoảng trống rất
nhỏ, không chứa được nhiều nước và oxi. Ngược lại sỏi thô tạo ra những
khoảng trống khá lớn, nhiều không khí nhưng mất nước nhanh (Hoàng Ngọc
Thuận, 2001). Giá thể có những đặc điểm giữ nước cũng như thoáng khí, có
pH trung tính và có khả năng ổn định pH, thấm nước dễ dàng, bền và có khả
năng tái sử dụng hoặc phân hủy ngoài môi trường, nhẹ và rẻ rất thông dụng.
Giá thể thì có nhiều loại như xơ dừa, trấu hun, mùn cưa, cát, sỏi vụn (cỡ hạt
đậu), đá trân châu,…Có thể dùng đơn lẻ hoặc trộn lại để tận dụng ưu điểm
từng loại. Vì vậy, trồng cây trong giá thể, dinh dưỡng được cung cấp cho cây
thông qua phân bón trộn trong giá thể và bón thúc. Giá thể được để trong
những khay chậu. Khay chậu có thể là gỗ, đất nung, Sành sứ,…tùy vào điều
kiện mà người trồng có thể chọn lựa và sử dụng theo sở thích của mình
(Hoàng Ngọc Thuận, 2001).
Khi nghiên cứu về giá thể cho bầu giâm, Đào Thanh Vân và Nguyễn
Văn Vượng (2015) cho biết: Giá thể là khái niệm dùng để chỉ tất cả các vật
chất bao quanh bộ rễ của cây trồng. Việc sử dụng các giá thể phù hợp có ý
nghĩa đặc biệt đối với cây trồng. Giá thể được sử dụng hiện nay gồm: than
củi, gạch nung, rêu, xơ dừa, rễ bèo tây, vỏ cây, rễ dương xỉ, trấu hun, sỏi, đất,
bã nấm....,
* Mùn xơ dừa: Là giá thể tơi xốp, thoáng khí, dễ thấm nước, giữ ẩm cao,
không mang mầm bệnh, chứa nhiều vi sinh vật có lợi cho đất, rẻ tiền, dễ
kiếm. Tuy nhiên cũng có nhược điểm thoát nước nhanh, chóng mục, vì vậy dễ
bị sâu bệnh.



9
* Trấu hun: Rẻ, dễ làm, thoát nước, nhẹ dễ vận chuyển, cung cấp
chất khoáng, làm cứng cây. Tuy nhiên không có chất hữu cơ, kém dinh
dưỡng, hấp thụ nhiệt mạnh nên chỉ dùng cho giâm cây bằng hom và trồng
cây giai đoạn đầu.
Các ứng dụng kỹ thuật trồng cây con trong túi nilông trong nhà lưới có
mái che đã đạt được kết quả cao. Phương pháp này đã được phổ biến trong
sản xuất nông nghiệp, nhất là trong sản xuất cây giống, Từ các cải tiến về kỹ
thuật vườn ươm, đã trở thành một nghề kinh doanh, một số nông dân sản xuất
cây con với số lượng lớn không những để tự túc giống cây mà còn kinh doanh
đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.2. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm của giống quýt ngọt không hạt)
1.2.1. Nguồn gốc
Cam quýt có lịch sử trồng trọt từ lâu đời sau, đã có nhiều nghiên cứu về
nguồn gốc của cam quýt, phần lớn đều nhất trí rằng cam quýt có nguồn gốc ở
miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua Hymalaya, Trung Quốc, vùng quần đảo
Philipine, Malaysia, miền Nam Indonêxia và kéo dài đến lục địa Úc. Những báo
cáo gần đây nhận định rằng, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) có thể là nơi khởi
nguyên của nhiều loài cam quýt quan trọng, tại đây còn có nhiều loài cam quýt
hoang dại (Trần Như Ý và cs, 2000)
Trước đây có vài nghiên cứu cho rằng loài chanh Yên (Citrus medica L.),
phật thủ (Citrus medica Var. ) có thể có nguồn gốc ở Địa Trung Hải hoặc Bắc Phi.
Nhưng hiện nay minh chứng được sáng tỏ, Citrus medica có nguồn gốc từ miền
Nam Trung Quốc (Dẫn theo Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình, 2003).
Cam ngọt (Citrus sisnensis Osbeck ), được xác định có nguồn gốc ở miền
Nam Trung Quốc, Ấn Độ và miền Nam Indonêxia, sau đó cũng giống như các
loài Citrus media được mang đến trồng ở châu Âu và Địa Trung Hải, châu Phi
vào cuối thế kỷ 13 đến thế kỷ 17 (Nagai và Tanigawa. 1928). Giống cam nổi tiếng
thế giới “Washington Navel”, ở Việt Nam vẫn thường gọi là cam Navel được báo
cáo là đang đột biến tự nhiên từ một giống cam ngọt, giống này được phát hiện ở



10
Brazil, lần đầu tiên trồng ở Úc năm 1928, ở Frorida (Mỹ) năm 1983, ở California
năm 1970 và nó rất nổi tiếng ở Washington (Dẫn theo Đào Thanh Vân, Ngô Xuân
Bình, 2003).
Các giống bưởi (Citrus grandis) có nguồn gốc ở Malaysia, Ấn Độ. Một
thuyền trưởng người Ấn Độ có tên là Shaddock đã mang giống bưởi này tới
trồng ở Caribe, sau đó được các thủy thủ được giới thiệu ở Palestin vào năm 900
sau Công nguyên và ở châu Âu sau thời gian đó (Wakana, 1998 ). Bưởi chùm
(Citrus paradisi) được xác định là dạng đột biến hay dạng con lai tự nhiên ở bưởi,
nó xuất hiện sớm nhất ở vùng Barbadas miền Tây Ấn Độ và được trồng lần đầu
tiên ở Florida Mỹ năm 1809 và trở thành một trong những loại quả chất lượng cao
ở châu Mỹ.
Tóm lại, cam quýt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, sự lan trải của cam
quýt đến thế giới gắn liền với lịch sử buôn bán đường biển và các cuộc chiến tranh
trước đây. Cam quýt được di chuyển đến châu Phi từ Ấn Độ bởi các thuyền buôn,
di chuyển đến châu Mỹ và bởi các nhà thám hiểm và thuyền buôn người Tây Ban
Nha và Bồ Đào Nha.
1.2.2. Phân loại
Cam quýt thuộc bộ cam (Rutales), họ cam (Rutaceae), được phân chia
làm 130 giống (genera) với những đặc điểm chung như cây có bầu lọc nổi
trên đài hoa, lá phần lớn có đỉnh hình răng cưa, quả thảo gồm hai hay nhiều
noãn bên trong, 130 giống này nằm trong họ phụ khác nhau, trong đó họ phụ
hoa hồng (Aurantirideae) là có ý nghĩa nhất. Sự phân loại chi tiết hơn dưới họ
phụ Aurantirideae có tộc Citereae (28 giống) và tộc phụ Citrnae (13 giống), 3
nhóm: “tiền cam quýt”, “gần cam quýt” và nhóm “cam quýt thật sự” (True
Citrus group) được phân bố từ Citreace và tộc phụ Citrnae (Trần Như Ý và
cs, 2000).
Sự phân loại cam quýt khá phức tạp vì có các yếu tố như: có rất nhiều

giống (Cultivars) trong sản xuất và các dạng con lai của giống này (Hybrids),
hiện tượng hạt đa phôi, đột biến và hiện tượng đa phôi cũng là những nhân tố
gây khó khăn cho phân loại cam quýt. Hiện nay tồn tại hai hệ thống phân loại


11
cam quýt được nhiều người áp dụng, theo Phạm Văn Côn, 1997, cam quýt
gồm 100 đến 160 loài (Species) khác nhau, với quan sát thực tiễn trong sản
xuất đã cho rằng các giống (Cultivars) cam quýt ăn quả trong quá trình trồng
trọt đã biến dị trở thành giống mới, đồng thời đã quan sát ghi chép tỉ mỉ đặc
điểm hình thái của các giống đã biến dị này và phân chúng thành một loài mới
hoặc giống mới có tên khoa học với tên khoa học được bắt đầu bằng tên giống
hoặc loài đã sinh ra chúng và kết thúc bằng chữ Horticulture. Tanaka và
Swingle đã phân chia cam quýt ra thành 16 loài tuy nhiên các nhà khoa học
vẫn phải dùng bẳng phân loại của Tanaka để gọi tên các giống cam quýt vì
bảng phân loại này chi tiết đến từng giống. Có 10 loài quan trọng nhất trong
nhóm True Citrus group và nhóm con lai được liệt kê ở bảng biểu sau và một
số nhóm con lai phổ biến, đây là những loài được trồng phổ biến và có ý
nghĩa với con người, có thể được mô tả như sau (Vũ Công Hậu, 2000).
Bảng 1.1. Các loài cam quýt trồng phổ biến trong sản xuất
STT

Tên tiếng Anh

Tên loài

Tên tiếng Việt

1


C. sisnensis (L.) Osbeck

Sweets Orange

Cam ngọt

2

C. aurantium L

Sour Orange

Cam chua

3

C. reticulata Blanco

Mandarin

Quýt

4

C. limon (L.) Osbeck

Lemon

Chanh núm


5

C. medica

Citron

Chanh yên

6

C. aurantifolia Swingle

Lime

Chanh vỏ mỏng

7

C. grandis

Shadock (Pomelo)

Bưởi

8

C. paradisi

Grapefruit


Bưởi chùm

(Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình, 2003)
Quýt có tên khoa học C. reticulata Blanco là một giống cây ăn quả có
múi thuộc chi Citrus có nguồn gốc từ Việt Nam. Quả quýt rất dễ nhận ra nhờ
lớp vỏ mỏng, dễ bóc, các múi trong quả có màu từ vàng nhạt đến vàng đậm,
trong quả có nhiều hạt (15 - 25 hạt/quả). Quýt hiện nay được trồng ở hầu hết
các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.


12
1.2.3. Đặc điểm của giống quýt ngọt không hạt
Trên thế giới, hầu hết các giống quýt trồng được chọn lọc từ những đột
biến tự nhiên và chỉ một tỷ lệ nhỏ được tạo ra từ các chương trình lai tạo. Trên
thị trường thế giới cũng đã xuất hiện nhiều loại quýt không hạt được chọn lọc
từ đột biến tự nhiên. Đặc tính không hạt là một đặc điểm quý của quả có múi
nói chung và quýt (Citrus) nói riêng vì đó là đặc tính mong muốn của thị
trường quả tươi và ngay cả ngành chế biến nước ép. Vì nước ép từ quả quýt có
hạt thường có mùi không thích hợp và còn có vị đắng. Quýt thương mại thường
có rất ít hạt, trên thế giới có các qui định: quả có trung bình ít hơn 2 hoặc 1,5
hạt/quả được xem như không hạt (Ortiz, 2002), hoặc theo Zhu và cs. (2008),
trung bình 2,3 hạt/quả được coi là không hạt. Còn theo Varoquaux và cs.
(2000) quả quýt được xem là không hạt khi số hạt nhỏ hơn 5 hạt. Ở Mỹ quả
quýt được xem là không hạt khi có từ 0 - 6 hạt (Purdure University, 2005).
Đặc tính không hạt của quýt có nhiều yếu tố chi phối và còn chịu ảnh
hưởng bởi điều kiện môi trường. Ví dụ, giống Mukakukishiu hoàn toàn
không hạt trong bất kỳ điều kiện nào. Quýt Satsuma thường không hạt,
nhưng đôi khi có hạt khi được thụ phấn. Mặt khác, khi được thụ phấn chéo,
vài giống quýt có thể có hơn 100 hạt, trong khi không hạt trong điều kiện
tự thụ phấn (Ollitrault và cs., 2007). Giống bưởi Năm Roi không hạt cũng

gặp tình trạng tương tự (Lê Văn Bé và Nguyễn Văn Kha, 2010).
Theo Chao (2004), trên quýt, quả không hạt hoặc ít hạt do giống trồng có
nhiễm sắc thể là tam bội. Quả không hạt có thể là do sự đực bất dục hoặc
noãn bất dục hoặc do sự bất tương hợp trong đó có sự tự bất tương hợp do tự
thụ phấn (Jackson và Gmitter, 1997). Sự bất dục có thể phân biệt 3 loại: bất
dục cái, bất dục đực và tự bất tương hợp (Ollitrault và cs, 2007). Bất dục đực
có thể do sự phát triển không hoàn chỉnh của hạt phấn, nhưng thường do sự
thiếu sót trong quá trình phát triển của hạt phấn (Jackson và Gmitter, 1997).
Những giống sản sinh ra ít hoặc không tạo ra hạt phấn và bầu noãn bất dục
hoặc chỉ tạo ra một lượng nhỏ tiểu noãn sẽ ít hạt hoặc không hạt. Chẳng hạn,
một số giống cam, quýt không hạt như: cam Navel, quýt Satsuma, cam Delta


13

Valencia và quýt Kishu (Kahn và Chao, 2004). Theo Jackson và Gmitter
(1997) thì bất dục cái có thể là kết quả từ hoa cái bị thối hoặc phát triển túi
phôi không đầy đủ.
Mooney (1997) nhận thấy rằng giống quýt tam bội có tiềm năng thương
mại lớn vì mức độ không hạt cao, tuy nhiên tần số xuất hiện cây tam bội trong
tự nhiên là rất thấp. Theo Raza và cs. (2003), giống tam bội trên quýt có thể
được tạo ra bằng nhiều cách như: thụ phấn chéo giữa cây nhị bội và cây tứ
bội, kỹ thuật cứu phôi, sự chiếu xạ, nuôi cấy phôi nhũ và công nghệ sinh học
hiện đại. Với phương pháp cho thụ phấn chéo giữa cây tứ bội và cây nhị bội
trường đại học California đã tạo được hai cây lai tam bội giữa quýt và quýt
chùm, Oroblanco và Melogold (Mooney, 1997). Trong quýt chọn lọc từ phôi
hữu tính của cây trồng bằng hạt có thể xuất hiện những cây tam bội tự nhiên
và tần số xuất hiện những cây tam bội này là 5% (Lapin, 1937). Chanh Tahiti
là một ví dụ điển hình về một giống quýt tam bội phát sinh tự nhiên trong
phôi hữu tính và là giống hoàn toàn không hạt (Mooney, 1997).

1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới
Trên thế giới quýt được sản xuất chủ yếu ở các vùng cận nhiệt đới như
địa phận ven Địa Trung Hải của Tây Ban Nha chiếm 80% diện tích quýt của
nước này. Sản xuất quýt được phân bố ở các quốc gia như sau: Trung Quốc,
Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ, Argentina, Marốc, Ixraen, Nam Phi, Hàn Quốc
và Philippines (FAO, 2010). Theo Vũ Công Hậu (1996), khó xác định được
nguồn gốc quýt vì có rất nhiều chủng loại và đó là những cây trồng lâu năm
có diện tích phân bố rộng. Quýt được đề cập đầu tiên trong văn học Trung
Quốc năm 2200 trước Công nguyên (Purdure University, 2005). Nhiều kết
quả nghiên cứu cho rằng quýt có nguồn gốc từ vùng Đông Nam châu Á, vùng
xuất xứ của giống thuộc chi Citrus bắt đầu từ Đông Ấn Độ kéo dài sang miền
Nam của Trung Quốc, qua Nhật Bản xuống đến châu Úc (Trần Thế Tục và
cs., 1998). Quýt có nguồn gốc từ Đông Nam Á và quần đảo Malaysia. Vào
năm 1805, Abraham Hume đã đem cây quýt đầu tiên đến trồng tại nước Anh
và sau đó phổ biến ở vùng Maditerranean (Scora, 1975).


14
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất quýt trên thế giới
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)


(tấn)

2007

2.128.217

9,64

20.522.122

2014

2.366.081

13,10

31.018.804

2015

2.530.184

13,17

33.325.847

2016

2.509.502


12,98

32.582.626

2017

2.565.119

13,02

33.141.126

Năm

Faostatistic, 2018
Theo số liệu thống kê của (FAO, 2018) sản lượng quýt thế giới có chiều
hướng tăng nhanh trong 10 năm vưa qua, cả về diện tích, năng suất và sản
lượng. Năm 2007 diện tích quýt trên toàn thế giới là trên 2.128.217 ha, năng
suất chỉ là 9,64 tấn/ha, đến năm 2017 diện tích đã tăng thêm được 436.600 ha,
năng suất tăng 3,18 tấn/ha, đạt 13,00 tấn/ha và tổng sản lượng quýt thế giới
năm 2017 tăng hơn so với năm 2007 12.619.004 tấn đạt sản lượng 32.582.626
tấn. Diện tích trồng quýt tập trung chủ yếu ở các nước có khí hậu á nhiệt đới,
hiện nay trên thế giới có khoảng trên 75 nước trồng quýt, được phân chia làm 3
khu vực: châu Mỹ, các nước Địa Trung Hải và các nước Á - Phi. Những nước
trồng nhiều quýt như: Mỹ 9,6 triệu tấn/năm, Brazin 7,2 triệu tấn/ năm; Tây Ban
Nha 1,7 triệu tấn/năm. Các nước vùng châu Mỹ chiếm 30% tổng sản lượng thế
giới, các nước vùng Địa Trung Hải chiếm 25 - 28% (Ý, Ai Cập và Ixraen), nhóm
3 chiếm gần 40% sản lượng (đứng đầu là Nhật Bản, Trung Quốc), trong đó Nhật
Bản cung cấp 10% sản lượng quýt thế giới với lượng 2,7 triệu tấn.
Bảng 1.3. Tình hình xuất nhập khẩu quýt trên thế giới

Sản lượng và giá trị

2007

2012

2016

Xuất

Sản lượng (tấn)

3.648.203,00

4.820.532,00 5.064.268,00

khẩu

Giá trị (1000 USD)

2.887.719,00

4.310.381,00 4.449.336,00

Nhập

Sản lượng (tấn)

3.449.442,00


4.403.113,00 4.993.311,00

khẩu

Giá trị (1000 USD)

3.112.647,00

4.370.934,00 4.693.318,00
Faostat, 2018


15
Xuất nhập khẩu quýt tăng nhanh qua các năm, năm 2016 xuất khẩu trên
5 triệu tấn quả, giá trị gần 4,5 tỷ USD, nhập khẩu gần 5 tấn quả, giá trị 4,7 tỷ
USD. Các nước xuất khẩu quả quýt lớn nhất là Mỹ, Nam Phi, Trung Quốc,
Ma Rốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Ixraen và Achentina. Các nước nhập khẩu quả có múi
lớn là Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước châu Âu khác. Xu hướng
xuất nhập khẩu còn tăng nhanh trong các năm tới bởi nhu cầu tiêu thu quả có
múi còn tăng ở các thị trường: Nhật Bản lên đến 18 kg/người/năm, tại Mỹ và
Đức đạt 45 kg/người/năm so với trung bình trên thế giới khoảng 7
kg/người/năm (FAO, 2016). Các giống quýt trên thị trường được ưa chuộng là
các giống quýt Địa Trung Hải như: Clemention, quýt Đá Danxy và Unshiu....
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam
Cam quýt được đưa vào Việt Nam từ thế kỷ XVI, cho đến nay đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm và đã chọn ra được nhiều giống cho năng suất
cao, phẩm chất tốt đem trồng ở một số vùng trên cả nước.
Từ những năm hoà bình lập lại đến những năm 60 của thế kỷ 20 cam
quýt ở Việt Nam còn rất hiếm, cây cam mới chỉ tập trung ở một số vùng
chuyên canh như Xã Đoài (Nghệ An), Bố Hạ (Bắc Giang)... đây là 2 vùng

chuyên canh cam lớn của Việt Nam mà nhiều người biết đến.
Từ những năm 1960 ở miền Bắc thành lập một loạt các nông trường
quốc doanh, trong đó có rất nhiều các nông trường trồng cam quýt như Sông
Lô, Cao Phong, Sông Bôi, Thanh Hà, Sông Con... đã hình thành một số vùng
trồng cam chính ở nước ta.
Vùng Nghệ An khoảng 1.000 ha, vùng Tây Thanh Hoá 500 ha, vùng
Xuân Mai (Hoà Bình) 500 ha, vùng Việt Bắc 500 ha và các vùng còn lại
khác 500ha.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất quả có múi ở Việt Nam
TT

Năm

1
2
3
4

2014
2015
2016
2017

Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn ha)
(tấn/ha)
(nghìn tấn)
85.027

12,42
1.056.160
84.957
12,21
1.037.495
92.981
12,19
1.134.208
103.529
12,91
1.336.670
Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics - năm 2018


×