Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển và sử dụng 2 cây họ đậu (keo giậu, stylosanthes) làm thức ăn cho gia súc ăn cỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.15 KB, 24 trang )


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, chất lượng giống của ñàn bò sữa, bò thịt nước ta
ñã ñược cải thiện, song một trong những nguyên nhân làm cho hiệu quả chăn
nuôi hiện nay còn thấp là do số lượng thức ăn thô xanh không ñảm bảo, thiếu
cân ñối trong khẩu phần và chất lượng thức ăn còn quá thấp.
Cây thức ăn xanh họ ñậu giầu nguồn nitơ hoà tan, giầu chất khoáng, dễ
dàng phân giải trong quá trình tiêu hoá ở dạ cỏ của gia súc (Gutteridge and
Shelton, 1994). Lá cây họ ñậu cũng cung cấp các khoáng chất và vitamin thiết
yếu cho sinh trưởng của vật nuôi (Horne and Stür, 2000). Các cây thức ăn xanh
họ ñậu cung cấp tính ña dạng trong khẩu phần của gia súc và rất dễ dàng ñược
người nông dân chấp nhận, ñặc biệt là không cạnh tranh với thức ăn của con
người (Devendra, 1991); (Maasdorp and Dzowela, 1998). Ngoài ra bộ rễ của cây
họ ñậu còn có giá trị về mặt sinh học, rễ cây họ ñậu là nơi sống cộng sinh của hệ
vi khuẩn Rhizobium, tạo thành các nốt sần. Các vi khuẩn trong nốt sần có khả
năng cố ñịnh ñạm từ nitơ khí trời ñể cung cấp cho cây và cải tạo làm tăng ñộ
phì cho ñất.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành ñề tài : Nghiên cứu
một số biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển và sử dụng 2 cây họ ñậu (Keo giậu,
Stylosanthes) làm thức ăn cho gia súc ăn cỏ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
Phát triển và sử dụng 2 giống cây Keo giậu K636 và Stylosanthes CIAT
184 rộng rãi trong sản xuất nhằm cải thiện chất lượng thức ăn thô xanh trong
chăn nuôi gia súc ăn cỏ hiện nay, góp phần tăng năng suất, sản lượng vật nuôi,
giảm chi phí thức ăn tinh, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người chăn
nuôi.
3. Những ñóng góp mới về học thuật và lý luận
- Nghiên cứu chỉ ra rằng bón phân hữu cơ cho cây họ ñậu Stylosanthes


CIAT 184 ở mức 20 tấn/ha/năm và giống Keo giậu K636 ở mức 15 tấn/ha/năm
trên nền phân vô cơ N:P:K (30:120:120) là thích hợp. Với mức phân bón này
sẽ cho hiệu suất sử dụng phân bón cao nhất và chi phí sản xuất cho 1 kg chất
xanh là thấp nhất.
- Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tưới nước trong vụ ñông cho giống
Stylosanthes CIAT 184 ở mức 30.000 lít/ha/lứa cắt và Keo giậu K636 ở mức
20.000 lít/ha/lứa cắt mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, làm tăng năng suất, chất
lượng của 2 giống cỏ thí nghiệm.

2

- Phương pháp phát triển cây họ ñậu vào sản xuất thức ăn thô xanh cho
thấy áp dụng phương thức trồng thuần 2 cây Stylosanthes CIAT 184 và Keo
giậu K636 tách biệt với nhóm cỏ hòa thảo (Cỏ voi, Ghine TD58, B. Hybrid) là
phương thức tối ưu trong sản xuất, dễ dàng chăm sóc, thu hoạch và giá chi phí
cho sản xuất 1kg chất xanh là thấp nhất.
- Phương thức trồng thuần với tỷ lệ diện tích 1:1 có nghĩa là giành 50%
diện tích cho trồng cỏ họ ñậu và 50% diện tích trồng cỏ hòa thảo trong cơ cấu
sản xuất cây thức ăn xanh ñã cho tỷ lệ cỏ họ ñậu trong khẩu phần thức ăn xanh
ñạt 29 -35 % và giá trị protein trong khẩu phần thức ăn xanh ñạt 14-15% tùy
theo giống và vùng trồng.
- ðể ñảm bảo cả 2 yếu tố là: ñạt tỷ lệ thức ăn họ ñậu từ 16-25% trong
khẩu phần thức ăn xanh cho gia súc và giảm ñược sự thiếu hụt về tổng lượng
thức ăn xanh so với việc chỉ trồng cỏ hòa thảo trong cơ cấu sản xuất ñại trà của
cơ sở chăn nuôi thì phương thức trồng xen với tỷ lệ diện tích 2:1 (2 phần diện
tích trồng cỏ hòa thảo và 1 phần diện tích giành ra trồng cỏ họ ñậu trong tổng
diện tích trồng cây thức ăn xanh) cũng ñã ñáp ứng ñược các chỉ tiêu trên.
- Trong Phương pháp phát triển cây họ ñậu vào sản xuất ñại trà, việc lựa
chọn phương thức trồng thuần 2 cây họ ñậu Stylosanthes CIAT 184 và Keo giậu
K636 tách biệt với nhóm cỏ hòa thảo (cỏ voi, Ghine TD58, B.Hybrid) theo tỷ lệ

diện tích 1:1 hoặc trồng xen theo tỷ lệ diện tích 2:1 ñối với cỏ Ghine TD58 và
B.Hybrid kết hợp với việc áp dụng kỹ thuật bón 20 tấn phân hữu cơ/ha và tưới
nước trong vụ ñông (2 lần/tháng) sẽ thu ñược tỷ lệ cỏ ñậu trong thức ăn xanh ñạt
ñược từ 16-35% và giảm sự thiếu hụt chất xanh thấp nhất so với chỉ trồng thuần
cỏ hòa thảo trong cơ cấu trồng cây thức ăn.
- ðể tính toán ñược diện tích cần giành ra trồng cỏ họ ñậu ñạt tỷ lệ cỏ ñậu
trong khẩu phần thức ăn thô xanh cho gia súc như mong muốn, Công thức:
Tỷ lệ cỏ ñậu (%) = (X1*Y1)/[(X1*Y1)+(X2*Y2)]*100 ñược sử dụng tính
toán cho tất cả các giống cây họ ñậu, trên cơ sở ước tính năng suất bình quân
của các giống cỏ hòa thảo và cỏ họ ñậu ñã và ñang trồng tại cơ sở sản xuất.
- Cỏ Stylosanthes CIAT 184 và Keo giậu K636 có thể chế biến bằng cách
phơi trực tiếp ngoài trời hoặc làm giàn có mái che bằng nilon. Khi ñóng bánh cỏ
ở ẩm ñộ nguyên liệu là 15% và 20 % , bảo quản trong túi nilon, sau thời gian
bảo quản 6 tháng thì tỷ lệ hao hụt VCK của sản phẩm khoảng 6%. Nếu bảo quản
không có bao gói túi nilon, tỷ lệ hao hụt từ 13-14%.
- Khi thay thế cỏ xanh bằng cỏ họ ñậu Stylosanthes CIAT 184 khô làm

3

tăng tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô, các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của bò
thịt trên nền cơ sở là rơm lúa và cám gạo. Với mức thay thế 25% và 50 % ñã
tăng lượng thức ăn thu nhận, tăng khả năng tăng trọng, tăng hiệu quả sử dụng
thức ăn và giảm chi phí giá thành thức ăn so với không thay thế.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài có thể ứng dụng vào các cơ sở chăn nuôi,
ñặc biệt là chăn nuôi bò sữa ñể sản xuất cỏ Stylosanthes CIAT 184 thay thế cỏ
Alfalfa phải nhập khẩu hiện nay.
4. Cấu trúc của luận án
Luận án ñược trình bày trong 134 trang, bao gồm các phần mở ñầu (6
trang); phần tổng quan tài liệu (41 trang); phần nội dung, nguyên liệu và phương
pháp nghiên cứu (11 trang); phần kết quả và thảo luận (64 trang) ñược kết cấu

bằng 33 bảng, 29 hình; phần kết luận và ñề nghị (2 trang); phần tài liệu tham khảo
gồm 165 tài liệu, trong ñó có 65 tài liệu tiếng Việt, 100 tài liệu tiếng nước ngoài
.

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Cây thức ăn xanh (forages) là chỉ tất cả các loài thực vật gồm cây họ hoà
thảo (Grasses), cây họ ñậu (Legumes) và những cây khác mà có thể sử dụng
ñược ñể làm thức ăn cho gia súc. Có 2 nhóm cây thức ăn xanh chủ yếu:
- Cây thức ăn họ hoà thảo: ñặc ñiểm của nhóm này là có năng suất cao,
ngon miệng ñối với gia súc, thông thường chúng chiếm một tỷ lệ cao trong toàn
bộ khẩu phần ăn của ñộng vật nhai lại. Cây thức ăn họ hoà thảo là nguồn cung
cấp năng lượng chủ yếu cho gia súc nhai lại. Tuy nhiên hầu hết các cây họ hoà
thảo có chứa hàm lượng protein thấp chỉ vào khoảng 5 ñến 12% so với vật chất
khô nên thường không ñáp ứng ñủ nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc.
- Cây thức ăn họ ñậu: ñặc ñiểm quan trọng nhất của nhóm cây thức ăn
xanh này là hàm lượng protein trong vật chất khô của lá khá cao (15 ñến trên 25
%). ðây là nguồn cung cấp ñạm vô cùng quan trọng cho gia súc nhai lại ñể thoả
mãn nhu cầu của vi sinh vật dạ cỏ và gia súc. Gia súc thường ăn cây họ ñậu ít
hơn cây hoà thảo. Một số lá cây họ ñậu có chứa ñộc tố thuộc nhóm glycoside,
nếu ta bổ sung với tỷ lệ cao loại thức ăn này cho gia súc dạ dày ñơn có thể bị
ngộ ñộc, tuy nhiên với ñộng vật nhai lại liều ñể gây ñộc rất cao, ngoài ra khu hệ
vi sinh vật dạ cỏ có khả năng phân giải chúng (Leng , 1984) nên cỏ họ ñậu vấn
là nguồn thức ăn có giá trị ñối với gia súc.
Trong những năm gần ñây, công tác nghiên cứu ñồng cỏ và cây thức ăn

4

chăn nuôi ñã ñược chú ý. Nhiều giống cỏ và cây thức ăn gia súc ñã ñược nghiên

cứu và chuyển giao cho sản xuất, góp phần không nhỏ trong việc cung
cấp nguồn thức ăn thô xanh ñể phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ trên phạm vi
cả nước.
Các kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng: năng suất, chất lượng của cây thức
ăn xanh ngoài quy ñịnh bởi yếu tố di truyền là giống còn phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố tác ñộng của ñiều kiện tự nhiên (ánh sáng, nhiệt ñộ, lượng mưa, dinh
dưỡng ñất) và các biện pháp kỹ thuật canh tác (bón phân, tưới nước, thời gian
thu cắt, mùa vụ, kỹ thuật trồng…) Xi-Nen-Si-Cốp, 1963; Salisbury và Ross,
1992; Bùi Quang Tuấn, 2006c,d; Nguyễn ðức Quý và Nguyễn Văn Dung, 2006;
Helmers và Lory, 2009; Girma và cs, 2003, Nguyễn Vi và Phạm Thị Lan, 2006;
Winther, 2006, Vũ Chí Cương và cs, 2008; Từ Quang Hiển và cs, 2002; Nguyễn
Khánh Quắc và cs, 1995; Nguyễn Thị Mùi và cs, 2002; Babayemi và Bamikole,
2006.
Bên cạnh ñó, các nghiên cứu về chế biến cây thức ăn thô xanh cho gia súc và
biện pháp kỹ thuật ñể bảo quản thức ăn thô xanh trong một thời gian nhất ñịnh
mà không ảnh hưởng nhiều ñến chất lượng thức ăn cũng ñược tiến hành. ðây là
một giải pháp nhằm ñảm bảo lượng thức ăn thô xanh cho gia súc ñủ và ñều
quanh năm. Các kết quả nghiên cứu cho biết cỏ họ ñậu có hàm lượng protein
cao dễ gây tổn thất protein nếu bảo quản không tốt ở ñộ ẩm cao, phơi ngoài trời
ở nhiệt ñộ cao có thể sinh ra phản ứng giữa ñường và axit amin tạo ra sản phẩm
Maillard làm giảm khả năng tiêu hóa của gia súc (Colin, 1995). Chất lượng cỏ
khô phụ thuộc nhiều vào ñộ ẩm của nguyên liệu, nhiều nghiên cứu ở trong và
nước ngoài cho biết nếu ñộ ẩm nhỏ hơn 15 % thì mất mát dinh dưỡng là rất thấp
(không ñáng kể), nếu ñộ ẩm từ 15-20 % thì VCK hao hụt 5 -15 %, giảm tỷ lệ
tiêu hoá và năng lượng giảm nhỏ hơn 5 %, ñộ ẩm cao hơn 20 % thì hao hụt
VCK trên 15 % và giảm ñáng kể tỷ lệ tiêu hoá (Guerrero, 2006).
Cây thức ăn xanh họ ñậu ñược sử dụng là nguồn thức ăn bổ sung có giá trị
dinh dưỡng cao trong khẩu phần ăn của gia súc nhai lại ở các nước trong khu
vực châu Á, châu Phi và Thái Bình Dương (Skerman, 1977; NAS , 1979, Lê
Houerou 1980a). Các tác giả trong và ngoài nước cũng ñã nghiên cứu sử dụng

cây thức ăn xanh họ ñậu cho các ñối tượng gia súc khác nhau. Theo Nguyễn
Ngọc Hà và cs, 1996 cho biết: bổ sung Keo giậu tươi và bột lá Keo giậu cho bò
thịt và bò sữa là rất tốt. Tỷ lệ tiêu hoá chất khô và protein thô ở dạ cỏ bò là 51%
và 42% ở 24 giờ; 61 và 57% ở 48 giờ. Thay thế 20% cỏ xanh bằng Keo giậu

5

tươi trong khẩu phần của bê F1 (Laisind x Holstein Frize) mười tháng tuổi ñạt
mức tăng trọng 480g/con/ngày, tăng 12% so với ñối chứng; chi phí thức ăn cho
1kg tăng trọng giảm 7,3%. Bổ sung 20% bột Keo giậu trong khẩu phần của bò
Laisind vắt sữa, năng suất sữa tăng 16,6%, chi phí sản xuất cho 1 lít sữa giảm
14%. Bổ sung thêm vào khẩu phần cơ sở từ 10 - 30% VCK của Stylosanthes
scabrra (trong tổng VCK của cỏ tự nhiên) ñã tăng năng suất sữa từ 29 ñến 54%
so với bò sinh sản chỉ nuôi bằng cỏ tự nhiên. Trong chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở
Việt Nam, sử dụng hỗn hợp cỏ mồm và ngọn lá cây ñiền thanh trong khẩu phần
ñã cho tăng trọng của bò thịt cao hơn 20% (Nguyễn Thị Hồng Nhân và cs, 2009)
. Tuy nhiên khi nuôi dưỡng khẩu phần 75 ñến 100% ngọn lá cây ñiền thanh tăng
trọng của dê sẽ bị giảm hơn khi nuôi kết hợp với ngọn lá dây khoai lang (Vo
Lam và Ledin Inger, 2004). Nguyễn Thị Mùi và cs, 2002 cho biết: ngọn lá Keo
giậu có thể thay thế ñến 100% cho hỗn hợp ñậu tương (16% protein) trong khẩu
phần thức ăn cho dê sinh trưởng. Năng suất sữa cao hơn và tiêu tốn thức ăn/1kg
sữa thấp hơn khi thay thế 50% ngọn lá Keo giậu khô cho hỗn hợp ñậu tương
trong khẩu phần của dê sữa. Sử dụng ngọn lá Keo giậu làm thức ăn bổ sung ñều
tăng năng suất sữa của dê và bò trong hộ nông dân.
Nguyễn Thị Liên, 2000 dùng hỗn hợp lá Keo giậu, D.rensoni và ñậu công
theo tỷ lệ 55: 27: 18 ñể bổ sung thêm cho dê ngoài thời gian chăn thả cho kết
quả tăng trọng cao hơn lô ñối chứng 14,6%. Bổ sung bột lá Keo giậu cho dê thịt
trong vụ ñông ở mức 150 g/con/ngày cho tăng trọng cao hơn ñối
chứng 46,66%.
Giống cây họ ñậu Leucaena leucocephala K636 (Keo giậu K636) và

Stylosanthes guianensis CIAT 184 (Stylosanthes CIAT 184) ñã ñược nghiên cứu
và xác ñịnh là có khả năng thích ứng rộng, có thể trồng ñược ở nhiều vùng khác
nhau, là nguồn thức ăn bổ sung protein cho gia súc rất có giá trị. Tuy nhiên
trong thực tế sản xuất hiện nay, 2 giống cây thức ăn họ ñậu này vẫn chưa ñược
trồng mở rộng nhiều trong sản xuất. Một trong những nguyên nhân ñó là: quy
trình kỹ thuật chưa ñược hoàn thiện, các nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật tác
ñộng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của 2 giống chưa ñồng bộ. ðặc biệt
là phương pháp phát triển 2 giống cây họ ñậu này vào sản xuất và việc chế biến
và sử dụng cho gia súc như thế nào ñể thuận tiện ñối với người chăn nuôi còn ít
ñược chú ý, ñó là những vấn ñề rất cần ñược giải quyết.
Với yêu cầu phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở qui mô tập trung theo
hướng sản xuất hàng hoá ñòi hỏi phải ñáp ứng ñược nguồn thức ăn chăn nuôi

6

dồi dào và phong phú, ñặc biệt là ñảm bảo ñủ nguồn thức ăn thô xanh, nguồn
thức ăn giầu protein thực vật ñể nâng cao năng suất, chất lượng vật nuôi. Việc
phát triển ñồng cỏ và cây thức ăn cần ñược triển khai trên qui mô rộng lớn với
cơ cấu cây thức ăn giầu protein phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cho
ñàn gia súc.


Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ðối tượng, ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu: 2 giống cây thức ăn xanh họ ñậu
01- Leucaena leucocephala K636 (Keo giậu K636)
02- Stylosanthes guianensis CIAT184 (Stylosanthes CIAT 184)
- Ngoài ra 3 giống cỏ hòa thảo cũng ñược sử dụng trồng kết hợp với 2
giống cỏ họ ñậu ñể xác ñịnh tỷ lệ thức ăn của họ ñậu với cỏ hòa thảo thích hợp

gồm các giống:
01- Pennisetum pupureum (Cỏ voi)
02- Panicum maximum TD58 (Ghine TD58)
03- Brachiaria hybrid (B. hybrid)
- Phân hữu cơ hoai mục, ñạm urê (46% N), Supe lân Lâm Thao (16 %
P
2
0
5
), Sunfat kali (56 % K
2
0).
- Gia súc thí nghiệm : Bò Laisind nuôi thịt 18 tháng tuổi
2.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón phân hữu cơ và nước tưới trong
vụ ñông ñối với 2 giống cây họ ñậu thí nghiệm tại Trung tâm nghiên cứu Bò và
ðồng cỏ Ba Vì – Hà Nội.
- Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật phát triển 2 giống cây thức ăn xanh họ ñậu
vào sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi bò sữa tại Ba vì - Hà Nội ; Phổ Yên -
Thái Nguyên ; Lam Sơn - Thanh Hóa ; ðức Trọng - Lâm ðồng.
- Nghiên cứu chế biến và sử dụng cây thức ăn xanh họ ñậu tại Trại thỏ
giống Việt - Nhật Ninh Bình.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
ðề tài ñược thực hiện từ năm 2005 ñến năm 2010
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1
: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật (bón phân, tưới nước)

7


nâng cao năng suất, chất lượng 2 cây Keo giậu K636 và Stylosanthes CIAT184.
Nội dung 2
: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật (kỹ thuật trồng, tưới nước, bón
phân) phát triển 2 giống cây Keo giậu K636 và Stylosanthes CIAT 184 vào sản
xuất tại một số vùng sinh thái khác nhau.
Nội dung 3
: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chế biến và sử dụng 2
cây Keo giậu K636 và Stylosanthes CIAT 184 làm thức ăn cho gia súc ăn cỏ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1
: Thí nghiệm ñược ñược bố trí theo phương pháp thiết kế phân
lô chính và lô phụ (split-plot design) bao gồm 7 mức phân hữu cơ 0, 5, 10, 15,
20, 25, 30 (tấn/ha/năm) trên 2 nền phân vô cơ: N:P:K-1 (20:80:80 kg/ha) và
N:P:K-2 (30:120:120 kg/ha). Trong ñó ô chính là các mức phân vô cơ và ô phụ
là các mức phân hữu cơ cho mỗi giống.
Thí nghiệm 2
: Thí nghiệm ñược ñược bố trí theo thiết kế phân lô chính và
lô phụ (split-plot design) bao gồm 2 giống thí nghiệm ñược bố trí là nhân tố ô
chính và 6 mức nước tưới 0, 10.000, 20.000, 30.000, 40.000, 50.000 lít
nước/ha/lứa cắt ñược bố trí là nhân tố ô phụ . Nền phân bón như nhau trong các
công thức bao gồm phân chuồng 20 tấn/ha, N:P:K = 30:120:120 kg/ha.
Thí nghiệm 3
: Thí nghiệm ñược bố trí theo kiểu thiết kế phân lô chính và lô
phụ (Split - plot design) và ñược sử dụng ñồng bộ cho cả 4 cơ sở chăn nuôi bò sữa
tại 4 ñiểm nghiên cứu và cùng một thời ñiểm triển khai. Phương thức trồng thuần
và trồng xen theo băng ở các tỷ lệ 1:1 và 2:1 ñược bố trí là nhân tố ô chính. Biện
pháp kỹ thuật là tưới nước và bón phân hữu cơ ñược bố trí là nhân tố ô phụ.
Thí nghiệm 4
: Thí nghiệm ñược bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn
toàn (CRD) với 3 công thức và ñược lặp lại 3 lần vào tại 2 thời ñiểm là mùa mưa

và mùa khô cho mỗi giống: Phơi trên giá có mái che bằng nilon; Phơi trên giá có
mái che bằng bạt dứa; Phơi ngoài trời (phương pháp truyền thống - ðC).
Thí nghiệm 5: Thí nghiệm ñược tiến hành với nguyên liệu ñóng bánh/kiện
cỏ Stylosanthes CIAT 184 khô với 4 công thức thí nghiệm: Cỏ stylosanthes
CIAT 184 khô có ẩm ñộ 15 %; 20% ñược ép bánh và bảo quản trong ñiều kiện
có bao gói bằng túi nilon và không có bao gói nilon.
Thí nghiệm 6
: Thí nghiệm nuôi dưỡng: 20 bò ñực giống Laisind 18 tháng
tuổi có khối lượng tương ñối ñồng ñều (SD=15lg/lô) ñược lựa chọn trong 4 hộ
chăn nuôi (5 con/hộ) ñược phân ngẫu nhiên thành 5 Lô thí nghiệm (4con/lô)
theo phương pháp phân khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (randomized completely
block design), mỗi hộ gia ñình là một block. Thí nghiệm gồm 5 công thức thay

8

thế cỏ xanh bằng cỏ khô Stylosanthes CIAT 184 trong khẩu phần của bò thí
nghiệm theo các tỷ lệ là 0%, 25%, 50%, 75%, 100%.
2.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
- Theo dõi các chỉ tiêu như tốc ñộ sinh trưởng, tốc ñộ tái sinh, số nhánh,
cao thảm, năng suất của các giống thí nghiệm và phương pháp lấy mẫu ñược
tiến hành theo phương pháp nghiên cứu cỏ trồng của Viện chăn nuôi, 1977.
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích thức ăn ñược tiến hành theo TCVN
(1986), phân tích tại Bộ môn phân tích thức ăn và sản phẩm chăn nuôi của Viện
chăn nuôi.
- ADF xác ñịnh theo phương pháp của Goering and Van Soest, 1970. NDF
xác ñịnh theo phuơng pháp Van Soest và cộng sự (1991). Năng lượng thô (GE)
xác ñịnh bằng cách ñốt mẫu thức ăn trên Bom Calorimeter tại Bộ môn Dinh
dưỡng thức ăn Viện Chăn nuôi.
- Khả năng tăng trọng của bò ñược xác ñịnh thông qua việc cân khối lượng
bò vào buổi sáng trước khi cho ăn tại thời ñiểm bắt ñầu và kết thúc thí nghiệm,

sau 4 và 8 tuần thí nghiệm bằng cân ñiện tử RudWeight, Australia. Hiệu quả
kinh tế của việc vỗ béo bò ñược sơ bộ tính toán dựa trên giá cả thức ăn và giá
gia súc tại thời ñiểm thí nghiệm.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu ñược xử lý theo phân tích phương sai GLM bằng chương trình Minitab
13.0 (các giá trị trung bình của các công thức ñược so sánh ở mức ý nghĩa
P<0,05 bằng phương pháp so sánh cặp Tukey).


Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng 2 cây Keo giậu
K636 và Stylosanthes CIAT 184
3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón ñến năng suất, chất lượng 2 giống cây họ ñậu
3.1.1.1. Ảnh hưởng của các mức phân vô cơ ñến khả năng sản xuất của 2
giống thí nghiệm




9

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của các mức phân vô cơ ñến
khả năng sản xuất của 2 giống thí nghiệm
Stylo. CIAT
184
Keo giậu
K636
Giá trị sai khác

Giống thí nghiệm
/Chỉ tiêu
NPK-
1
NPK-
2
NPK-
1
NPK-
2
SE
M

P
VC
P
HC

Tg tác
VC*HC

BQ cao thảm,cm 43,13 47,58 136,8

145,8

1,41

*** *** ns
Số nhánh 8,48 8,98 6,20 6,57 0,28


ns ns ns
NS xanh, tấn/ha/năm 60,89 70,64 42,14

50,43

1,32

*** *** ns
NSVCK
(tấn/ha/năm)
16,92 19,86 12,23

14,64

0,64

*** *** ns
Hàm lượng protein
thô,%*
15,31 15,57 20,77

21,28

0,01

*** *** ns
(*): Tỷ lệ % protein thô tính theo vật chất khô; BQ: Bình quân; NS: Năng suất; HL: hàm
lượng; G: giống; VC: vô cơ; HC: hữu cơ(***): Sự sai khác giữa các số trung bình ở
mức xác xuất P<0,001; (ns) Không sai khác ở mức xác xuất P>0,05.
Với 2 mức bón phân vô cơ khác nhau ñã ảnh hưởng rõ rệt ñến chiều cao

thảm, năng suất xanh và hàm lượng protein thô của hai giống cỏ thí nghiệm
(P<0,001). Khi tăng lượng phân bón vô cơ thì các chỉ tiêu theo dõi của hai giống
tăng lên và ở mức phân vô cơ N:P:K-2 luôn cao hơn mức N:P:K-1 nhưng không
thấy ảnh hưởng ñến số nhánh của hai giống cỏ thí nghiệm (P>0,05). Không có
sự ảnh hưởng của tương tác giữa các mức phân vô cơ và phân hữu cơ ñến các
chỉ tiêu như cao thảm, số nhánh, năng suất xanh và hàm lượng protein thô của cả
hai giống cỏ thí nghiệm (P>0,05).
3.1.1.2. Ảnh hưởng của các mức phân hữu cơ ñến khả năng sản xuất của 2
giống cỏ thí nghiệm
Khi bón các mức phân hữu cơ khác nhau sẽ cho các chỉ tiêu cao thảm và năng
suất xanh của hai giống thí nghiệm khác nhau, các công thức thí nghiệm ñều có sự
sai khác với công thức ñối chứng (P<0,05). ðối với giống Stylosanthes CIAT 184,
khi bón phân hữu cơ từ CT1 ñến CT5 (20 tấn/ha) thì chiều cao và năng suất tăng
ñáng kể. Nhưng ở mức bón CT5 (20 tấn/ha); CT6 (25 tấn/ha) và CT7 (30 tấn/ha)
thì các chỉ tiêu theo dõi tăng không ñáng kể, không có sự sai khác thống kê ở ba
mức bón này (P>0,05). Ở mức bón CT5 (20 tấn/ha) cũng cho hiệu suất sử dụng
phân là cao nhất và giá chi phí cho 1 kg thức ăn xanh ở mức bón này là thấp nhất.
Tương tự như vậy, ñối với cây Keo giậu K636, ở mức bón CT4 (15 tấn/ha) ñạt các
chỉ tiêu là cao nhất. Không có sự sai khác thống kê về chỉ tiêu số nhánh ở các mức
phân bón hữu cơ của 2 giống thí nghiệm (P>0,05).



10
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của các mức phân hữu cơ ñến
khả năng sản xuất của 2 giống cỏ thí nghiệm
Các mức phân hữu cơ (tấn/ha) Giống thí
nghiệm CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 SEM

Cao thảm (cm)

Stylo CIAT 184

39,83
c

41,54
c

42,94
c

44,12
bc

50,06
a

49,61
a

49,35
ab

Keo giậu K636 112,33
d

121,88
c

132,32

b

156,55
a

154,57
a

155,78
a

155,60
a

1,38

2,64

Số nhánh (nhánh)
Stylo CIAT 184

7,82
a
8,28
a
8,40
a
8,65
a
9,30

a
9,25
a
9,40
a

Keo giậu K636 5,90
a
6,00
a
6,27
a
6,75
a
6,50
a
6,65
a
6,62
a

0,72

0,52

Năng suất xanh (tấn/ha/năm)
Stylo CIAT 184

45,17
e


53,42
d

59,28
c

66,88
b

77,83
a

78,77
a

79,00
a

Keo giậu K636 31,33
c

37,67
c

41,83
b

55,00
a


52,17
a

53,17
a

52,83
a

2,71

2,46

Hiệu suất sử dụng phân hữu cơ (kg chất xanh/kg phân)
Stylo CIAT 184

0 1,65
a
1,41
a
1,45
a
1,63
a
1,34
a
1,13
a


Keo giậu K636 0 1,27
ab
1,05
ab
1,58
a
1,04
ab
0,87
bc
0,72
c

0,15

0,31

Giá chi phí sản xuất 1 kg chất xanh (ñ/kg chất xanh)
Stylo CIAT 184

609,64

538,89

506,71

467,82

418,06


428,94

443,51

-
Keo giậu K636 741,70

650,05

615,29

490,68

541,26

554,59

581.82

-
a,b,c,d,e Các chữ khác nhau trong cùng 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05
3.1.1.3. Ảnh hưởng của chế ñộ bón phân ñến chất lượng các giống cỏ thí nghiệm
Kết quả phân tích cho thấy: Khi tăng lượng phân vô cơ và hữu cơ thì hàm
lượng protein thô tăng, lượng VCK giảm ñối với cả 2 giống thí nghiệm. Hàm lượng
dinh dưỡng của cây Stylosanthes CIAT 184 dao ñộng từ 25,75 – 29,74 %VCK;
13,88 – 16,81 % protein thô; 24,86 – 28,84 % xơ thô; 3,22 – 4,94 % lipit; 40,75 –
42,26 % DXKN và 8,78 – 11,04 % KTS. Hàm lượng dinh dưỡng cây Keo giậu
K636 dao ñộng 25,88 – 31,09 % VCK; 19,12 – 23,16 % Protein thô; 22,23 – 26,74
% xơ thô; 2,01 – 3,42 % lipit; 43,19 – 45,73 % DXKN và 5,29 – 5,89 % KTS.
3.1.1.4. Tương quan giữa các mức phân bón hữu cơ với năng suất, chất

lượng của các giống thí nghiệm
ðối với giống cỏ Stylosanthes CIAT 184 có mối tương quan khá chặt giữa
năng suất xanh và các mức phân hữu cơ với r = 0,87. Còn ñối với cây Keo giậu
K636 thì mức tương quan không ñược chặt chẽ như ñối với Stylo CIAT 184 với
r = 0,74. Mối quan hệ giữa các mức phân hữu cơ với hàm lượng protein trong
vật chất khô là khá chặt chẽ với r = 0,95 ñối với giống Stylosanthes CIAT 184
và r = 0,93 ñối với giống Keo giậu K636.
3.1.2. Ảnh hưởng của lượng nước tưới trong mùa khô ñến năng suất, chất
lượng 2 giống cây họ ñậu.

11
3.1.2.1. Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến tốc ñộ sinh trưởng, tốc ñộ tái
sinh của giống cỏ thí nghiệm
Bảng 3.3. Tốc ñộ sinh trưởng và tái sinh của các giống thí nghiệm
theo các mức tưới nước khác nhau
Các mức tưới nước (lít/ha)
Mức ñộ

sai khác Giống thí
nghiệm/Chỉ ti
êu
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
SEM

P
giống

Gi
ống
*Tư

ới
Tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối lứa ñầu (cm/ngày ñêm)
Stylo CIAT 184

0,29
c
0,36
b
0,39
b
0,52
a
0,36
b
0,41
ab

Keo giậu K636

0,68
c
0,80
b
0,94
a
0,86
b
0,88
ab
0,84

ab

0,026

0,049

*
ns
Tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối lứa tái sinh (cm/ngày ñêm)
Stylo CIAT 184

0,39
d
0,49
c
0,50
bc
0,67
a
0,53
b
0,52
b

Keo giậu K636

0,84
c
0,93
bc

1,12
a
0,99
ab
0,99
ab
0,97
ab

0,035

0,057

*
ns
Tốc ñộ sinh trưởng tương ñối lứa ñầu (cm)
Stylo CIAT 184

15,57
b

19,80
b

21,37
b

29,76
a
20,14

b
22,10
b

Keo giậu K636

29,20
c

33,97
c

43,00
a

37,00
bc

38,03
bc

36,14
bc

2,584

3,279

*
ns

Tốc ñộ sinh trưởng tương ñối lứa tái sinh (cm)
Stylo CIAT 184

34,36
b

39,04
b

39,54
b

48,93
a
40,91
b
40,56
b

Keo giậu K636

66,33
c

74,25
b

88,90
a


77,50
b
77,39
b
76,54
b

2,826

3,101

*
ns

a,b,c,d,e Các chữ khác nhau trong cùng 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê; * Sự sai khác
giữa các số trung bình ở mức xác xuất P<0,05; ns: Không có sự sai khác thống kê P>0,05
Lượng nước tưới khác nhau ñã ảnh hưởng ñến tốc ñộ sinh trưởng và tái
sinh của các giống thí nghiệm (P<0,05). ðối với giống Stylosanthes CIAT 184,
Khi tăng lượng nước tưới ñến CT4 (30.000 lít/ha), tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối
lứa ñầu và lứa tái sinh ñã tăng cao nhất (0,52 và 0,67)cm/ngày ñêm (P<0,05) và
mặc dù tăng lượng nước tưới lên tới CT5 và CT6 thì tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối
và tái sinh của cỏ Stylosanthes CIAT 184 không có có sự sai khác về mặt thống
kê (P>0,05). ðối với giống Keo giậu K636, ở CT3 (20.000 lít/ha) thể hiện chỉ số
tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối và tái sinh ñạt cao nhất (0,94 và 1,12)cm/ngày ñêm,
không có sự sai khác thống kê ở mức tưới CT4, CT5, CT6. Tốc ñộ sinh trưởng
tuyệt ñối lứa ñầu và lứa tái sinh của cả hai giống thí nghiệm ñều có xu hướng
phi tuyến tính (hàm bậc 2) và các mối tương quan tương ñối chặt chẽ, ñối với
Stylo (r = 0,75 và 0,83 và Keo giậu (r = 0,81 và 0,91).

3.1.2.2. Số nhánh cấp 1, cao thảm, năng suất của giống thí nghiệm theo các

mức tưới khác nhau
Nước có ảnh hưởng rõ rệt ñến các chỉ tiêu như số nhánh cấp 1, chiều cao
thảm cỏ và năng suất của các giống thí nghiệm (P<0,05). Tuy nhiên mức ñộ

12
phản ứng với nước tưới của mỗi giống có sự khác nhau.
Bảng 3.4. Số nhánh cấp 1, cao thảm và năng suất của các giống
thí nghiệm theo các mức tưới nước khác nhau
Các mức tưới nước (lít/ha)
Mức ñộ
sai khác
Giống thí
nghiệm/Chỉ tiêu
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
SEM

P
giống

Giống

*Tưới

Số nhánh cấp 1 (nhánh/cây)
Stylo CIAT 184 6,73
c
8,36
b
8,67
b

9,67
a
9,33
ab
8,93
b

Keo giậu K636 4,33
d
4,73
c
5,47
a
4,87
ab
4,73
c
4,80
ab

0,278

0,156

* *
Bình quân ñộ cao thảm cỏ khi thu cắt (cm)
Stylo CIAT 184 38,40
c

45,04

b
47,57
b
53,87
a
51,23
ab

50,97
ab

Keo giậu K636 90,7
c
101,3
b
108,0
a
103,7
ab
104,4
ab

103,0
ab

1,803

2,307

*

ns
Năng suất xanh (tấn/ha)
Stylo CIAT 184 13,56
c

16,02
d
19,71
c
25,10
a
22,65
b
22,53
b

Keo giậu K636 7,07
d
9,95
c
14,83
a
12,72
b
13,20
ab

12,5
ab


0,912

0,217

* *
Năng suất Vật chất khô (tấn/ha)
Stylo CIAT 184 3,87
d
4,37
c
5,33
b
6,74
a
6,03
ab
5,96
b

Keo giậu K636 2,13
d
2,89
c
4,23
a
3,59
b
3,58
b
3,31

bc

0,251

0,162

* *
Năng suất protein (tấn/ha)
Stylo CIAT 184 0,52
d
0,64
c
0,80
b
1,02
a
0,94
b
0,96
b

Keo giậu K636 0,41
d
0,58
c
0,86
a
0,73
ab
0,77

b
0,73
ab

0,045

0,028

* *
Giá chi phí tưới nước (ñồng/kg chất xanh)
Stylo CIAT 184 232,30

196,72

159,96

125,66

139,31 140,12 - - -
Keo giậu K636 445,54

316,72

212,59

247,97

239,06 252,35 - - -
a,b,c,d,e Các chữ khác nhau trong cùng 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê;
* Sự sai khác ở mức xác suất P<0,05; ; ns:Không có sự sai khác thống kê P>0,05;

ðối với giống Stylosanthes CIAT 184, khi tăng lượng nước tưới từ CT1
ñến CT4 thì các chỉ tiêu ñều tăng và sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Ở mức tưới tại CT4 (30.000 lít/ha) có giá trị ñạt cao nhất và chi phí tưới nước
cho 1 kg chất xanh là thấp nhất. ðối với giống Keo giậu K636, khi tăng lượng
nước tưới từ CT1 ñến CT3 thì các chỉ tiêu cũng ñều tăng và sai khác này có ý
nghĩa thống kê (P<0,05). Ở mức tưới tại CT3 (20.000 lít/ha) có giá trị ñạt cao
nhất và giá chi phí tưới nước cho 1 kg chất xanh ñạt thập nhất. Ở cả hai giống thí
nghiệm, lượng nước tưới và năng suất xanh có mối quan hệ tuyến tính thuận với
nhau (P<0,05), tuy nhiên mối quan hệ này không ñược chặt chẽ. So sánh 2 giống
với nhau cho thấy mối quan hệ giữa lượng nước tưới và năng suất của giống
Stylosanthes CIAT 184 (r = 0,64) chặt chẽ hơn giống Keo giậu K636 (r = 0,49).

13
ðiều ñó chứng tỏ là giống Stylosanthes CIAT 184 có nhu cầu tưới nước cao hơn
so với giống Keo giậu K636.
3.1.2.3. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của 2 giống thí nghiệm
Kết quả phân tích cho thấy, khi tăng lượng nước tưới ñã làm tăng hàm
lượng protein, DXKN, KTS ñạt cao nhất ở CT6 và làm giảm hàm lượng VCK,
Xơ và Lipit của cả 2 giống thí nghiệm. ðiều này hoàn toàn phù hợp với ñặc
ñiểm của cây thức ăn nói chung do khi tưới nước ñã là cho cây sinh trưởng và
phát triển tốt hơn dẫn ñến các chất dinh dưỡng tăng, hàm lượng nước trong cây
sẽ cao nên tỷ lệ VCK và xơ trong thức ăn sẽ giảm xuống. Hai giống
Stylosanthes CIAT 184 và Keo giậu K636 ñều có hàm lượng protein rất cao
(16,05% và 21,98%) nên ñây là nguồn thức ăn rất giàu dinh dưỡng cho gia súc.
3.1.2.4. Hiệu suất sử dụng nước
Bảng 3.5. Hiệu suất sử dụng nước ở các công thức thí nghiệm
(kg chất xanh/lít nước tưới)
Các mức tưới nước

Giống thí

nghiệm/Chỉ tiêu

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
SEM

Stylo CIAT 184 0,00 0,13
ab
0,15
ab
0,19
a
0,11
b
0,09
bc

Keo giậu K636 0,00 0,14
ab
0,19
a
0,09
bc
0,08
bc
0,05
c

0,018
0,026


a, b, c, Các chữ khác nhau trong 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05
Hiệu suất sử dụng nước ở các công thức tưới khác nhau là khác nhau ở cả 2
giống thí nghiệm (P<0,05). Hiệu quả sử dụng nước thể hiện cao nhất của giống
Stylosanthes CIAT 184 ở mức tưới 30.000 lít/ha và Keo giậu K636 ở mức
20.000 lít/ha ñều cho giá trị 0,19 kg chất xanh/lít nước tưới.
3.2. Biện pháp kỹ thuật phát triển 2 giống cây Keo giậu K636 và
Stylosanthes CIAT 184 vào sản xuất
3.2.1. Ảnh hưởng của nước tưới ñến tiềm năng năng suất của các giống cây
thức ăn
Tưới nước ñã làm tăng năng suất của các giống cỏ ở các ñiểm thí nghiệm.
Giống cỏ và ñiểm nghiên cứu khác nhau mức tăng năng suất có khác nhau. ðối
với các giống cỏ hòa thảo năng suất trong ñiều kiện có tưới tăng thấp hơn so với
các giống họ ñậu. Nếu tính trung bình của các giống tại các ñiểm nghiên cứu thì
năng suất tăng từ 5,42% - 9,62% năng suất VCK so với không tưới. Tuy nhiên,
ở trong cùng một giống và trong cùng một ñiểm thì mức tăng năng suất này
không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05). Trong các ñiểm thì tại ðức Trọng
và Lam Sơn có mức ñộ tăng năng suất suất trung bình cao hơn ñiểm Phổ Yên và
Ba Vì (8,33 – 9,62% so với 5,42 – 5,73%).

14
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của yếu tố nước tưới ñến năng suất
VCK, Protein của các giống thí nghiệm
Có tưới Không tưới SEM

Giống/chỉ tiêu
Phổ
Yên
Ba

ðức


trọng

Lam
Sơn
Phổ
Yên
Ba

ðức
trọng
Lam
Sơn

Năng suất VCK (tấn/ha/năm)
Cỏ Voi 49,76
a

47,20
b

54,50
c

45,76
d

47,56
b


47,30
b

51,07
a

44,86
d

1,53

Cỏ Ghine TD58 29,33
a

34,80
b

29,20
a

28,05
a

27,36
bc

30,73
a

26,80

c

26,83
c

0,69

Cỏ B.Hybrit 34,80
a

29,93
b

- - 33,10
a

28,90
b

- - 0,41

Keo giậu K636 16,73
a

13,06
b

14,67
c


13,74
b

15,76
a

12,07
d

11,87
d

11,45
d

0,32

Stylo CIAT 184 17,76
a

17,00
a

- 16,60
a

16,96
a

15,30

b

- 13,80
c

0,22

Tăng năng suất
theo nước tưới (%)

105,42

105,73

109,62

108,33

100 100 100 100
NS Protein thô (tấn/ha/năm)
Cỏ Voi 5,19
a
5,04
a
5,79
b
4,54
c
4,96
a

4,81
d
5,34
a
4,03
e

0,10

Cỏ Ghine TD58 3,33
a
3,87
b
2,54
c
2,42
c
3,04
a
3,41
a
2,29
c
1,91
d

0,11

Cỏ B. Hybrit 3,34
a

2,99
b
- - 3,19
a
2,79
b
- - 0,04

Keo giậu K636 3,73
a
2,85
b
3,14
c
2,91
a
3,42
ac

2,60
d
2,55
d
2,47
d

0,10

Stylo CIAT 184 3,00
a

2,89
a
- 2,71
b
2,90
b
2,61
bc
- 2,48
c

0,03

Tăng năng suất
theo nước tưới (%)

106,17

108,75

112,67

115,06

100 100 100 100
a, b, c, d Các chữ khác nhau trong 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05

3.2.2. Ảnh hưởng của các mức bón phân hữu cơ ñến tiềm năng năng suất
của các giống cây thức ăn tại các ñiểm nghiên cứu
Bón phân hữu cơ ñã làm tăng năng suất của các giống cỏ hòa thảo tại tất cả

các ñiểm thí nghiệm. Mức ñộ tăng giữa các ñiểm và giống có khác nhau. Khi
tăng lượng phân bón hữu cơ từ mức 10 tấn/ha lên 20 tấn/ha ñã làm tăng năng
suất VCK tại các ñiểm lên 21,03% ñến 24% so với mức phân 10 tấn/ha ở tất cả
các ñiểm. Khi tăng lên mức 30 tấn thì tăng năng suất lên ñến 35,75 ñến 38,04%
so với bón mức bón 10 tấn/ha. Tuy nhiên ở mức bón 20 tấn/ha so với mức bón
30 tấn thì năng suất chỉ tăng thêm 10,72 ñến 12,16% năng suất ở tất cả các ñiểm
nghiên cứu.

15
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của yếu tố phân bón hữu cơ ñến năng suất
các giống cỏ hòa thảo tính theo VCK (tấn/ha/năm)
Phân hữu cơ (tấn/ha)
Giống/Chỉ tiêu/Vùng
HC-10 HC-20 HC-30
SEM
Cỏ Voi
Phổ Yên 40,35 50,55 55,08 1,23
Ba Vì 40,65 46,85 54,25 1,59
ðức Trọng 43,25 55,25 59,85 1,25
Lam sơn 40,07 50,54 55,84 1,33
NSVCK
(tấn/ha/năm)
TB 41,41
b
50,80
a
56,25
a

1,35

Phổ Yên 4,07 5,31 5,84 0,13
Ba Vì 4,19 4,94 5,63 0,25
ðức Trọng 4,59 5,87 6,23 0,12
Lam sơn 4,26 5,36 5,90 0,14
NS Protein thô
(tấn/ha/năm)
TB 4,28
b
5,37
a
5,90
a

0,16
Cỏ Ghine TD 58
Phổ Yên 24,30 29,45 32,20 1,32
Ba Vì 26,55 33,40 38,35 2,04
ðức Trọng 24,35 28,15 31,50 1,22
Lam sơn 25,04 30,32 34,03 1,54
NS VCK
(tấn/ha/năm)
TB 25,06
c
30,33
a
34,02
a

1,53
Phổ Yên 2,57 3,31 3,67 0,16

Ba Vì 2,81 3,74 4,38 0,23
ðức Trọng 2,03 2,43 2,78 0,13
Lam sơn 2,47 3,15 3,61 0,16
NS Protein thô
(tấn/ha/năm)
TB 2,47
c
3,16
a
3,61
a

0,17
Cỏ B. Hybrid
Phổ Yên 28,85 35,50 37,50 1,95
Ba Vì 24,48 30,76 33,01 0,83
NS VCK
(tấn/ha/năm)
TB 26,66
c
33,15
a
35,25
a

1,39
Phổ Yên 2,75 3,41 3,64 0,07
Ba Vì 2,35 2,92 3,40 0,98
NS Protein thô
(tấn/ha/năm)

TB 2,55
c
3,16
a
3,52
a

0,53
a, b, c, Các chữ khác nhau trong 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05

ðối với nhóm cỏ họ ñậu, khi tăng lượng phân bón hữu cơ từ 10 lên 20
tấn/ha ñã làm tăng năng suất VCK tại các ñiểm lên 14,68% ñến 18,84% so với
mức phân 10 tấn/ha ở tất cả các vùng. Khi tăng mức bón lên 30 tấn/ha thì năng
suất tăng lên từ 24,21% ñến 25,72% so với mức bón 10 tấn/ha. Tuy nhiên nếu
so sánh mức bón 20 tấn/ha với mức bón 30 tấn/ha thì năng suất chỉ tăng 5,79%
ñến 8,30%. Như vậy bón phân ñã làm tăng năng suất VCK của các giống giữa

16
các mức phân bón có sự sai khác ở các vùng với mức ý nghĩa (P<0,05). Mức
ñộ phản ứng với phân hữu cơ của nhóm cỏ hòa thảo cao hơn so với nhóm cây
họ ñậu.
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của yếu tố phân bón hữu cơ ñến năng suất
các giống cỏ họ ñậu tính theo VCK (tấn/ha/năm)
Phân hữu cơ (tấn/ha)
Giống/Chỉ tiêu/Vùng
HC-10 HC-20 HC-30
SEM
Keo giậu K636
Phổ Yên 13,90 17,30 17,55 0,48
Ba Vì 10,85 12,75 14,1 0,52

ðức Trọng 11,90 13,50 14,40 1,44
Lam sơn 12,19 14,50 15,36 0,92
NS VCK
(tấn/ha/năm)
TB 12,21
b
14,51
a
15,35
a

0,84
Phổ Yên 2,93 3,82 3,98 0,16
Ba Vì 2,20 2,81 3,16 0,12
ðức Trọng 2,56 2,89 3,09 0,31
Lam sơn 2,25 3,16 3,41 0,17
NS Protein thô
(tấn/ha/năm)
TB 2,56
b
3,17
a
3,41
a

0,19
Stylo CIAT 184
Phổ Yên 15,90 17,40 18,81 0,40
Ba Vì 14,15 16,7 17,6 0,68
Lam sơn 15,04 17,05 18,19 0,54

NS VCK
(tấn/ha/năm)
TB 15,03
b
17,05
a
18,2
a

0,54
Phổ Yên 2,65 2,95 3,25 0,05
Ba Vì 2,41 2,84 3,01 0,11
Lam sơn 2,50 2,88 3,13 0,08
NS Protein thô
(tấn/ha/năm)
TB 2,52
b
2,89
b
3,13
a

0,08
a, b, c, Các chữ khác nhau trong 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05

3.2.3. Ảnh hưởng kết hợp của việc tới nước và phân bón ñến năng suất các
giống thí nghiệm
Tuỳ thuộc vào ñiểm thí nghiệm, vào mức phân bón và nước tưới tại mỗi cơ
sở mà năng suất các giống cỏ có khác nhau. Tất cả các ñiểm thí nghiệm, năng
suất của các giống cỏ hòa thảo ñều tăng khi tăng lượng phân bón hữu cơ và năng

suất ñạt cao hơn trong ñiều kiện có tưới so với không tưới. Năng suất VCK của
cỏ Voi ñạt khá cao từ 40,02 ñến 61,81 tấn/ha/năm, Cỏ Ghinê TD58 cho năng
suất VCK từ 23,42 ñến 40,63 tấn /ha/năm. Giống cỏ B. Hybrid năng suất VCK
ñạt ñược từ 23,40 ñến 38,70 tấn/ha/năm.

17
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nước tưới và phân bón ñến năng suất
của các giống cỏ hòa thảo tính theo VCK (tấn/ha/năm)
Tưới nước Không tưới
Giống/ chỉ tiêu/vùng
HC-10

HC-20

HC-30

HC-10

HC-20

HC-30

SEM

Cỏ voi
Phổ Yên 40,80
c
51,60
b
56,90

a
39,91
c
49,53
b
53,32
a
Ba Vì 43,14
b
48,32
b
52,05
a
40,02
c
45,42
b
50,54
a
ðức Trọng

45,92
c
55,84
b
61,81
a
40,60
d
54,71

b
57,90
b
NS VCK
(tấn/ha/năm)
Lam Sơn 41,13
c
51,08
b
56,12
a
39,86
c
50,17
b
55,88
a
0,52
Phổ Yên 4,12
c
5,42
b
6,04
a
4,03
c
5,20
b
5,65
b

Ba Vì 4,35
d
5,10
b
5,66
a
4,04
e
4,79
c
5,50
a
ðức Trọng

4,87
c
5,93
b
6,57
a
4,32
d
5,82
b
5,89
b
NS Protein thô
(tấn/ha/năm)
Lam Sơn 4,13
c

5,42
b
5,97
a
4,08
c
5,21
b
5,78
a
0,24
Cỏ Ghine TD58
Phổ Yên 25,24
d
30,72
b
33,90
a
23,42
e
28,25
c
30,50
b
Ba Vì 28,31
d
35,52
b
40,63
a

24,80
e
31,33
c
36,14
b
ðức Trọng

25,25
d
29,54
b
32,92
a
23,51
d
26,80
c
30,15
b
NS VCK,
(tấn/ha/năm)
Lam Sơn 25,12
c
30,17
b
34,2
a
25,08
c

30,03
b
33,84
a
0,49
Phổ Yên 2,70
c
3,40
b
3,90
a
2,44
c
3,22
b
3,45
c
Ba Vì 3,03
d
3,94
b
4,67
a
2,58
e
3,57
c
4,09
b
ðức Trọng


2,12
c
2,57
b
2,93
a
1,95
c
2,29
c
2,63
b
NS Protein thô
(tấn/ha/năm)
Lam Sơn 2,49
c
3,25
b
3,67
a
2,37
c
3,18
b
3,56
a
0,08
Cỏ B. Hybrid
Phổ Yên 29,51

c
36,25
b
38,70
a
28,24
c
34,82
ab

36,31
b
NS VCK,
(tấn/ha/năm) Ba Vì 25,54
c
31,73
b
32,62
a
23,40
d
29,92
b
33,44
a
0,49
Phổ Yên 2,83
c
3,44
b

3,75
a
2,68
c
3,37
b
3,53
ab
Ba Vì 2,45
c
3,01
b
3,51
a
2,25
c
2,84
b
3,29
ab
NS Protein thô
(tấn/ha/năm)
Ba Vì 2,50
c
3,03
a
3,16
a
2,31
c

2,66
b
2,85
a
0,05
a, b, c, d Các chữ khác nhau trong 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05
Khi tăng lượng phân bón hữu cơ thì năng suất của Stylosanthes CIAT 184
và keo giậu K636 ñều tăng và trong ñiều kiện có tưới năng suất của 2 giống cây
họ ñậu ñề cao hơn so với không tưới ở tất cả các ñiểm nghiên cứu. Tại ñiểm Phổ
Yên – Thái Nguyên thì năng suất thu ñược ñối với 2 giống cây họ ñậu cao hơn
so với các ñiểm khác. Năng suất VCK từ 10,53 ñến 18,14 tấn/ha/năm ñối với
giống Keo giậu K636 và từ 13,63 ñến 19,26 tấn/ha/năm ñối với cỏ Stylosanthes
CIAT 184.


18
Bảng 3.10. Ảnh hưởng kết hợp của (tưới, phân bón) ñến năng suất
của các giống họ ñậu tính theo VCK (tấn/ha/năm)
Tưới nước Không tưới
Giống/ chỉ tiêu/vùng
HC-10

HC-20

HC-30

HC-10

HC-20


HC-30

SEM

Keo giậu K636
Phổ Yên 14,32
b
17,81
a
18,14
a
13,51
b
16,83
a
17,05
a
Ba Vì 11,24
c
13,26
b
14,82
a
10,53
d
12,36
ab

13,42
b

ðức Trọng

12,91
c
14,84
b
16,37
a
10,92
d
12,26
c
12,53
c
0,24 NS VCK
(tấn/ha/năm)
Lam Sơn 12,45
c
14,87
b
15,62
a
11,64
c
13,54
b
15,07
a

Phổ Yên 3,03

c
3,97
b
4,10
a
2,83
d
3,67
b
3,77
b
Ba Vì 2,30
c
2,93
b
3,33
a
2,10
c
2,70
b
3,00
b
ðức Trọng

2,77
c
3,17
b
3,49

a
2,35
d
2,62
c
2,69
c
NS Protein thô
(tấn/ha/năm)
Lam Sơn 2,25
c
3,32
b
3,48
a
2,18
c
3,07
b
3,25
a
0,03
Stylosanthes CIAT 184
Phổ Yên 16,33
c
17,82
b
19,26
a
15,52

d
17,08
b
18,45
b
NS VCK,
(tấn/ha/năm)
Ba Vì 14,71
c
17,84
a
18,52
a
13,63
d
15,66
c
16,72
b
0,27
Phổ Yên 2,70
d
3,04
c
3,31
a
2,62
d
2,90
c

3,21
b
NS Protein thô
(tấn/ha/năm) Ba Vì 2,50
c
3,03
a
3,16
a
2,31
c
2,66
b
2,85
a
0,06
a, b, c, Các chữ khác nhau trong 1 hàng chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05
3.2.4. Ảnh hưởng của phương thức trồng ñến năng suất và tỷ lệ cây họ ñậu
ñạt ñược với các cặp giống thí nghiệm
3.2.4.1. Cặp giống cỏ voi và Keo giậu K636
Trong ñiều kiện bón phân và có tưới nước, năng suất của cả 2 giống ñều
cao hơn so với không tưới chính vì vậy mà tỷ lệ cỏ họ ñậu cao hơn và thiếu hụt
chất xanh so với cỏ voi trồng thuần là thấp hơn. So sánh giữa trồng thuần Keo
giậu K636 và trồng xen với cỏ Voi theo tỷ lệ 1:1 thì tỷ lệ cỏ họ ñậu ở ñiều kiện
trồng thuần cao hơn do ñó thiếu hụt thức ăn xanh so với trồng thuần cỏ voi là
thấp hơn. Giá chi phí cho 1 kg thức ăn xanh ở mức bón phân hữu cơ 20 tấn/ha
trong ñiều kiện có tưới là thấp nhất ñối với cỏ voi (151 ñồng/kg) và Keo giậu
K636 (630 ñồng/kg). Như vậy, ñối với cặp giống cỏ voi và Keo giậu K636 có
thể trồng thuần theo tỷ lệ diện tích 1:1 hoặc trồng xen theo băng với tỷ lệ 1:1 và
bón phân hữu cơ 20 tấn/ha, tưới nước trong vụ ñông ñều thu ñược tỷ lệ cỏ họ

ñậu từ 26,69 ñến 28,58%.
3.2.4.2. Cặp giống cỏ B. Hybrid và Stylosanthes CIAT 184
Trong ñiều kiện bón phân và tưới nước, tỷ lệ tăng năng suất cao hơn so với
không tưới, tỷ lệ cỏ họ ñậu thu ñược trong ñiều kiện trồng thuần của 2 giống B.
Hybrid và Stylosanthes CIAT 184 theo tỷ lệ diện tích 1:1 từ 37,39% ñến

19
38,12%. Thiếu hụt thức ăn xanh so với trồng thuần cỏ B. Hybrid từ 19,23% ñến
20,40%. Giá chi phí cho 1 kg thức ăn xanh của cả 2 giống ở mức bón phân hữu
cơ 20 tấn/ha và có tưới nước là thấp nhất. Tăng năng suất theo mức phân bón
trong ñiều kiện có tưới ñều cao hơn so với không tưới ñối với 2 giống ỏ trồng
xen theo tỷ lệ 1:1 và 2:1. Tỷ lệ cỏ ñậu thu ñược khi trồng xen theo tỷ lệ 1:1
(39,64 % ñến 43,91 %) cao hơn so với trồng xen theo tỷ lệ 2:1 (17,49 % ñến
18,32 %) tuy nhiên thiếu hụt thức ăn xanh ở tỷ lệ 2:1 (16,39 % ñến 17,76 %) lại
thấp hơn so với tỷ lệ 1:1 (19,28 % ñến 37,38 %). Như vậy, ñối với cặp giống B.
Hybrid và Stylosanthes CIAT 184 có thể trồng thuần hoặc trồng xen theo tỷ lệ
2:1 bón phân hữu cơ 20 tấn/ha, tưới nước trong vụ ñông vẫn ñảm bảo tỷ lệ cỏ họ
ñậu >15% mà thiếu hụt thức ăn xanh so với trồng thuần cỏ B. Hybrid thấp nhất.
3.2.4.3. Cặp giống cỏ Ghine TD58 và Stylosanthes CIAT 184
Trong ñiều kiện bón phân và tưới nước thì năng suất của 2 giống cao hơn
so với không tưới nước, tỷ lệ có ñậu thu ñược trên tổng năng suất VCK tính theo
tỷ lệ diện tích 1:1 ñạt ñược từ 35,27% ñến 37,86% và thiếu hụt thức ăn xanh so
với trồng thuần cỏ Ghine TD58 thấp hơn (19,52% ñến 22,71%). Ở mức bón 20
tấn hữu cơ và có tưới nước trong vụ ñông thì chi phí cho 1 kg thức ăn xanh của
cỏ Ghine TD58 và Stylosanthes CIAT 184 là thấp nhất. Khi trồng xen theo băng
theo tỷ lệ 1:1 và 2:1 thì trong ñiều kiện bón phân và tưới nước trong vụ ñông thì
năng suất thu ñược cao hơn so với không tưới nước. Khi xen theo băng theo tỷ
lệ 1:1 thì tỷ lệ cỏ ñậu thu ñược cao hơn và thiếu hụt thức ăn xanh so với cỏ
Ghine TD58 trồng thuần thấp hơn so với xen ở tỷ lệ 2:1. Ở mức bón phân hữu
cơ 20 tấn/ha và có tưới nước thì tỷ lệ thiếu hụt thức ăn xanh ñầu thấp nhất. Như

vậy, ñối với 2 giống Ghine TD58 và Stylosanthes CIAT 184 có thể trồng thuần
hoặc trồng xen ở tỷ lệ 1:1 hoặc 2:1 và bón phân hữu cơ 20 tấn/ha, tưới nước
trong vụ ñông ñều thu ñược tỷ lệ cỏ họ ñậu > 15% như mục tiêu ñề tài ñặt ra.
3.2.4.4. Cặp giống cỏ Ghine TD58 và Keo giậu K636
ðối với cặp giống Ghine TD58 và Keo giậu K636 trồng xen băng theo tỷ
lệ 1:1, năng suất trong ñiều kiện bón phân và tưới nước cao hơn so với không
tưới chính vì vậy mà tỷ lệ cỏ họ ñậu thu ñược cũng cao hơn ñạt từ 28,62% ñến
34,38%. Ở mức bón phân hữu cơ 20 tấn/ha và có tưới nước trong vụ ñông thì
thiếu hụt thức ăn xanh so với trồng thuần cỏ ghine TD58 là thấp nhất (21,34%).
Như vậy ñối với cặp giống Ghine TD58 và Keo giậu K636 có thể trồng xen
theo băng theo tỷ lệ 1:1 và bón phân hữu cơ 20 tấn/ha có tưới nước trong vụ

20
ñông sẽ ñảm bảo ñược tỷ lệ cỏ họ ñậu ñạt ñược 31,29% tổng lượng VCK thức
ăn thô xanh thu ñược trong năm và giảm ñược sự thiếu hụt thức ăn cho gia súc
so với trồng thuần cỏ Ghine TD58.
3.3. Biện pháp kỹ thuật chế biến và sử dụng 2 cây họ ñậu làm thức ăn cho
gia súc ăn cỏ
3.3.1. Nghiên cứu các biện pháp làm khô và xác ñịnh hao hụt dinh dưỡng
trong các mùa vụ khác nhau
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phương pháp làm khô và mùa vụ ñến
tỷ lệ VCK của cỏ Stylosanthes CIAT184 và Keo giậu K636
Mùa mưa Mùa khô Giá trị sai khác
Phương
pháp/thời
gian làm khô

Mái
nilon
Mái

bạt

Ngoài
trời

Mái
nilon
Mái
bạt

Ngoài
trời

SEM

P
PP
P
MV
Tương
tác
PP*MV

Stylosanthes CIAT 184
VCK 0 giờ
21,90
a
21,34
a
22,41

a
21,41
a
19,93
a
22,81
a
0,75
ns ns ns
VCK 24 giờ
53,71
b
42,86
c
63,06
a
27,50
b
25,09
c
43,71
a
2,19
** ** ns
VCK 48 giờ
72,53
b
64,54
c
86,70

a
44,90
b
38,64
c
65,27
a
1,61
** ** ns
VCK 72 giờ
86,70
b
75,98
c
92,40
a
64,28
b
44,27
c
71,14
a
0,64
* * ns
VCK 96 giờ
92,10
a
87,50
b
92,80

a


71,13
b
55,17
c


85,13
a


0,51
* * ns
Keo giậu K636


VCK 0 giờ 24,57
a

24,52
a

23,87
a

24,15
a


23,76
a

24,09
a

0,82 ns ns ns
VCK 24 giờ 50,26
b

39,25
c

57,17
a

31,02
b

29,91
c

68,93
a

2,34 ** ** ns
VCK 48 giờ 71,37
b

64,16

c

87,25
a

50,65
b

46,07
c

80,65
a

1,25 ** ** ns
VCK 72 giờ 87,27
b

73,30
c

92,42
a

72,51
b

52,78
c


88,13
a

0,56 * * ns
VCK 96 giờ 92,22
a

80,54
b

93,85
a

80,23
b

75,77
c

90,71
a

0,72 * * ns
Ghi chú: a, b, c,d của giá trị trung bình trong cùng một hàng và cùng một nhân tố khác nhau
là sai khác có ý nghĩa thống kê, ns: Không có ý nghĩa thống kê; *: Sai khác P<0,05;
**Sai khác P<0,01;PP: phương pháp bảo quản; MV: mùa vụ.
Tỷ lệ thu hồi VCK ở 2 mùa và 3 biện pháp làm khô là khác nhau có ý
nghĩa thống kê (P<0,05). ðối với cả 2 giống Stylosanthes CIAT 184 và Keo
giậu K636, làm khô trong mùa hè và phơi ngoài trời không có mái che chỉ cần
48 giờ ñã thu ñược VCK ñạt 87 – 88% (ẩm ñộ < 15 %), nhưng vào mùa khô

phải sau 96 giờ ñối với Stylo CIAT 184 và 72 giờ ñối với Keo giậu K636. Trong
ñiều kiện có mái che nilon trong mùa hè phải sau 72 giờ, và mái bạt sau 96 giờ.
Như vậy phơi cỏ không có mái che có thời gian thu hồi VCK nhanh nhất, tuy
nhiên trong mùa mưa phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện thời tiết do ñó mà phơi
khô có mái che bằng nilon có thể chủ ñộng hơn trong quá trình chế biến phơi
khô làm thức ăn dự trữ. Hao hụt VCK và giá trị dinh dưỡng của cỏ stylosanthes
CIAT 184 và Keo giậu K636, ñặc biệt là chất ñường, protein, NDF và ADF có

21
sự sai khác rõ rệt theo thời gian bảo quản và mùa vụ bảo quản (P<0,05). ðối với
giống Stylosanthes CIAT 184 trong mùa mưa ở thời ñiểm 30 ngày, hàm lượng
VCK trong sản phẩm là 86,69%, sau 90 ngày bảo quản, hàm lượng VCK chỉ còn
77,90% (giảm 10%) trong khi ñó mùa khô ở thời ñiểm 30 ngày, hàm lượng
VCK trong sản phẩm là 87,50%, sau 90 ngày bảo quản, hàm lượng VCK còn
83,56% (giảm 5%). ðối với giống keo giậu K636 trong mùa mưa ở thời ñiểm 30
ngày, hàm lượng VCK là 87,52%, sau 90 ngày hàm lượng VCK còn 78,25
(giảm 11%), vào mùa khô sau 30 ngày, hàm lượng VCK là 88,02%, sau 90
ngày, hàm lượng VCK còn 81,37% (giảm 8%). Một số chất dinh dưỡng cũng
hao hụt ñáng kể theo thời gian bảo quản, ñặc biệt hàm lượng ñường giảm
khoảng 29 % trong mùa mưa, 13 % trong mùa khô sau 90 ngày bảo quản ñối với
Stylosanthes CIAT 184; ñối với Keo giậu K636 là 26% và 6%.
3.3.2. ðóng bánh-kiện cỏ Stylosanthes CIAT 184 khô và thời gian bảo quản
sản phẩm sau chế biến
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của ẩm ñộ và phương pháp bảo quản ñóng bánh
ñến hao hụt VCK của cỏ Stylo CIAT 184
Ẩm ñộ (%) 15 20 Giá trị sai khác
Thời gian 0 1 3 6 0 1 3 6
SEM
P
Âð

P
PP

Âð*
PP
VCK bao gói

91,13
a
86,69
b
85,21
c
85,17
c
81,99
a
80,82
b
78,61
c
76,24
d
0,76 * * *
VCK không
bao gói
87,50
a
86,69
b

81,70
c
75,98
d
81,88
a
76,14
b
72,45
c
70,27
d
0,63 * * *
Ghi chú: a, b,c, d của giá trị trung bình trong cùng một hàng và cùng một nhân tố khác nhau
là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Âð: ẩm ñộ; PP: phương pháp bảo quản
Tỷ lệ hao hụt VCK của cỏ khô Stylosanthes CIAT 184 theo thời gian bảo
quản là khác nhau theo ẩm ñộ và phương pháp bảo quản (P<0,05). Trong ñiều
kiện bảo quản không có bao gói bằng nilon, ở cả 2 ẩm ñộ nguyên liệu (15% và
20%) sau thời gian bảo quản 6 tháng , tỷ lệ hao hụt VCK từ 13 - 14%. Tuy
nhiên nếu có bao gói bằng túi nilon sau thời gian bảo quản 6 tháng, hao hụt
VCK chỉ là 6%. Như vậy, trong ñiều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, khi
ñóng bánh cỏ Stylosanthes CIAT 184 nên bảo quản sản phẩm sau chế biến
trong túi nilon thì tốt hơn.
3.3.3. Ảnh hưởng của thay thế cỏ khô Stylosanthes CIAT 184 ñến thu nhận
thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa, khả năng tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của bò
Laisind vỗ béo
Tổng lượng vật chất khô ăn vào, vật chất khô ăn vào trên 100 kg khối
lượng và năng lượng năng thô thu nhận ñạt cao nhất tại lô tỷ lệ thay thế 25%

22

và 50% cho cỏ xanh (P<0,05). ðiều này chứng tỏ khẩu phần thức ăn thô xanh
thay thế 25% và 50 % cỏ họ ñậu kết hợp 75 % và 50 % cỏ tự nhiên ñã tăng khả
năng thu nhận thức ăn của bò thịt Laisind giai ñoạn 18 tháng tuổi. Tuy nhiên
khi tỷ lệ thay thế tăng lên dẫn ñến giảm khoảng 9% khả năng thu nhận VCK
của bò thí nghiệm.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thay thế cỏ Stylosanthes CIAT 184 khô ñến lượng
thức ăn thu nhận của bò thí nghiệm
Khẩu phần thí nghiệm
Chỉ tiêu
KPCS0 KPCS25

KPCS50

KPCS75

KPCS100
SEM

Lượng thức ăn ăn vào hàng ngày ( kg/con/ngày )
Cỏ tự nhiên (kg
xanh/con/ngày)
13,5
a
11,5
b
9,3
c
4,5
d
0,0

e
5,48
Tính ra VCK 2,91
a
2,80
b
2,00
c
0,97
d
0,00 1,15
Cỏ Stylo,
(kgVCK/con/ngày)
0,00
e
1,00
d
1,60
c
2,30
b
3,00
a
1,24
Rơm lúa (kg/con/ngày) 0,42
a
0,50
ab
0,60
b

0,46
a
0,50
ab
0,01
Cám gạo (kg/con/ngày) 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 -
Tổng VCK ăn vào,
(kg/con/ngày)
5,33
a
6,30
b
6,20
b
5,73
ab
5,50
a
0,16
Lượng protein thô ăn vào (kg/con/ngày)
Tổng lượng Protein 0.50
a
0.65
b
0.68
b
0.79
c
0.72
d

0,23
Từ cỏ Stylo khô 0.00 0.16
a
0.26
b
0.37
c
0.48
d
0,04
Cỏ tự nhiên xanh 0.26
a
0.25
b
0.18
c
0.18
d
0.00 0,03
Từ cám gạo 0.21 0.21 0.21 0.21 0.21 -
Rơm lúa khô 0.02 0.02 0.03 0.02 0.02 0,01
Tỷ lệ Protein/kg VCK ăn
vào (%)
9.37
a
10.39
b
11.02
c
13.77

d
13.13
d
1,86
% VCK/KLcơ thể (%) 2.72
a
3.04
b
3.02
b
2.84
a
2.77
a
0,15
Ghi chú: a. b. c.d của giá trị trung bình trong cùng một hàng ngang khác nhau là sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0.05). KPCS: khẩu phần cơ sở.
Khi thay thế sản phẩm cỏ họ ñậu khô ở các tỷ lệ khác nhau ñã làm tăng rõ
rệt tỷ lệ tiêu hoá VCK khẩu phần bò thịt trên nền cơ sở là rơm lúa và cám gạo.
Tỷ lệ tiêu hoá VCK của khẩu phần là thấp nhất (68,08 %) khi không thay thế sản
phẩm cỏ ñậu khô (P<0,05). ðiều này chứng tỏ khi khẩu phần trên nền rơm lúa
bổ sung cỏ họ ñậu tăng tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng, ñã cân ñối năng
lượng và protêin, ñặc biệt cân ñối hàm lượng khoáng và các axit amin không
thay thế. Tỷ lệ tiêu hoá xơ thô cũng cải thiện khi bổ sung cỏ họ ñậu và cao hơn
khi không bổ sung cỏ họ ñậu.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thay thế cỏ Stylosanhtes CIAT 184 khô ñến
tỷ lệ tiêu hóa của bò thí nghiệm
Khẩu phần
Chỉ tiêu
KPCS0 KPCS25


KPCS50

KPCS75

KPCS100

SEM

23
VCK 68,08
b
78,03
a
77,15
a
79,47
a
76,66
a
1,37
Protêin 65,31
b
75,36
a
72,88
a
73,61
a
77,63

a
0,,54
Xơ thô 60,76
b
68,39
a
67,44
a
66,37
a
62,67
b
0,82
NDF 46,92
b
50,0
b
49,0
b
55,4
a
57,49
a
0,46
ADF 47,01
b
54,20
a
55,54
a

54,41
a
55,35
a
0,21
Ghi chú: a. b. c.d của giá trị trung bình trong cùng một hang ngang khác nhau là sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0.05). **DE tính toán theo công thức Göhl, B, 1994 trên cơ sở GE;
Tăng trọng bình quân toàn kỳ của lô thí nghiệm thay thế sản phẩm cỏ khô
chế biến công nghiệp ở mức 25% ñến 50 % (665g và 676 g/con/ngày) cao hơn
ñáng kể (P<0,05) so với các lô không bổ sung (504 g/con/ngày) và bổ sung 75
và 100 % cỏ họ ñậu stylo (577 g và 520 g/con/ngày). ðiều này chứng tỏ sự bổ
sung hợp lý cỏ họ ñậu trên nền thức ăn thô xanh là cỏ tự nhiên ñã cân bằng năng
lượng và protein, ñã tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng khả năng tăng trọng
của bò thịt Laisind.
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thay thế cỏ Stylosanthes CIAT 184 khô ñến
năng suất vật nuôi của bò thí nghiệm
Chỉ tiêu Khẩu phần SEM

KPCS0 KPCS25

KPCS50

KPCS75

KPCS100


KL bắt ñầu TN (kg/con) 175,02 177,01 175,30 175,80 175,30 -
KL kết thúc TN (kg/con) 217,01
b

236,91
a
236,10
a
227,70
b
222,30
b
3,49
Tăng trọng bình quân
(g/con/ngày)
504
b
665
a
676
a
577
b
520
b
2,66
Tiêu tốn thức ăn (kgVCK/kg TT) 10,12
a
9,24
b
9,12
b
9,80
b

10,52
a
0,36
Chi phí TA (1000ñ/con/ngày)* 17,11
b
18,55
a
19,96
a
19,91
a
19,90
a
5,82
Giá thành/kg tăng trọng 33,95
b
27,90
c
29,52
c
34,51
b
38,27
a
3,25
Ghi chú: a. b. c.d của giá trị trung bình trong cùng một hang ngang khác nhau là sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0.05), *Giá tiền thức ăn tính tại thời ñiểm năm 2008-2009

Như vậy, Với mức thay thế 25% và 50 % ñã tăng lượng thức ăn thu nhận,
tăng khả năng tăng trọng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm chi phí giá

thành thức ăn so với không thay thế.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận
1. Phân bón ảnh hưởng rõ rệt ñến năng suất và chất lượng hai giống
Stylosanthes CIAT 184 và Keo giậu K636. Năng suất thu ñược của cả 2 giống
ñạt cao nhất khi bón phân hữu cơ ở mức 20 tấn/ha/năm ñối với giống
Stylosanthes CIAT 184 và 15 tấn/ha/năm ñối với giống Keo giậu K636 trên nền
phân vô cơ là N:P:K ở mức 30:120:120 kg/ha.
2. Tưới nước trong vụ ñông có ảnh hưởng rõ rệt ñến năng suất và chất

24
lượng của hai giống Stylosanthes CIAT 184 và Keo giậu K636. ðối với giống
Stylosanthes CIAT 184 lượng nước tưới 30.000 lít/ha/lứa cắt còn với giống Keo
giậu K636 lượng nước tưới 20.000 lít/ha/lứa cắt cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
3. Áp dụng phương thức trồng thuần 2 cây họ ñậu Stylosanthes CIAT 184 và
Keo giậu K636 riêng rẽ vói nhóm cỏ hòa thảo (Cỏ voi, Ghine TD58, B. Hybrid)
theo tỷ lệ diện tích 1:1 hoặc trồng xen theo tỷ lệ 2:1 ñối với cỏ ghine TD58 và B.
Hybrid, bón 20 tấn phân hữu cơ/ha/năm và tưới nước trong vụ ñông cho NS VCK
cao, tỷ lệ cỏ ñậu trong thức ăn xanh ñạt ñược từ 16-35%, giảm sự thiếu hụt chất
xanh so với trồng thuần cỏ hòa thảo. Sử dụng công thức ñể tính tỷ lệ cỏ ñậu mong
muốn trong thực tế sản xuất cây thức ăn xanh trên cơ sở diện tích cần giành cho
trồng cỏ: Tỷ lệ cỏ ñậu (%) = (X1*Y1)/{(X1*Y1)+(X2*Y2)}*100.
4. Chế biến cỏ khô Stylosanthes CIAT 184 và Keo giậu K636 bằng phương
pháp phơi trực tiếp ngoài trời hoặc làm giàn có mái che bằng nilon. ðóng bánh
cỏ khô Stylosanthes CIAT 184 ở ẩm ñộ nguyên liệu là 15% và 20 %, bảo quản
không có bao gói bằng túi nilon sau 6 tháng bảo quản, tỷ lệ hao hụt vật chất khô
từ 13-14%. Trong ñiều kiện bảo quản có bao gói bằng túi nilon, tỷ lệ hao hụt
VCK chỉ là 6%
5. Thay thế cỏ xanh bằng cỏ họ ñậu Stylosanthes CIAT 184 khô làm tăng

tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô và các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của bò thịt
trên nền cơ sở là rơm lúa và cám gạo. Với mức thay thế 25% và 50 % ñã tăng
lượng thức ăn thu nhận, tăng khả năng tăng trọng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn
và giảm chi phí giá thành thức ăn so với không thay thế.
ðề nghị
1. Áp dụng biện pháp kỹ thuật bón phân và tưới nước trong vụ ñông ñối với
2 giống cây họ ñậu Stylosanthes CIAT 184 và Keo giậu K636. Sử dụng mức
phân bón hữu cơ 20 tấn/ha/năm, lượng nước tưới 30.000 lít/ha/lứa cắt ñối với
giống cây Stylosanthes CIAT 184 và 15 tấn/ha/năm, lượng nước tưới 20.000
lít/ha/lứa cắt ñối với cây Keo giậu K636 trên nền phân vô cơ là 30:120:120
kg/ha trong sản xuất.
2. Áp dụng phương pháp trồng thuần nhóm cỏ hòa thảo và 2 cây họ ñậu thí
nghiệm theo tỷ lệ diện tích 1:1 hoặc trồng xen theo băng với tỷ lệ 2:1 ñể ñảm
bảo cây họ ñậu có từ 15 - 20% trong khẩu phần ăn của gia súc.
3. Mở rộng diện tích trồng 2 giống cây họ ñậu Stylosanthes CIAT 184 và Keo
giậu K636 trong sản xuất. Chế biến ñóng bánh cỏ khô Stylosanthes CIAT 184 làm
thức ăn cho gia súc, thay thế lượng cỏ Alfalfa phải nhập khẩu. Sử dụng sản phẩm
này ñể vỗ béo bò thịt mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.

×